Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đổi mới chính sách thương mại quốc tế của việt nam trong quá trình hội nhập asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.03 MB, 128 trang )

LV -T IịS
DHKTQD

275

-*/V '

f~iT

T*
p l f*U
c tM
eV
r 4*
^
“■£*U

if>

- - "

?.? ■

•— —• - w

*r~. TT.-V

-V.v.w

A 7 r*v
P 7^ ' ^


r* iT3T&7S.7
'^ ' QUOC
r a T o r i BAN
r®. AVw d Tris
&.
is f»-rt ria
tf (Ai 4 í&
$a Sw

f%

s ..r

^

á j

"1 v; f

* f $ JM

aN.'lb*i* ô, V -

A
ã

,.. /
.'-^ * \

- ã


' _
S
i-,
r wi
w?;r I W

__
i

d ô

- . I

Ế^ềíi%l



r: ^

v ; ■ • ••-•

~

A

u

S& Ị


irtk 4

a -

yT~■V-vl-

- .vì V?"

. . „
_
a'
a
’h
k
.’
'^,
m
4
!
4
4

l
A
r
?
â
v
. -s ■'sii/1 ;■ VIy Vi '^;,; w %esi-: ^
; ăs,


f
.: ■ K
c$?

i l I u A * * k |? J 4 f l



- sM i

,

JV . „

^ ^

.

J^ L • Ẳ

? 5 ?. v;..? '? 7 r . f . ô



.

_


t- ã.; / f S

_

#iT ?

_

_

... A

r i f -7 •S * » ft > ,- .r a s

i£ íJ Ẳ Ỉ '» ’■-" -'i-4-v <— 1 ^ '4 # w L *Í'-Ể*1iNi iTE ìi ,iii

!7 T Â Tí.T/OkV _ /SíT ĨÍ>fí

i i A iS O l - 2 0 ^ 0

i f F 1 k- 8


B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO T0O
TRƯ Ờ N G Đ Ạ I HỌC KINH T Ê Q U Ô C DÂN

r^ * * * r^

N G U Y ỄN TẤN H OAN G


,

nọc \
KINH TỄ QC DẦN I
TRNG t ) i í

I

T R U N G TẦM

I

Tu uệuT TT r»ư ViẸN >

ĐỔI MỚ! CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC T Ế CỦA
VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP ASEAN

LUẬN VẢN THẠC SỸ KINH TÊ

Giáo viên hướng dẫn: P G S . T S . H O À N G

Đưc T H A N

T W JH G T Ẩ M T L . T T T N Ư V r> ễ
p .íO N G t liẠM ÁN - l LÀ N V 4 A

ĩ m

.


ã 15.
HÀ NỘI - 2000

ệ& ẩ-


Vì diều kiện thời gian có hạn, lượng thơng tin
thu thập cịn ít nên bản luận văn kh ơn g tránh
khỏi những hạn chế. Tác giả rất m ong nhận đư ợc
sự góp ỷ của các thầỵ cơ giáo tron g khoa và ngoài
trường, của các bạn d ọ c giả quan tâm.


MỤC LỤC
T rang

Lời m ỏ đầu

1

C h ư ơ n g I: C o sở lý lu ậ n c ủ a đ ổi m ớ i c h ín h sá c h th ư ơ n g m ạ i q u ố c

3

t ế c ủ a V iệ t N a m tr o n g q u á tr ìn h h ội n h ậ p k h u v ự c v à q u ố c t ế

1.1. T ín h tấ t y ếu của đổi m ới c h ín h sách thư ơ ng m ại quốc t ế của
V iệt N a m tro n g quá trình h ộ i n h ậ p

3

' '

1.1.1. Học thuyết của Adam Smith và các trường phái cổ điển “mới”
về tự do hoá thương mại.
' '
1.1.2. Những yếu tố bên ngồi địi hỏi phái đối mới chính sách thương
mại quốc tế của Việt Nam
1:1.3. Các nhân tố bên trong yêu cầu đổi mới chính sách thương mại
quốc tế của Việt Nam
1.1.4. Những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập ASEAN.

3

12

1.2. C h ín h sá ch thư ơ ng m ại quốc tể và nội d u n g đổi m ới c h ín h sách

13

6
10

th ư ơ n g m ạ i q u ố c t ế của V iệt N a m trong quá trìn h hộ i n h ậ p k h u vực
ASEAN

1.2.1. Các chính sách thương mại quốc tế
1.2.2. Nội dung đổi mới chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam
1.3. K in h n g h iệm về đổi m ới c h ín h sách thư ơ ng m ại quốc tê của

13

21
28

m ộ t s ố nư ớ c trên t h ế giới.

1.3.1. Chính sách thương mại quốc tế của Hàn Quốc và Singapo
1.3.2. Chính sách thương mại quốc tế của Trung Quốc
1.3.3. Chính sách thương mại quốc tế của Thái Lan và Malaysia

28
34
37

C h u ô n g II: T h ự c tr ạ n g c h ín h sá c h th ư ơ n g m ại q u ố c t ế c ủ a V iệ t

41

N a m tr o n g q u á tr ìn h h ộ i n h ậ p A S E A N

2.1. Q u á trìn h h ộ i n h ậ p A S E A N và q u a n hệ thư ơ ng m ại V iệt N a m

41

ASEAN .

2.1.1. Khái quát về ASEAN và khu vực mâu dịch tự do AFTA
2 . 1 .2 . Quá trình hội nhập ASEAN của Việt Nam
2.1.3. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước ASEAN

41

47
49

2.2. T h ự c trạ n g c h ín h sách th ư ơ n g m ại quốc t ế của V iệt N a m trong

58

“ q u á trìn h h ộ i n h ậ p A S E A N

2.2.1. Khái quát chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trước
khi hội nhập ASEAN từ năm 1995 về trước.
2.2.2. Thực trạng chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam từ khi

66
63


hội nhập ASEAN
2.2.3. Tổ chức và điều hành của chính phủ trong quá trình hội nhập

84

ASEAN
2.3. Các k ế t lu ậ n rú t ra th ô n g qua p h â n tích ch ín h sách th ư ơ n g m ại
quốc t ế của V iệ t N a m tro n g quá trìn h hội n h ậ p A S E A N

2.3.1. Về mặt ưu điểm của chính sách
2 3 2 Những nhược điểm của chính sách và vấn đề thực tiễn đang

85

86

đặt ra
2.3.3. Những thách thức trong tương lai
Chương III: Phương hướng và biện pháp thực hiện đổi mới chính

89
91

sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong quá trình hội nhập
ASEAN.
3 1 B ố i cả n h k in h tế thư ơng m ại k h u vực và quan diêm đơi m ói

91

c h ín h sách th ư ơ n g m ại quốc t ế của V iệt N a m

3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế thương mại thế giới và khu vực
3 1.2. Quan điểm đổi mới chính sách thương mại quốc tế của Việt
Nam trong quá trình hội nhập ASEAN
3 2 P h ư ơ n g h ư ớ ng đổi m ới ch ín h sách thư ơng m ại quốc tê của V iệt
N a m tro n g q u á trình hội n h ậ p A S E A N .

3.2.1. Thúc đẩy quá trình hội nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN
3 2 2 Phương hướng đổi mới chính sách quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá
3 2 3 Phương hướng đổi mới chính sách thuế xuất nhập khâu
3 2.4. Phương hướng đổi mới chính sách bảo vệ sản xuất trong nước.
3 2 5 Phương hướng đổi mới chính sách tỷ giá và cán cân thanh toán
với khu vực ASEAN
3 2 6 Phương hướng đổi mới chính sách mặt hàng và thị trương

3 2 7 Phương hướng đổi mới chính sách hợp tác đầu tư xuất khâu
3 3 B iệ n p h á p thự c h iện đổi m ới c h ín h sách thư ơ ng m ại quôc tê

91
91
94
94
95
98

101
104
105
109
111

của V iệt N a m tro ng quá trìn h hộ i n h ậ p A S E A N

3 3 1 Tãnơ cường xây dựng và thực thi chính sách thương mại quốc tê
của nhà nước
3.3.2. Tăng cường qủan lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước trong q
trình thực hiện chính sách thương mại quốc tế
3 3 3 Động viên và khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam hội
nhập hội nhập ASEAN
3.3.4. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ để đáp ứng yêu câu
hội nhập

111
115
118

119


P h ầ n mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu:
Trong thời đại ngày nay không một quốc gia nào có thể phát triển
nhanh chóng nếu khơng mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới Đối với nền kinh tế có quy mơ nhỏ và lạc hậu như nươc ta neu khong
mở cửa hội nhập thì sẽ bị “tụt hậu”.
Tháng 7 năm 1995 Việt Nam trỏ thành thành viên chính thức của
ASEAN và ngày 1/1/1996 bắt đầu thực hiện AFTA. Với thời gian hội nhập
còn ngắn lại đang gặp khơng ít những khó khăn trở ngại, đặc biệt trong bối
cảnh nước ta đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường thực
hiện cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng XHCN. Vi vậy tiong tư
tưởng chỉ đạo đường lối kinh tế của Đảng và nhà nước ta là phải hội nhập
khu vực và quốc tế. Với vấn đề hội nhập ASEAN là con đường tất yếu và
đúng đắn. Chính sách thương mại quốc tế có ảnh hưởng rất lớn tới q trình
hội nhập ASEAN của Việt Nam. Chính vì vậy việc đầu tiên của hội nhập
trước hết là phải hội nhập về thương mại, để thực hiện yêu cầu của
AFTA/CEPT phải đổi mới chính sách thương mại quốc tế để thúc đẩy q
trình hội nhập . Do đó tơi chọn đề tài “Đ ổ i m ớ i c h ín h s á c h th ư ơ n g m ạ i
q u ố c t ế c ủ a V iệ t N a m tr o n g q u á tr ìn h h ộ i n h ậ p A S E A N ”.

2. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng cơ sở lý luận về đổi mới chính sách thương mại quốc tế của
nhà nước.
Nghiên cứu thực trạng q trình hội nhập ASEAN và chính sách
thương mại của Viêt Nam trong quá trình hội nhập ASEAN. Đanh gia thực
trạng và phân tích rõ các nguyên nhân bất cập cua chinh sach thương mạt
quốc tế của Việt Nam.

Nêu ra phương hướng đổi mới và biện pháp thực hiện đổi mới chính
sách thương mại quốc tê của Việt Nam để phù hợp với yêu câu hội nhập
ASEAN.
Góp phần vào q trình xây dựng và thực thi chính sách thương mại
của nhà nước.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn
của chính sách thương mại quốc tế trong tổng thể chính sách của nhà nước
với q trình hội nhập quốc tế và khu 'Vực. Các chính sách trực tiếp và có
quan hệ chặt chẽ với lĩnh vực thương mại quốc tế do Chính phủ và các bộ
quản lý nhà nước ban hành. Thời gian từ 1990 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả vận dụng phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp chặt chẽ với trìu tượng hố, khái qt
hố, cụ thể hố áp dụng thống kê phân tích và mô phỏng. Để làm phương
pháp luận cho việc nghiên cứu.
5. Đóng góp khoa học của luận văn
5.1. Luận văn hệ thống hoá và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản
chính sách thương mại quốc tê của Việt Nam trong quá trình hội nhập.
5.2. Đánh giá thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới
chính sách và quản lý hoạt động thương mại Việt Nam trong thời gian qua.
5.3. Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hồn thiện hơn nữa chính
sách thương mại trong quá trình hội nhập.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu kết luận mục lục và danh mục tài liệu tham khảo
nội dung của luận văn được trình bầy thành 3 chương.

Chương /: Cơ sở lý luận của đổi mới chính sách thương mại quốc tế
của Việt Nam trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Chương I I : Thực trạng chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam
trong quá trình hội nhập ẢSEAN.
Chương I I I : Phương hướng và biện pháp thực hiện đổi mới chính sách
thương mại quốc tế của Việt Nam trong quá trình hội nhập ASEAN.

2


C hương I

Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA .ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH THƯƠNG
MẠI QUỐC TÊ CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KHU V ự c VÀ QUỐC TẾ.
V

1.1. TÍNH TẤT YẾU CỦA Đ ổ i MỚI CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP.

1.1.1. Học thuyêt của Adam Smith và các trường phái “Cổ điển
mới” về tụ do hoá thương mại
1.1.1.1. Học thuyết của Adam Smith về tụ do hoá thương mại
Từ thế kỷ XVI - XVII trường phái trọng thương ỏ Tây Âu mà đại biểu
là: Thoms Mum đã đề cao vai trò của ngoại thương đối với sự giàu có kinh
tế của một quốc gia. Các nhà kinh tế của trường phái trọng thương cho rằng
“Nội thương là một hệ thống ống dẫn, ngoại thương là cái máy bơm, muốn
tăng của cải phải có ngoại thương nhập dầu của cải qua nội thương” sự phát
triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa đã chứng minh việc tuyệt đối hố vai
trị của ngoại thương của trường phái trọng thương. Chủ nghĩa trọng thương

là tư tưởng kinh tế của giai cấp tư sản trong giai đoạn phương thức sản xuất
phong kiến tan rã và chủ nghĩa' tư bản mới ra đời. Đây là giai đoạn chủ
nghĩa tư bản đang trong thời kỳ tĩch luỹ nguyên thuỷ tư bản, sẵn sàng dùng
bạo lực để thực hiện việc cướp bóc để tích luỹ. Ngoại thương lúc đó là
phương tiện để giai cấp tư sản thực hiện cách cướp bóc ở thuộc địa thơng
qua việc trao đổi ngang giá. Nói cách khác, đó là lối bn bán theo kiểu
cướp đoạt, quốc gia này có lợi giầu lên trên cơ sở quốc gia khác chịu bất
lợi, nghèo đói. Chính vì những hạn chế đó chủ nghĩa trọng thương đã
nhường bước cho các học tỊiuyết nghiên cứu về kinh tế tư bản chủ nghĩa
một cách tồn diện hơn. TÍiy vậy, chủ nghĩa trọng thương đã có những
cống hiến nhất định về mặt lý luận khi chỉ ra vai trò quan trọng của ngoại
thương đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia.

3


Cùng với sự phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa từ thế kỷ XVIII
trở đi, vai trò của ngoại thương được nhìn nhận trong tổng thể với các lĩnh
vực kinh tế khác, trong đó tiêu biểu là lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của nhà
kinh tế học người Anh Adam Smith (1723 - 1790) nổi tiếng thế giới. Ơng
là nhà kinh tế chính trị cổ điển nổi tiếng ở Anh và trên thế giới , tư tưởng
tiêu biểu của giai cấp tư sản sớm có tư tưởng thủ tiêu tàn tích phong kiến,
mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển , đã viết tác phẩm nổi tiếng
“The Wealth of Nations - của cải của các dân tộc” năm 1776. Với lý tưởng
cho rằng các cá nhân trên thị trường tự do theo đuổi quyền lợi của mình
bằng cách cố gắng làm càng nhiều cho minh càng tốt tuỳ khả năng của
mình khơng có sự giúp đỡ hoặc can thiệp nào của chính phủ. Adam Smith
lập luận rằng sự theo đuổi quyền lợi trong điều kiện không có sự điều hành
từ trung ương có thể tạo ra được một xã hội liên kết chặt chẽ có kha năng
đưa ra được các quyết định phân bô nguồn lực chung của xã hội một cách

hợp lý. Đó là tư tưởng về thị trường tự do là thị trường mà nhà nước không
can thiệp vào. Các nhà kinh tế học đã nghiên cứu sự thâm thuý tuyệt vời
của Adam Smith phát triển tư tưởng này và hình thành lý thuyết của trường
phái cổ điển về nền kinh tế thị trường tự điều tiết thông qua khai thác lý
thuyết về “bàn tay vơ hình” của Smith.
1.1.1.2. Lý thuyết của trường phái cổ điển mới về tự do hocí thương mại
Khi chủ nghĩa tư bản ra đời và phát triển, từ đó nền kinh tế thị trường
từng bước được hình thành. Kinh tế thị trường là nền kinh tế sản xuất hàng
hoá vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là cơ chế tự diều tiết
nền kinh tế thông qua quan hệ đặc thù của nó, trong đó quan trọng nhất là
quy luât cung cầu, quy luât giá trị và quy luât cạnh tranh nhà nước tư ban
lúc này chỉ là người “canh gác bảo vệ, tài sản cho chủ nghĩa tư bản, ủng hộ,
hỗ trợ cho các thương nhân tham gia buôn bán. Như vậy nền sản xuất của
các nước tư bản phát triển nhanh, các nhà tư bản đua nhau mở rộng quy mô
sản xuất và các ngành nghề. Tự do cạnh tranh là đòi hỏi cấp thiết của đời
sống kinh tế lúc bấy giờ. Các nhà kinh tế ủng hộ cạnh tranh tự do và lý
thuyết “bàn tay vơ hình”, ngun lý “nhà nước khơng can thiệp” vào hoạt
động kinh tế được đề cao. Học thuyết này cũng cho rằng việc tổ chức nền
4


kinh tế cần luân theo nguyên tắc tự do, hoạt động của nó là do các quy luật
khách quan chi phối. Mỗi người hoạt động chỉ nhằm lợi nhuận sinh ngạch,
song do “bàn tay vơ hình” của thị trường chi phối hoặc người ta phải phục
tùng tỷ suất lợi nhuận bình qn , điều này nằm ngồi ý định của nhà nước
quả là trong quá trình tồn tại của mình chủ nghĩa tư bản đã đưa lại nền sản
xuất với năng suất cao với hệ thống máy móc hiện đại và làm ra của cải xã
hội lớn hơn nhiều, so với chế độ phong kiến như Mác-Ảngghen đã phân
tích. Nhưng đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 những mâu thuẫn vốn có và
những khó khăn kinh tế, thất nghiệp và cuộc khủng hoảng kinh tế vào

những năm 1825 và 1930 đã làm nảy sinh nhiều hiện tượng kinh tế xã hội
mới địi hỏi phải có sự phân tích kinh tế mới. Trước bối cảnh đó, các học
thuyết kinh tế của trường phái tư bản “cổ điển”đã tỏ ra bất lực trong việc
bảo vệ CNTB. Địi hỏi phải có những học thuyết kinh tế mới thay thế và
nhiều trường phái kinh tế chính trị tiền hiện đại xuất hiện. Trong dó trường
phái “cổ điển mới” đóng vai trị quan trọng, trường phái này giữ vai trò
thống trị vào những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Cũng giống như
trường phái “cổ điển cũ”, các nhà kinh tế học trường phái “cổ điển mới”
ủng hộ tự do thương mại, chống sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế . Họ
tin tưởng chắc chắn vào cơ chế thị trường tự phát sẽ đảm bảo thăng bằng
cung cầu, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Trường phái “cổ điển mới”
dựa vào yếu tố tâm lý chủ quan, để giải thích các hiện tượng và q trình
kinh tế, ủng hộ lý thuyết giá trị chủ quan theo lý luận này, cùng một hàng
hố với người cần nhiều thì giá trị của hàng hoá sẽ lớn hơn và ngược lại.
Họ chuyển sự chú ý phân tích sang lĩnh vực trao đổi, lưu thơng và nhu cầu,
tích cực áp dụng tốn học vào phân tích kinh tế. Các nhà kinh tế trường
phái “cổ điển mới” sử dụng các cơng cụ tốn học như cơng thức đồ thị, mơ
hình vào phân tích kinh tế...để đưa ra các khái niệm mới như “lợi ích giới
hạn” “năng xuất giói hạn” và “sản phẩm giới hạn” vì vậy trường phái này
cịn mang tên là trường phái “giới hạn” thành viên của (Áo) trường phái
“giới hạn” Mỹ, trường phái Lausanni (Thuỵ sĩ) trường phái Cambrridge
(Anh)...

5


Với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước và sự xuất
hiện lý thuyết Keynes, cùng với cuộc khủng hoảng có tính chất thế giới của
chủ nghĩa tư bản (1929-1933) lại xuất hiện “chủ nghĩa tự do mới” các nhà
tư tưởng tư sản hiện đại kết họp tất cả các quan điểm của trường phái “cổ

điển cũ” trường phái trọng thương mới, trường phái keynes để hình thành
hệ tư tưởng điều tiết nền kinh tế TBCN; Tư tưởng cơ bản của “chủ nghĩa tự
do mới” là cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước ở một mức độ
nhất định với khẩu hiệu là “thị trường nhiều hơn, nhà nước can thiệp ít hơn”.
1.1.2.

Những yếu tơ bên ngồi địi hỏi phải đổi mói chính sách

thương m ại quốc tê của Việt Nam
1.1.2.1.

S ự p h á t triển n h a n h chóng của k h o a học k ỹ th u ậ t h ình

th à n h n ề n k in h tê tri thức.

Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại, vói đặc trưng kỹ thuật và cơng nghệ cao trở thành
phương tiện quan trọng nhất để nâng cao năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế.
Ngày nay người ta dùng thuật ngữ cuộc cách mạng khoa học và cơng
nghệ hiện đại để nói chung cho cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ 3 bắt đầu
từ nửa thế kỷ 20. Cuộc cách mạng kỹ thuật lần này mở ra những triển vọng
hết sức lớn lao đi vào khai thác các quy luật của thế giới vi mô và vật liệu
sống để tạo ra một hệ thống công nghệ mới về chất so với hệ thống kỹ
thuật của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 2. Với cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại đã làm cho nền kinh tế thế giới chuyển mạnh từ
nền kinh tế khai thác thiên nhiên là chủ yếu sang khai thác trí tuệ là chủ
yếu . Đó là nền kinh tế tri thức với xu thế công nghệ trở thành yếu tố sản
xuất có tính quyết định hơn cả vốn và lao động. Mục tiêu ngày nay không
phải là tái sản xuất mở rộng mà là sáng tạo ra sản phẩm mới với hàm
lượng trí tuệ ngày càng cao. Nếu trong thời kỳ trước đây tái sản xuất vật

\

chất và lao động giản đơn ỉà nguồn lực kinh tế chủ yếu thì ngaỳ nay thơng
tin đang được hình thành tạo nên nguồn lực kinh tế chủ yếu. Trong đó con
người trở thành yếu tố trung tâm của sự phát triển. Đầu tư để có những

6


người lao động được đào tạo chính quy, có kỹ năng, có đầu óc tìm tịi sáng
tạo, là đầu tư quan trọng nhất.
Trong nền kinh tế hiện đại, các ngành dịch vụ có hàm lượng tri thức
cao như tài chính, phát thanh truyền hình, chăm sóc y tế, đào tạo nhân lực,
luật pháp, xử lý số liệu. ...sẽ rất phát triển . Đồng thời việc thay đổi các yếu
tố, các điều kiện sản xuất, việc cấu trúc lại nền kinh tế các quốc gia, tác
động sâu sắc đến chiều hướng phát triển và cơ cấu thương mại thế giới theo
hướng:
Các loại hình dịch vụ (XK vơ hình) và quyền sỏ' hữu trí tuệ khơng
ngừng gia tăng về tỷ trọng trong tổng doanh số thương mại quốc tế.
Các sản phẩm (XK hữu hình) có hàm lượng cơng nghệ cao, có giá trị
gia tăng lớn sẽ không ngừng tăng về giá trị và tỷ trọng trong tổng số kim
ngạch buôn bán thế giới.
Ngày nay xu hướng khu vực hố, tồn cầu hố nền kinh tế thế giới
đang bước sang 1 giai đoạn mới triệt để hơn. Với các phương tiện thông tin
hiện đại các dịch vụ phát thanh truyền hình , đặc biệt là dịch vụ Internet đã
làm cho thế giới hình như nhỏ bé lại trong bối cảnh đó bất cứ cơng ty nào
cũng có thể trở thành “đa quốc gia” với ý nghĩa mọi sản phẩm đều có thể
sản xuất và được bán ỏ' mọi n ơ i, mọi lúc. Đối với Việt Nam, sự trao đổi và
phân công lao động quốc tế đang còn ỏ' giai đoạn sơ khai, những định
hướng chiến lược và chính sách phát triển thương mại, vừa phải tính đén xu

hướng tồn cầu hố, vừa phải tính đến xu hướng khu vực hố kinh tế nhất
là sau khi Việt Nam đã trỏ' thành, thành viên chính thức của ASEAN.
Một đặc điểm quan trọng khác của nền kinh tế thương mại thế giới
hiện nay là tính cạnh tranh khốc liệt. Các tập đoàn kinh tế lớn coi thị
trường thế giới là “sân chơi” riêng của mình với luật chơi “tự do thương
mại” nhằm đạt mục tiêu duy nhất là “tối thiểu hố chi phí và tối đa hố lợi
nhuận”. Chính họ có lợi thế nhất trong việc thu nhập, xử lý thông tin, tạo ra
và áp dụng trước nhất các cơng nghệ mới, vì vậy họ chiếm địa vị chi phối.
Những tập đoàn siêu quốc gia này làm cho các chính phủ lúng túng phải lo
bảo hộ mậu dịch, bảo hộ nền kinh tế quốc gia và xảy ra cạnh tranh gay gắt
7


giữa các công ty. Dù là quốc gia nào hùng mạnh đến đâu, cũng vẫn bị sự
cạnh tranh khốc liệt lôi kéo dồn ép. Trong cuộc cạnh tranh này, hố ngăn
cách giữa nước giàu và nước ngoầi ngày càng thêm rộng ra, có nguy cơ các
nước nghèo bị “bỏ rơi” lâu vào thế “tụt hậu”. Trong số những nước nghèo,
chỉ có những nước đủ năng lực nội sinh và đủ khơn khéo để tận dụng
những cơ hội đi tắt, đón đầu mới hy vọng thoát khỏi nguy cơ bị loại trừ
trong cạnh tranh.
1.1.22. Xu hướng khu vực hố, tồn cầu hoá và tự do hoá thương mại
Từ đầu những năm 90, khái niệm “khu vực hố” , “tồn cầu hố” bắt
đầu được đề cập một cách rộng rãi, không chỉ trong các cơng trình nghiên
cứu có tính chất học thuật của cá nhà khoa học, mà còn được xem như cách
đề cập mới, một cách suy nghĩ mới của nhiều nước trong việc đề ra chiến
lược phát triển của mình.
Khu vực hố, tồn cầu hố đều là sản phẩm của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ tin học, giao thơng vận tải, bưu
chính viễn thơng và là xu thế phát triển mới nảy sinh trong kỷ nguyên mới
của khoa học và công nghệ hiện đại. Xu thế này đẩy sự vật phát triển vượt

ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia riêng lẻ để trở nên một hiện
tượng bao trùm lên toàn thế giới. Khu vực hố, tồn cầu hố dùng để chỉ
tập hợp những hiện tượng vốn chưa có tính chất khu vực và toàn cầu nhưng
đang vận động để vươn lên thành hiện tượng toàn khu vực và thế giới nhờ
sử dụng những thành tựu mới của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại.
Cũng cần phân biệt các cụm từ: Chủ nghĩa tồn cầu, tồn cầu hố và
'quốc tế hố. Chủ nghĩa tồn cầu là chính sách có tính toán cầu của các
nước lớn khi đề ra chiến lược đối ngoaị trong cuộc cạnh tranh giữa họ với
nhau, cũng như trong cuộc đấu tranh của họ chống lại các nước nhỏ bé hơn
nhằm áp đặt ảnh hưởng cua mình trên tồn thế giới. Cịn tồn cầu hố là xu
thế tất yếu phát triển mới nẩy sinh trên cơ sở trong cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ. Quốc tế hố là một q trình trong đó mối quan hệ được
thể chế hoá giữa các dân tộc dựa trên nhũng tiêu chuẩn và hệ thống chung

8


đã được cộng đồng quốc tế chấp nhận và thực hiện thông qua việc ký kết
các điều ước, hiệp định và qua các tập quán quốc tế. Trên một số mặt hoạt
động của xã hội lồi người “quốc tế hố” là bước đầu để đi đến “tồn cầu
hố” . Ví dụ chế độ mậu dịch tự do đã được quốc tế hoá bằng việc ký kết
hiệp định GATT, chế độ này sẽ được tồn cầu hố trong tương lai với viẹc
tham gia của đại bộ phận các nước trên thế giới. Cịn tồn cầu hố kinh tế
là việc hình thành một thị trường thế giới thống nhất, một hệ thong tài
chính, tín dụng tồn cầu; là sự phát triển và mỏ' rộng phân công lao động
quốc tế theo chiều sâu; là sự mỏ' rộng giao lưu kinh tế và khoa học cơng
nghệ giữa các quốc gia trên tồn cầu; là việc giải quyết các vấn đề kinh tế
xã hội có tính tồn cầu nhu' vấn đề dân số, tài ngun thiên nhiên, mơi
trưịng và sinh thái. Trong khi đó khu vực hố kinh tế chỉ diễn ra trong một

khơng gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thuức như khu mậu dịch tự do,
đồng minh thuế quan, đồng minh kinh tế, đồng minh tiền tệ, thị trường
chung nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ nhau cùng phát triển. Xoá bỏ những
cản trở trong việc di chuyển đầu tư, lực lượng lao động, hàng hố, dịch
vụ...tiến tới tự do hố hồn tồn những di chuyển nói trên giữa các nước
thành viên trong khu vực.
Nền kinh tế thế giới được thúc đẩy bởi cả hai xu hướng tồn cầu hố
lẫn khu vực hố, mậu dịch thế giới và bn bán khu vực đan xen cùng phát
triển. Sự xuất hiện tổ chức mậu dịch thế giới (WTO) với quyền hạn rộng
lớn hơn GATT và được luật pháp quốc tế công nhận (điều mà GATT khơng
có) đã và đang làm cho các hoạt động thương mại quốc tế có được người
điều khiển, lãnh đạo (vì trong cơ cấu của WTO có hệ thống giải quyết
tranh chấp nhất quán). Trong tương lai khi hội tụ được đầy đủ tất cả các
nước, WTO sẽ thực sự trỏ' thành tổ chức mậu dịch chung cho toàn thế giới.
Tuy nhiên WTO xuất hiện sẽ thúc đẩy xu hướng đa phương hố nhưng
khơng ngăn cản được xu hướng hình thành các tổ chức khu vực. Trên thế
giới cho đến nay đã có tới 12 khu vực kinh tế khác nhau như: khu vực mậu
dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Họp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dương
(APEC), khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Liên minh châu Âu
(EU), Hiệp hội kinh tế châu Âu (EEA), sáng kiến thành lập nhóm kinh tế
Đơng á (EAEC)...làm làn sóng chủ nghĩa khu vực dâng cao vừa giúp giải

9


quyết được các vấn đề khu vực, vừa bổ sung và có tác động thúc đâỷ, củng
cố xu hướng tồn cầu.
Sự liên minh kinh tế trên thế giới bao gồm nhiều mức độ khác nhau.
Thứ nhất, bước đầu tiên của quá trình liên kết kinh tế quốc tế là
thành lập khu vực mậu dịch tự do. Trong đó các nước tham gia xoá bỏ hàng

rào thuế quan nhung vẫn giữ chính sách riêng đối vói các nước nằm ngồi khu vục.
Thứ hai, tiến tới hình thành liên minh thuế quan, theo đó các nước
thành viên cũng thực hiện một chính sách thuế quan chung với tất cả các
nước bên ngoài khu vực.
Thứ ba, ỏ’ mức độ liên kết kinh tế cao hơn sẽ hình thành một thị
trường chung, trong đó các nước thành viên cho phép lưu chuyển mọi hàng
hoá lẫn nhau.
Thứ tư, hình thành liên minh kinh tế, trong đó các nước thành viên
áp dụng chính sách tài chính, tiền tệ chung, thành lập một ngân hàng phát
hành chung, thậm chí sử dụng một đồng tiền chung.
1.1.3.

Các nhân tơ bẽn trong u cầu đổi mói chính sách thương

mại quốc tê của Việt Nam :
1.1.3.1. Chính sách thương mại quốc tê còn nhiều bất cập hạn chế đến
hội nhập khu vực và quốc tế.
Chính sách thương mại chưa tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa thị
trường xuất khẩu với thị trường nhập khẩu.
Chúng ta chưa xây dựng được chính sách thị trường và chính sách
sản phẩm xuất khẩu phù hợp với điều kiện nước ta và bối cảnh bên ngồi.
Tính đồng bộ và hồn thiện hệ thống chính sách thương mại của
nước ta cịn thấp.
1.1.3.2. Chính sách thương mại quốc tế còn thiếu tầm chiến lược cho
hội nhập khu vực và quốc tế.
Chính sách thương mại khi tham gia khu vực và quốc tế cũng như
những quy định trong các hiệp định thương mại khu vực chưa có chiến lược
hội nhập và chưa được tuyên truyền thông tin đầy đủ và chính xác đến các
doanh nghiệp.


10


Những mâu thuẫn và bất cập trong chính sách thương mại vẫn còn
phổ biến từ luật pháp đến triển khai của chính phủ.
Tính ổn định của chính sách thương mại chưa cao. Sự thay đổi
thường xuyên trong chính sách đã gây khó khăn cho các hoạt động thương
mại quốc tế. Nhiều khi nó cịn làm suy giảm lịng tin của các nhà đầu tư và
gây cản trở trong quá trình hội nhập. Bên cạnh đó cũng có nhữngvchính
sách đã lạc hậu lại chậm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh hoặc thay thế đã gây
khó khăn trong q trình hội hhập.
Các nước trong ASEAN đều đã phục hồi nhanh chóng trong cuộc
khủng hoảng kinh tế và đã phục hồi và tăng trưởng nhanh chóng như
Xingapore, Thái Lan
Các doanh nghiệp Việt Nam chưa sẵn sàng thực hiện AFTA và hội
nhập: có tư tưởng cho rằng việc tham gia vào ASEAN; APEC; WTO là
cơng việc của nhà nước, ở tầm vĩ mơ cịn các doanh nghiệp Việt Nam
khơng có trách nhiệm. Điều này thật là nguy hiểm vì khi thực thi các doanh
nghiệp lại là người trực tiếp thực hiện và tác động rất lớn tới sự tồn tại, hiệu
quả kinh doanh. Do không biết hoặc chưa sẵn sàng tham gia và hội nhập
nên các doanh nghiệp không chủ động đầu tư, thay đổi cách quản lý và
chuẩn bị kỹ lưỡng nên bị động thua thiệt. Có thể khẳng định rằng khả năng
chống lại tác động tiêu cực khi thực hiện hội nhập của các doanh nghiệp
Việt Nam là rất yếu.
Tổ chức điều hành thực hiện chính sách cịn nhiều nhược điểm tính
đồng bộ và hồn thiện hệ thống chính sách ở nước ta còn chưa cụ thể và
còn thấp. Điều này một mặt do cơ sở luật pháp chưa có hệ thống, mặt khác
do hệ thống hành chính của ta cịn cồng kềnh, quan liêu còn nặng, sự phối
hợp giữa các cơ quan quản lý chưa được chặt chẽ và cụ thể. Những mâu
thuẫn và bất cập trong chính sách thương mại vẫn cịn phổ biến từ luật pháp

đêrì triển khai của chính phủ, hướng dẫn của các bộ, ngành có liên quan
vừa chưa kịp thời, để kéo hài vừa chưa đồng bộ có khi cản trở áp dụng có
chính sách ban hành xa thực tiễn nên khơng áp dụng được. Có chính sách
lại khơng nghiên cứu kỹ và dự báo được thực tiễn áp dụng chính sách nên
hiệu quả kém.


1.1.4. Những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập ASEAN
1.1.4.1. N hững cơ hội trong quá trình hội nhập ASE A N

Tham gia hợp tác kinh tế thương mại với khu vực và quốc tế Việt
Nam có thể có được một số cơ hội sau:
Có điều kiện để thu hút được nhiều vốn đầu tư từ những nước thừa
vốn và đang có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh sang các ngành có hànylượng
kỹ thuật, cao, sử dụng ít nhân công trong khu vực như Singapor, Thái lan,
Nhật bản, Hàn Q uốc...
Có điều kiện tiếp thu cơng nghệ và dào tạo kỹ thuật cao ở các ngành
cần nhiều lao động mà các nức đó đang cần chuyển giao.
Tận dụng ưu thế về lao động nhàn rỗi và có hàm lượng chất xám cao
để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang các nước trong khu vực.
Sử dụng vốn và kỹ thuật cao của các nước trong khu vực để khai thác
khoáng sản và xây dựng cơ sở hạ tầng .
Nếu được nhận những ưu đãi về thuế quan hàng xuất khẩu của Việt
Nam có điều kiện tăng xuất khẩu.
Học hỏi được kinh nghiệm của các nước về kinh tế và hội nhập.
1.1.42. N hững thách thức trong quá trình hội nhập:

Khi tham gia vào quá trình hội nhập Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó
khăn mà trước hết đó là những hậu qủa nặng nề của quá khứ điều này dẫn
đến sự khác nhau về thể chế Và cơ chế quản lý kinh tế. Nước ta đang ở

trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường. Các quan hệ thị trường trong nền kinh tế Việt Nam thực
sự chưa đủ lớn (cái bảo thủ của cung cách quan liêu bao cấp trong quản lý
•cịn năng nề) điều này thể hiên mức đơ săn sàng đón nhận tiên trinh AFTA
chưa cao xét về mặt cơ chế quản lý.
Quan trọng hơn nữa là khoảng cách về trình độ phát triên kinh tê
giữa Việt Nam và các nước ASEAN (về thu nhập, bình quân trên đầu
người, dự trữ ngoại tệ, tỷ lệ lạm phát, vốn đầu tư , trình độ công nghệ...)
cho thấy sự cách biệt quá lớn bất lợi cho Việt Nam là mối lo ngại cho q
trình hồ nhập, trình độ cơng nghệ sản xuất như hiện nay, đặc biệt trong

12


các ngành chủ chốt như công nghệ chế biến, chế tạo máy cịn ở mức yếu
kém thì sẽ khơng đủ sức để cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường và có thể sẽ là
noi tiêu thụ hàng hoá của các nước ASEAN thậm chí có thể nhiều doanh
nghiệp bị phá sản.
Cơ cấu ngành hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam và các nước
ASEAN là tương đối giống nhau vì vậy có thể gây ra sự cạnh tranh trong
khu vực, trong việc thu hút đầu tư, tìm kiếm thị trường và cơng nghệ (ở
mức độ khác nhau) và cịn phải nói đến sự cạnh tranh của Việt Nam và cả
khối với Trung Quốc trong lĩnh vực thương mại lẫn thu hút đầu tư nước ngồi.
Ngồi ra, khó khăn lớn nhất mà Việt Nam sẽ phải đương đầu trong
quá trình hội nhập sẽ là nhân tố về con người do trình độ kể cả cán bộ quản
lý kinh tế và của các doanh nhân còn chưa đáp ứng được với nhu cầu đặt ra
của tình hình mới.
Mơi trường vĩ mơ của Việt Nam chưa được ổn định (trong đó có thủ
tục hành chính con người, cơ chế hạ tầng cơ sở) vẫn chưa sẵn sàng hội nhập.
Một thách thức lớn nữa là cơ cấu xuất nhập khẩu của Việt Nam luôn

luôn bị nhập siêu trong khi đó có một số nước trong khu vực mong muốn
hội nhập quốc tế nhanh hơn đó là: Singapo, Thái Lan, Inđơnexia...
1.2. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI Q u ố c TẾ VÀ NỘI DUNG Đ ổ i MỚI CHÍNH
SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI
NHẬP KHU

Vực

ASEAN.

'

1.2.1. Các chính sách thương mại quốc tế
1.2.1.1. Khái niệm vê chính sách thương mại, thương mại quốc tế
và vai trò quản lý kinh tế của nhà nước .
* Khái niệm về chính sách thương mại: Chính sách thương mại là hệ
thống các nguyên tắc và biện pháp thích hợp mà nhà nước áp dụng để điều
chỉnh hoạt động thương mại trong một thòi kỳ nhất định phù họp với lợi ích
chung của xã hội. Nó là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế xã hội của đất nước. Có quan hệ chặt chẽ và phục vụ cho sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến q trình tái sản xuất,

13


cải tiến cơ cấu kinh tế, đến quy mô và phương thức của nền kinh tế quốc
dân tham gia vào phân công lao động và thị trường quốc tế.
* Vai trò quản lý kinh tê của nhà nước: trong quá trình phát triển
kinh tế của đất nước thì nhà nước ln đóng một vai trị rất quan trọng
trong quản lý kinh tế đó là ổn định và phát triển kinh tế của đất nước, điều
tiết kinh tế cả về vi mô và vĩ mô để đưa nền kinh tế nước nhà đi đúng

hướng.
* Chính sách thương mại quốc tê': Chính sách thương mại quốc tế là
một hệ thống các nguyên tắc, cơng cụ và biện pháp thích họp mà nhà nước
áp dụng quản lý, điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của một
quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục đích đã định
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong một quốc gia.
Việc tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế và mậu dịch
quốc tế, đang đưa lại nhiều lợi ích to lớn nhưng với nhiều lý do khác nhau,
mỗi quốc gia có chủ quyền đều có chính sách thương mại quốc tế riêng thể
hiện ý chí và mục tiêu của nhà nước đó trong việc can thiệp và điều chỉnh
các hoạt động thương mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế quốc gia.
Chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia có ảnh hưởng đến
nhiều quốc gia khác. Bởi vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên tắc
nhằm chống lại sự phân biệt đối sử, đảm bảo sự có đi có lại cho các bên
tham gia họp tác và buôn bán quốc tế.


Do mơi trường kinh tế thế giới đang cịn bị chi phối và tác động bởi vì
mối quan hệ chính trị và các mục tiêu phi kinh tế khác cho nên chính sách
thương mại quốc tế của mỗi quốc gia cùng phải đáp ứng với nhiều mục tiêu
cụ thể khác nhau của từng thời kỳ. Những mục tiêu chung của chính sách
thương mại quốc tế là nhằm điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế
theo chiều hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
trong điều kiện mở rộng và phát triển các quan hệ hợp tác và phân công lao
động quốc tế.

14


* N ộ i d u n g của c h ín h sách thư ơ ng m ại quốc tế.


Chính sách thuế quan và hạn ngạch
Chính sách tài trợ xuất khẩu
Chính sách kỹ thuật thực thi nhập khẩu
Chính sách điều chỉnh về thể chế thương mại
Chính sách điều chỉnh về khn khổ luật pháp
Chính sách điều chỉnh về hệ thống kinh doanh phục vụ

* C h ín h sách q u ả n lý x u ấ t n h ậ p k h ẩ u là: Nhà nước quản lý và điều

tiết hoạt động thương mại quốc tế thơng qua cơng cụ rất quan trọng là
chính sách quản lý. Chính sách quản lý thương mại quốc tế của nhà nước là
các nghị định, quyết định, quy định của chính phủ và các cơ quan của
chính phủ về lĩnh vực thương mại quốc tế đó là các chính sách quản lý xuất
nhập khẩu .
* N ộ i d u n g củ a c h ín h sách q u ả n lý x u ấ t n h ậ p k h ẩ u là:

Chính sách quản lý về mặt hàng xuất nhập khẩu
Chính sách quản lý về cơ chế giá cả
Chính sách quản lý về quota và giấy phép xuất nhập khẩu
Chính sách quản lý về tỷ giá hối đối
Chính sách quản lý về đối tượng kinh doanh xuất nhập khẩu
Chính sách quản lý về thuế xuất nhập khẩu

15


Chính sách quản lý về cán cân thương mại và cán cân thanh tốn quốc tế
Chính sách quản lý về tài trợ và bảo hiểm xuất khẩu.
1 .2 .1 .2 . Chính sách thuế xuất nhập khẩu


Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất nhập khẩu
hoặc quá cảnh.
Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng nhập khẩu,
theo đó người mua trong nước phải trả cho những hàng hoá nhập khẩu một
khoản lớn hơn mức mà người xuất khẩu ngoại quốc thu được.
Thuế xuất khẩu là thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu đều tác động đến giá hàng hố có
liên quan. Nhưng thuế xuất khẩu khác thuế nhập khẩu ở hai điểm: Một là,
nó đánh vào hàng hố xuất khẩu chứ khơng phải hàng hố nhập khẩu; Hai
là, nó làm cho giá cả quốc tế của hàng hoá bị đánh thuế vượt quá xa giá cả
trong nước (chứ không phải ngược lại), hay nói cách khác nó hạ thấp tương
đối mức giá cả trong nước của hàng hố có thể xuất khẩu xuống so với mức
giá cả quốc tế. Điều đó sẽ làm cho sản lượng trong nước của hàng hố có
thể xuất khẩu giảm đi và sản xuất trong nước sẽ thay đổi bất lợi cho mặt
hàng này. Trong một số trường hợp việc đánh thuế xuất khẩu không làm
cho khối lượng xuất khẩu giảm đi nhiêù mà vẫn có lợi nhiều cho nước xuất
khẩu. Vì vậy mà các nước cơng nghiệp phát triển hiện nay hầu như không
áp dụng thuế xuất khẩu. Còn thuế nhập khẩu được áp dụng phổ biến ở các
nước, tuy rằng mức thuế có khác nhau. Đương nhiên, kết quả kinh tế của
thuế nhập khẩu là làm cho giá trị hàng hoá trong nước vượt cao hơn mức
giá nhập khẩu và chính người tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh
nặng thuế quan này. Bởi vậy, việc quy định tỷ lệ thuế nhập khẩu luôn là đề
.tài quan tâm từ nhiều phương diện.
Thuế xuất nhập khẩu tác động đến hoạt động xuất khẩu trong hai
trường họp sau:
Miễn hoặc giảm thuê nhập khẩu: Xem xét trong trường họp một nước
nhỏ, khi khơng có thuế, nước này sẽ sản xuất ở mức So, tiêu dùng ở mức
Do và cần phải nhập khẩu một khối lượng là Do-So (hình a). Nếu chính phủ
đánh thuế nhập khẩu, giá hàng hoá trong nước sẽ tăng lên tới Pw(l+t), tiêu


16


dùng sẽ giảm xuống D l, sản xuất trong nước sẽ tăng lên SI và khối lượng
nhập khẩu là D l-S l (như hình b). Bây giờ, nếu chính phủ giảm thuế nhập
khẩu, giá cả hàng hoá trong nước sẽ giảm từ Pw(ĩ+t) xuống còn Pw, điều
này làm giảm chi phí sản xuất trong nước và qua đó khun khích xuất
khẩu.
So' đổ 1.1: Tác động của thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động xuất
kỉ*ẩu

Dd

Sd

Miễn hoặc giảm thuế xuất khẩu: Khi đánh thuế xuất khẩu, giá cả
trong nước sẽ thấp ho'n giá cả quốc tế. Sản xuất trong nước sẽ giảm từ so
xuống Sl, tiêu dùng trong nước sẽ tăng từ Do lên D I, do vậy xuất khẩu sẽ
giảm từ So - Do xuống còn SJL - D l. Ngược lại, khi chính phủ miễn hoặc
giảm thuế xuất khẩu, điều ngược lại sẽ xảy ra khối lượng hàng hoá xuất
khẩu sẽ tăng lên. (xem hình b).
1.2.1.3. Chính sách phi th quan
Trong điều kiện của chính sách tự do hố thương mại nhà nước vẫn
quản lý xuất nhập khẩu thông qua hạn ngạch (quota) và giấy phép xuất
nhập khẩu. Trên thế giới quản lý bằng hạn ngạch thường chỉ đặt ra đối với
hàng nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu có thể mang tính chất cluing nhằm
quy định số lượng (hoặc giá trị) nhập khẩu đối với từng nước nhằm bảo vệ
thị trường nội địa cải thiện cán cân thanh toán hoặc là điều kiện để mặc cả
trong các cuộc thương lượng buôn bán.


17


Hạn ngạch xuất khẩu là quy định của nhà nu'ớc về số lượng hoặc giá
trị của một mặt hàng hoặc nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu.
Cũng như thuế quan, hạn ngạch xuất khẩu ít được sử dụng hơn so với
hạn ngạch nhập khẩu. Biện pháp này thường được áp dụng trong những
trường họp sau:
Đối với những mặt hàng thiết yếu cần đảm bảo an toàn cho thị trường
trong nước. Chẳng hạn mặt hàng gạo đối với Việt Nam.
Những mặt hàng xuất sang các thị trường mà ở đó có quy định hạn
ngạch (như hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang EU và Canada)
nhằm tránh tình trạng “cung vượt quá cầu” và bị ép giá.
Nhìn chung, hạn ngạch có một số tác động tương tự như thuế quan
nhưng giữa chúng có một số điểm khác biệt, thể hiện:
Hạn ngạch cho biết trước số lượng hàng hoá xuất khẩu, cịn thuế quan
thì khơng.
Hạn ngạch khơng đem lại thu nhập cho chính phủ và khơng có tác
dụng hỗ trợ các loại thuế khác.
Hạn ngạch có thể biến một doanh nghiệp trong nước trỏ' thành nhà
độc quyền (trong trường hợp Ichỉ có doanh nghiệp đó là người duy nhất
nhận được hạn ngạch).
Trong thực tế, hạn ngạch có thể đem lại lợi nhuận rất lớn cho người
xin được, vì vậy dễ dãn đến tinh trạng tiêu cực khi xin hạn ngạch. Để hạn
chế hiện tượng này, người ta áp dụng biện pháp bán đấu giá hạn ngạch. Ví
dụ như vừa qua Bộ thương mại Việt Nam đã áp dụng thí điểm đối với hàng
dệt may.
1.2.1.4. Chính sách quản lý ngoại tệ và tỷ giá hối đối.
Đây là hình thức nhà nước địi hỏi tất cả các khoản thu chi ngoại tệ

phải được thực hiện qua hệ thống ngân hàng hoặc cơ quan quản lý ngoại

18


hối. Trên cơ sở đó nhà nước có thể kiểm soát được các nghiệp vụ thanh
toán ngoại tệ của các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu để qua đó điều tiết
hoạt động ngoại thương.
Ví dụ nhà nước hạn chế việc rút ngoại tệ ở tài khoản để thanh toán
hàng nhập khẩu với các mặt hàng hạn chế nhập khẩu và tạo điều kiện thanh
toán nhanh, đơn giản các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu.
Tỷ giá hối đối danh nglụa (The nominal exchange rate - NER):
Tỷ giá hối đối có thể định nghĩa theo nhiều cách. Cách định nghĩa
đơn giản nhất, tỷ giá hối đoái danh nghĩa (NER) là giá đồng nội tệ của một
đơn vị ngoại tệ. Cách định nghĩa khác, NER là tỷ lệ trao đổi tiền tệ hay tỷ
lệ mà hai đồng tiền trao đổi với nhau. Một đồng tiền được coi là giảm
(tăng) giá trị khi tăng (giảm) đơn vị nội tệ được mua bởi một đơn vị ngoại
tệ. Tỷ giá hối đối danh nghĩa có thể được xác định chính thức hoặc khơng
chính thức. Do vậy, ở trên thị trường khơng được thừa nhận chính thức
hoặc khơng có một thị trường tương tự. Điều này có nghĩa là tỷ giá hối đối
danh nghĩa khơng nhất thiết phải là duy nhất. Thơng thường, có thể có hai
tỷ giá danh nghĩa hoặc nhiều hơn cùng được xác định.
Tỷ giá hối đoái thực tế (The real exchange rate - RER):
Tỷ giá hối đoái thực tế được sử dụng để đo tỷ lệ trao đổi hàng hoá và
dịch vụ giữa nền kinh tế trong nước và nước ngồi. Nó được xác định bởi
sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái danh nghĩa theo giá trong nước và nước ngoài.
RER = Ro(Pw/Pd)
Trong đó: RER là tỷ giá hối đối thực tế, Ro là tỷ giá hối đoái danh
nghĩa, Pw là chỉ số giá quốc tế, Pd là chỉ số giá trong nước, hoặc chỉ số giá
cả tiêu dùng.

Khi tỷ giá thực tế tăng, đồng tiền nội tệ giảm giá, và khi tỷ giá thực tế
giảm, đồng tiền nội tệ tăng giá. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa giảm dãn đến

19


sự giảm giá đồng tiền nội tệ, nhưng nếu giá trong nước tăng nhanh hơn giá
quốc tế, đồng tiền nội tệ sẽ tăng giá.
Tỷ giá thực tế cũng có thể được áp dụng cho hàng hoá phi thương mại
mà được đo bằng đơn vị của hàng hoá thương mại. Trong ngắn hạn, mối
quan hệ giữa tỷ giá thực tế và lợi nhuận của khu vực xuất khẩu và nhập
khẩu được giải thích bởi Montiel. Xem xét một nền kinh tế bao gồnr3 khu
vực: xuất khẩu (X) , nhập khẩu (Z) và hàng hoá phi thương mại (N). Hoạt
động sản xuất cần có lao động và vốn, nhưng trong ngắn hạn , vốn đã được
xác định. Lợi nhuận cũng như mức sản lượng đầu ra tỷ lệ nghịch với chi
phí sản phẩm trong từng khu vực. Theo Montiel, tỷ giá thực tế giảm làm
giảm chi phí sản phẩm trong khu vực xuất khẩu, do vậy làm tăng lợi nhuận
ngắn hạn của khu vực xuất khẩu và khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất
xuất khẩu. Hơn nữa, chi phí cận biên của khu vực này tăng, việc duy trì tỷ
giá hối đoái thực tế giảm sẽ làm tăng đầu tư và do vậy mở rộng quy mô sản
xuất xuất khẩu trong dài hạn (độ co dãn xuất khẩu trong ngắn hạn nhỏ hơn
trong dài hạn, do vậy cần thiết phải mở rộng quy mơ khu vực xuất khẩu).
Tỷ giá hối đối được coi là một công cụ tác động tới thương mại quốc
tế, mà trước hết là tác động tới xuất nhập khẩu, trong hai trường hợp: nâng
giá hoặc giảm đồng nội tệ.

I

1.2.1.5. Chính sách cán cân thương mại và cán cân thanh toán
Cán cân thương mai:

Cán cân kim ngạch xuất nhập khẩu vừa phản ánh “độ mở” của nền
kinh tế sự tiến triển của quốc tế cơng nghiệp hố, vừa phản ánh “thể trạng
sức khoẻ của nền kinh tế” quốc gia. Tuy nhiên vấn đề không chỉ đơn thuần
là xuất siêu hay nhập siêu mà là những mục tiêu phát triển dài hạn. Ví dụ
như Hàn Quốc , Đài Loan phưng năm 60, Trung Quốc thập kỷ 80 - khi mà
các nước này mới bắt đầu tiến hành công nghiệp hố đều ở trong tình trạng
nhập siêu nhưng chỉ ít năm sau trên cơ sở nhập siêu trong trạng thái “nóng”
của nền kinh tế nên các nước này đã cân bằng được xuất nhập và chuyển

20


×