Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Luận văn thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại bảy tuân, công ty tnhh bảo lộc, xã tiên phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.87 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------o0o--------------

TRẦN ĐÌNH TIẾN
Đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH ĐƢỜNG SINH DỤC TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRANG TRẠI BẢY TUÂN, CÔNG TY TNHH BẢO LỘC,
XÃ TIÊN PHƢƠNG, HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017

n




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------o0o--------------

TRẦN ĐÌNH TIẾN
Đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH ĐƢỜNG SINH DỤC TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRANG TRẠI BẢY TUÂN, CÔNG TY TNHH BẢO LỘC,
XÃ TIÊN PHƢƠNG, HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Lớp:

K45 – TY – N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học :

2013 – 2017


Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Nhật Thắng

Thái Nguyên, năm 2017

n


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun. Đến nay em đã hồn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn
sâu sắc tới Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới thầy Ths. Trần Nhật Thắng,
giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập để em hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại trang trại Bảy
Tuân – công ty TNHH Bảo Lộc, Chương Mỹ, Hà Nội. Đã tạo điều kiện giúp
đỡ em hồn thành khóa luận trong q trình thực tập tại trại.
Em xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên em trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành khóa luận này.
Trong q trình thực tập, bản thân em khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm, giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy cô để em
được trưởng thành hơn trong cuộc sống sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng


năm 2017

Sinh viên
Trần Đình Tiến

n


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ..................... 4
Bảng 2.2.Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung ............................... 12
Bảng 3.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 26
Bảng 3.2. Phác đồ điều trị một số bệnh .......................................................... 27
Bảng 4.1. Kết quả tiêm phòng bằng vắc xin cho lợn ...................................... 32
Bảng 4.2: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 33
Bảng 4.3: Kết quả một số công tác khác tại trại chăn ni ............................. 41
Bảng 4.4: Tình hình mắc bệnh đường sinh dục của đàn lợn nái tại trại ......... 42
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh đường sinh dục của lợn nái theo tháng theo dõi ... 43
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh đường sinh dục cho lợn tại trại chăn nuôi ... 44

n


iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs


: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

ST.T : Số thứ tự
T.T

: Thể trọng

n


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài. ........................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài. ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập. ........................... 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... 5
2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 5

2.2.2. Tình hình nghiên trên thế giới và trong nước .................................... 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..25
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 25
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 25
3.4. Phương pháp điều tra và theo dõi lâm sàng ................................................ 25
3.5. Phương pháp xác định lợn mắc bệnh đường sinh dục tại trại chăn
nuôi ................................................................................................................. 25
3.6. Phương pháp điều trị một số bệnh đường sinh dục ở đàn lợn nái tại trại ...... 27

n


v
3.7. Phương pháp xác định các chỉ tiêu .......................................................... 28
3.8. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 29
4.1 Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................................ 29
4.1.1.Quy trình chăm sóc đàn lợn nái sinh sản tại trại .................................... 29
4.1.2. Công tác chăm sóc ni dưỡng ............................................................. 32
4.2. Cơng tác khác ........................................................................................... 41
4.3.Cơng tác phịng trị một số bệnh đường sinh dục trên đàn lợn nái trại trang
trại Bảy Tuân. .................................................................................................. 42
4.3.1. Tình hình mắc bệnh đường sinh dục của đàn lợn nái tại trại. ............... 42
4.3.2. Tỷ lệ nái mắc bệnh đường sinh dục theo tháng theo dõi ..................... 43
4.4. Kết quả điều trị bệnh đường sinh dục cho lợn tại trại chăn nuôi ............. 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC

n


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với
các nước trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta ngày càng đóng vai trị quan
trọng đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn
mang lại giá trị lớn cho con người, đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số
lượng lớn, chất lượng cao cho chúng ta. Bên cạnh đó, ngành chăn ni lợn
cũng cung cấp một lượng khơng nhỏ phân bón cho ngành trồng trọt và một số
sản phẩm phụ như: da, lông, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến khác.
Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà
còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn ni,
ngồi ra nghề chăn ni lợn cịn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận
dụng được phế phẩm cho nơng nghiệp… chính vì vậy lợn được ni nhiều và
ở hầu hết các tỉnh trên toàn quốc.
Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất, ngành chăn ni lợn nước ta có những bước phát triển như: tổng
đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao… Chăn nuôi theo
kiểu hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ
và vừa ngày càng tăng…
Tuy nhiên, ngành chăn ni lợn cũng gặp phải nhiều khó khăn, thử
thách. Ngoài các nguyên nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác,

các chính sách, chi phí đầu vào, chi phí thức ăn… ngành chăn ni lợn cịn
phải đối mặt với tình hình dịch bệnh ngày càng diễn biến phức tạp, lợn
thường mắc một số bệnh như: bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng và đặc
biệt là bệnh sản khoa, trong đó những bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái
sinh sản là bệnh viêm tử cung, bệnh sát nhau. Bệnh viêm tử cung, sát nhau ở

n


2
lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh dục của lợn nái sau khi
sinh. Bệnh do một số vi khuẩn như: Escherichiacoli, Streptococcus,
Staphylococcus… gây ra. Bệnh không xảy ra ồ ạt như các bệnh truyền nhiễm
nhưng gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản như:
gây xảy thai, chết thai, lưu thai… nghiêm trọng hơn nữa bệnh vẫn âm thầm
làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng con giống.
Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản và giảm chi phí
thuốc thú y cho đàn lợn nái nuôi tại trang trại Bảy Tuân, Công ty TNHH Bảo
Lộc, Chương Mỹ, Hà Nội.
Xuất phát từ thực tế sản xuất của trại chúng em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh đường
sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Bảy Tuân, Công ty
TNHH Bảo Lộc, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”
1.2. Mục tiêu đề tài.
- Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản tại trại
- Xác định được tình hình mắc 1 số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ni
tại trại.
- Phát hiện, chẩn đốn và đưa ra biện pháp phòng, điều trị bệnh một cách
hiệu quả.

- Đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn sản xuất góp phần nâng cao năng
suất sinh sản và giảm chi phí thuốc thú y cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại.
1.3. Yêu cầu của đề tài.
- Năm bắt được quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại
trang trại
- Phát hiện được một số bệnh đường sinh dục trên đàn lươn nái sinh sản
- Áp dụng được các phác đồ điều trị bệnh đường sinh dục hiệu quả.

n


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
Trang trại Bảy Tuân, nằm giữa cánh đồng, xa các khu dân cư, thuộc
huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Đây là một trong những trại có quy mơ lớn. Trại
có tổng diện tích khoảng hơn 7 ha, trong đó diện tích hơn 4 ha là khu chăn ni
tập trung cùng các cơng trình phụ cận và gần 3 ha trồng cây xanh và ao hồ
xung quanh.
Trại nằm cách quốc lộ 6 khoảng 3km, đây chính là điều kiện thuận lợi
cho việc vận chuyển thức ăn, thuốc thú y, tiêu thụ sản phẩm cũng như chuyển
giao khoa học kỹ thuật.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.
-Trại chăn nuôi của công ty được đặt trên một khu vực cao dễ thoát
nước xa khu dân cư, xung quang trại có hàng rào chắn bảo vệ, cổng chính và
cổng phụ của trại đều có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh xâm nhập từ
ngoài vào. Tổng diện tích của trại là 7ha

+ 2,5ha phục vụ chăn ni
+ 3ha là diện tích ao cá
+ 1,5ha cịn lại là diện tích xây dựng các khu vực như: nhà điều hành,
khu nhà ở của cán bộ công nhân viên, bếp ăn, bể chứa và các cơng trình phụ
- Cơ cấu nhân sự của trại:
+Kĩ thuật trưởng: 01 người
+Quản lí trại: 01 người
+Kế tốn: 02 người
+Bảo vệ: 01 người

n


4
+Nhà bếp: 03 người
+Sinh viên thực tập: 07 người
+Công nhân: 15 người
+Kĩ thuật trại: 03 người
-Trong thời gian thực tập tại trang trại được sự giúp đỡ của Ban lãnh
đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên cùng với sự cố gắng của bản thân em
đã thu được một số kết quả sau.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở.
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất.
Trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là Landrace và
Duroc. Lợn nái sinh sản tại trang trại Bảy Tuân.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây.
Trang trại Bảy Tuân là một trong những trang trại có quy mơ lớn. Với
số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt
kết quả sản xuất cao. Một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây
được thể hiện qua bảng 2.1.

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây.
Số lợn qua các năm
Năm 2017
Năm 2015 Năm 2016 (6 tháng đầu
năm)
120
130
90

Chỉ tiêu
Nái hậu bị (con)
Nái được phối (con)

1870

2018

1184

Tỷ lệ đậu thai (%)

90,85

91,34

92,25

Tổng số lợn con sinh ra (con)

22.725


23.615

12.324

Tổng số lợn con sinh sống (con)

21.958

22.886

11.944

767

729

380

21.151

22.096

11.489

Số lợn con chết, loại sau sinh (con)
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

n



5
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật và đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương
châm “phòng dịch hơn dập dịch.” Trang trại Bảy Tuân là một gương sáng
điển hình về mơ hình chăn ni theo hướng cơng nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
2.2.1. Tổng quan tài liệu.
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn nái.
Sinh sản là một thuộc tính sinh vật nhằm duy trì nịi giống và đảm bảo
cho sự tiến hố của sinh vật. Quá trình sinh sản là một quá trình sinh lý phức
tạp chịu sự điều khiển của thần kinh và thể dịch. Thần kinh và thể dịch luôn
luôn xuất hiện. Mối quan hệ này tuân theo một quy luật, hệ thống kế tiếp và
thống nhất trong một cơ thể với cơ chế hoạt động nhiều chiều của thần kinh
và thể dịch. Một trong những khâu nào đó của mối quan hệ nhiều chiều này bị
rối loạn thì cơ thể gia súc thay đổi theo chiều có lợi hoặc có hại với khả năng
sinh sản, có thể chậm động dục ở lợn nái hậu bị hoặc ở lợn nái sinh sản hay
gia súc động dục nhưng không rụng trứng. Một số tình trạng sinh sản của lợn
có thể thay đổi theo điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý. Đánh giá khả
năng sinh sản của lợn nái thường thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật như: số con
sơ sinh, số con cai sữa, tỷ lệ con chết trong thời gian bú sữa mẹ, thời gian
động dục trở lại sau cai sữa, thời gian lợn con theo mẹ. Sinh lý của lợn nái
biểu hiện ở các chỉ tiêu như: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời
gian động dục, khối lượng phối giống lần đầu, tuổi đẻ, thời gian động dục
trở lại...

n



6
* Tuổi động dục lần đầu.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [3] động dục lần đầu ở lợn nội (Ỉ,
Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể mới chỉ đạt 20 25 kg. Ở nái ngoại, tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn thuần, ở lợn
lai F1 (1/2 máu nội) động dục lần đầu lúc 6 tháng tuổi khi đó khối lượng cơ
thể đạt 50 - 55kg, ở lợn ngoại động dục muộn hơn với lợn lai, khoảng từ 6 - 7
tháng tuổi khối lượng cơ thể vào khoảng 65 - 80kg.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [3] khối lượng lợn nội động dục
lần đầu mới chỉ đạt 20 - 25 kg, tầm vóc nhỏ. Trong thời điểm này cơ thể lợn
chưa phát triển đầy đủ, chưa tích luỹ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng
chưa chín một cách hồn chỉnh. Vì vậy, để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và
duy trì nái lâu bền thì khơng nên phối giống ngay mà bỏ qua từ 1 - 2 chu kỳ
đầu rồi mới cho phối giống.
Theo Nguyễn Văn Thiện và cs (1996) [13] tuổi động dục lần đầu có
khác nhau. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn lai:
+ Lợn Ỉ: từ 120 - 130 ngày
+ Lợn Móng Cái: từ 130 - 140 ngày
+ Lợn Đại Bạch: từ 203 - 208 ngày
+ Lợn Landrace: từ 208 - 209 ngày
Hiện tượng lợn nái hậu bị khơng động dục có thể do nhiều ngun nhân
như: Phát hiện động dục khơng đúng, stress, do thời tiết nóng, động dục thầm
lặng (rụng trứng nhưng khơng có biểu hiện động dục)
Theo Vũ Triệu An và cs (1990) [1] lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng tuổi
đã có con có biểu hiện động dục, lúc ấy thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4 so
với trưởng thành. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái hậu
bị được sinh ra vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn lợn nái hậu bị được sinh ra
vào mùa Xuân.

n



7
* Tuổi phối giống đầu tiên.
Là một vấn đề quan trọng, phối giống cho lợn cái đúng thời điểm lợn
thành thục về tính, có tầm vóc, sức khoẻ đạt u cầu sẽ nâng cấp được khả
năng sinh sản của lợn cái và phẩm chất của lợn con. Nếu phối giống quá sớm,
sẽ ảnh hưởng tới tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng nếu phối giống
quá muộn sẽ ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn và những hoạt động về
tính của nó.
Tuổi đẻ lứa đầu: sau khi phối giống, lợn chửa 114 ngày, cộng thêm số
tháng tuổi lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) tuổi đẻ lứa
đầu thường là 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai và nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu
lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh, 2003) [3].
Sau khi thành thục về tính dục lợn bắt đầu có có hoạt động sinh sản
dưới sự điều hồ của hormone sinh dục.
2.2.1.2. Chẩn đốn lâm sàng một số bệnh đường sinh dục của lợn nái.
 Phương pháp quan sát:
- Quan sát (Inspectio):
Quan sát là phương pháp khám bệnh đầu tiên. Đây là phương pháp
khám bệnh đơn giản nhưng hiệu quả cao, được sử dụng rộng rãi trong chẩn
đốn lâm sàng. Bằng phương pháp quan sát này có thể xác định được trạng
thái vật nuôi, cách đi đứng, màu sắc và tình trạng lơng, da, niêm mạc, các
triệu chứng bệnh. Đồng thời quan sát cũng giúp chúng ta đánh giá chất lượng
đàn vật nuôi, sàng lọc những con có nghi vấn mắc bệnh. Khi quan sát tùy theo
mục đích, vị trí nhìn, cần đứng xa hay gần con vật. Tuy nhiên, nên quan sát từ
xa tới gần, từ tổng quát tới bộ phận.
Quan sát toàn thân là quan sát trạng thái, cử chỉ, cử động, tình trạng
dinh dưỡng, dáng điệu,… của vật bệnh.

n



8
Quan sát cục bộ là quan sát lần lượt từ trước ra sau, từ trái qua phải, lần
lượt các cơ quan bộ phận để phát hiện những thay đổi bất thường nếu có. Nên
quan sát khi đủ ánh sáng. Nếu thiếu ánh sáng có thể sử dụng ánh sáng đèn
điện hay đèn chiếu. Cần quan sát đối chiếu, so sánh giữa 2 bộ phận tương ứng
của con vật và cần so sánh giữa cơ quan tổ chức bệnh với cơ quan tổ chức
lành để thấy được những biến đổi bất thường.
 Phương pháp sờ nắn :
- Sờ nắn (Palpatio)
Người khám dùng tay sờ, nắn vào các bộ phận cơ thể gia súc bị bệnh để
biết nhiệt độ, độ ẩm, độ cứng và độ mẫn cảm của tổ chức cơ thể gia súc. Sờ
nắn để bắt mạch, đo huyết áp, khám trực tràng là phương pháp thường dùng
trong thú y.
Sờ, nắn đây là phương pháp dùng cảm giác của ngón tay, bàn tay để
kiểm tra chỗ khám, xác định thân nhiệt, độ ẩm, trạng thái,… và sự mẫn cảm
của cơ thể vật nuôi. Sờ, nắn cũng biết được cảm giác đau của con vật. Qua sờ,
nắn người khám còn xác định được tình trạng mạch của gia súc, khám qua
trực tràng. Sờ, nắn có 2 cách:
Sờ, nắn nơng là việc sờ nắn những cơ quan bộ phận nông để biết được
nhiệt độ, độ ẩm của da, lực căng cơ,…
Sờ, nắn sâu là để khám các khí quan, tổ chức sâu bên trong cơ thể vật
nuôi. Khi sờ nắn kiểm tra các cơ quan, tổ chức cơ thể vật ni, có thể nhận
biết các trạng thái sau:
+ Dạng rất cứng như sờ, nắn xương.
+ Dạng cứng như sờ, nắn gan, thận.
+ Dạng bột nhão: cảm giác mềm như bột.
+ Dạng ba động: khi sờ có cảm giác lùng nhùng di động, ấn giữa thì
lõm xuống. Ví dụ các tổ chức mưng mủ.


n


9
+ Dạng khí thũng: sờ vào có cảm giác mềm, chứa đầy khí.
Tuy nhiên, để sờ nắn có hiệu quả cao địi hỏi người khám phải nắm
vững vị trí giải phẫu và có kinh nghiệm trong chẩn đốn.
 Phương pháp gõ:
Các khí quan, tổ chức trong cơ thể động vật có cấu tạo về mặt giải phẫu
và tổ chức khác nhau. Vì vậy, khi gõ vào các cơ quan tổ chức đó âm hưởng
thu được cũng khác nhau. Lúc có bệnh, tính chất của tổ chức thay đổi thì âm
hưởng phát ra lúc gõ cũng thay đổi. Gõ là phương pháp khám bệnh dựa trên
cơ sở là âm hưởng, âm thanh do các vật thể chấn động tạo ra. Các vật thể khác
nhau, ở trong các trạng thái khác nhau, khi gõ sẽ cho các âm thanh khác nhau.
Các cơ quan, tổ chức trong cơ thể có cấu tạo và tính chất khác nhau nên khi gõ
sẽ phát ra các âm thanh khác nhau. Trong trạng thái bệnh lý, các cơ quan tổ chức
cũng thay đổi về tính chất, do đó âm phát ra khi gõ cũng thay đổi.
- Kỹ thuật gõ.
+ Gõ trực tiếp: Dùng ngón trỏ và ngón giữa của tay thuận gõ theo
phương vng góc với bề mặt của cơ quan, tổ chức cần khám. Với cách gõ
này lực gõ không lớn, âm phát ra nhỏ, thường áp dụng với gia súc nhỏ.
+ Gõ gián tiếp: Là phương pháp gõ qua một vật trung gian. Gõ qua
ngón tay: dùng ngón giữa và ngón trỏ tay trái đặt sát lên bề mặt cơ quan, tổ
chức cần khám, ngón giữa và ngón trỏ của tay phải gõ lên vng góc với 2
ngón của tay trái. Phương pháp này thường áp dụng để khám cho các loài gia
súc nhỏ như dê, cừu, chó, mèo. Gõ bằng búa gõ qua bản gõ: búa gõ có khối
lượng và kích thước khác nhau tùy theo vóc dáng của gia súc. Gia súc nhỏ
dùng loại búa có trọng lượng từ 60 - 75 gam, gia súc lớn dùng loại búa 120 160 gam. Bản gõ và búa gõ được làm cùng loại vật liệu, có thể bằng gỗ, sừng,
nhựa hay kim loại.


n


10
Bản gõ có dạng hình vng, hình bầu dục hay hình chữ nhật,… sao cho
thuận tiện, dễ thao tác, áp sát được vào thân con vật. Cách gõ: tay trái cầm
bản gõ, đặt sát lên bề mặt của cơ quan, tổ chức cần khám. Tay phải cầm búa
gõ, gõ dứt khoát từng tiếng một. lực gõ mạnh hay nhẹ phụ thuộc vào cơ quan,
tổ chức gõ lớn hay bé, ở nơng hay sâu.
Khi gõ mạnh các chấn động có thể lan 4 - 6 cm và sâu đến 7 cm, còn nếu
gõ nhẹ các chấn động lan 2 - 3 cm và sâu 4 cm. Khi gõ nên để gia súc nơi n
tĩnh, khơng có tạp âm bên ngồi để tránh làm lẫn tạp với âm gõ.
- Những âm gõ.
+ Âm trong: âm này vang mạnh, âm hưởng kéo dài. Ví dụ khi gia súc
khỏe, nếu gõ vùng phổi thì âm phát ra là âm trong.
+ Âm đục: âm có tiếng vang yếu và ngắn. Ví dụ khi gõ vùng gan hoặc
vùng có cơ bắp dày.
+ Âm đục tương đối là âm phát ra khi gõ vùng rìa phổi, vùng quanh tim,…
+ Âm trống là những âm to nhưng không vang. Ví dụ khi gõ vào vùng
trên dạ cỏ.
- Nghe (Ausaltatio).
Phương pháp nghe dùng để khám hoạt động của các khí quan trong cơ
thể như tim, phổi, dạ dày, ruột... để biết được hoạt động của các tổ chức trên.
Có hai phương pháp nghe là nghe trực tiếp và nghe gián tiếp.
Nghe là phương pháp dùng tai hoặc dụng cụ chuyên dùng để nghe âm
phát ra từ các cơ quan, bộ phận của cơ thể để biết được trạng thái và sự hoạt
động của các cơ quan, bộ phận đó. Có 2 phương pháp nghe:
+ Nghe trực tiếp là dùng tai áp sát vào cơ thể vật nuôi để nghe. Người
nghe có thể dùng miếng vải hoặc miếng khăn sạch phủ lên vùng cần nghe để

giữ vệ sinh. Khi nghe phần ngực vật ni thì người khám quay mặt về phía
đầu vật ni. Cịn khi nghe phần bụng của vật ni thì người nghe quay mặt

n


11
về phía sau của con vật. Khi nghe tay phía bên trong của người nghe đặt lên
sống lưng của con vật.
+ Nghe gián tiếp là phương pháp nghe qua ống nghe. Hiện nay người ta
thường dùng ống nghe 2 loa, có độ phóng đại âm thanh lớn, sử dụng thuận lợi
nhưng dễ lẫn tạp âm, làm tính chất âm thay đổi.
- Điều kiện nghe.
Để vật nuôi nơi yên tĩnh, tránh gió to, con vật phải đứng ở tư thế thoải
mái. Nghe từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, ở mỗi vị trí nghe đủ lâu để xác
định rõ âm thanh nghe được. Khi nghe phải có sự so sánh đối chiếu giữa 2 bên.
2.2.1.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái.
a, Bệnh viêm tử cung.
Nguyên nhân: Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của
những sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các
trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm
mạc cổ tử cung bị xây sát. Ngồi ra, viêm cổ tử cung cịn do kế phát từ viêm
âm đạo, viêm tử cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [2]).
Triệu chứng:
Bệnh ở dạng điển hình, heo có biểu hiện mệt mỏi hay nằm úp bầu vú,
bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng tấy đỏ, dịch xuất hiện từ âm đạo chảy ra màu trắng
đục nếu nặng dịch có máu. Heo đứng nằm bứt rứt khơng n, heo con thường
thiếu sữa kêu nhiều.
Trong trường hợp bệnh nhẹ, heo không sốt, âm hộ không sưng đỏ nhưn
g vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy chảy không liên tục

mà chỉ chảy ra từng đợt vài ngày đến một tuần.
Bệnh tích:

n


12
Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các vòng nhẫn bên
trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung biến dạng và niêm
mạc trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung.
Phòng trị:
-Tiêm Vetrimoxin 1ml/10kg T.T/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6 ngày
liên tục.
-Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu khơng được thụt r
ửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp này
có thể dùng PG-F2α hoặc oxytoxin tiêm, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
- Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [10]).
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [2] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
Bảng 2.2.Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung.
Chỉ Tiêu
Viêm nội mạc tử
cung

Viêm cơ tử

cung

Viêm tƣơng
mạc tử cung

Sốt nhẹ

Sốt nhẹ

Sốt cao

Màu

Trắng, trắng xám

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ hơn


Đau có phản
ứng

Thể viêm
phân biệt
Sốt
Dịch viêm

Phản ứng đau
Bỏ ăn

Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn

n

Bỏ ăn hoàn toàn Bỏ ăn hoàn toàn


13
* Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis).
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella,
Brucella, roi trùng xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng
thái của q trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.

Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
- Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
Nguyên nhân:
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các lồi gia súc, gặp nhiều ở bị, trâu và
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây sát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Triệu chứng :
Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau
đớn nhẹ, đơi khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra
ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những mảnh tổ chức chết…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm mơn, gốc đi, hai bên mơng dính nhiều dịch viêm, có khi nó khơ lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.

n



×