Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.1 KB, 78 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CC- DC Công cụ dụng cụ
CPSX Chi phí sản xuất
CT Công trình
DN Doanh nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NCTT Nhân công trực tiếp
NSNN Ngân sách Nhà nước
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SX Sản xuất
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TP Trưởng phòng
TSCĐ Tài sản cố định
1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…...........................................12
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................................14
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công...................................................15
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung ..........................................................17
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ........................................................18
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ của doanh nghiệp.................................................24
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức SXKD của doanh nghiệp..............................................25
Sơ đồ 2.3: Bộ máy quản lý của doanh nghiệp.........................................................27
Sơ đồ 2.4: Bộ máy kế toán của doanh nghiệp.........................................................39


Bảng biểu:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách
Nhà nước qua các năm...........................................................................................23
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
là lợi nhuận, đây là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Để khẳng định vai trò và
chỗ đứng của mình trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất
lượng sản xuất để tạo uy tín mà còn tìm mọi giải pháp để hạ giá thành sản xuất sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được như vậy thì doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản xuất sản
phẩm thông qua bộ phận tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản
phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm giúp cho nhà quản
lý nắm bắt thông tin kịp thời và nhanh chóng đưa ra những quyết định đúng đắn trong
sản xuất kinh doanh. Nó là công việc quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nó phản
ánh tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả hay không hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp tư
nhân Nam Ngân, được đối diện với thực trạng quản lý kinh tế, kết hợp với những
nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản xuất sản phẩm, em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại doanh
nghiệp tư nhân Nam Ngân” làm khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm ba
chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản xuất sản phẩm xây lắp tại DNTN Nam Ngân.
Chương 3: Một số nhận xét, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp tại DNTN Nam
Ngân.
3
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán.
XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm
tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công tác XDCB do các
đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có các đặc điểm đó là:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch
toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ ràng.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến
theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc
công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp…). Trong giá
khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có các chi phí về vật liệu, công cụ- dụng
cụ thi công, chi phí chung của các bộ phận nhận khoán.
1.1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm
xây lắp.
Kế toán chi phí sản xuất nhất thiết được phân theo từng khoản mục chi phí
từng hạng mục công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực hiện
dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh

doanh.
4
- Việc lập dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm phải
theo từng khoản mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ
đầu tư đưa vào lắp đặt mà chỉ bao gồm những khoản chi phí do doanh nghiệp xây lắp
bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Vì vậy khi nhận thiết bị được chủ đầu tư
bàn giao để lắp đặt giá các thiết bị được ghi vào bên Nợ TK 002 “Vật tư hàng hóa
nhận giữ hộ, nhận gia công”
- Giá thành xây dựng và xây lắp kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị
thiết bị kèm theo như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hòa nhiệt độ…
1.2. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1.2.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống,
lao động vật hóa đã chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời kỳ nhất định,
được biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phát sinh thường xuyên
trong quá trình sản xuất nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán chi phí sản xuất
phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù
hợp với kỳ báo cáo. Trong đội xây lắp chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với cùng loại cũng khác nhau.
Về việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất
mà phải theo dõi dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí
Toàn bộ chi phí SXKD của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như NVL
chính, NVL phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và các
khoản khác phải trả người lao động

5
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi phí sữa
chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh nghiệp.
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ ( trừ số dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền điện…
- Chi phí khác bằng tiền: Là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
ngoài các yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp khách…
1.2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Toàn bộ chi phí NVL chính, phụ, nhiên
liệu…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công, xây lắp chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các tiền lương, phụ cấp theo lương, các
khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí vật liệu, tiền lương và các khoản
phụ cấp theo lương, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo
dưỡng, sửa chữa máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất.
1.2.2.3. Phân loại theo cách thức kết chuyển của chi phí
- Chi phí sản phẩm: là chi phí gắn với sản phẩm được sản xuất ra hay sản
phẩm được mua về
- Chi phí thời kì: là chi phí làm giảm lợi tức của một kì nào đó
1.2.2.4. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn
thành, sản phẩm hoàn thành.
- Biến phí: là chi phí thay đổi về tổng số khi khối lượng sản phẩm, công việc
hoàn thành thay đổi.
- Định phí: là chi phí không đổi về tổng số khi khối lượng sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành thay đổi.

6
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm các yếu tố biến phí lẫn định phí
như: chi phí điện nước ở mức độ hoạt động căn bản.
1.3. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY
LẮP.
1.3.1. Khái niệm
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao
động vật hóa và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để
hoàn thành khối lượng xây lắp, công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ,
giá thành xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình hay
khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng.
1.3.2. Phân loại
Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành trong xây lắp
được chia ra:
- Giá thành dự toán xây lắp: Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất thi
công dài, mang tính chất đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải
dự toán trước khi sản xuất thi công. Giá thành dự toán xây lắp là chỉ tiêu giá thành
được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp
Giá thành dự toán được tính theo công thức:
Z
Dự toán
= T + C + TL
Trong đó: T: Chi phí trực tiếp
C: Chi phí chung
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước
Mặt khác, đơn giá về vật liêu, nhân công, máy của các cơ quan có thẩm quyền ban
hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Chính vì vậy Z dự toán không theo sát
được sự biến động thực tế, không phản ánh được thực chất giá trị công trình. Do vậy
doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của

doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý kỹ
7
thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây
lắp.
Z
Kế hoạch
= Z
Dự toán
- Mức hạ Z
Dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực
tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định
mức và các chi phí khác.
Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống
nhất cho phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối kỳ kinh doanh. Việc so
sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử
dụng chi phí của doanh nghiệp xây lắp này với doanh nghiệp xây lắp khác. Nếu so
sánh giá thành kế hoạch với giá thành thực tế, ta có thể đánh giá hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở
vật chất và trình độ quản lý. Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra sản phẩm xây lắp còn có các loại giá thành sau:
+ Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các
đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá đấu thầu của mình với nguyên tắc giá đấu
thầu công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá dự toán, đáp ứng tiết kiệm nguồn vốn
đầu tư.
+ Giá hợp đồng xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh
tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thỏa thuận giao nhận thầu.
Về nguyên tắc giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công trình
xây lắp.

1.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm xây lắp. Chúng là hai mặt khác
nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của quá trình sản
xuất còn giá thành sản xuất sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất
8
và giá thành sản xuất sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Khi giá trị sản phẩm dở
dang đầu kì và cuối kì bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ.
Tổng giá thành
sản xuất sản
phẩm
=
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Như vậy, chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá
thành sản xuất lại đồng thời liên quan tới cả chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí kỳ

trước (chi phí dở dang đầu kỳ) chuyển sang. Giá thành sản xuất sản phẩm gắn với
khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành trong kỳ mà không
tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Còn chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí
bỏ ra trong một kỳ sản xuất kinh doanh mà không tính đến chi phí đó liên quan đến
khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
1.5. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.5.1. Công tác kế toán chi phi sản xuất.
1.5.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm quy, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp theo đó. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí
đội sản xuất xây lắp hoặc chịu chi phí công trình hay hạng mục công trình xây lắp.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phù hợp với yêu cầu
quản lý chi phí và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải căn
cứ vào:
- Công dụng của chi phí
- Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp
- Đối tượng tính giá thành trong từng doanh nghiệp
9
- Trình độ của các nhà quản lý doanh nghiệp và trình độ của các cán bộ kế
toán trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang
tính đơn chiếc, đặc trưng kỹ thuật thi công, tổ chức sản xuất phức tạp, quá trình thi
công chia làm nhiều giai đoạn nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thường
được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng.
1.5.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Vì đối tượng hạch toán chi phí nhiều và khác nhau do đó có nhiều phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất khác nhau. Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp thực hiện theo hai phương pháp chủ yếu sau:

 Phương pháp trực tiếp
Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan đến một
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng
từ gốc ta tập hợp từng chi phí sản xuất cho từng đối tượng sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công
trình hay hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên
quan đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình đó.
Phương pháp này đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng một cách chính
xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục
công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối
tượng áp dụng phương pháp này với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt
chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi
phí.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Theo phương pháp này chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng phải
lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất, áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp được tiến hành theo các bước sau:
- Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
10
- Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức:
H =
C
T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của chỉ tiêu phân bổ
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính theo công thức sau:
C
i

= H x T
i
Trong đó: C
i
: Chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i
: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i
Trường hợp tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trường thì chi phí
sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Chu kỳ tổng số chi phí tập
hợp được phải được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá
thành sản phẩm riêng.
1.5.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
a, Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng trực tiếp
cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình,
hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trường hợp không tính
riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức
tiêu hao, theo khối lượng thực hiện…
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Hóa đơn bán hàng thông thường.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu đề nghị cấp vât tư.
- Phiếu xuất kho.
11
- Phiếu chi.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”: Phản ánh các chi phí

nguyên liệu, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các
công trình và được mở chi tiết theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình,
các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng)
Kết cấu tài khoản 621:
Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư
TK 152 TK 621 TK 154
Giá trị vật liệu xuất kho sử dụng Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
trực tiếp sản xuất sản phẩm
TK 331, 111, 112… TK 152
Giá trị NVL mua ngoài, không Vật liệu dùng không hết
nhập kho mà xuất trực tiếp nhập lại kho
để chế tạo sản phẩm TK 133 (1331)
Thuế GTGT đầu vào cả số NVL thu mua sử dụng trực tiếp
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
Sơ đồ 1.1 : Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
12
Là toàn bộ tiền lương chính, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của công
nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Nó bao gồm tiền lương trả theo thời gian,
làm thêm giờ, tiền thưởng thường xuyên và vượt năng suất lao động. Khoản mục này
không bao gồm % BHXH, BHYT, KPCĐ và bảo hiểm thất nghiệp của công nhân
trực tiếp sản xuất, lương và các khoản trích theo lương của công nhân gián tiếp (ban
chỉ huy công trình).
* Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng khoán

- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622
Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”: phản ánh các khoản thù lao lao
động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi
công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dở vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và
công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Tài khoản 622 cũng được mở
chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc…
Kết cấu tài khoản 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình xây lắp bao gồm tiền
lương, thưởng, phụ cấp…
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
TK 334 TK 622 TK 154
13
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả Kết chuyển chi phí
cho công nhân trực tiếp sản xuất nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
Sơ đồ 1.2 : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
c, Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là đặc thù của sản xuất kinh doanh xây lắp. Nó bao
gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, máy móc, lao động và chi phí bằng tiền khác
phục vụ cho quá trình sử dụng máy thi công của doanh nghiệp
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng..

- Phiếu chi.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 623
Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”: dùng để tập hợp và phân bổ chi
phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình theo
phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Kết cấu tài khoản 623:
Bên Nợ: tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình,
hạng mục công trình.
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2 sau đây:
14
+ Tài khoản 6231 “Chi phí nhân công”;
+ Tài khoản 6232 “ Chi phí vật liêu”;
+ Tài khoản 6233 “Chi phí dụng cụ sản xuất”;
+ Tài khoản 6234 “ Chi phí khấu hao máy thi công”;
+ Tài khoản 6237 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”;
+ Tài khoản 6238 “Chi phí bằng tiền khác”.
TK 141 (1413) TK 623 TK 154
Tạm ứng chi phí máy thi công Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí
để thực hiện giá trị khoán sử dụng máy thi công tính cho
TK 111, 334 từng CT, hạng mục CT
Tiền công phải trả cho
công nhân điều khiển máy
TK 152, 153
Khi xuất mua vật liệu phụ
cho máy thi công
TK 214
Chi phí khấu hao máy thi công

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
d, Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý
đội; trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương công
nhân viên của đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội; tiền ăn ca của toàn bộ công
nhân viên trong đội; chi phí sữa chữa và bảo hành công trình xây lắp; chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán chi phí sản xuất chung theo dõi chi
tiết chi phí theo từng đội xây lắp.
* Chứng từ sử dụng:
15
- Hóa đơn giá trị gia tăng…
- Phiếu chi.
- Bảng tính lương cho ban chỉ huy công trình
- Bảng tổng hợp phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Bảng kê thanh toán chi phí khác.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”: dùng phản ánh những chi phí phục vụ
xây lắp tại các đội và các bộ phận SXKD trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí
phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp, ngoài chi phí nguyên vật liệu và nhân
công trực tiếp. Tài khoản 627 được mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp
trực thuộc, đội xây lắp…).
Kết cấu tài khoản 627:
Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung trong kỳ như lương nhân viên quản lý
đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên lương nhân viên quản lý đội, lương
nhân viên sử dụng máy thi công và công nhân xây lắp; khấu hao TSCĐ dùng cho đội
và các chi phí khác có liên quan tới hoạt động của đội.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2 sau đây:
+ Tài khoản 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”;
+ Tài khoản 6272 “Chi phí vật liệu”;
+ Tài khoản 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”;
+ Tài khoản 6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”;
+ Tài khoản 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”;
+ Tài khoản 6278 “Chi phí bằng tiền khác”.
TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,152
16
Chi phí nhân viên phân xưởng Các khoản thu hồi ghi giảm
TK 152, 153 chi phí sản xuất chung
Chi phí vật liêu, dụng cụ TK 154
TK 242, 335 Kết chuyển chi phí SXC cho
Chi phí theo dự toán các đối tượng tính giá
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 632
TK 331, 111, 112… Kết chuyển CPSXC cố định
Các chi phí sản xuất khác (không phân bổ) vào giá
mua ngoài phải trả hay đã trả TK 1331
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung
e, Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản
xuất chung cần được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành. TK 154 “chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành
sản xuất sản phẩm.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CPSX (theo địa điểm phát
sinh, từng công trình, hạng mục công trình…)

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111, TK
632…
TK 621 TK 154 TK 111, 152, …
17
Kết chuyển chi phí Các khoản ghi giảm
nguyên vật liệu trực tiếp chi phí sản xuất
TK 622 TK 632
Kết chuyển chi phí Giá thành xây lắp
nhân công trực tiếp hoàn thành bàn giao
TK 623
Kết chuyển chi phí
Sử dụng máy thi công
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1.5.1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm làm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình dở dang, chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang
trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có kết cấu phức tạp, công tác xác định
mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn nên khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán
cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật và bộ phận tổ chức lao động.
Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp được, kế toán tiến hành
đánh giá sản phẩm dở dang.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng một trong những phương pháp
đánh giá sản phẩm làm dở như sau:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau.
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ

được xác định theo công thức:
18
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Chi phí của
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ theo dự
toán
Chi phí của khối
lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao thời
kỳ theo dự toán
+
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo dự

toán
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ
được xác định như sau:
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Chi phí theo dự
toán khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ đã tính
theo sản lượng
hoàn thành tương
đương
Chi phí của khối
lượng xây lắp bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+
Chi phí của khối

lượng xây lắp dd
theo dự toán đổi
theo SL hoàn thành
tương đương
1.5.2. Công tác kế toán tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp.
1.5.2.1. Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác
tính giá thành sản xuất sản phẩm của kế toán. Trong kinh doanh xây lắp do tính chất
sản xuất đơn chiếc mỗi sản phẩm có lập dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành
thông thường là hạng mục công trình, toàn bộ công trình, hay khối lượng công tác
xây lắp hoàn thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá thành sx
sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình
19
thực hiện kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để có kế hoạch,
giải pháp phấn đấu hạ giá thành sx sản phẩm.
1.5.2.2. Kỳ tính giá thành
Do sản phẩm xây lắp có đặc điểm là thời gian thi công kéo dài, nên ở DNTN
Nam Ngân kỳ tính giá thành được xác định là cuối mỗi quý. Dựa vào các chứng từ về
chi phí tập hợp được trong cả quý, cuối quý kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành
cho từng công trình hoặc hạng mục công trình.
1.5.2.3. Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp là phương pháp sử
dụng số liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế
của sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành này sử dụng cho những sản phẩm
đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác
định. Trong đó kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính
giá thành cho các công trình, hạng mục công trình.
Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử
dụng một hoặc kết hợp nhiều đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử

dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay
nhiều đối tượng và ngược lại. Trong quá trình xây lắp thường sử dụng các phương
pháp sau:
* Phương pháp giản đơn
Phương pháp này được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay
vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp vói đối
tượng tính. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp cho phép cung cấp kịp thời các số
liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính thì đơn giản, dễ hiểu.
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho
một công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là
giá thực tế của công trình hay hạng mục công trình đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản
xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình, hạng mục công
trình nhằm tính giá thành cho hạng mục công trình đó.
20
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế
khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực
tế dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực
tế phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực
tế dở dang

cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công trình
nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình. Kế toán có thể
căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kỹ thuật đã quy định cho từng
hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt
hàng, đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù
hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là
đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo
từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành thì chi phí sản xuất theo đơn tập hợp được cũng
chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều hạng mục công trình, công trình đơn nguyên khác
nhau thì phải tính toán, xác định chi phí của từng hạng mục công trình, công trình
đơn nguyên liên quan đến đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng
vào hạng mục công trình, công trình đơn nguyên thì phải được phân bổ theo tiêu thức
hợp lý.
* Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn, phức tạp, quá
trình sản xuất có thể được tiến hành thông qua các đội sản xuất khác nhau mơí hoàn
thành được sản phẩm. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
các đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Z = D đk + C1 + C2+…+ Cn – Dck
21
Trong đó: C1, C2,…, Cn là chi phí sản xuất hay từng hạng mục của một công trình.
* Phương pháp định mức
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy trình sản xuất
đã định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng được các định
mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính xác. Việc quản lý và hạch

toán chi phí sản xuất, tính giá thành sx sản phẩm dựa trên cơ sở hệ thống định mức.
Dựa vào hệ thống định mức, kế toán xác định giá thành đơn vị định mức sản phẩm,
đồng thời cũng phải theo dõi chặt chẽ tình hình thay đổi định mức trong kỳ và tình
hình chi tiêu cho sản xuất so với định mức. Giá thành sản xuất sản phẩm được xác
định như sau:
Giá thành
thực tế sx
sản phẩm
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm
+
Chênh lệch định
mức
+
Thay đổi
định mức
Trong đó, giá thành định mức của sản phẩm được xác định căn cứ vào định
mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành, chênh lệch định mức là số chênh lệch do thoát ly
định mức (do tiết kiệm hoặc vượt chi), thay đổi định mức là do định mức kỳ này thay
đổi so với kỳ trước.
Chênh lệch do
thoát ly định mức
=
Chi phí thực tế (theo
từng khoản mục)
-
Chi phí định mức ( theo
từng khoản mục)

Thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ
Thông qua phương pháp này doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình thực hiện
định mức, dự toán chi phí sản xuất và tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
hay lãng phí chi phí, phát hiện kịp thời các nguyên nhân làm tăng giá thành, từ đó có
giải pháp khắc phục kịp thời.
CHƯƠNG 2:
22
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI DNTN NAM NGÂN.
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NAM NGÂN.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của DNTN Nam Ngân.
Vào năm 2000 DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NAM NGÂN được thành lập tại
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
3501000029 do sở kế hoạnh đầu tư tỉnh Bình Định cấp ngày 19 tháng 4 năm 2000 và
bổ sung lần thứ bảy ngày 19 tháng 11 năm 2008.
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt tại 96 Ngô Mây thành phố Quy Nhơn - Bình
Định.
Tên viết tắt : DNTN Nam Ngân
Số điện thoại : 056.3846764 - 0913440936
Số fax : 056.3546027
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách Nhà
nước qua các năm.
Đơn vị tính: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
01 Vốn kinh doanh 9.000.000.000 10.500.000.000 11.500.000.000
02 Doanh thu 29.087.434.182 47.792.236.750 62.215.320.550
03 Lợi nhuận trước thuế 586.196.374 1.416.789.926 1.985.635.975
04 Lợi nhuận sau thuế 422.061.389 1.020.088.747 1.489.226.981
05 Các khoản đã nộp vào

NSNN
1.211.205.093 1.773.269.485 1.915.138.356
06 Thu nhập bình quân/ người 1.600.000 2.200.000 2.500.000
( Nguồn: Phòng kế toán )
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
2.1.2.1. Chức năng của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp Nam Ngân là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập có
những chức năng sau đây:
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.
23
- Xây dựng các công trình thủy lợi.
- Thực hiện trang trí nội, ngoại thất
- Kinh doanh dịch vụ và đại lý tiêu thụ hàng điện máy, điện lạnh với chức năng
kinh doanh đa năng và phức tạp. Tìm kiếm hợp đồng thi công, tạo việc làm cho
người lao động và không ngừng phát triển doanh nghiệp.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
- Sửa chữa và nâng cấp các công trình giao thông của trung ương, địa phương.
- Hỗ trợ các BQL DA ứng cứu kịp thời các công trình trọng điểm do tỉnh yêu cầu
thực hiện để hoàn thành kế hoạch.
- Thi công các công trình dân dụng - công nghiệp theo đúng tiến độ.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
2.1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Do sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là các công trình dân dụng với đặc điểm
khối lượng có kết cấu gồm nhiều hạng mục. Do vậy quy trình công nghệ của doanh
nghiệp cũng thiết kế phù hợp với đặc điểm của sản phẩm. Tuy nhiên, để dễ dàng hơn
trong công tác giám sát thi công, doanh nghiệp đã cụ thể hóa quy trình thi công gồm
6 bước như sau.
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ của doanh nghiệp
1. Xây dựng lán trại và chuẩn bị vật tư thi công.
2. Làm đường tạm.

3. Thi công móng.
4. Thi công phần thô.
5. Thi công phần hoàn thiện.
6. Nghiệm thu bàn giao.
Sơ đồ công nghệ thi công trên được xem là sơ đồ công nghệ chuẩn hóa của doanh
nghiệp tư nhân Nam Ngân. Tuy nhiên tùy theo từng công trình, từng địa hình cụ thể
mà doanh nghiệp có những giải pháp linh hoạt khác.
24
1 65432
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức SXKD của doanh nghiệp cho một công trình nói chung:
( về từng công trình, dựa vào quy mô công trình mà doanh nghiệp lập sơ đồ tổ chức
khác nhau, nhưng chung quanh lại là sử dụng theo mẫu này ) :

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức SXKD của doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý ở công trường bố trí như sau:
Bộ máy quản lý:
+ Chỉ huy trưởng công trình: là kỹ sư chuyên ngành có nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực thi công tương tự như gói thầu và làm quản lý chung.
+ Quản lý kỹ thuật thi công: là Kỹ sư xây dựng, chịu trách nhiệm kỹ thuật thi
công trên công trường.
+ Giám sát kỹ thuật: Kỹ sư xây dựng, thực hiện chức năng quản lý chất lượng của
nhà thầu trên công trường, cùng phối hợp làm việc với các cơ quan chức năng như
25
Chỉ huy trưởng
Công trình
Bộ phận hành
chính, Y tế
Bộ phận quản lý
kỹ thuật
Quản lý, giám sát

chất lượng
Tổ thi công xây lắp
Tổ cơ giới
Tổ cơ khí
Tổ mộc
Tổ thi công điện
nước

×