ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
BÙI THỊ TÚ
Tên đề tài:
‘‘TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ
XÃ HƢƠNG LUNG – HUYỆN CẨM KHÊ – TỈNH PHÚ THỌ’’
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:
Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
BÙI THỊ TÚ
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ
XÃ HƢƠNG LUNG - HUYỆN CẨM KHÊ - TỈNH PHÚ THỌ’’
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi thú y
Lớp:
K45-CNTY-N01
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đặng Thị Mai Lan
Thái Nguyên, năm 2017
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Với 6 tháng thực tập tốt nghiệp
tại trại Công ty TNHH Phương Hà đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức
chuyên môn, cũng như đức tính cần có của một người làm cán bộ khoa học kỹ
thuật. Từ đó đã giúp em có lòng tin vững bước trong cuộc sống cũng như
trong công tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân
thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn ThS.
Đặng Thị Mai Lan đã tận tình hướng dẫn để em thực hiện thành công khóa
luận này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc, cán bộ kỹ
thuật, tập thể công nhân trại lợn Công ty TNHH Phương Hà đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em thực hiện đề tài.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và bạn bè, đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe và những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 6 năm 2017
Sinh viên
Bùi Thị Tú
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung.............................................. 25
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 38
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 45
Bảng 4.3: Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Công ty TNHH Phương Hà ......... 46
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống ....................................... 47
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ...................................... 48
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi ................... 49
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo hình thức đẻ ............................ 50
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn ................................... 51
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
Cs:
Cộng sự
CP:
Charoen Pokphand
FSH:
Follicle Stimulating Hormone
FRF:
Folliculin Releasing Factors
LA:
Long Action
LH:
Luteinzing Hormone
LMLM:
Lở mồm long móng
Nxb:
Nhà xuất bản
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TT:
Thể trọng
VACR:
Vườn ao chuồng rừng
VTM:
Vitamin
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại .......................................................................3
2.1.2. Quá trình thành lập và sự phát triển của Công ty TNHH Phương Hà ..............5
2.1.3. Nhiệm vụ chính của trại ....................................................................................9
2.1.4. Đánh giá chung .................................................................................................9
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan
đến nội dung của đề tài................................................................................................9
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái ................................................9
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn ..................................................................14
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến lợn nái bị viêm tử cung ...............................................21
2.2.4. Các thể viêm tử cung.......................................................................................22
2.2.5. Triệu chứng lâm sàng ......................................................................................25
2.2.6. Một số thông tin về các loại thuốc được sử dụng trong đề tài ........................26
2.2.7. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung .....................................................28
2.2.8. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................30
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .......34
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................34
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................34
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................34
v
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................34
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................36
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................36
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................37
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................37
4.1.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................37
4.1.2. Công tác thú y .................................................................................................40
4.1.3. Công tác khác ..................................................................................................43
4.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài ............................................................................45
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây............................................45
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống ........................................................46
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .......................................................47
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi ....................................49
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo hình thức đẻ ..................................................50
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn ....................................................51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................53
5.1 Kết luận ...............................................................................................................53
5.2 Đề nghị ................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................55
PHỤ LỤC .................................................................................................................58
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng hiện nay chiếm một
vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi không những cung
cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người mà còn cung cấp một lượng lớn
phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp
chế biến.
Những năm gần đây, nghành chăn nuôi lợn ở nước ta đang trên đà phát
triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng.
Hiện nay, phát triển kinh tế trang trại nói chung và chăn nuôi trang trại tư
nhân nói riêng là sự đột phá tư duy, đột phá về phương thức sản xuất từ sản xuất
nhỏ, phân tán sang sản xuất tập trung, quy mô lớn, sản xuất hàng hoá lớn theo
nhu cầu của thị trường. Chăn nuôi trang trại đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn
định, sản xuất tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, đáp ứng nhu cầu thực
phẩm ngày càng cao của con người.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của ngành chăn nuôi lợn nói
chung và chăn nuôi lợn nái sinh sản nói riêng là dịch bệnh xảy ra khá thường
xuyên. Đặc biệt với phương thức chăn nuôi công nghiệp thì bệnh đường sinh sản
xuất hiện khá phổ biến, đặc biệt là bệnh viêm tử cung gây ảnh hưởng trực tiếp
tới khả năng sinh sản của lợn mẹ, chất lượng đàn lợn giống đồng thời ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng toàn ngành chăn nuôi.
Nhằm góp phần đánh giá tình hình mắc bệnh ở lợn nái trong điều kiện chăn
nuôi trang trại và quá trình phòng, điều trị bệnh viêm tử cung chúng tôi đã tiến
hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái
sinh sản nuôi tại trại Công ty TNHH Phương Hà - xã Hương Lung - huyện
Cẩm Khê - tỉnh Phú Thọ ”.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Xác định được tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản và
đưa ra được biện pháp điều trị bệnh.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi Công ty TNHH Phương Hà đóng trên địa bàn xã Hương
Lung - huyện Cẩm Khê - tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý của huyện được xác định
như sau:
- Phía Đông giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dòng sông Thao.
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập với ranh giới là dãy núi vòng cung thuộc
dãy Hoàng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Phía Nam giáp huyện Tam Nông, ranh giới là dòng sông Bứa chảy từ Tây
sang Đông đổ ra sông Thao.
- Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lưu nhỏ
của dòng sông Thao.
2.1.1.2. Giao thông
Với tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đường cao tốc dài nhất Việt
Nam) và quốc lộ 32C bên hữu ngạn sông Hồng cùng tuyến đường sắt Hà Nội kết
nối Cẩm Khê với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh thành khác một cách thuận lợi.
Ngoài ra các tuyến đường tỉnh, huyện lộ trong huyện đã được thảm nhựa
kết nối dễ dàng với các địa phương trong vùng. Đường liên thôn, liên xã đang
ngày càng được bê tông hóa.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Trại lợn Công ty TNHH Phương Hà nằm trong khu vực có khí hậu đặc
trưng đó là nóng ẩm vào mùa Hè, còn mùa Đông lạnh, mưa nhiều điển hình của
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hang hút
gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương Bắc tràn xuống,
4
làm cho mùa Đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng
này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi.
Nhiệt độ trung bình: 23oC.
Ẩm độ trung bình: 85 – 87%.
Tổng lượng mưa: 1800 mm.
+ Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9).
+ Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 10 năm trước tới tháng 3
năm sau).
2.1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Hương Lung là một xã của huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Xã Hương Lung
có tổng diện tích 16,37 km2, tổng dân số vào năm 1999 là 5204 người, mật độ
dân số tương ứng 318 người/km2.
Hương Lung là xã miền núi còn rất nhiều khó khăn, tỷ lệ người dân theo
đạo công giáo chiếm đến 96%, mọi thu nhập của người dân chủ yếu trông vào
sản xuất nông nghiệp và kinh tế đồi rừng. Tổng diện tích đất đồi rừng của xã
Hương Lung khoảng 670 ha/1637 ha đất tự nhiên, có hơn 300/1441 hộ tham gia
sản xuất đồi rừng.
Trong năm 2013, toàn xã đã trồng mới được 53 ha rừng sản xuất. Nhiều hộ
có hàng chục ha đất rừng đã mạnh dạn đầu tư trồng cây nguyên liệu mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Ngoài đồi rừng, đa phần các hộ đều đầu tư phát triển theo
mô hình VACR, có nhiều nguồn thu nhập khác nhau. Từ khi có các dự án về
phát triển rừng như 327; 661 người dân đã có sự đầu tư, tìm hiểu về kỹ thuật
trồng rừng để nâng cao năng suất. Hiện nay năng suất rừng trồng bình quân của
toàn xã đạt khoảng gần 50 m3/ha, thu nhập trung bình mỗi năm cũng được
khoảng 30 - 40 triệu đồng. Đây là số tiền không nhỏ, giúp người dân phát triển
kinh tế, nuôi con cái ăn học, đóng góp vào công cuộc xây dựng nông thôn mới ở
địa phương.
5
2.1.2. Quá trình thành lập và sự phát triển của Công ty TNHH Phương Hà
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trại chăn nuôi Công ty TNHH Phương Hà nằm trên địa bàn xã Hương
Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Trại được thành lập từ năm 2009, là trại
lợn gia công của Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam. Hoạt động theo
phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty chuyển
giao giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.
Hiện nay, trại do bà Bùi Thị Thu Hiền làm giám đốc. Cán bộ kỹ thuật của
Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Tổng số cán bộ và nhân viên của trại là 31 người.
* Lao động gián tiếp có 5 người (1 giám đốc công ty; 1 quản lý trại; 1
bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại; 2 lao động làm vườn,
nấu ăn).
* Lao động trực tiếp có 26 người (2 kỹ sư chăn nuôi; 9 công nhân; 15 sinh
viên thực tập).
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại chăn nuôi của công ty được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước
được tách biệt với khu dân cư. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng chính
và cổng vào nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ ngoài xâm
nhập vào. Tổng diện tích của trại là 5 ha, trong đó:
+ 2,5 ha dùng để chăn nuôi.
+ 1 ha là ao cá.
+ 1,5 ha còn lại là diện tích xây dựng các khu vực xung quanh như: Nhà
điều hành, nhà ở của cán bộ công nhân viên, bếp ăn, bể chứa nước và các công
trình phụ trợ khác.
6
* Hệ thống chuồng trại
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho
1200 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 60 ô kích thước mỗi
ô 2,4 m x 1,6 m), 4 chuồng cách ly với 40 ô chuồng, 1 chuồng lợn đực giống với
25 ô chuồng, 1 chuồng lợn bầu với 1056 ô chuồng được tách thành 3 khu: Khu
sau cai sữa (khu chờ phối), khu phối giống, khu lợn chửa. Và một số công trình
phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh,
kho thuốc.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 20 quạt
thông gió đối với chuồng bầu và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 quạt đối với
chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa có diện tích 1,5 m2;
cách nền 1,2 m; khoảng cách giữa các cửa là 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống
chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh: Được trang bị các dụng cụ hiện đại gồm có máy đếm mật
độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh,
nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
Kho chứa thức ăn: Trần đóng kín không bị dột, có sạp kê cám.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các khay sát trùng ở trước mỗi chuồng.
* Hệ thống nước sạch: Được lấy từ suối đầu nguồn dự trữ ở bể lớn và
được xử lý bằng Chlorine, sau đó nước được đưa tới các ô chuồng đảm bảo cung
cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm, nước rửa chuồng hàng ngày và nước
phục vụ cho công tác khác được bơm qua hệ thống ống dẫn tới các bể chứa ở
giữa các chuồng.
* Hệ thống điện: Được dẫn từ trạm biến áp 110 KV do trại đầu tư, ngoài ra
trại còn chuẩn bị thêm máy phát điện dự phòng. Đối với chuồng đẻ, hệ thống
7
điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ cho công tác đỡ đẻ, chăm
sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con; mỗi chuồng đẻ được lắp đặt cố định 10 bóng
thắp sáng, cùng với hệ thống bóng sưởi cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra.
* Hệ thống sát trùng: Nhà sát trùng cho người gồm 5 phòng: 2 phòng sát
trùng công nhân nam (nữ), 2 phòng sát trùng sinh viên nam (nữ) và phòng sát
trùng kỹ sư. Mỗi phòng sát trùng được chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay
đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm lại với đầy đủ các trang thiết bị như:
Bình nóng lạnh, sen tắm, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát
trùng khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: Nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén
phun sát trùng di động.
* Hệ thống xử lý chất thải: Trại chăn nuôi được sở khoa học công nghệ, sở
tài nguyên môi trường hỗ trợ kỹ thuật cũng như kinh phí trong công tác xử lý
chất thải. Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas trước khi thải ra môi
trường, có hố tiêu hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
* Các công trình phụ trợ khác: Khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Có
nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi bột, vôi nước.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 đến
2,52 lứa/năm. Số con sơ sinh là 10,9 - 11,5 con/đàn; số con cai sữa: 10,7
con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP
Việt Nam. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty.
Trong trại có 20 con lợn đực giống, các lợn đực giống này được nuôi nhằm
mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo.
Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối
giống 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực.
8
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng
lợn của trại.
* Công tác vệ sinh
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa
Đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,
nước tiểu, khơi thông cống rãnh. Đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát
trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Kỹ sư, sinh viên,
công nhân, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tại nhà sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
* Công tác phòng bệnh
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm “phòng bệnh
là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn
hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm
sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác
để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho
đàn lợn luôn đạt 100%.
* Công tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ
80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng
đàn gia súc.
9
2.1.3. Nhiệm vụ chính của trại
Là cơ sở sản xuất lợn giống cho các trại gia công của Công ty cổ phần
Chăn nuôi CP Việt Nam. Trại được giao nhiệm vụ nuôi, giữ, nhân giống đàn lợn
ông bà để tạo ra đàn bố mẹ có chất lượng tốt, nhằm tăng nhanh số lượng cũng
như chất lượng đàn vật nuôi hiện nay.
2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã đã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín
và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.4.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của đề tài
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái
Quá trình hoạt động sinh lý của các cơ quan sinh dục là rất quan trọng, giúp
gia súc hoạt động sinh sản bình thường nhằm duy trì nòi giống. Bộ phận sinh
10
dục của lợn nái được chia thành bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống
dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật,
tiền đình).
2.2.1.1.Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng (Ovarium)
Theo Phạm Thị Hiền Lương và Phan Đình Thắm (2009) [13] thì: Ở gia súc
cái trưởng thành buồng trứng là nơi sản xuất ra những giao tử cái và là nơi tạo ra
những hormone sinh dục, buồng trứng là một thể hình trứng gà, bao bọc bởi một
biểu mô đơn hộp gọi là biểu mô mầm. Biểu mô này chính là phần kéo dài của
biểu mô phúc mạc. Dưới biểu mô mầm là lớp màng trắng, cấu trúc bằng tổ chức
liên kết đặc kết hợp với các mạch máu.
Trong buồng trứng người ta phân ra làm 2 miền: Miền vỏ và miền tủy.
Ở miền vỏ chia làm 3 lớp: Biểu mô buồng trứng, màng trắng và lớp đệm.
Miền tủy là tổ chức liên kết thưa pha ít sợi lưới nằm ở trung tâm, trong đó
chứa nhiều mạch máu hình lò xo, những mạch bạch huyết, các dây thần kinh,
nhiều sợi cơ trơn và những di tích phôi thai gọi là lưới buồng trứng.
Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào trứng non phát
triển dần thành nang trứng nguyên thủy sau đó phát triển thành nang trứng sơ
cấp và cuối cùng phát triển thành noãn bao chín.
Dưới tác dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín
sẽ rụng. Sau khi trứng rụng phần còn lại của noãn bao biến thành thể vàng. Thể
vàng tồn tại lâu hay không phụ thuộc vào khả năng, thời gian trứng được thụ
tinh hay không.
Buồng trứng của lợn nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4, bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2,5 cm,
P: 3 – 5 g.
- Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Khi có tinh trùng
11
vào đường sinh dục của gia súc cái, tế bào trứng có thể bị đứng lại ở các đoạn
khác nhau của ống dẫn trứng.
Ống dẫn trứng dài 21 - 28 cm (lợn 15 - 20 cm) uốn khúc nằm ở cạnh trước
dây chằng rộng (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [16].
Ống dẫn trứng được chia thành hai đoạn.
Đoạn ống dẫn trứng ở phía buồng trứng: Phần đầu trên thông với xoang
bụng ở gần buồng trứng, được phát triển to tạo thành một cái phễu, loa kèn có
nhiều tua, nhung mao rung động để hứng tế bào trứng.
Quá trình thụ tinh xảy ra khi tinh trùng và tế bào trứng gặp nhau ở 1/3 phía
trên ống dẫn trứng.
Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung: Một đầu gắn với đoạn ống dẫn
trứng ở phía sừng tử cung, một đầu gắn với mút sừng tử cung, đoạn này phía
ngoài là lớp liên kết sợi, ở giữa là hai lớp cơ (cơ vòng phía trong cơ dọc phía
ngoài). Trong cùng là lớp niêm mạc được cấu tạo bằng những tế bào hình trụ có
nhiệm vụ tiết dịch. Phía trên là lớp niêm mạc có lớp nhung mao luôn rung động
để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ.
Cấu tạo ống dẫn trứng gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra để
tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp xúc với
buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng, phần rộng chiếm
khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong
có nhiều nếp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung, nó
có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi
thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để nuôi
dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các
chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung. Nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến
12
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co
thắt của nơi tiếp giáp eo – tử cung tạo thành vị trí cản đối với tinh trùng để
không có quá nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh được hiện tượng
nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.
- Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu
đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung được giữ
tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các dây chằng.
Tử cung có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh dưỡng bào
thai. Trứng được thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm tổ, ở đây hợp tử
phát triển nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp niêm mạc tử cung. Tử
cung còn có nhiệm vụ đẩy thai ra ngoài trong quá trình sinh đẻ nhờ vào lớp cơ.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một thân
và cổ tử cung.
Sừng tử cung lợn dài ngoằn ngoèo như ruột non dài 30 - 50 cm, thân tử
cung ngắn, niêm mạc thân sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều
dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung, cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là
những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau (Đặng Quang Nam và Phạm Đức
Chương, 2002) [16].
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc, lớp cơ trơn,
lớp niêm mạc.
+ Lớp tương mạc: Là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
+ Lớp cơ trơn: Gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là nhiều
tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi hướng làm
thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất trong cơ thể.
Do vậy, nó có đặc tính co thắt.
13
+ Lớp nội mạc: Là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một lớp tế bào
biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung. Nhiều tế bào
biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung rung động thì gạt những chất
nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp nội mạc tử
cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và
duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới
ảnh hưởng của Oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhày, xâm
nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên các tuyến chỉ đạt được khả
năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử
cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ lên giống.
- Âm đạo (Vagina)
Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [16] cho biết: Âm đạo nối
tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối,
phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi
màng trinh. Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
+ Lớp liên kết ở ngoài.
+ Lớp cơ trơn: Có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
+ Lớp niêm mạc: Trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là ống
thải các chất dịch từ trong tử cung.
2.2.1.2. Bộ phận sinh dục bên ngoài
- Âm môn (Vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm phía dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, trên hai môi có sắc tố màu đen, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
14
- Âm vật (Clitori)
Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống như dương vật của
con đực nhưng được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như
con đực.
- Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalism)
Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết của màng
trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến
xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy
(Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [9].
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc
trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì qua các
thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra, còn chịu
ảnh hưởng của một số yếu tố như: Ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc,
sử dụng. Để đánh giá được tình trạng bệnh sinh sản ở lợn nái, chúng ta cần nắm
rõ và theo dõi các chỉ tiêu sinh lý sinh dục sau đây:
2.2.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng
trứng, tử cung, âm đạo… đã phát triển hoàn thiện và có thể bước vào hoạt động
sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ
phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện
hiện tượng động dục.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của
cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sưng
đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng là sự
biến đổi về thần kinh, lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng
với biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi,
15
các noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử
cung mờ dần kèm theo tiết dịch. Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện
tính dục được biểu hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ
thể già yếu.
Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà có thời gian thành thục về
tính khác nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn khoảng 6 tháng, giới hạn dao
động từ 4 - 8 tháng. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], ở lợn tuổi thành thục
về tính là 6 - 8 tháng.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, điều
kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những
giống lợn có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể
vóc lớn.
Các giống lợn nội tuổi thành thục về tính là 4 - 5 tháng tuổi, các giống lợn
Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là 7 - 8 tháng tuổi (Trần Văn Phùng
và cs, 2004) [21].
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] thì: Tuổi thành thục về tính ở
lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày
tuổi). Lợn F1 thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi, lợn ngoại 6 - 8 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dƣỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc
phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
Tuy nhiên cần chú ý đến trạng thái của lợn cái hậu bị, nếu lợn cái hậu bị
quá béo sẽ hạn chế sự rụng trứng, do đó làm giảm số lượng con/lứa. Lợn cái hậu
16
bị giống ngoại đến 6 - 7 tháng tuổi phải cho ăn hạn chế để đến khi phối giống
khoảng 7,5 - 8 tháng tuổi lợn đạt khối lượng 115 - 120 kg (Trần Văn Phùng và
cs, 2004) [21].
- Điều kiện ngọai cảnh
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] cho biết: Ở lợn chu kỳ sinh dục biểu hiện
trong suốt cả năm nhưng thường khi khí hậu ấm áp thì nó xuất hiện rõ ràng và
đầy đủ hơn so với điều kiện khí hậu lạnh.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái hậu
bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con cái
hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Bởi vì qua tiếp xúc
lợn đực giống bài tiết nước bọt có chứa chất pheromon còn gọi là “hiệu ứng đực
giống”, chất này có tác dụng kích thích lợn cái động dục (Trần Văn Phùng và cs,
2004) [21].
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn
lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất,
tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi động dục lần
đầu sớm hơn.
Theo Hughes và Jemmes (1996) [35] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối
lượng cơ thể trên 90 kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực
giống 2 lần/ngày, 20 - 25 phút/lần.
Tuy nhiên, một vần đề cần lưu ý là tuổi thành về tính thường sớm hơn tuổi
thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho
gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tùy theo giống. Ngược
lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng đến thế hệ sau của chúng.
Còn Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] thì tuổi phối giống lần đầu
cho lợn cái tốt nhất là lúc 8 tháng tuổi và khối lượng là ≥ 70 kg hoặc ở 9 tháng
tuổi với khối lượng là 80 - 90 kg.
17
2.2.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra
liên tục và có chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và
nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ, trứng
rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên
ngoài gọi là động dục (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [6].
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới
thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo mới ổn
định. Một chu kỳ tính của lợn nái dao động trong khoảng từ 18 – 22 ngày, trung
bình là 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4
đến 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [27].
Một chu kỳ động dục được chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn trước động
dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.
+ Giai đoạn trước động dục
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] thì: Đây là giai đoạn đầu tiên của
chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời gian chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục
của lợn nái đón nhận tinh trùng, cũng như đảm bảo các điều kiện cho trứng và
tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh dục
rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang màu
mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm đạo tăng
từ 0,3 - 0,7oC, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, đứng
ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng
thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng
18
mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tư thế
đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống
sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ tinh
tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại. Gia súc cái vào giai đoạn có thai,
đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tùy loài gia súc thì chu kỳ sinh sản mới
lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ chuyển sang giai đoạn
tiếp theo của chu kỳ tính.
+ Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan
sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng trứng,
thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 – 8 mm và bắt đầu tiết
Progesteron. Progesteron tác dụng lên vùng dưới đồi theo cơ chế điều hòa ngược
lại làm giảm Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần kinh, con vật dần
chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc toàn bộ đường
sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung
đóng lại.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] thì giai đoạn này kéo dài từ 10 đến
12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi rụng trứng mà không được thụ tinh đến
khi thể vàng tiêu biến. Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con
vật không có biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh
chuẩn bị cho kỳ động dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai đoạn
của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi dưỡng, chăm
sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó góp phần nâng
cao khả năng sinh sản của lợn nái.