Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Khóa luận : Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Anh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.82 KB, 90 trang )



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo
cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại DNTN Anh Long, không sao chép bất kỳ
nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2013
Sinh viên thực hiện



Ngô Thị Thu Tâm


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập ở trường, với sự giảng dạy của Thầy Cô đã giúp cho
em có những kiến thức về xã hội cũng như nghiệp vụ chuyên môn. Đây chính là tiền đề,
cơ sở vững chắc và là hành trang để em vững bước trên con đường sự nghiệp của mình.
Em xin gởi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại Kỹ Thuật Công Nghệ
TP.HCM cùng toàn thể quý thầy cô trong khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng đã
nhiệt tình giảng dạy, cung cấp cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em
học tập ở trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trọng Nghĩa_thầy
là người đã bỏ thời gian, công sức, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn
thành đồ án học tập này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Giám Đốc Doanh Nghiệp Tư Nhân Anh
Long và các anh chị trong phòng ban Kế toán Tài chính, đặc biệt là cô Nguyễn Thị
Anh Thư đã nhiệt tình chỉ dẫn, cung cấp tài liệu để em hoàn thành tốt, tạo điều kiện
cho em tiếp cận với thực tiễn trong công tác kế toán.
Một lần nữa em xin kính chúc thầy cô, Giám đốc Doanh Nghiệp Tư Nhân Anh


Long cùng toàn thể cán bộ công nhân viên dồi dào sức khỏe và luôn hoàn thành tốt
công việc của mình. Kính chúc quý công ty ngày càng thịnh vượng và khẳng định được
vị trí của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên thực hiện


Ngô Thị Thu Tâm


i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 5
1.1 Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 5
1.1.1 Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất: 5
1.1.2 Giá thành sản phẩm, các chỉ tiêu giá thành: 9
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm: 10
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm: 11
1.2.1 Yêu cầu quản lý: 11
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 13
1.3 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành: 14
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 14
1.3.2 Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành: 14
1.4 Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 16
1.4.1 Tập hợp chi phí sản xuất: 16
1.4.2 Tổng hợp chi phí sản xuất: 23

1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 26
1.5 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm: 29
1.5.1 Phương pháp trực tiếp (hay PP giản đơn): 29
1.5.2 Phương pháp hệ số: 29
1.5.3 Phương pháp tỷ lệ (định mức): 30
1.5.4 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: 31
1.5.5 Phương pháp đơn đặt hàng: 32
1.5.6 Phương pháp phân bước: 32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN ANH LONG 34
2.1 Giới thiệu khái quát DNTN Anh Long: 34
2.1.1 Đặc điểm, tình hình chung 34
2.1.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh 37
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại doanh nghiệp tư nhân Anh Long 39
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân Anh Long 41


ii
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của
DNTN Anh Long 47
2.2.1 Một số vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất-tính giá thành sản phẩm tại
DNTN Anh Long: 47
2.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở DNTN Anh Long 50
2.2.3 Tập hợp chi phí sản xuất trong kì và phân bổ tính giá thành sản phẩm: 66
2.3 Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
DNTN Anh Long: 71
2.3.1 Đánh giá tổng quát DNTN Anh Long: 71
2.3.2 Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại DNTN
Anh Long: 71
2.3.3 So sánh giữa lý luận với thực tiễn. 72

CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN ANH LONG 74
3.1 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại DNTN Anh Long: 74
3.1.1 Phương hướng hoàn thiện bộ máy kế toán tại Doanh nghiệp: 74
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Doanh
nghiệp: 75
3.2 Kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại DNTN Anh Long: 76
3.2.1 Kiến nghị hoàn thiện bộ máy kế toán tại Doanh nghiệp: 76
3.2.2 Kiến nghị hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất tại DN: 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 82


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp NVL: Nguyên vật liệu
BHXH: Bảo hiểm xã hội NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
BHYT: Bảo hiểm y tế NVLC: Nguyên vật liệu chính
CCDC: Công cụ dụng cụ NVLP: Nguyên vật liệu phụ
CNSX: Công nhân sản xuất NCTT: Nhân công trực tiếp
CP: Chi phí PS: Phát sinh
CPSX: Chi phí sản xuất SDCK: Số dư cuối kì
CP SXC: Chi phí sản xuất chung SDĐK: Số dư đầu kì
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân SP: Sản phẩm
GTGT: Giá trị gia tăng SPDD: Sản phẩm dở dang
HTTĐ: Hoàn thành tương đương TK: Tài khoản
K/c: Kết chuyển TSCĐ: Tài sản cố định

KKĐK: Kiểm kê định kì VT: Vật tư
KKTX: Kê khai thường xuyên Z: Giá thành
KPCĐ: Kinh phí công đoàn


iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 21
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung 23
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán chi phí tổng hợp 25
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất ở DN vừa và nhỏ 26
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song 32
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tính giá thành theo phương pháp kết chuyển tuần tự 33
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý 40
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 43
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán 46
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán TK 152 57
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán TK 154 69
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kết chuyển tổng hợp chi phí cuối kì 70



v
DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU

Biểu mẫu số 1: Phiếu nhập kho 30
Biểu mẫu số 2: Phiếu xuất kho 31
Biểu mẫu số 3: Các khoản trích lương theo quy định của nhà nước 36
Biểu mẫu số 4: Các khoản trích lương theo quy định thực tế của DN T.03/2013 38

Biểu mẫu số 5: Phiếu chi 39


1
LỜI MỞ ĐẦU

1/ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong bối cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế trên thế giới cũng như trong nước
đang gặp rất nhiều khó khăn. Giá cả tất cả các mặt hàng tiêu dùng đều leo thang không
ngừng, người tiêu dùng buộc phải thắt chặt chi tiêu. Bên cạnh đó doanh nghiệp kinh
doanh mọc lên ngày một nhiều, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt không chỉ giữa
các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước với
doanh nghiệp nước ngoài; vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất không chỉ sản xuất ra sản
phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, mà một yếu tố quan trọng khác là giá cả sản
phẩm phải phù hợp với sức mua của đa số người tiêu dùng nhằm chiếm được ưu thế
cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Chính vì lẽ đó, phải “tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm” để không ngừng nâng cao lợi nhuận là một trong nhưng yêu cầu cơ bản của
công tác quản lý sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và là một vấn đề quan trọng đối
với sự tồn tại của các doanh nghiệp sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì giá thành là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp
có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Giá thành là thước đo chi phí tiêu hao phải
bù đắp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh và cũng là công cụ để doanh nghiệp có thể
kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp
tổ chức kỹ thuật. Có thể nói, giá thành là tấm gương phản chiếu toàn bộ biện pháp, tổ
chức quản lý kinh tế liên quan đến tất cả các yếu tố chi phí trong sản xuất. Đảm bảo
cho việc hạch toán giá thành chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành và
phát sinh chi phí ở từng doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình
hạch toán. Do đó, giá thành với chức năng vốn có của nó đã trở thành mục tiêu kinh tế
có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Điều
này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải vận dụng các phương thức tổ chức, quản lý sản



2
xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả để hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp
có thể tự tin đứng vững trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt.
Từ những vấn đề nêu trên, nhận thức được vai trò quan trọng của Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác Kế toán của doanh
nghiệp, với những kiến thức và kinh nghiệm đã được học trong trường, kết hợp với
tình hình thực tế tại Công ty qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế cùng với
sự hướng dẫn tận tình của thấy Nguyễn Trọng Nghĩa và sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo,
phòng Kế toán DNTN ANH LONG, em chọn đề tài nghiên cứu:

Kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại DNTN ANH LONG

làm chuyên đề Luận văn tốt nghiệp
của mình.

2/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu của đề tài này là cơ sở nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản xuất:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đối với một doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đối với Doanh nghiệp.
- Tìm hiểu quy trình tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm tại DNTN Anh Long.
Từ đó đề ra giải pháp, kiến nghị, nhằm đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí,
hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như góp phần hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp.


3/NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại
DNTN Anh Long:


3
- Nghiên cứu tình hình xuất nhập kho nguyên vật liệu để tính ra được chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất ra thành phẩm.
- Theo dõi tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Tập hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
Tổng hợp chi phí sản xuất liên quan để tính ra giá thành của sản phẩm nhập kho.
Nhận xét ưu điểm và nhược điểm của quá trình sản xuất tại Doanh nghiệp. Từ
những nhược điểm đó, đưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN Anh Long.

4/PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
* Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Đây là một trong những bước không thể
thiếu được đối với mỗi một đề tài nghiên cứu khoa học. Thu thập thông tin được tiến hành
sau khi đã quyết định được nội dung chi tiết thực hành trong quá trình thực hiện nghiên
cứu. Thu thập thông tin số liệu có 2 cấp độ:
- Thông tin, số liệu sơ cấp: Phỏng vấn, tìm hiểu tình hình thực tế tại các phân
xưởng để có cái nhìn tổng thể về quá trình sản xuất.
- Thông tin, số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thực tế từ phân xưởng và tài liệu
phòng kế toán. Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
* Phương pháp xử lý thông tin, số liệu: Việc xử lý thông tin phụ thuộc vào thông
tin thu thập được. Thông tin thu thập được tồn tại dưới 2 dạng: thông tin định tính và
thông tin định lượng.
- Xử lý thông tin định tính: khi nhận dạng chuẩn xác mối liên hệ giữa các sự kiện
sẽ giúp người nghiên cứu mô tả được các sơ đồ, lưu đồ.

- Xử lý thông tin định lượng: dùng xử lý toán học để xử lý thông tin định lượng.
Phương pháp sử dụng: mô tả, liệt kê, so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu.



4
5/ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Qua quá trình nghiên cứu tình hình thực tế tại DNTN Anh Long, em đã hiểu
thêm về quy trình công nghệ sản xuất hàng cá xuất khẩu, các tiêu chuẩn về vệ sinh
an toàn thực phẩm phải đáp ứng để được xuất khẩu, hiểu rõ hơn về công tác kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế, cũng như biết được những điểm
khác biệt giữa thực tế so với lý thuyết đã được học. Từ đó em đã hoàn thành bài
luận văn tốt nghiệp với đề tài

Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại DNTN
ANH LONG

. Qua bài luận văn, em đã đưa ra được một số ý kiến nhận xét về tình
hình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, và cũng đưa ra được một số giải pháp
nhằm đóng góp một phần nào đó để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.

6/KẾT CẤU ĐỀ TÀI:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Doanh
Nghiệp Tư Nhân ANH LONG.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
Với kiến thức, trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế còn ít nên những kiến nghị
giải pháp đóng góp cho công ty có giới hạn và trong quá trình nghiên cứu hoàn thành
đề tài này em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự thông cảm của thầy cô

và em mong nhân được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô để em có kinh nghiệm
hơn trong lĩnh vực kế toán mà em đã theo học.

Em xin chân thành cảm ơn!


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.1.1 Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất:
1.1.1.1 Khái niệm:
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Chi phí của doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh gắn liền tới
doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bắt đầu từ
khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Đó là những hao phí lao
động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong hoạt động SX-KD của một doanh nghiệp
trong một thời điểm nhất định. [4, tr.17]
Chi phí sản xuất (CPSX) là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định. [1, tr.5]
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để
phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành sản
phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh.
1.1.1.2.1 Phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu:
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh
tế được sắp xếp chung vào cùng một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để
sản xuất ra sản phẩm gì. Chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp tồn tại dưới các

yếu tố sau:


6
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ,chi phí
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ và chi phí vật liệu khác sử dụng vào sản xuất
kinh doanh.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Gồm có các khoản chi phí cho công
nhân trực tiếp sản xuất như tiền lương ,phụ cấp lương và các khoản trích theo lương.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm chi phí trả cho dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp như: tiền điện, nước, điện thoại, chi phí
quảng cáo, chi phí sửa chữa….
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí SXKD khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân tích chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích
tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ sau.
1.1.1.2.2 Phân loại theo chức năng hoạt động
Căn cứ vào mục đích hoạt động và công dụng mà chia ra các khoản mục chi phí
khác nhau. Toàn bộ chi phí được chia thành 2 loại là chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất:
Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí phát sinh tại các phân xưởng, tổ, đội, bộ phận
sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất
định. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất được chia ra:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ liên quan trực tiếp đến sản xuất tạo nên sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp tiền
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm cùng với các khoản trích

lương theo tỷ lệ quy định cho KPCĐ, BHXH, BHYT (phần trích vào chi phí).


7
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm
vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ CP nguyên liệu và CP nhân công
trực tiếp. Chi phí sản xuất chung thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp,
chi phí nhân công gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất
và quản lý sản xuất, chi phí sữa chữa bảo trì, chi phí quản lý phân xưởng.
Chi phí ngoài sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm và quản lý chung của toàn doanh nghiệp, bao gồm:
Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ
hàng hoá.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí phục vụ cho quá trình quản lý và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động giúp quản lý định mức chi
phí, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.1.2.3 Phân loại theo theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả:
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với kỳ tính kết quả, chi phí trong kỳ kế toán
chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
-Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc
được mua vào trong kỳ, gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
-Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ không phải là một phần của giá trị sản phẩm sản
xuất hoặc hàng hóa mua vào mà chúng là những chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi
nhuận. Chúng tồn tại khá phổ biến như: chi phí hoa hồng bán hàng, quảng cáo, thuê
nhà, văn phòng…





8
1.1.1.2.4 Phân loại theo phương pháp quy nạp:
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán gồm các loại sau:
-Chi phí trực tiếp là những chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng chịu chi
phí; có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…Loại chi phí này chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng
chi phí.
-Chi phí gián tiếp là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chi
phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo… Đối
với những chi phí này, khi phát sinh kế toán phải tập hợp chung, sau đó tính toán, phân
bổ cho từng đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Phân loại theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ
chi phí cho các đối tượng đúng đắn và hợp lý.
1.1.1.2.5 Phân loại căn cứ vào thời gian tác dụng của chi phí:
- Chi phí trả trước: Là những chi phí thực tế có phát sinh nhưng có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán nên chưa thể tính hết vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ này mà phải được tính phân bổ cho nhiều kỳ kế toán tiếp
theo như chi phí trả trước tiền thuê nhà, chi phí công cụ dụng cụ có giá trị lớn,…
- Chi phí phải trả: Là những chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính vào
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí, để đảm
bảo chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh như
trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, trích trước chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định,…
1.1.1.2.6 Phân loại theo mối quan hệ ứng xử chi phí:
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi của khối lượng hoạt
động theo một tỷ lệ thuận. Khi khối lượng hoạt động tăng, làm cho biến phí tăng theo

và ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm làm giảm biến phí. VD: Chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí về nhân công trực tiếp…Các chi phí biến đổi tính trên một đơn
vị sản phẩm thì lại có tính cố định.


9
- Định phí: Là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi
theo mức độ hoạt động. Xét cho 1 sản phẩm, định phí có quan hệ tỷ lệ nghịch với khối
lượng hoạt động. VD: Chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh…
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả định phí và biến phí. Ở
một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm của định
phí; ở một mức độ hoạt động khác, nó có thể bao gồm cả định phí, biến phí, đặc điểm
của định phí và biến phí.
Phân loại theo quan hệ ứng xử chi phí giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí đơn vị. [1],[2],[3],[4]
1.1.2 Giá thành sản phẩm, các chỉ tiêu giá thành:
1.1.2.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất, phản ánh kết quả sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất cũng như các giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất
với khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ được giá thành
sản phẩm. [2, tr.38]
1.1.2.2 Các chỉ tiêu giá thành:
1.1.2.2.1 Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trước khia bắt đầu sản xuất kinh
doanh, trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng sản phẩm sản xuất kế
hoạch. Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng đạt
được nhằm hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh

doanh cho một đơn vị sản phẩm, dựa trên cơ sở định mức các chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xem là căn cứ để


10
kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, các yếu tố vật chất khác nhau phát
sinh trong quá trình sản xuất.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi hoàn thành việc chế tạo
sản phẩm trên cơ sở các khoản chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh
đạt được. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí,
hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.1.2.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là giá thành tính trên cơ sở toàn
bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm, gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Giá
thành này dùng để ghi nhận số sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc xuất giao trực
tiếp cho khách hàng, là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và hàng tồn kho trong kỳ.
+ Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan
đến một khối lượng sản phẩm hoàn thành từ sản xuất đến khi tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý
phân bổ cho sản phẩm bán ra trong kỳ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính lãi trước
thuế. [2, tr.38-39]
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về bản chất là hai mặt của quá trình sản
xuất. Nếu như chi phí sản xuất hiểu hiện mặt hao phí của quá trình sản xuất (các yếu tố
chi phí đầu vào) thì giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất
đó (kết quả đầu ra).
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống
nhau ở chỗ đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn

thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành


11
sản phẩm cao hay thấp. Do đó, quản lý giá thành sản phẩm gắn liền với việc quản lý
chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau ở mức độ biểu hiện và
phạm vi của chi phí. Chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ phát sinh của nó, còn giá
thành sản phẩm gắn liền với khối lượng đã hoàn thành. Chi phí sản xuất trong kỳ liên
quan đến sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng trong kỳ, còn
giá thành không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng trong kỳ mà lại
liên quan tới chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là chi phí phát sinh cho tất cả các loại sản phẩm
sản xuất ra trong một thời điểm nhất định, không phân biệt công việc đã hoàn thành hay
chưa hoàn thành. Giá thành sản phẩm là khoản chi phí sản xuất gắn liền với một số
lượng sản phẩm hay một công việc, dịch vụ cụ thể. Giá thành bao gồm chi phí sản xuất
chi ra ở kỳ này, nhưng không nằm trong giá thành sản phẩm ở kỳ này, như chi phí chờ
phân bổ, chi phí tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ, hoặc có những khoản chi phí đã chi
ở kỳ trước nhưng tình vào giá thành sản phẩm ở kỳ này, như chi phí trích trước.
Mỗi một loại hình doanh nghiệp với một lĩnh vực kinh doanh khác nhau sẽ lựa
chọn phương pháp xác định sản phẩm dở dang cũng như phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu chung:
cung cấp thông tin chi phí, giá thành để phục vụ cho việc xác định giá thành sản phẩm
tồn kho, giá vốn, giá bán, lợi nhuận từ đó đưa ra quyết định quản trị sản xuất, quyết
định kinh doanh hợp lý; để phục vụ tốt hơn cho quá trình kiểm soát chi phí đạt hiệu
quả; để phục vụ tốt hơn cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức chi phí;…
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.2.1 Yêu cầu quản lý:
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng hàng đầu trong các
doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận.



12
Nếu như kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những thông tin về các yếu tố
trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi cho việc gì, hết bao nhiêu từ đó giúp
doanh nghiệp biết tỷ trọng từng loại chi phí, giám đốc dự toán chi phí làm cơ sở lập dự
toán cho kỳ sau và giúp nhà nước quản lý doanh nghiệp cũng như ban hành các chính
sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động…thì kế toán giá thành sản
phẩm lại phản ánh chính xác hiệu quả chi phí đã bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là
thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn và quyết định khối lượng sản xuất ra
nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật.
Thông qua tình hình thực hiện giá thành, các nhà lãnh đạo quản lý có được những
thông tin về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình sản xuất và chi phí
bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp kỹ thuật đến sản xuất,
phát hiện và tìm các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện
pháp loại trừ. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
sách giá cả đối với từng sản phẩm.
Có thể nói rằng, muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải gắn quản lý
giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá thành vì chi phí sản xuất và giá
thành có mối quan hệ mật thiết với nhau, nếu chi phí sản xuất tăng thì giá thành tăng và
ngược lại.
Để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm giá thành, đòi hỏi giá
thành sản phẩm phải được phản ánh chính xác, trung thực, khách quan, rõ ràng thông
qua các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm để từ đó các nhà quản lý
dễ dàng phát hiện ra và loại trừ các chí phí bất hợp lý, lãng phí (đặc biệt là các chi phí
chủ yếu)…khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý. Mặt khác cần quản lý chặt chẽ
định mức tiêu hao và đơn giá của các chi phí đó.



13
Bên cạnh đó, cần phải xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành, thu
thập thông tin theo địa điểm phát sinh cũng như nơi gánh chịu chi phí. Bởi lẽ thông tin
chi phí theo khoản mục chi xác định được chi phí lãng phí song nó không giúp chúng
ta biết cần tiết kiệm ở bộ phận nào, địa điểm cụ thể nào… hơn nữa, thông tin về chi phí
theo địa điểm phát sinh còn là cơ sở khuyến khích vật chất thúc đẩy sản xuất phát triển.
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng như các bộ
phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng để từ đó đề ra các
biện pháp tác động thích hợp.
Tóm lại, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm,
lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào trong sản phẩm (công việc,
lao vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầu cấp bách của nền
kinh tế thị trường.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Để phục vụ tốt các công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế
toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:
Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh
chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp
gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được
sản xuất.
Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế
hoạch, sai mục đích.
Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; tham gia phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất
và hạ thấp giá thành sản phẩm. [6, tr.10-11]



14
1.3 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Là việc xác định phạm vi, giới hạn mà chi phí cần được tập hợp. Tuỳ theo đặc
điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm và yêu cầu của
việc tính giá thành; thực chất nó là:
Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng, giai đoạn
công nghệ,…
Nơi gánh chịu chi phí: sản phẩm; loại, nhóm, chi tiết sản phẩm; công việc; lao vụ
do doanh nghiệp sản xuất; đơn đặt hàng; công trình; hạng mục công trình….
Trong doanh nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân
xưởng, từng bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ
hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm
hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc tính
giá thành sản phẩm phải sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp. Ngoài ra, một đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành.
1.3.2 Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành:
* Đối tượng kế toán tính giá thành:
Là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra cần được định lượng tổng chi
phí và chi phí để kết tinh trong một đơn vị sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất và
quy trình công nghệ mà đối tượng tính giá thành có thể là chi tiết sản phẩm, bán thành
phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng,… .
Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ
cấu sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng thành



15
phẩm, bán thành phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định,
khả năng và trình độ hạch toán.
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là đối tượng
tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm,
từng đơn đặt hàng là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp có qui trình công
nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì tuỳ theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng
nửa thành phẩm (bán ra ngoài, nhập kho,…) và khả năng tính toán mà đối tượng tính
giá thành có thể chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối hoặc bao gồm cả thành
phẩm, nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ… Đối với sản phẩm có quy trình
công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là từng bộ phận,
chi tiết hoặc sảm phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức việc tập hợp chi phí sản
xuất, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công nghệ tính giá thành
hợp lý, lập các bảng tính giá thành sản phẩm phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành.
* Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kì bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng.
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa vào khả
năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định lượng chi phí sản xuất có
liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính giá thành không thể
giống nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay
ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp
(cuối tháng, cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng
mục công trình…).
Xác định kỳ tính giá thành sản phẩm phải khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số
liệu về giá thành thực tế của các sản phẩm, lao vụ một cách kịp thời, phát huy đầy đủ
chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.



16
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức
và chu kỳ sản xuất sản phẩm.
+ Đối với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm liên tục, chu kì sản xuất
ngắn thì kỳ tính giá thành thường là một tháng.
+ Đối với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm đơn chiếc hoặc hàng
loạt theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản
xuất sản phẩm hoặc là khi sản phẩm công việc hoàn thành.
1.4 Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.4.1 Tập hợp chi phí sản xuất:
1.4.1.1 Tài khoản sử dụng:
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho: kiểm
kê định kỳ hay kê khai thường xuyên mà kế toán tổ chức hệ thống cho phù hợp.
Nếu DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì tài khoản sử dụng là:
*Tài khoản 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Phản ánh chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ của các ngành.
Nội dung phản ánh và kết cấu tài khoản 621:
TK 621

Bên N


:

Trị giá nguyên vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm
Bên Có :


Trị giá nguyên vật liệu
dụng không hết nhập lại
kho.
Cuối kỳ kết chuyển vào
TK154

Cu
ối kỳ không có số d
ư



17
* Tài khoản 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”: Phản ánh chi phí lao động
trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nội dung phản ánh và kết cấu tài khoản 622:
TK 622

Bên N


:

Tập hợp các chi phí
nhân công trực tiếp
(gồm tiền và các khoản
trích theo lương)
Bên Có :

Kết chuyển chi phí

nhân công trực tiếp vào
TK 154 (hoặc 632)vào
cuối kỳ.

Cu
ối kỳ không có số d
ư


* Tài khoản 627: “Chi phí sản xuất chung”: Phản ánh chi phí phục vụ sản xuất
kinh doanh chung phát sinh ở các phân xưởng,… phục vụ sản xuất sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận,… khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ được trích theo qui định hiện hành, khấu hao TSCĐ dùng cho phân
xưởng, đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt
động của phân xưởng.
Các tài khoản cấp 2 của TK 627:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngòai.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.




18
Nội dung phản ánh và kết cấu tài khoản 627:
TK 627


Bên N


:

Các CPSX phát sinh
trong kỳ : tiền lương
phụ cấp độc hại trả cho
nhân viên phân xưởng
CP dịch vụ mua ngoài,
CP khác
Bên Có :

Các khoản ghi giảm,
CP SX chung
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí sản xuất chung vào
bên nợ TK154

Cu
ối kỳ không có số d
ư


Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Ngoài TK 621, 622, 627, 154 có nội dung giống trường hợp trên, kế toán còn sử
dụng tài khoản sau:
- Tài khoản 631: “Giá thành sản xuất”: dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
1.4.1.2 Nguyên tắc kế toán:

1.4.1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán ghi:
Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”

-Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay mà không nhập kho căn cứ vào
hoá đơn mua hàng kế toán ghi:

×