Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡngvà phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lợn Thanh Xuân thuộc Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ, thương mại Ngọc Linh Việt Nam (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.95 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN VĂN TÙNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC NI DƢỠNG VÀ PHÕNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN THANH XUÂN
THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ, THƢƠNG MẠI
NGỌC LINH VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN VĂN TÙNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC NI DƢỠNG VÀ PHÕNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN THANH XUÂN
THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ, THƢƠNG MẠI
NGỌC LINH VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn:

T.SBùi Thị Thơm

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cơ trong khoa Chăn ni Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Ban chủ
nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn T.SBùi Thị
Thơmđã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Trang trại sinh thái Thanh Xuân thuộc
Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ, thương mại Ngọc Linh Việt Nam đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.Để hồn thành khóa luận đạt kết quả
tốt, em luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ
lịng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ đó.
Một lần nữa em xin được gửi tới thầy giáo, cô giáo và các bạn bè lời cảm ơn
sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh viên


TRẦN VĂN TÙNG


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường.Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những kiến
thức đã học trên giảng đường.Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học hỏi những
kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các phương pháp tổ chức
và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có tác phong làm việc nghiêm
túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào thực tế sản xuất, góp phần vào cơng
cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và tiếp nhận của cơ sở,
em tiến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc ni dưỡngvà
phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lợn Thanh Xuân thuộc Công ty cổ phần
sản xuất và dịch vụ, thương mại Ngọc Linh Việt Nam”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và năng
lực bản thân cịn hạn chế nên trong bản khóa luận này khơng tránh khỏi những sai
sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cơ giáo và các
bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1. Lịch sát trùng của trại lợn thịt......................................................... 38
Bảng 4.2. Kế t quả tiêm phòng vắ c xin cho đàn lợn tại trại............................. 39
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tháng ............................................ 40
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh viêm phổi ........................................... 41
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm phổi cho đàn lợn thịt nuôi tại .............. 42
trại lợn Thanh Xuân thuộc Công ty Ngọc Linh .............................................. 42
Bảng 4.6. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 43
Bảng 4.7 Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập . 45


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

S.suis

: Streptococcussuis


TT

: Thể trọng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề ............................................................................................................................ 1
1.2.Mục đích và yêu cầu ........................................................................................................... 1
1.2.1.Mục đích ............................................................................................................. 1
1.2.2.Yêu cầu ............................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................ 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .............................................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại .............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại .......................................................................... 6
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................ 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ................ 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt .................................................................. 11
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................................... 25
Phần 3 : ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .............. 30

3.1. Đối tượng tiến hành ............................................................................................ 30
3.2. Điạ điể m và thời gian tiến hành ......................................................................... 30
3.3. Nô ̣i dung thực hiện ............................................................................................. 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .............................................................. 30
3.4.1. Điều tra gián tiếp ............................................................................................. 30
3.4.2. Điều tra trực tiếp ............................................................................................. 30


vi

3.4.3. Phương pháp thực hiện.................................................................................... 30
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 37
3.4.5. Phương pháp xác đinh
̣ chỉ tiêu ........................................................................ 37
3.4.6. Phương pháp xử lý số liê ̣u ............................................................................... 37
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................. 38
4.1 Kết quả phịng bệnh ........................................................................................... 38
4.2. Kết quả chẩn đốn và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ............................. 39
4.2.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm phổi cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
lợn Thanh Xuân thuộc Cơng ty Ngọc Linh ............................................................... 40
4.2.2. Tình hình chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại ........................................................................................................................ 43
4.3. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập ............................. 44
4.3.1. Xuất lợn ........................................................................................................... 44
4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ............................................................... 44
4.3.3 Kết quả thực hiện ........................................................................................................... 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 47
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 47
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 49



1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1.Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng, ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói riêng đang đứng trước
những áp lực , thách thức và khó khăn về chất lượng và sản phẩ m thịt lợn và khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang được chú trọng đầu tư và phát triển vì
nhu cầu sử dụng sản phẩ m thịt lợn ngày càn g cao và đem lại lợi nhuận lớn cho nhà
chăn nuôi. Tuy nhiên, phương thức nuôi chủ yếu là gia công và truyền thống . Thức
ăn chủ yếu là sử dụng các loại thức ăn có sẵn trong tự nhiên . Do vậy, chất lượng sản
phẩ m còn thấp , chưa đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và khơng có khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
Phát triển chăn nuôi lợn cũng thúc đẩ y q trình cơng nghiệp hóa

, hiện đại

hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi. Hiện nay, chăn nuôi lợn
đang đi theo hướng công nghiệp hóa từng bước nâng cao chất lượng và số lượng
sản phẩ m thịt và tận dụng các phế phụ phẩ m trong nông nghiệp để chế biến thức ăn
cho lợn.
Để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩ m thịt lợn và đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, việc áp dụng quy
trình kỹ thuật trong chăn ni theo hướng an toàn sinh học là hết sức cần thiết. Xuất phát
từ yêu cầu thực tiễn đó, em tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc ni

dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt ni tại trại lợn Thanh Xuân thuộc Công ty cổ
phần sản xuất và dịch vụ, thương mại Ngọc Linh Việt Nam”.

1.2.Mục đích và ucầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại tại trại lợn Thanh Xuân thuộc Công ty cổ
phần sản xuất và dịch vụ, thương mại Ngọc Linh Việt Nam

- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.


2

- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.

1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại tại trại lợn Thanh Xn thuộc Công
ty cổ phần sản xuất và dịch vụ, thương mại Ngọc Linh Việt Nam.

- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni tại
trại đạt hiệu quả cao.

- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt ni tại trại.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại sinh thái Thanh Xuân nằm trên địa phận xã Nghĩa Trụ, huyện Văn
Giang, Hưng Yên. Trang trại sinh thái Thanh Xuân được thành lập năm 2008, là
trại lợn thuộc Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ, thương mại Ngọc Linh Việt
Nam. Xã Nghĩa Trụ là một xã nằm trên địa bàn huyện Văn Giang, Hưng Yên, có
tỉnh lộ 207B chạy qua.
Xã có địa giới hành chính như sau: Phía bắc giáp các xã Tân Quang và
Trưng Trắc, huyện Văn Lâm. Phía đông giáp xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm và xã
Vĩnh Khúc, huyện Văn Giang. Phía nam giáp các xã Vĩnh Khúc và Tân Tiến, huyện
Văn Giang. Phía tây giáp xã Long Hưng, huyện Văn Giang.
Nghĩa Trụ có địa hình tương đối bằng phẳng. Tồn xã có tổng diện tích đất
tự nhiên là 8,14km2. Trong đó, đất nơng nghiệp là 427,35ha, chiếm 52,5%, đất phi
nông nghiệp là 363,85 ha (chiếm 44,7%), đất chưa sử dụng là 22,79 ha, chiếm
2,8%. Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm và cây
cơng nghiệp.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Xã Nghĩa Trụ th ̣c vùng nhiê ̣t đới gió mùa

, có mùa đông lạnh . Nhiê ̣t đô ̣

0
trung biǹ h hàng năm là 23,20C, nhiê ̣t đô ̣ trung bin
̀ h mùa hè 25 C, mùa đông dưới

200C. Lươ ̣ng mưa trung bì nh dao đô ̣ng trong khoảng 1.500 - 1.600 mm, trong đó
tâ ̣p trung vào tháng 5 đến tháng 10 mưa (chiế m 80 - 85% lươ ̣ng mưa cả năm ).
Số giờ nắ ng trung bình hàng năm khoảng


1.400 giờ (116,7 giờ /tháng),

trong đó từ tháng 5 đến tháng 10 trung bin
̀ h 187 giờ nắ ng /tháng, từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau , trung biǹ h 86 giờ nắ ng /tháng. Khí hậu Hưng n có 2 mùa gió
chính: gió mùa Đơng Bắc (từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau ), gió mùa Đông Nam
(tháng 3 đến tháng 5).


4

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 chủ trại.
+ 01 quản lý trại.
+ 01 kỹ thuật trưởng.
+ 04 quản lý kỹ thuật (trong đó 02 kỹ thuật hỗ trợ của cơng ty De Heus)
+ 01 kế tốn.
+ 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ 25 công nhân và 6 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở các
khu nái, khu hậu bị, khu thịt, khu bảo dưỡng và nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy
trình chăn ni, đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn Thanh Xuân nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thơn Đại Tài,
có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 4,9 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 3 ha

Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động
khác của trại.
Khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho
1200 nái cơ bản bao gồm: 4 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ơ kích thước 2,4m x
1,6m/ơ), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ơ kích thước 2,4m x 0,65m/ơ), 1
chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 1 chuồng cai sữa, 6 chuồng lợn thịt (mỗi
chuồng nuôi 550 - 750 con) cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như:
Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...


5

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 8 quạt thơng gió
đối với chuồng nái chửa, chuồng thịt và chuồng cai sữa, 4 quạt đối với chuồng đực.
Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền
1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng
tơn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh,
nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho
lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng thịt 6 và chuồng nái chửa 2.
Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và
được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối với
chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ cho cơng

tác đỡ đẻ, chăm sóc ni dưỡng lợn mẹ và lợn con; mỗi chuồng đẻ được lắp đặt cố
định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng sưởi cho mỗi ơ chuồng
có lợn con được sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 2 phòng: phòng sát trùng
nam và phòng sát trùng nữ. Mỗi phòng sát trùng được chia làm 3 khoang gồm 1
khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết
bị như: bình nóng lạnh, sen tắm, chậu rửa, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ
thống sát trùng khu vực ngồi chuồng ni gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy
nén phun sát trùng di động trong khu vực chuồng ni.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín khơng dột, có sạp kê cám.


6

Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống lọc vật rắn,
máy ép phân, biogas trước khi thải ra mơi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn
khử mùi phía sau quạt hút gió.
Các cơng trình phụ trợ khác: Khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn ni gồm
phịng kỹ sư, nhà ở cơng nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại, tường rào
đảm bảo an ninh, có hệ thống phun sát trùng tự động. Có nhà kho phục vụ chăn
ni như nhà để vôi bột, bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc để
bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, máy nén
khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng ni.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi
+ Trại được xây dựng ở nơi cách xa dân cư, không ảnh hưởng đến người dân
xung quanh
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.

+ Chủ trại có năng lực, trình độ, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín
và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
- Khó khăn
+Trại nằm trong khu vùng khí hậu nhiệt đới bệnh gặp nhiều gió mùa, thời tiết
diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni đã cũ, có phần bị hư hỏng.
+ Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
+ Giá lợn giảm sâu trong thời gian dài khiến việc đầu tư trang thiết bị mới và
nâng cấp hệ thống nước thải gặp nhiều khó khăn


7

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩ m chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần nào
khác nhau.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson L. (1972) [11] đã có khái niệm
như sau: Về mặt sinh học , sinh trưởng được xem như là quá trình tổ ng hợp protein ,
cho nên người ta lấ y viêc tăng khố i lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh
trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng
trưởng thực sự là sự tăng lên về khố i lượng, số lượng và các chiều của tế bào mơ cơ.
Ơng còn cho biế t cường đô ̣phát triể n qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi
sinh có ảnh hưởng đế n chỉ tiêu phát triể n của lợn.
Theo Trầ n Đình Miên và Vũ Kính Trực (1975) [15], sinh trưởng là một quá
trình tić h luỹ các chấ t hữu cơ do đồ ng hoá và di ̣hoa, ́ là sự tăng về chiều dài, chiề u cao,

bề ngang, khố i lượng của các bô ̣phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chấ t

di

truyề n từ đời trước. Sinh trưởng mang tin
́ h chấ t giai đoạn, biể u hiện dưới nhiề u hin
̀ h
thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khớ i lượng
và đo kích thước các chiều của cơ thể

. Ở lợn thường đo 4 chiề u: Dài thân , vòng

ngực, cao thân, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổ i : Sơ sinh 1, 2, 4, 6,
8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quản trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triể n của lợn

, các tổ chức khác nhau

được ưu tiên tić h luỹ khác nhau . Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh , hê tiêu
hoá, tuyế n nột tiế t được ưu tiên phát triể n trước hế t . Sau đó là bộ xương , hê ̣thố ng
cơ bắ p và cuố i cùng là mô mỡ .
Cơ bắp là phầ n quan trọng tạo nên sản phẩ m thịt lợn . Trong quá trin
̀ h sinh
trưởng và phát triể n của cơ thể , từ lúc sơ sinh đế n khi trưởng thành , số lượng các


8


bócơ và sợi cơ ổn định . Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đế n khoảng 60 kg trong
cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ , sự tăng lên về số lượng và kić h thước tế bào mỡ là nguyên
nhân chiń h gây nên sự tăng về khố i lượng của mô mỡ

. Ở giai đoạn cuố i của quá

trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích luỹ mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn
sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể.
Trước hế t , dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thầ n kinh , tiế p đế n cho
hoạt động sinh sản , cho sự phát triể n bô ̣xương , cho sự tích luỹ nạc và cuố i cùng
cho sự tić h luỹ mỡ . Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy , khi dinh dưỡng cung cấ p
bi g̣ iảm xuống 20% so với tiêu chuẩ n ăn cho lợn thì quá trin
̀ h tích luỹ mỡ bị ngưng
trệ, khi dinh dưỡng giảm xuố ng 40% thì sự tích luỹ nạc , mỡ của lợn bi ̣dừng lại . Vì
vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khố i lượng.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt la
̣ ̀ giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là
thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấ u đàn (65 - 80%), do vậy, chăn nuôi lợn
thịt quyế t sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cầ n đạt những yêu cầ u : Lợn có tố c đơ ̣sinh trưởng nhanh ,
tiêu tốn thức ăn ít, tố n ít công chăm sóc và phẩ m chấ t thịt tốt.
* Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yế u tố ngoại cảnh quyế t định đế n khả
năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn . Trầ n Văn Phùng và cs . (2004) [21]
cho rằng , các yếu tố di truyền không thể phát huy tố i đa nế u không có một môi
trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh . Một số thí nghiệm đã chứn g minh rằ ng ,

khi chúng ta cung cấ p cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổ i tỷ
lệ ̣các thành phần trong cơ thể . Khẩ u phầ n có mức năng lượng cao và mức protein
thấ p thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiề u hơn so với khẩ u phẩ
n có mức năng lượng thấ p và hàm
lượngprotein cao. Khẩ u phầ n có hàm lượng protein cao thì lợn cotỷ
́ lệ ̣nạc cao hơn.


9

Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phầ n dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiế p
đến quá trình tăng khối lượng của lợn . Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4-11% thì tăng
khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuố ng 408 g và thứ căn cầ n cho 1 kg
tăng khố i lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn ni có hiểu quả cần phối hợp khâu phần ăn sao cho vừa
cung cấ p đầ y đủ nhu cầ u dinh dư ỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng
được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
* Mơi trường:
Trầ n Văn Phùng và cs. 2004 [21] cho biế t, môi trường xung quanh gồ m nhiệt
đô,̣ độ ẩ m, mật đô,̣ ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩ m ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất và
phẩ m chấ t thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn ni béo từ 15 - 18oC. Nhiệt độ chuồ ng
nuôi liên quan mật thiế t đế n độ ẩ m không khí , độ ẩ m khơng khí thích hợp cho lợn ở
khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs. (2005) [24] cho biế t, ở điề u kiện nhiệt độ
và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường q trình toả nhiệt thơng qua q trình hơ hấp
(vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi ) để duy trì thăng bằ ng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao
sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khố i
lượng bi ̣ảnh hưởng và khả năng chuyể n hoá thức ăn kém dẫn đế n sự sinh trưởng phát
triể n của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong ch̀ ng ni cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất . Khi
nhố t lợn ở mật độ c ao hay số con /ô chuồ ng quá lớn sẽ ảnh hưởng đế n tăng khố i

lượng hàng ngày của lợn và phầ n nào ảnh hưởng đế n sự chuyể n hoá thức ăn

. Do

vậy, khi nhố t ở mật độ cao sẽ tăng tin
́ h không ổ n định trong đàn . Lợn cắn lân nhau,
giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn . Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấ y , khi
nuôi lợn với mật độ thấ p , sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm
mức tiêu tố n thức ăn . Chăm sóc ảnh hưởng chủ yế u đến năng suấ t , chuồ ng vê ̣sinh
kém dễ gây bệnh , chuồ ng nuôi ồ n ào , không yên tĩnh đề u làm năng suấ t giảm . Sức
khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu , cịi cọc dẫn đến giai đoạn ni thịt
tăng khối lượng kém (Vũ ĐìnhTơn, 2005) [26].


10

Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tố c độ tăng trưởng của
lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giố ng lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn chế từ đầ u,
còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất
lượng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
* Giố ng
Theo Nguyễn Thiện và cs

. ( 2005 ) [ 24], giố ng là yế u tố quan trọng ảnh

hưởng đế n sinh trưởng , phát dục , năng suấ t và phẩ m chấ t thịt

. Các giống lợn


nội có tố c độ sinh trưởng chậm hơn và chấ t lượng thịt thấ p hơn

các giống lợn

lai và lợn ngoại .
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau
, phụ thuộc vào các
gen quy đinh tiń h trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu gen, nhưng khi
trưởng thành, những con có khố i lượng lớn hơn có kh ả năng tăng khối lượng nhanh
hơn lại có ít mỡ hơn những con có khố i lượng nhỏ hơn (dẫn theo Giang Hồ ng Tuyế n,
2009) [29].
Tăng khố i lượng trung bin
̀ h của lơ ̣n Móng Cái khoảng

300 – 350g/ngày,

trong khi con lai F1 (nội x ngoại ) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nế u chăm sóc ,
nuôi dưỡng tố t có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩ m chấ t thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tố t hơn so với lợn địa phương

,

tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phố i hợp nhiề u
giố ng vào trong 1 con lai nhằ m tận dụng các đặc điể m tố t từ các giố ng lợn khác
nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giố ng có thể đáp ứng tố t
yêu cầ u của thi ̣trường, nâng cao năng suấ t và chấ t lượng thịt. Kế t quả khảo sát năng
suấ t và phẩ m chấ t thịt của1 số giố ng lợn cho thấ y tăng khố i lượng
, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt
nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiề u so với củan lợ

Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian
nuôi dài lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tố n thức ăn nhiề u , tố n nhiề u công chăm


11

sóc ni dưỡng , chi phí ch̀ ng trại và c ác chi phí khác cao , chấ t lượng thịt kém .
Thời gian nuôi dưỡng ngắ n sẽ khắ c phục được các nhược điể m trên nhưng đòi hỏi
phải đầu tư chăm sóc ni dưỡng tốt . Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khố i lượng
nhanh và tiêu tố n thưc ăn thấ p, hiệu quả cao chấ t lượng thịt tố t. Nế u lợn được ăn thức
ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triể n của chúng
thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.
* Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ , nhiệt độ và độ ẩ m thích hợp thì lợn ăn tốt , tỷ lệ tiêu hố
cao, tích lũy cao , sinh trưởng và phát triể n nhanh , năng suấ t cao . Nhiệt độ chuồ ng
nuôi quá cao lợn ăn ít , tỷ lệ tiêu hoá kém , giảm tăng khối lượng . Nhiệt độ quá thấ p
lợn tiêu hao nhiề u năng lượng để chố ng rét, tiêu tố n thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
* Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều
tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi
khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Tajima và cs. (1982) [37] cho biết, Mycoplasmahyopneumoniae có kích
thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200 nm, bộ gene khoảng 893 920 kb). Tế bào vi khuẩn không có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh động
và là vi khuẩn thuộc loại Gram (-), tuy nhiên khơng thể quan sát dưới kính hiển
vi quang học.

Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khơ, nhưng có thể
tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7oC. Trong phổi tồn
tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 – 7 ngày ở nhiệt
độ 17 - 25oC.


12

* Triệu chứng
- Thể mãn tính : Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan,
kéo dài trong nhiều tuần, khơng thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng
trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà
chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm
lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
- Thể mang trùng : Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời
gian ni trên 6 tháng tuổi. Ngun nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai
đoạn ni hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của
Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng. Hiện tượng
mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là
nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu
chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%.
- Thể viên phổ i phức hơp ̣ : Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau cai
sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt, các
vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm trọng thêm
tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở sau cơn
ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng
trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết
khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại
đến lúc giết mổ.
* Phịng bệnh

Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn . Cần phải tạo được môi trường
thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ , thơng gió thường xuyên ,nhiệt độ ấm
áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các
đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây
dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai
đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa.


13

* Điề u trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline,
Tylosin và Tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi do
Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Vắ c xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm

trọng của bệnh, nhưng

không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.
* Nguyên tắc điều trị
+ Phát hiện sớm và kịp thời điều trị: Cần tiến hành cách ly lợn bệnh và theo
dõi chặt chẽ hiện tượng ho, khó thở của con vật bị bệnh, xác định bệnh và đưa ra
phương pháp điều trị kịp thời không để con vật bị nhiễm khuẩn và viêm phổi quá
nặng gây khó khăn cho việc điều trị.
+ Điều trị căn nguyên phải kết hợp điều trị triệu chứng: việc điều trị có thể
dùng liệu pháp khác nhau để đạt được mục đích loại trừ căn nguyên. Để điều trị hội
chứng hô hấp do vi khuẩn gây ra phải lựa chọn kháng sinh phù hợp, phải tuân thủ
đúng nguyên tắc sử dụng kháng sinh. Đồng thời với việc điều trị căn nguyên cần kết
hợp điều trị triệu chứng. Triệu chứng của hội chứng hô hấp thường là ho, khó thở,

có thể bị sốt... do đó cần sử dụng thuốc có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt
cơn ho giúp cho q trình lưu thơng khí được tốt và dùng các thuốc có tác dụng
kháng viêm, giảm đau, hạ sốt, tránh quá trình viêm lan rộng để giảm mức độ trầm
trọng của bệnh. Ngoài ra, kết hợp bổ sung thêm các loại vitamin, thuốc trợ sức, trợ
lực..., để tăng sức đề kháng của cơ thể, giúp nhanh chóng phục hồi đường hơ hấp bị
tổn thương.
+ Điều trị bệnh phải kết hợp chăm sóc ni dưỡng tốt để hạn chế tới mức
thấp nhất tác động của bệnh nguyên, giúp con vật nâng cao sức đề kháng chống lại
các yếu tố bất lợi.
+ Ngăn ngừa bệnh kế phát: Để giảm tác động xấu của bệnh, ngoài việc
nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, cần phải ngăn ngừa bệnh kế phát. Như bệnh
suyễn lợn thường kế phát các bệnh tụ huyết trùng, phó thương hàn, nhiễm khuẩn


14

Streptococcus suis... Do đó, cần tiêm phịng định kỳ các bệnh theo lịch tiêm
vaccine, tiêm phịng có chất lượng và hiệu quả.
2.2.2.2. Bê ̣nh viêm phổ i do virus gây ra
* Nguyên nhân:
- Coronavirus (Virus pneumoniae của lợn) gây viêm phổi truyền nhiễm của
lợn: Bệnh thường phát sinh ở thể mãn tính, với triệu chứng hơ hấp như: khó thở, thở
thể bụng (bụng hóp lại và giật), lợn ở các lứa tuổi đều mắc nhưng lợn con 1 - 2
tháng và lợn mới cai sữa dễ mắc và có tỷ lệ chết cao.
- Influenzavirus typ A (H1N1) gây bệnh cúm lợn: Tác nhân gây bệnh là virus
nhóm A: H1N1, H1N2, H3N2. Các virus trên thuộc họ Orthomyxoviridae, nhóm A
gồm những virus gây bệnh cho người, gia súc, gia cầm và chim thú hoang dã, trong đó
có lợn. Virus cúm có thể lây truyền từ lợn, gia cầm và người.
- Virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS): Đó là một
loại virus thuộc họ Togaviridae, có ARN đặt tên là Lelystad đã gây ra gây ra hội

chứng rối loạn sinh sản như: sảy thai, chết lưu thai, lợn con chết yểu sau khi sinh và
trạng thái viêm phổi ở lợn con và lợn choai.
* Triệu chứng: Virus xâm nhập và cơ thể lợn qua niêm mạc đường hơ hấp,
khi lợn hít thở khơng khí có mầm bệnh. Sau khi xâm nhập vào cơ thể lợn, virus tác
động đến cơ quan sinh dục của lợn cái gây ra hiện tượng viêm tử cung và âm đạo,
làm giảm tỷ lệ thụ thai, đặc biệt gây sảy thai ở lợn cái chửa thời kỳ 2, chết lưu thai ở
lợn chửa kỳ 3, đẻ non và làm lợn con chết yểu. Lợn con theo mẹ và lợn sau cai sữa
bị bệnh là do lợn mẹ. Những lợn con này thường gầy yếu, thể hiện hội chứng viêm
phổi rõ rệt: chảy dịch mũi, thở khó, ho nhiều vào ban đêm và sáng sớm, nhất là khi
thời tiết lạnh.
Sau thời gian ủ bệnh khoảng 4 - 7 ngày, lợn con sốt cao 40 - 410C, kém ăn,
uể oải, sau khi thể hiện các triệu chứng viêm phổi như: thở khó, thở thể bụng ho
tăng dần và chảy dịch mũi. Đặc biệt, lợn con và lợn choai bị bệnh phần lớn tai bị
xanh từng đám như nốt chàm nên còn được gọi là lợn tai xanh.


15

Ở lợn choai, lợn thịt: Lợn mắc bệnh sốt cao 40 – 42oC, bỏ ăn, ủ rũ, khó
thở, ho; những phần da mỏng gần tai, phần da bụng lúc đầu có màu hồng nhạt,
dần dần chuyển sang màu hồng thẫm và xanh nhạt. Lợn con mới sinh hầu như sẽ
chết sau vài giờ; số cịn sống sót tiếp tục chết vào tuần thứ nhất. Lợn con có triệu
chứng gầy yếu, bỏ bú, da xuất huyết phồng rộp, khó thở và tiêu chảy (Bùi Quang
Anh và cs, (2008) [16].
* Bệnh tích: Lợn mắc PRRS bệnh tích thường thấy như thận xuất huyết lấm
tấm như đầu đinh ghim; não xung huyết; hạch hầu, amidan sưng hoặc sung huyết;
gan sưng, tụ huyết; lách sưng, nhồi huyết; hạch màng treo ruột xuất huyết; loét van
hồi manh tràng; phổi tụ huyết, xuất huyết, cuống phổi chứa đầy dịch nhớt, sầu bọt
(Bùi Quang Anh và cs, (2008) [16].
Theo Nguyễn Tiến Dũng (2011) [30], bệnh tích đặc trưng nhất là viêm phổi

kẽ và viêm hạch lâm ba ở cả 2 dạng (PRRS dạng cổ điển và PRRS dạng sốt cao).
Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trưng bởi những đám đặc chắc (nhục hóa)
trên các thùy phổi. Thùy phổi bị viêm có màu đỏ xám, có mủ và đặc chắc. Trên mặt
cắt ngang của thùy bị viêm lồi ra, khô. Nhiều trường hợp lợn mắc bệnh bị viêm phế
quản phổi hóa mủ ở mặt dưới thùy đỉnh.
* Chẩn đoán:
- Chẩn đoán lâm sàng và dịch tễ: Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nếu thấy
đàn lợn nái có hiện tượng xảy thai, thai chết lưu và lợn con sơ sinh chết yểu. Lợn
con theo mẹ, lợn choai có tỷ lệ cao bị viêm đường hơ hấp thì phải nghĩ đến hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp do virus. Tuy nhiên, lợn nái bị sảy thai còn do nhiều
virus và vi khuẩn khác như virus Parvo, virus Aujeszky, virus dịch tả lợn, vi khuẩn
Blucellla abortus và vi khuẩn Leptospira spp. Do vậy, cần tiến hành chẩn đốn vi sinh
vật như: ni cấy tìm virus trong bệnh phẩm thu thập từ lợn nghi bị bệnh.
- Chẩn đoán miễn dịch: Các phương pháp ELISA và miễn dịch huỳnh quang
IFAT đã được áp dụng chẩn đoán cho độ chính xác cao (90 - 95%) và phát hiện
được bệnh sau 8 ngày nhiễm virus.


16

* Điều trị: Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Ở các nước nuôi lợn công nghiệp với quy mô lớn thuộc Bắc Mỹ. Châu Âu,
Châu Á và Châu Phi, khi phát hiện trong đàn có bệnh rối loạn sinh sản hơ hấp, thì
người ta thường diệt số lợn bị bệnh này và thay thế cả đàn lợn ở cơ sở chăn nuôi,
bởi lẽ bệnh tồn tại lâu dài trong đàn lợn rất khó thanh tốn.
* Phịng bệnh: Để phòng bệnh đặc hiệu, các nhà khoa học đã tiến hành sản
xuất vaccine PRRS dựa trên việc nghiên cứu công nghệ lựa chọn kháng nguyên
MJPRRS. Sử dụng vaccine nhược độc và vaccine vơ hoạt tiêm phịng bệnh cho đàn
lợn ở những vùng có lưu hành bệnh, theo định kỳ 2 lần/năm. Nhưng hiện nay chưa có
một loại vaccine có hiệu lực phòng bệnh như mong muốn.

Ứng dụng các phương pháp chẩn đoán miễn dịch sớm để phát hiện lợn bị bệnh
và lợn mang virus, xử lý kịp thời bằng cách: huỷ bỏ để tránh lây nhiễm bệnh trong
đàn lợn. Biện pháp này được thực hiện theo định kỳ kết hợp với theo dõi lâm sàng,
dịch tễ trong đàn lợn cho phép phát hiện sớm lợn bệnh. Ở những cơ sở chăn nuôi mà
bệnh tồn tại lâu dài, gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn, người ta phải thay cả đàn lợn
giống và để trống chuồng lợn trong một thời gian.
Kiểm dịch nghiêm ngặt khi xuất nhập lợn, đặc biệt là khi nhập lợn vào cơ sở
chăn nuôi. Người ta không nhập ở các cơ sở chăn ni có lưu hành bệnh và các
vùng dịch tễ.
2.2.2.3. Bê ̣nh viêm phổ i do ký sinh trùng gây ra
* Nguyên nhân: Do giun phở i lơ ̣n Metastronggylus ký sinh ở khí quản và
nhánh khí quản của lợn và ấu trùng đũa lợn

Ascaris suum trong giai đoa ̣n di hành

qua phổ i.
* Triệu chứng: Con vâ ̣t ho, gầ y gò suy dinh dưỡng , lông xù, chậm lớn. Hiê ̣n
tươ ̣ng ho rõ nhấ t vào buổ i sáng sớm và buổ i tố i , giai đoa ̣n con vâ ̣t ăn uố ng bình
thường nhưng gầ y dầ n , giai đoa ̣n sau ăn it́ , khó thở và chết.
* Bệnh tích: Lợn bị nhiễm giun trên đường tiêu hóa thường xuất hiện giun.
Nếu số lượng nhiều thường gây viêm nhiễm ở vùng chúng ký sinh.


17

- Giun đũa: Ấu trùng gây bệnh hoại tử ở gan, viêm phổi (hầu hết ấu trùng ở
phổi), giun trưởng thành ký sinh ở ruột non và gây bệnh tích làm ruột non mỏng.
- Giun phổi: Ký sinh ở phổi và gây tổn thương phổi, viêm phế quản.
* Chẩn đoán:


- Dựa vào dịch tễ
- Dựa vào triệu chứng điển hình
- Xét nghiệm phân bằng phương pháp Chekbovic
- Mổ khám vùng phổi.

* Điều trị:

- Mebenvet 10 mg/kg TT cho ăn, uống
- Tetramizol 10 - 15 mg/kg TT
- Ditrazil phốt phát 0,4 ml/kg TT tiêm
- Hanmectin - 25 tiêm 1 ml/10kg TT
- Ivermectin 0,1 - 0,3 mg/kg TT tiêm
- Dung dịch Lugol 0,5 ml/kg TT tiêm khí quản.

- Xây dựng chuồng nơi cao ráo, nền chuồng nên cứng hoặc nện chặt, lợn cần
ni nhốt, cho ăn thức ăn có củ cần rửa sạch.
2.2.2.4. Hội chứng tiêu chảy ở lợn .
* Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá , có liên quan đến rấ t
nhiề u yế u tớ , có yếu tố là ngun nhân ngun phát , có yếu tố là nguyên nhân thứ
phát. Song dù bấ t cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả củ a nó cũng gây
ra viêm nhiễm , tổ n thương thực thể đường tiêu hoá và cuố i cùng là dẫn đến nhiễm
trùng. Qua nhiề u nghiên cứu cho thấ y , nguyên nhân bi ̣tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
 Do vi sinh vật:
+ Do vi khuẩ n:
Trong đường ruột của lợn có rấ t nhiề u vi sinh vật sinh số ng

. Vsv trong


đườngruột tồ n tại dưới dạng một hê ̣sinh thái . Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hố chỉ
diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằ ng. Dưới tác


×