Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Hướng dẫn trình tự, thủ tục bán đấu giá quyền sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.31 KB, 18 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
- BỘ TƯ PHÁP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /2011/TTLT- BTNMT- BTP
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn trình tự, thủ tục bán đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều 2
Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
DỰ THẢO


Ngày 13/6/2011
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp hướng dẫn trình tự, thủ tục
bán đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục bán đấu giá quyền sử
dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Nhà nước giao đất, cho thuê đất thuộc trường hợp phải đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Quyền sử dụng đất là tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
c) Quyền sử dụng đất để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi
hành án;
d) Quyền sử dụng đất là tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về
giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá;
đ) Đất do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hợp pháp theo
quy định của pháp luật về đất đai, nay có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà lựa chọn hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Các trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1
Điều này mà có tài sản gắn liền với đất và tài sản đó cũng bán đấu giá thì
việc bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi
chung là quyền sử dụng đất) được thực hiện đồng thời và theo trình tự, thủ
tục bán đấu giá quy định tại Thông tư này.
3. Các nội dung không thuộc trình tự, thủ tục bán đấu giá quyền sử
dụng đất nhưng có liên quan đến việc bán đấu giá quyền sử dụng đất thì căn
cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP) và văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan để thực hiện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi
trường, tư pháp, tài chính, xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn và các
cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Người có tài sản là quyền sử dụng đất bán đấu giá
2
Người có tài sản là quyền sử dụng đất bán đấu giá bao gồm các cơ quan,
tổ chức, cá nhân sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trong trường hợp đất giao, đất cho
thuê phải bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao chủ trì xử lý quyền sử
dụng đất bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước.
3. Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự; cá nhân, tổ chức khác có
thẩm quyền xử lý tài sản là quyền sử dụng đất của người khác bằng hình thức
bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thi hành án dân
sự.
4. Người có quyền xử lý tài sản bảo đảm thế chấp là quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận ghi trong hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp theo quy định
của pháp luật về đất đai (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) hoặc người
được người sử dụng đất ủy quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 4. Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức, doanh nghiệp được tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau
đây gọi chung là Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất) bao gồm:
1. Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập theo quy định của pháp luật
về đất đai nếu Giám đốc Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc người được Giám đốc
ủy quyền là đấu giá viên.
2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản được thành lập theo quy định tại

Điều 15 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
3. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp làm dịch vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng được thành lập theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, có đủ các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
16 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
4. Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định
tại Điều 20 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 5. Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất phải xây dựng quy chế bán đấu
giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại
3
khoản 1 Điều 3 của Thông tư này phê duyệt (đối với trường hợp đất Nhà nước
giao, cho thuê phải bán đấu giá) hoặc ban hành quy chế bán đấu giá quyền sử
dụng đất (đối với trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án, xử
lý quyền sử dụng đất là tài sản Nhà nước, tài sản bảo đảm; tài sản của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân) trước khi niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá
quyền sử dụng đất.
2. Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất phải phù hợp với các quy định
của pháp luật về đất đai, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và phải có những nội
dung chủ yếu sau:
a) Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá; hình thức đăng ký tham gia
đấu giá (đăng ký trực tiếp hoặc đăng ký gián tiếp qua đường bưu điện, mạng
internet);
b) Quy định về phí tham gia đấu giá, tiền đặt trước;
c) Quy định về hình thức đấu giá (đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu
giá bằng bỏ phiếu hoặc hình thức đấu giá khác);
d) Nguyên tắc xác định bước giá;
đ) Quy định về việc rút lại đăng ký tham gia đấu giá, xử lý khoản tiền đặt
trước của người đăng ký tham gia đấu giá khi rút lại đăng ký tham gia đấu giá
trong thời hạn đăng ký;

e) Các trường hợp không được tiếp tục tham gia đấu giá;
g) Các trường hợp không được trả lại tiền đặt trước;
h) Các quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá;
i) Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẤT
NHÀ NƯỚC GIAO, CHO THUÊ PHẢI ĐẤU GIÁ
Điều 6. Chuẩn bị hồ sơ bán đấu giá quyền sử dụng đất
4
Hồ sơ bán đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan, tổ chức được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuẩn bị và phải chuyển giao cho Tổ
chức bán đấu giá quyền sử dụng đất chậm nhất là mười (10) ngày trước ngày
niêm yết, thông báo công khai. Hồ sơ bán đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
1. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền về việc bán đấu
giá quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đối với trường hợp đất bán đấu
giá thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với trường hợp
đất bán đấu giá thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết
(xác định chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, các yêu
cầu về kiến trúc, cảnh quan và các thông số hạ tầng kỹ thuật khác) đối với khu
đất, lô đất, thửa đất bán đấu giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
3. Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản vẽ trích đo (nơi chưa có bản đồ địa

chính) khu đất, lô đất, thửa đất (sau đây gọi chung là khu đất) bán đấu giá tỷ lệ
1/500.
4. Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Thông
tư này.
5. Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 7 của
Thông tư này.
Điều 7. Xác định giá khởi điểm của quyền sử dụng đất bán đấu giá
1. Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất bán đấu giá phải phù hợp với giá
đất của loại đất, vị trí đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất bán đấu giá quy định tại thời điểm bán đấu giá. Trường hợp giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì căn cứ
vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để xác định giá
khởi điểm của quyền sử dụng đất bán đấu giá cho phù hợp, nhưng không thấp
hơn giá đất của loại đất, vị trí đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
5
Trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì
việc xác định giá khởi điểm của tài sản gắn liền với đất phải bảo đảm phù hợp
với giá trị thực tế còn lại của tài sản đó tại thời điểm xác định giá khởi điểm.
2. Việc xác định giá khởi điểm của quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất bán đấu giá do cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm
vụ thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện theo quy định của pháp luật. Giá
khởi điểm của quyền sử dụng đất bán đấu giá phải được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt theo thẩm quyền. Trường hợp đất đấu
giá có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó không thuộc sở hữu Nhà nước thì
giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá do người sở hữu tài sản thuê tổ chức tư
vấn xác định.
Điều 8. Niêm yết, thông báo công khai bán đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với Ủy

ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã) nơi có đất bán đấu giá, thực hiện việc niêm yết, thông báo công khai bán đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định sau:
1. Việc niêm yết bán đấu giá quyền sử dụng đất tại nơi bán đấu giá và tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bán đấu giá được thực hiện chậm nhất
là ba mươi (30) ngày trước ngày mở phiên bán đấu giá.
2. Việc thông báo công khai bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực
hiện đồng thời với việc niêm yết và phải thông báo ít nhất hai (02) lần, mỗi lần
cách nhau ba (03) ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương
hoặc địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi có đất bán đấu giá.
3. Nội dung niêm yết, thông báo công khai bán đấu giá quyền sử dụng đất
gồm các thông tin chủ yếu sau:
a) Tên, trụ sở chính của Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Thời gian, địa điểm tham khảo hồ sơ bán đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Thời gian, địa điểm và thời hạn tổ chức đăng ký tham gia bán đấu giá
quyền sử dụng đất;
d) Thời gian, địa điểm tổ chức phiên bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định tại quy chế bán đấu giá quyền sử
dụng đất được đăng ký hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt
mình đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất nộp cho Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
6
1. Đơn đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất. Nội dung đơn gồm
các thông tin chủ yếu sau:
a) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, số chứng minh
nhân dân của người đăng ký tham gia đấu giá là cá nhân; tên tổ chức, tên người
đại diện theo pháp luật của tổ chức, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính, số giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc số giấy chứng nhận đầu tư đối với trường hợp
người đăng ký tham gia đấu giá là tổ chức;

b) Nội dung đăng ký tham gia đấu giá;
c) Những cam kết của người đăng ký tham gia đấu giá.
2. Bản sao Chứng minh nhân dân, Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với
cá nhân trong nước) hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức
kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc giấy chứng
nhận đầu tư (đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài).
3. Người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp phí tham
gia đấu giá và khoản tiền đặt trước theo quy định tại Quy chế bán đấu giá quyền
sử dụng đất cho Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 10. Tổ chức phiên bán đấu giá quyền sử dụng đất
Việc tổ chức phiên bán đấu giá quyền sử dụng đất phải bảo đảm các
nguyên tắc bán đấu giá quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, quy chế bán
đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Thông tư này và theo trình tự, thủ tục
sau:
1. Chuẩn bị đấu giá:
Đấu giá viên điều hành phiên bán đấu giá phải thực hiện đầy đủ các thủ
tục chuẩn bị đấu giá sau:
a) Giới thiệu bản thân, người làm nhiệm vụ thư ký cho phiên bán đấu giá,
người giám sát phiên bán đấu giá (đối với trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu);
b) Công bố danh sách người đủ điều kiện đăng ký tham gia đấu giá và
điểm danh người đăng ký tham gia đấu giá. Trường hợp người đăng ký tham gia
đấu giá vắng mặt trong phiên bán đấu giá thì được ủy quyền bằng văn bản cho
người khác thay mặt mình tham gia đấu giá trong phiên bán đấu giá; văn bản ủy
quyền phải phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Thông báo quy chế bán đấu giá;
7

×