Tải bản đầy đủ (.ppt) (55 trang)

Co So Tdch-1.Ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 55 trang )

BASIC ON
GEOHYDROMECHANIC
CHATER 1: BASIS ARGUMENT OF
GEOHYDRO-MECHANICAL
PROCESSES


1. Đặt bài toán và những nhiệm vụ lập sơ đồ thủy địa cơ Problem and task to establish geohydro-mechanical sketch
Lập sơ đồ thủy địa cơ bao gồm sự lựa chọn và lập luận những sơ đồ tính
tốn các q trình thuỷ địa cơ.
Establish geohydromechanical sketch includes choice and argues of the
calculation schema to geohydro-mechanical processes.
 Lập sơ đồ thuỷ địa cơ trong hồn cảnh cơng trình cụ thể cần được giải
quyết trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng điều kiện địa chất kết hợp với việc
đặt vấn đề nghiên cứu lý thuyết (toán cơ) theo nguyên tắc sau:
Sơ đồ ban đầu  kiểm tra định lượng tính đúng đắn và hợp lý của sơ
đồ ban đầu  chính xác hóa sơ đồ
 Establish geohydromechanical sketch addresses in a specific work
situation should be solved on the basis of thorough analysis of the
geological conditions combined with research questioning the theory
(mechanical mathematics) on the following principles:
Chart initial  check correctable and logical soundness of the chart
initial  to correct the chart



1. Đặt bài toán và những nhiệm vụ lập sơ đồ thủy địa cơ Problem and task to establish geohydro-mechanical sketch


Trong trường hợp tổng quát nhất thiết phải chú ý đến mức
độ tin cậy của các thơng số tính tốn và độ chính xác của


kết quả trong thực tế.



In the general case necessarily pay attention to the reliability
of the calculation parameters and precision of the results in
practice.


1. Đặt bài toán và những nhiệm vụ lập sơ đồ thủy địa cơ Problem and task to establish geohydro-mechanical sketch
Sơ đồ hóa một q trình theo thủy địa cơ nhằm giải quyết
các vấn đề chủ yếu sau:
Sketching of a geohydromechanical processes to address the
following key issues:
1. Đánh giá tính chất biến đổi của quá trình theo thời gian (ổn
định, giả ổn định, khơng ổn định) và đánh gía khả năng
nghiên cứu quá trình theo quan niệm quy ước về tĩnh học;
Assessing the quality of the course change over time (stable,
dummy stable, unstable) and assessing competence for
research a process in the conventional viewpoint of statics;
2. Xác lập cơ cấu của q trình về mặt khơng gian;
Establishing the structure of the process in terms of space;



1. Đặt bài toán và những nhiệm vụ lập sơ đồ thủy địa cơ Problem and task to establish geohydro-mechanical sketch
3. Lập luận việc chọn những phương trình cơ bản (chuyển
động, liên tục, trạng thái) và những điều kiện biên của chúng;
Arguments to select the basic equations (motion, continuity,
state) and their boundary conditions;


4. Đưa ra các thơng số tính tốn, nêu lên sự biến đổi
của chúng trong không gian và theo thời gian.
Giving the calculated parameters, raised their variation in
space and with the time.


PLATE
TECTONICS

2) Plate boundaries

3 types
 divergent boundaries

 convergent boundaries

 transform fault boundaries


PLATE
TECTONICS

2) Plate boundaries

 Divergent boundaries
Mostly mid-ocean ridges (seafloor spreading)
Typical spreading rates ~ 5 cm/year
As oceanic moves away from ridge, it cools, &
becomes denser

Also found where continents break apart
Example: Red Sea


PLATE
TECTONICS

2) Plate boundaries

Red Sea (looking southeast)


PLATE
TECTONICS

2) Plate boundaries


PLATE
TECTONICS

2) Plate boundaries


PLATE
TECTONICS

2) Plate boundaries

 Convergent boundaries

Subduction zones
ocean-continent
- Accretionary wedge
Examples: W. coast of S. America
ocean-ocean
- Volcanic island arcs
Examples: Marianas, Aleutians, Tonga
continent-continent
- Continental crust shortens/thickens
Examples: Himalayas, Alps, Appalachians


ocean-continent

ocean-ocean

continent-continent


PLATE
TECTONICS

2) Plate boundaries

 Transform fault boundaries
Strike-slip faulting
Plates slide past each other: no production/destruction
of material
they connect mid-ocean ridge segments
1965 Tuzo Wilson recognized

“plates”


PLATE
TECTONICS

2) Plate boundaries


PLATE
TECTONICS

3) Supporting evidence

Earthquakes

Deep earthquakes line up on a dipping plane (thus, subduction)

Deep Sea Ocean Drilling
Confirmed ocean floor age increases away from mid-ocean ridge

Hot spots
Linear island chains in direction of plate motion

Modern measurements
Using satellites to measure current movement of continents






2. Vấn đề lập sơ đồ các quá trình địa cơ - Problem of
established schema of geomechanic processes
Đa số các bài tốn địa cơ đều có tính động lực và không ổn
định. Trạng thái không ổn định được thay thế bằng hàng
loạt trạng thái ổn định tức thời luân phiên.
The majority of geomechanical problems are dynamical and
unsteady. Unsteady state is replaced by a series of steady
state rotational instantaneous.
 Ta quy ước khối đất đá như một hệ cơ học chỉ ở trạng thái
tĩnh hay ít ra cũng đánh giá sự ổn định của hệ theo những
trạng thái (tĩnh học) giới hạn nào đó.
By convention, the mass of rock as a mechanical system only
on static or at least evaluate the stability staes of the
system, that is according to the state (static) certain limit.



2. Vấn đề lập sơ đồ các quá trình địa cơ - Problem of
established schema of geomechanic processes
Nhiều quá trình địa cơ diễn ra theo thời gian nhưng trong thực
tế được đánh giá theo giới hạn cuối cùng (khi t  ∞) của q
trình động lực học khơng ổn định.
Many geomechanical processes happen with a time, but in fact be
assessed under the final limit (as t  ∞) of the nonsteady
dynamics.
 Trạng thái ứng suất - biến dạng ổn định quy ước đó được xác
định bởi kiến trúc của khối cũng như các tính chất vật lý cơ học
của đất đá, bởi hình dạng biên và bởi tải trọng ngồi cho trước
Convertional steady of stress - deformation states that are

determined by the texture of the block as well as the physicalmechanic properties of soil and rock, by types of boundaries
and by prervious external load.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×