Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

2315 /QĐ-SGTVT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.34 KB, 14 trang )

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng TP.HCM
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-UB ngày 09/1/1991 về thành lập Sở Giao
thông – Công chánh; Quyết định số 1187/QĐ-UB ngày 21 tháng 3 năm 2005 đổi
tên Sở Giao thông Công chánh thành Sở Giao thông - Công chính; Quyết định số
53/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân TP. Hồ Chí
Minh về đổi tên Sở Giao thông – Công chính thành Sở Giao thông vận tải trực
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Quyết định số 70/2010/QĐ-UBND ngày 17/09/2010 của Uỷ ban
nhân dân TP. Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 4179/QĐ-UBND ngày 18/9/2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở giao thông – Công chính ký
quyết định phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc;
Căn cứ Quyết định số 4196/QĐ-UB-NC ngày 12/9/1996 của Uỷ ban nhân
dân thành phố về việc cho phép thành lập Trung tâm Quản lý và Điều hành vận
tải hành khách công cộng TP.HCM thuộc Sở Giao thông công chánh;
Căn cứ Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/3/2010 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Qui định tổ chức, quản lý, khai
thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành
khách công cộng TP.HCM tại công văn số 5231/TT-TCHC ngày 09/12/2010 về
đề nghị điều chỉnh một số nội dung của Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung
tâm;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ Sở,


QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng TP.HCM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số 2315 /QĐ-SGTVT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP.Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 8 năm 2011
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2053/
QĐ-SGTVT ngày 13/7/2009 của Sở Giao thông vận tải ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Sở, Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ,
Trưởng các phòng ban của Sở, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở và Giám đốc
Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng TP.HCM có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC
- Như điều 3;
- UBND TP “để báo cáo”;
- Sở Nội vụ ;
- BGĐ, ĐU, Công đoàn, Đoàn TN Sở;
- Các đơn vị trực thuộc Sở;
- Lưu VPS; P. TCCB ( Ng- TTQL&ĐHVTHKCC).
Trần Quang Phượng


2
UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Quản lý và Điều hành
vận tải hành khách công cộng thành phố Hồ Chí Minh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2315 /QĐ-SGTVT ngày 23 tháng 8 năm 2011
của Giám đốc Sở Giao thông vận tải)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng thành phố
Hồ Chí Minh (sau đây được gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị trực thuộc Sở Giao
thông vận tải TP.HCM (Sở GTVT); có chức năng tham mưu, giúp Sở Giao
GTVT thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực vận tải hành
khách công cộng trong phạm vi thành phố và các tỉnh lân cận có liên quan; đồng
thời thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Giám đốc Sở
GTVT thành phố.
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, do ngân sách nhà nước đảm bảo một
phần chi phí cho hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân; có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng nhà nước để hoạt
động theo quy định.
Tên giao địch bằng tiếng Anh: HO CHI MINH CITY MANAGEMENT &
OPERATION CENTER FOR PUBLIC TRANSPORT (MOCPT).
Trụ sở Trung tâm đặt tại số 102 đường Ký Con, phường Nguyễn Thái
Bình, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại liên lạc: (08)38.224913 – (08)39.142585; Fax: (08)38.215969
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Trung tâm
1. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở GTVT,
đồng thời chịu sự quản lý Nhà nước của cơ quan chức năng có liên quan theo
phân công phân cấp quản lý của ngành và của thành phố.

2. Mọi hoạt động của Trung tâm phải đảm bảo tuân thủ theo luật pháp hiện
hành, các văn bản pháp quy có liên quan và các chủ trương, chính sách của thành
phố.
3. Làm việc theo định hướng cải cách, luôn đổi mới phương pháp hoạt
động để đáp ứng kịp thời yêu cầu của ngành và nhu cầu phát triển của cộng đồng
3
dân cư thành phố. Từng bước chuyên môn hóa, hiện đại hóa, đảm bảo chất lượng
công tác và nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu xã hội.
4. Bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong các định hướng quy hoạch
chiến lược phát triển chuyên ngành của Trung tâm.
5. Chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê và thực hiện đầy đủ các
quy định của cấp trên về tổ chức và quản lý chuyên ngành.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM
Điều 3. Về công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển
1. Tham gia xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, 5 năm và dài hạn;
chiến lược quy hoạch phát triển hệ thống (bao gồm phát triển, điều chỉnh hệ thống
mạng lưới, kết cấu hạ tầng và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến) vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt, xe đưa rước học sinh - sinh viên - công nhân, taxi trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và vận tải khách công cộng bằng xe buýt đến các
tỉnh lân cận (sau đây được gọi tắt là hoạt động vận tải khách công cộng) có kết
hợp với sự hình thành của hệ thống vận chuyển khách khối lượng lớn như
Subway (metro), tramway, monorail trong từng thời kỳ.
2. Dự báo kế hoạch hàng năm và kế hoạch ngắn hạn cho hoạt động vận tải
khách công cộng; tổ chức khảo sát, đo đếm, thống kê kết quả và dự báo nhu cầu
đi lại của hành khách trên mạng lưới xe buýt. Thuê tư vấn nghiên cứu, đề xuất
việc điều chỉnh luồng tuyến khi có yêu cầu để làm cơ sở cho việc đánh giá nhu
cầu phát triển mạng lưới xe buýt.
3. Tổ chức thực hiện đặt hàng, đấu thầu khai thác dịch vụ, vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt theo kế hoạch của Sở GTVT, chủ đầu tư các dự án

xây dựng kết cấu hạ tầng (gồm các dự án xây dựng mới; công tác duy tu, sửa
chữa kết cấu hạ tầng ) và các dự án ứng dụng kỹ thuật tiên tiến; quản lý các dự án
này theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch được
duyệt; đề xuất báo cáo Sở GTVT các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
kế hoạch.
Điều 4. Công tác quản lý và điều hành hệ thống vận tải khách công cộng
1. Quyết định mở tuyến mới bao gồm tuyến xe buýt được trợ giá và tuyến
xe buýt không trợ giá trong phạm vi thành phố trên cơ sở quy hoạch mạng lưới xe
buýt được phê duyệt; quyết định điều chỉnh lộ trình tuyến xe buýt; về số lượng xe
kể cả số xe dự phòng cần cho mỗi tuyến xe buýt, về quy cách và chủng loại xe
chạy trên từng tuyến; quyết định dừng hoạt động đối với các tuyến xe buýt không
hiệu quả và không theo quy hoạch. Quyết định các tuyến xe buýt có chế độ chạy
xe được quy định riêng. Quyết định mở mới, điều chỉnh và dừng hoạt động phải
thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Giao thông Vận tải.
4
2. Quyết định biểu đồ chạy xe từng tuyến xe buýt.
3. Được điều chỉnh các thông số liên quan đến tuyến xe buýt trong các
trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tạm thời lộ trình hoạt động của từng tuyến trong thời gian sửa
chữa cầu, đường giao thông, tiến hành thử nghiệm phân luồng giao thông;
b) Điều chỉnh tuyến nhưng không thay đổi điểm đầu, điểm cuối và nằm
trong giới hạn thay đổi cự ly (tăng, giảm) không vượt quá 20% cự ly ban đầu của
tuyến xe buýt;
c) Thay đổi thời gian đóng mở tuyến cho phù hợp với nhu cầu đi lại;
d) Trên cơ sở số chuyến quyết định ban đầu, tăng giảm chuyến xe theo nhu
cầu đi lại từng thời điểm trong ngày và những ngày lễ, Tết, các ngày khai giảng,
thi tuyển các cấp;
đ) Đề xuất hợp lý hoá chủng loại phương tiện hoạt động trên tuyến.
4. Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra và thanh quyết toán tiền trợ giá cho các

doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Xác nhận, tái xác nhận
kết quả vận chuyển của xe buýt, làm cơ sở báo cáo thống kê, thanh quyết toán trợ
giá. Đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt báo cáo quyết toán trợ giá xe buýt theo đúng thời gian quy định.
5. Quản lý hoạt động khai thác các tuyến xe buýt để bảo đảm mạng lưới xe
buýt hoạt động theo đúng biểu đồ. Có quyền điều động đột xuất các xe buýt để
giải tỏa các ách tắc, thiếu xe đột biến trong mạng lưới xe buýt. Là đầu mối tổ
chức các tuyến xe buýt.
6. In, phân phối và kiểm tra lệnh vận chuyển của các doanh nghiệp vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt tham gia khai thác tuyến xe buýt.
7. Điều hoà, phối hợp hoạt động của các phương tiện vận tải hành khách
công cộng thuộc mọi thành phần kinh tế trên các tuyến, đáp ứng yêu cầu đi lại
thuận lợi của nhân dân thành phố.
8. Khai thác và lập phương án liên kết, hợp tác về đầu tư phát triển vận tải
hành khách công cộng trên địa bàn thành phố (kể cả dự án có tài trợ của nước
ngoài hoặc tổ chức quốc tế) báo cáo Sở GTVT trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
9. Triển khai thực hiện quy hoạch về tổ chức đầu mối các doanh nghiệp
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
10. Tiếp nhận đề nghị tham gia hoạt động vận tải hành khách công cộng
của các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh vận tải hành khách công cộng với
Sở GTVT.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×