Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

(Tiểu luận) đề tài lý luận chung về cạnh tranh và độc quyền vì sao phải bảo vệ cạnh tranh lành mạnh và hạn chế độc quyền thử đề xuất biện pháp bảo vệ cạnh tranh lành mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.53 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------֎----------

MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LÊNIN
Đề tài
Lý luận chung về cạnh tranh và độc quyền. Vì sao phải bảo
vệ cạnh tranh lành mạnh và hạn chế độc quyền? Thử đề
xuất biện pháp bảo vệ cạnh tranh lành mạnh và hạn chế
độc quyền?

Lớp

: Kinh tế chính trị (221) - 35

Sinh viên thực hiện : Bành Xn Ánh
Mã sinh viên

: 11210840

Khóa

: K63

Lớp

: Kế tốn 63D

Hà Nội, 4/2022
1

h




MỤC LỤC
I.

MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................3

II. NỘI DUNG..............................................................................................................................................4
1.

2.

Cơ sở lý luận.........................................................................................................................................4
1.1

Khái niệm về cạnh tranh và độc quyền.........................................................................................4

1.2

Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền.................................................................................4

1.3

Tác động của cạnh tranh và độc quyền lên nền kinh tế................................................................5

Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam.................................................................................6
2.1

Sự chuyển biến về nhận thức đối với cạnh tranh..........................................................................6


2.2

Hiện trạng canh tranh và độc quyền của nền kinh tế Việt Nam....................................................7

3.

Các giải pháp để bảo vệ cạnh tranh lành mạnh và hạn chế độc quyền.................................................9

4.

Thái độ, trách nhiệm công dân của sinh viên......................................................................................10

III. KẾT LUẬN...........................................................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................12

2

h


I.

MỞ ĐẦU

Cạnh tranh được xem như là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị
trường.Cạnh tranh được hiểu đơn giản chính là sự ganh đua của các nhà kinh doanh
có cùng lợi ích trên thị trường nhằm đạt được lợi nhuận lớn nhất. Do vậy cạnh tranh
được xem như là một động lực để thúc đẩy nền kinh tế thị trường khi các nhà kinh
doanh không ngừng cải tiến , nâng cao chất lượng sản phẩm.Tuy cạnh tranh cũng có
những mặt hạn chế nhưng nó khơng thể lấn át được những tác động tích cực do cạnh

tranh lành mạnh đem lại.Ngược lại với cạnh tranh, độc quyền là sự chi phối của một
hay một vài công ty đối với một loại sản phẩm trên một đoạn thị trường nhất
định.Nguyên nhân dẫn tới độc quyền là do cạnh tranh không lành mạnh đem lại.Độc
quyền sẽ làm hạn chế rất nhiều đối với cạnh tranh và phát triển kinh tế.
Cạnh tranh ở nước ta mới chỉ xuất hiện một cách chính thức sau này khi mà đất
nước chuyển đổi nên kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Từ khi đổi mới nền kinh tế chúng ta cũng đã áp dụng qui luật canh tranh và
một số thành tựu đã đến với chúng ta: Đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội phát
triển hơn, kinh tế phát triển ổn định... những lợi ích ấy chưa phải là lớn lao nhưng
cũng đã giúp chúng ta định hướng cho chính sách phát triển kinh tế. Nhưng bên cạnh
những thành tựu đó nền kinh tế nước ta đang đối mặt với những khó khăn thách thức
to lớn. Một trong những khó khăn thách thức đó là khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế nước ta còn yếu kém. Đặc biệt hiện nay ở nước ta độc quyền còn tồn tại trong
những ngành kinh tế quan trọng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến chiến lược phát triển kinh
tế của đất nước như: Điện, nước, dầu khí, đặc biệt này chỉ có một hoặc một vài doanh
nghiệp Nhà nước được phép hoạt động.Điều này càng ảnh hướng tới sự phát triển của
nên kinh tế nước nhà.
Để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và hạn chế độc quyền là một bài toán lớn
cho nền kinh tế Việt Nam hiện nay.Vậy thực trang cạnh tranh và độc quyền ở nước ta
hiện nay đàn như thế nào ? Và chúng ta cần làm gì để duy trì cạnh tranh lành mạnh và
hạn chế độc quyền? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây

3

h


II.

NỘI DUNG


1. Cơ sở lý luận
1.1 Khái niệm về cạnh tranh và độc quyền
Cạnh tranh được định nghĩa tùy thuộc vào nhiều góc độ khác nhau trong các
giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế xã hội. Theo Mác “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Trong nền kinh tế hàng hóa, cạnh tranh vừa là mơi trường vừa là động lực.
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần
lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc
quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. Đây là một trong những dạng của thất bại
thị trường, là trường hợp cực đoan của thị trường thiếu tính cạnh tranh.
1.2 Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh tranh tự do.
Nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu được cạnh tranh, trái lại còn làm
cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt và có sức phá hoại to lớn hơn.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, không chỉ tồn tại sự cạnh tranh
giữa những người sản xuất nhỏ, giữa những nhà tư bản vừa và nhỏ như trong giai
đoạn chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do, mà cịn có thêm các loại cạnh tranh sau:
Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngồi độc
quyền. Các tổ chức độc quyền tìm mọi cách chèn ép, chi phối thơn tính các xí nghiệp
ngồi độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc chiếm nguồn nguyên liệu, nguồn
nhân công, phương tiện vận tải, tín dụng, hạ giá có hệ thống… để đánh bại đối thủ.
Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau. Loại cạnh tranh này có
nhiều hình thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong một ngành, kết thúc
bằng một sự thoả hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên; cạnh tranh giữa các tổ chức
độc quyền khác ngành có liên quan với nhau về nguồn nguyên liệu, kỹ thuật…
Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền. Những nhà tư bản tham
gia cácten, xanhđica cạnh tranh với nhau để giành thị trường tiêu thụ có lợi hoặc
giành tỷ lệ sản xuất cao hơn. Các thành viên của tơrớt và cơngxcxiom cạnh tranh

với nhau để chiếm cổ phiếu khống chế, từ đó chiếm địa vị lãnh đạo và phân chia lợi
nhuận có lợi hơn.

4

h


Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh và độc quyền luôn tồn tại
song hành với nhau. Mức độ khốc liệt của cạnh tranh và mức độ độc quyền hóa phụ
thuộc vào hồn cảnh cụ thể của mỗi nền kinh tế thị trường khác nhau.
1.3 Tác động của cạnh tranh và độc quyền lên nền kinh tế
I.3.1. Cạnh tranh
 Tác động tích cực:
 Đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu hướng việc sử dụng các nhân tốsản xuất
vào những nơi có hiệu quả nhất.
 Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập: cạnh tranh sẽ
hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc hìnhthành thu
nhập khơng tương ứng với năng suất và là động lực thúc đẩy đổi mới.
 Tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến động của cầu và
cơng nghệ sản xuất
 Kích thích áp dụng kĩ thuật, tiến bộ công nghệ.
 Tạo sản phẩm đa dạng, chất lượng tốt, giá thấp.
 Điều chỉnh linh hoạt và phân bố nguồn lực kinh tế.
 Tác động tiêu cưc
Bên cạnh các tác động tích cực, cạnh tranh –cụ thể là cạnh tranh khơng lành
mạnh cịn gây nên các tác động tiêu cực:sử dụng các thủ đoạn bất lương để giành giật
khách hàng ; đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường;vi phạm quy luật tự nhiên trong
khai thác tài nguyên làm cho mơi trường, mơi sinh suy thối vàmất cân bằng nghiêm
trọng;làm phân hóa giàu nghèo,...

Kết luận: Cạnh tranh là quy luật kinh tế tồn tại khách quan của sản xuất và
lưuthơng hàng hóa, vừa có mặt tích cực vừa có mặt hạn chế nhưng mặt tích cực làcơ
bản, mang tính trội, cịn mặt hạn chế của cạnh tranh thì Nhà nước sẽ điều tiết thông
qua giáo dục, pháp luật và các chính sách kinh tế - xã hội thích hợp để hạn chế vi
phạm pháp luật(làm hàng giả, bán hàng quốc cấm, dùng thủ đoạnphi pháp, rối loạn
thị trường…), mở rộng thị trường, nâng cao đời sống nhân dân.
1.3.1 Độc quyền
 Tác động tích cực
 Thu hút các nhà đầu tư: Dựa trên những lợi nhuận mà thị trường này mang lại
thì đây là lựa chọn hiệu quả cho các nhà đầu tư, từ đó trở thành điểm thu hút
vốn đầu tư
5

h


 Có nguồn vốn lớn cũng như có sự ủng hộ hỗ trợ của nhà nước đối với độc
quyền nhà nước
 Bảo vệ dược tính cá nhân cao, thúc đẩy các phát minh, nghiên cứu phát triển về
mọi mặt trong đời sống để tạo ra các sản phẩm mới.
 Có thể phát triển một cách tập trung, tập trung sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn
thị trường cạnh tranh do có sự thống nhất cao
 Tác động tiêu cực
Độc quyền có ảnh hưởng bất lợi đến giá cả, sản lượng, tiến bộ kĩ thuật và phân
phối thu nhập.Độc quyền trong kinh doanh dù hình thành và tồn tại bằng cách nào
cũng thường gây ra những hậu quả tiêu cực với nền kinh tế quốc dânBởi lẽ, với thế
độc quyền, người sản xuất khôngcần quan tâm đến cải tiến kĩ thuật, cơng nghệ sản
xuất và phương thức quản lí mà vẫn thu được lợi nhuận đặc biệt cao. Độc quyền
trong kinh doanh sẽ dẫn đến hình thành giá cả độc quyền, giá cả lũng đoạn cao, làm
ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng. Độc quyền trong kinh doanh là yếu tố hạn

chế tự do kinh doanh và văn minh thương mại.
Kêt luận: Nhìn chung, những tác động tiêu cực do độc quyền đem lại lấn át các
tác động tích cực của nó. Vì vậy, để phát triển nền kinh tế, nhà nước cần phải có
những chủ trương để chống độc quyền trong kinh doanh.
2. Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam
2.1 Sự chuyển biến về nhận thức đối với cạnh tranh
Nước ta trong quá trình đổi mới nền kinh tế đã có sự thay đổi về sự duy quan
niệm và cách thức đối xử với cạnh tranh và độc quyền.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung cạnh tranh được quan niệm là thuộc tính
của kinh tế thị trườngg tư bản chủ nghĩa. Khi đất nước lập lại nền hòa binh, chúng ta
vẫn tiếp tục áp dụng nền kinh tế tập trung bao cấp, dẫn tới một loạt các hậu quả nền
kinh tế suy thoái trầm trọng chi vượt thu, lạm phát cao, đồng tiền mất giá, phương
tiện kĩ thuật ngày càng lạc hậu, chậm được đổi mới, năng lực sản xuất trong nước
kém.
Cùng với quá trình đổi mới, cạnh tranh theo pháp luật đã dần được chấp nhân
như một động lực phát triển, đảm bảo hiệu quả, tiến bộ xã hội. Đặc biệt từ khi nước ta
tham gia hội nhập kinh tế thế giới thì cạnh tranh được nhìn nhận theo hướng tích cực
hơn. Để thúc đẩy kinh tế phát triển và phải quyết công ăn việc làm, nhà nước từng
bước nới lỏng cạnh tranh nhằm đảm bảo cho tự do thương mại và ổn định để phát
triển.
6

h


2.2 Hiện trạng canh tranh và độc quyền của nền kinh tế Việt Nam
Hiện nay việc nhận thức về cạnh tranh và độc quyền kinh doanh ở nước ta chưa
nhất quán, chưa nhận thấy vai trò quan trọng của nhà nước trong nền kinh tế, vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nước nên chưa có quan điểm dứt khốt về ủng hộ cạnh tranh
lành mạnh và chống độc quyền trong kinh doanh. Nhà nước chưa có những qui định

cụ thể, những cơ quan chuyên trách theo dõi giám sát các hành vi liên quan đến cạnh
tranh và độc quyền. Bên cạnh đó tư tưởng chưa coi trọng khu vực kinh tế tư nhân ảnh
hưởng không tốt đến môi trường cạnh tranh. Do những tồn tại đấy mà thực trạng cạnh
tranh và độc quyền ở Việt Nam còn nhiều bất cập. Thể hiện:
a) Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng
Cạnh tranh bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà nước với
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, giữa các doanh nghiệp trong
nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Các doanh nghiệp nhà nước
được hưởng nhiều ưu đãi từ phía nhà nước và tập trung trong tay một lượng lớn các
ngành nghề quan trọng,trong khi các doanh nghiệp tư nhân khơng được coi trọng.
Các doanh nghiệp nước ngồi hoạt động theo một qui chế riêng, không được ưu đãi
từ nhà nước. Điều này gây thiệt hại lớn về kinh tế, bởi về một số doanh nghiệp nhà
nước làm ăn hiệu quả, chây ì, trơng chờ vào nhà nước gây ra lãng phí nguồn lực xã
hội, trong khi các cơng ty tư nhân hoạt động năng nổ và hiệu quả hơn. Ngồi ra do
những qui định khơng hợp lí trong hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài gây
nên sự e ngại về đầu tư vào nước ta của các công ty nước ngoài sự e ngại về đầu tư
vào nước ta của các cơng ty nước ngồi.
b) Hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ln muốn tối đa hố lợi nhuận của mình
mà khơng vấp phải những khó khăn cản trở nào. Do đó mà gây nên những hành vi
hạn chế cạnh tranh từ các doanh nghiệp. Cụ thể:
 Một số doanh nghiệp thông đồng câu kết với nhau nhằm tăng sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong hội, để từ đó mà loại bỏ các doanh nghiệp khác
bằng cách ngăn cản không cho các doanh nghiệp khác tham gia hoạt động kinh
doanh, hạn chế việc mở rộng hoạt động, tẩy chay không cung cấp sản phẩm
hoặc dịch vụ, chèn ép các doanh nghiệp phải tham gia vào hiệp hội hoặc cho
phá sản.
 Hành vi lạm dụng ưu thế của doanh nghiệp để chi phối thị trường. Hành vi này
xuất phát từ một số tổng công ty độc quyền hoặc các công ty lớn có khả năng
chi phối thị trường. Sự lạm dụng ưu thế của doanh nghiệp dẫn đến việc áp

dụng các điều kiện trong sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp yếu
hơn, chi phối các doanh nghiệp này. Hơn nữa việc lạm dụng này còn hạn chế
khả năng lựa chọn của người tiêu dùng, khả năng kinh doanh của các doanh
nghiệp thành viên tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực khác.
7

h


 Sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp. Các công ty sáp nhập hay liên
doanh với nhau làm tăng mức độ tích tụ hay tập trung của thị trường. Các công
ty liên doanh sáp nhập hay hợp nhất với nhau đều làm cho thị trường tập trung
hơn, giảm bớt đối thủ cạnh tranh tăng khả năng chi phối độc quyền thị trường
của các tổng công ty hay các liên doanh, làm triệt tiêu cạnh tranh trong kinh
doanh.
 Nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng được tung ra thị trường. Việc
hàng giả, hàng nhái bán trên thị trường sẽ gây thiệt hại cho người tiêu dùng,
làm giảm uy tín của các cơng ty làm ăn chân chính có sản phẩm bị làm nhái.
 Các hình thức quảng cáo gian dối, thổi phồng ưu điểm của hàng hố mình làm
giảm ưu điểm của các hàng hoá khác cùng loại, rồi đưa ra những mức giá cao
hơn so với mức giá thực tế của sản phẩm..
 Các hành vi thông đồng với cơ quan quản lý nhà nước để cản trở hoạt động của
các đối thủ trong các ký kết hợp đồng , hối lộ các giao dịch kinh tế, lôi kéo lao
động lành nghề, những chuyên gia giỏi của các doanh nghiệp Nhà nước một
cách khơng chính đáng cịn phổ biến trong nền kinh tế.
c. Độc quyền của một số tổng công ty.
Sự tồn tại của các tổng công ty đã hạn chế cạnh tranh giữa các tổng công ty với
các doanh nghiệp không phải thành viên và giữa các công ty thành viên trong nội bộ
tổng công ty. Các tổng cơng ty có khả năng chi phối thị trường đã dựng lên rào cản
hành chính, cản trở các doanh nghiệp khác tham gia kinh doanh, dù đó là doanh

nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Các tổng công
ty với sức mạnh kinh tế của mình thường kiến nghị với chính phủ chính sách bảo hộ
ngăn cản nhập khẩu, chính sách bao cấp như trợ cấp xuất khẩu, lãi suất ưu đãi để ổn
định giá nhăm duy trì vị trí độc quyền của mình. Trong nhiều trường hợp, các tổng
cơng ty đã thành công.
d. Độc quyền tự nhiên trong các ngành kết cấu hạ tầng:
Độc quyền tự nhiên tồn tại trong những ngành kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn đầu
tư lớn mà lợi nhuận đem lại chậm và khơng đáng kể. Ngồi ra độc quyền tự nhiên còn
tồn tại trong những ngành kinh tế quan trọng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến chiến lược
phát triển kinh tế của đất nước như: Điện, nước, dầu khí, đặc biệt này chỉ có một hoặc
một vài doanh nghiệp Nhà nước được phép hoạt động. Các doanh nghiệp này kinh
doanh theo mơ hình khép kín theo chiều dọc vừa thực hiện các khâu đầu vừa thực
hiện các khâu cuối. Do hình thức hoạt động như vậy nên hạn chế cạnh tranh hay
dường như khơng có đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do vậy các tổng công ty có
thể đưa ra những mức giá chung cao hơn so với mức giá thực tế của sản phẩm để thu
được lợi nhuận siêu ngạch cao. Điều này làm cho người tiêu dùng mất nhiều chi phí
hơn để sử dụng các hàng hố dịch vụ trong khi chất lượng khơng tương xứng.
e. Một số yếu tố khác.

8

h


Nhà nước ta chưa có những quy định cụ thể và chưa có một cơ quan chuyên
trách nào theo dõi, giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền. Chưa
có những hiệp hội người tiêu dùng đủ mạnh dể hỗ trợ cho việc giám sát cạnh tranh và
độc quyền. Chính thơng qua những hiệp hội này mà các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh sớm được quá ra xử lý
3. Các giải pháp để bảo vệ cạnh tranh lành mạnh và hạn chế độc quyền

Trong thời gian tới trước yêu cầu duy trì phát triển kinh tế với nhịp độ cao và
của quá trình hội nhập thì việc cải thiện mơi trường cạnh tranh là u cầu cấp bách để
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, thực hiện
quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện tự do hoá thương mại và hội
nhập kinh tế thế giới. Để duy trì cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền chúng
ta cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
 Thứ nhất: tiếp tục đổi mới nhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất quan điểm
đánh giá vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế. Phải coi cạnh tranh trong nền kinh
tế pháp luật hợp thức là động lực của sự phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Thứ hai: cải tổ pháp luật về cạnh tranh để cho cơ chế cạnh tranh được vận hành
một cách trôi chảy, hạn chế những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị
trường.
Thứ ba: xây dựng một cơ quan chuyên trách theo dõi, giám sát các hành vi liên
quan đến cạnh tranh và độc quyền. Rà soát lại và hạn chế bớt số lượng các lĩnh vực
độc quyền, kiểm soát giám sát độc quyền chặt chẽ hơn. Nhà nước cắn giám sát chặt
chẽ hơn các hành vi lạm dụng của các doanh nghiệp . Cần phải đối mới chế độ chứng
từ, kế toán kiểm toán để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát tài chính của
các doanh nghiệp.
Thứ tư: cải thiện mơi trường thông tin và pháp luật theo hướng minh hạch và
kịp thời hạn, đồng thời nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh.
Thứ năm: cơ cấu lại và kiểm soát độc quyền kể cả độc quyền tự nhiên. Cần xoá
bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc quyền ở một số ngành quan trọng
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế như sản xuất  tải điện năng, khai thác dầu khí,
bưu chính viễn thơng, xây dựng cơ sở hạ tầng... kiểm soát chặt chẽ các doanh nghiệp
độc quyền thuộc Nhà nước

9


h


Thứ sáu: Nhà nước cần phải có luật cạnh tranh với mục đích đảm bảo và duy
trì mơi trường cạnh tranh. Nội dung luật cạnh tranh cần được thường xuyên nghiên
cứu, thay đổi cho phù hợp với những biến động của môi trường cạnh tranh trong
nước cũng như những yếu tố liên quan đến nước ngoài.
Thứ bảy: Thành lập các hiệp hội người tiêu dùng với những hoạt động chủ yếu
là cung cấp thông tin phục vụ người tiêu dùng và kịp thời phát hiện những hành vi
cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Các hiệp hội này sẽ là đối trọng của các
doanh nghiệp không chế thị trường. Kinh nghiệm các nước cho thấy hoạt động bảo vệ
lợi ích người tiêu dùng hỗ trợ rất tốt cho việc duy trì tốt mơi trường cạnh tranh lành
mạnh. Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và cạnh tranh là 2 vấn đề liên quan mật thiết
đến nhau
4. Thái độ, trách nhiệm công dân của sinh viên
Thanh niên Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử ln giữ vai trị quan trọng,
luôn thể hiện tinh thần xả thân trong các cuộc chiến tranh giữ nước và luôn là lực
lượng quan trọng trong thời kỳ kiến thiết đất nước.Tương lai phát triển của đất nước
là phụ thuộc vào thế hệ trẻ ngày này.Vì vậy , mỗi học sinh, sinh viên chúng ta cần
phải một thái độ, trách nhiệm sống phù hợp để đóng góp vào cơng cuộc xây dựng và
kiến thiết đât nước. Và vấn đề cụ thể được đề cập đến ở đây là “ bảo vệ cạnh tranh
lành mạnh và chống độc quyền”.
Thứ nhất, mỗi học sinh, sinh viên phải có thái độ học tập tốt và thường xuyên
trau dồi kiến thức.Những tác động xấu do cạnh tranh không lành mạnh là độc quyền
gây ra một phần bởi sự nhận thức sai về chúng. Vì vậy, học tập là con đường ngắn
nhất và dễ dàng nhất để nâng cao được kiên thức của bản thân
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh,
tránh xa các tệ nạn xã hội, khơng vì những lợi ích nhất thời tiếp tay cho người xấu,
thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Thứ ba, biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc

gia, dân tộc.

10

h


III. KẾT LUẬN
Cạnh tranh được xem là một quy luật, một tất yếu của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp , các tổ chức doanh nghiệp với nhau sẽ làm cho
nguồn lực của xã hội được phân bố và được sử dụng hiệu quả hơn. Tuy nhiên cạnh
tranh cũng có mặt trái của nó, cạnh tranh khơng lành mạnh sẽ dẫn đến độc quyền, và
nó được đánh dầu bằng sự phá sản của một bên tham gia cạnh tranh, gây ra thất
nghiệp , tạo gánh nặng cho xã hội.
Tóm lại cạnh tranh chính là một con dao hai lưỡi, nó có là động lực cho sự phát
triển kinh tế hay khơng cịn phụ thuộc vào sự vận dụng quy luật này ở mỗi nước.Đối
với nước ta, để có một mơi trường cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền, trước
hết là nhà nước phải tăng cường, thắt chặt các quy đinh pháp luật về cạnh
tranh,hướng dẫn các doanh nghiệp đúng hướng khi tham gia cạnh tranh, để cho cạnh
tranh đúng với ý nghĩa của nó là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

11

h


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình “ KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN” (2019) – Trường đại học Kinh tế
Quốc dân
Tạp chí Công thương : />Tạp chi số Dân Kinh tế: />Tạp chí số The Bank : />Tạp chí số Lập pháp : />

12

h



×