Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng VIB chi nhánh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.04 KB, 109 trang )

Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
DANH MỤC BẢNG
Bảng 01 - Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010 và 2011
Bảng 02 - N
guồn vốn huy động theo thời hạn
năm 2009, 2010 và 2011
Bảng 03 - N
guồn vốn huy động theo hình thức huy động
năm 2009, 2010 và 2011
Bảng 04 - D
oanh số cho vay
năm 2009, 2010 và 2011
Bảng 05 - D
oanh số thu nợ
năm 2009, 2010 và 2011
Bảng 06 - T
ình hình dư nợ theo ngành kinh tế
năm 2009, 2010 và 2011
Bảng 07 - T
ình hình dư nợ theo loại hình kinh tế
năm 2009, 2010 và 2011
Bảng 08 - T
ình hình dư nợ đối với nền kinh tế
năm 2009, 2010 và 2011
Bảng 09 - T
ình hình dư nợ xấu theo loại hình kinh tế
năm 2009, 2010 và 2011
Bảng 10 - T
ình hình dư nợ xấu theo ngành kinh tế
năm 2009, 2010 và 2011
Bảng 11 - Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng và Nợ quá hạn trên Dư nợ của ngân



hàng qua 3
năm 2009, 2010, 2011
Bảng 12 - Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay
Bảng 13 - Chỉ tiêu Dư nợ trên tổng vốn huy động
Bảng 14 - Chỉ tiêu Vốn huy động trên Tổng nguồn vốn
Bảng 15 - Chỉ tiêu tỷ lệ thu lãi
Bảng 16 - Chỉ tiêu Lợi nhuận trên Doanh thu
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
1
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
DANH MỤC HÌNH
Hình 01 - Biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011
Hình
02 - N
guồn vốn huy động theo thời hạn
năm 2009, 2010 và 2011
Hình
03 - N
guồn vốn huy động theo hình thức huy động
năm 2009, 2010 và 2011
Hình
04 - D
oanh số cho vay
năm 2009, 2010 và 2011
Hình
05 - D
oanh số thu nợ
năm 2009, 2010 và 2011
Hình

06 - T
ình hình dư nợ theo ngành kinh tế
năm 2009, 2010 và 2011
Hình
07 - T
ình hình dư nợ theo loại hình kinh tế
năm 2009, 2010 và 2011
Hình
08 - T
ình hình dư nợ đối với nền kinh tế
năm 2009, 2010 và 2011
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
2
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU 7
1.1. Lý do chọn đề tài 7
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 8
1.3. Phương pháp nghiên cứu 9
1.4. Phạm vi nghiên cứu 9
CHƯƠNG 2: CSLL VỀ TD VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HĐTD 10
2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng 10
2.1.1 Khái niệm tín dụng 10
2.1.2. Phân loại tín dụng 10
2.1.2.1. Theo thời hạn cho vay 10
2.1.2.2. Theo mục đích của tín dụng 11
2.1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng 11
2.1.2.4. Theo phương thức cho vay 11
2.1.3. Đối tượng khách hàng 11

2.1.4. Điều kiện cho vay 12
2.1.5. Các phương thức cho vay 12
2.1.6. Chức năng và vai trò của tín dụng 14
2.1.6.1. Chức năng 14
2.1.6.2. Vai trò 14
2.1.7. Bảo đảm tín dụng 15
2.1.7.1. Khái niệm 15
2.1.7.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng 15
2.1.8. Quy trình tín dụng 16
2.1.8.1. Khái niệm 16
2.1.8.2. Các bước cơ bản trong quy trình 17
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
3
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
2.1.9. Rủi ro tín dụng 18
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 19
2.2.1 Khái niệm 19
2.2.1.1. Doanh số cho vay 19
2.2.1.2. Doanh số thu nợ 19
2.2.1.3. Dư nợ 19
2.2.1.4. Nợ quá hạn 19
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 20
2.2.2.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn 20
2.2.2.2. Dư nợ / Tổng nguồn vốn 20
2.2.2.3. Dư nợ / Tổng vốn huy động 20
2.2.2.4. Nợ quá hạn / Dư nợ 21
2.2.2.5. Hệ số thu nợ 21
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ 22
3.1. Khái quát về Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thái Nguyên 22
3.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh

Thái Nguyên 22
3.3. Chức năng, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quốc Tế Thái Nguyên 26
3.3.1. Về chức năng : 26
3.3.2. Về cơ cấu tổ chức: 27
3.4. Kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm 2009, 2010, 2011 30
3.5. Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng năm 2011 36
3.5.1. Thuận
lợi 36
3.5.2. Khó
khăn 36
3.6. Định hướng phát
triển 37
3.6.1. Tôn chỉ hoạt
động 37
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
4
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
3.6.2. Mục tiêu tổng
quát 37
3.6.3. Kế hoạch
trong
thời gian
tới 37
CHƯƠNG 4 – THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI
NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC TẾ (VIB) - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
38
4.1. Phân tích tình hình huy động
vốn 38

4.1.1. Phân tích nguồn vốn huy động theo thời hạn: 38
4.1.2. Huy động vốn theo hình thức huy động: 44
4.2. Phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng: 49
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay 50
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ 54
4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ: 59
4.2.3.1. Phân tích tình hình dư nợ theo ngành kinh tế: 59
4.2.3.2. Dư nợ theo loại hình kinh tế: 65
4.2.3.3. Dư nợ đối với nền kinh tế: 69
4.3.4. Phân tích dư nợ xấu 73
4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng 78
4.4.1.Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn và tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu
78
4.4.2. Chỉ tiêu Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (hệ số thu nợ) 79
4.4.3. Chỉ tiêu Dư nợ/ Vốn huy động: 80
4.4.4. Chỉ tiêu Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn 81
4.4.5. Tỷ lệ thu lãi (%) 82
4.4.6. Chỉ tiêu Lợi nhuận/ Doanh thu: 82
4.5. Đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
5
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
Thái Nguyên 84
4.5.1. Đánh giá về tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi
nhánh Thái Nguyên trong thời gian qua 84
4.5.1.1. Kết quả đạt được 84
4.5.1.2. Những mặt còn hạn chế 85
2.5.2. Đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Thái
Nguyên 87

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu chất lượng tín dụng 89
5.1.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng 89
5.1.2. Mục tiêu chất lượng tín dụng trong thời gian tới 89
5.1.3. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng: 90
5.2. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ở VIB – Chi
nhánh Thái Nguyên 91
5.2.1. Xây dựng và sử dụng quĩ bù đắp rủi ro cho hoạt động tín dụng: 91
5.2.2. Củng cố công tác mạng lưới và khoán tài chính đến nhóm và người lao
động, thực hiện đa dạng hoá dịch vụ Ngân hàng 93
5.2.3. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng để có biện
pháp đầu tư tín dụng thích hợp: 94
5.2.4. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng : 95
5.2.5. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn : 96
5.2.6. Từng bước qui chuẩn đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ 101
5.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng VIB –
Thái Nguyên 102
5.3.1. Đối với chính phủ 102
5.3.2. Đối với NHNN 104
5.3.3. Đối với ngân hàng VIB – Thái Nguyên 104
KẾT LUẬN 107
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
6
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
CHƯƠNG 1:
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Với vai trò là trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại có vai trò đặc
biệt quan trọng. Cùng với việc phát triển kinh tế, trong những năm gần đây,

ngành ngân hàng nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, ngày càng nhiều
ngân hàng được thành lập, kể cả ngân hàng trong nước và ngân hàng nước
ngoài. Vì thế, để đảm bảo được khả năng cạnh tranh, mỗi ngân hàng thương mại
phải không ngừng đổi mới mình bằng cách: đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng phục vụ, đa dạng hóa các loại sản phẩm dịch vụ. Và một trong những hoạt
động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng là hoạt động tín dụng, tín dụng
đến các tầng lớp dân cư và tín dụng đối với doanh nghiệp.
Tín dụng Ngân hàng không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là
nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển của từng ngân hàng. Chính vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất
lượng tín dụng là điều mà trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà quản
lý Ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.Với chức
năng làm trung gian tài chính của nền kinh tế, thông qua ngân hàng,
các
nguồn
lực sẽ được phân bổ, sử dụng một cách hợp lí và hiệu quả nhất.
Để thực hiện được những điều này, đòi hỏi ngân hàng phải có một kế
hoạch phát triển toàn diện về mọi mặt, đặc biệt là hoạt động tín dụng - lĩnh vực
thể hiện
sự
sống còn của tất cả các ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế - Chi nhánh Thái Nguyên cũng không ngoại lệ. Để nắm rõ hơn
tình hình này của Ngân hàng và có những giải pháp phù hợp, phần nào giúp
Ngân hàng đứng vững và ngày càng nâng cao được vị thế của mình trong cuộc
chạy đua về kinh doanh sản phẩm là tiền tệ, tôi quyết định chọn đề tài “Phân
tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi
nhánh Thái Nguyên”
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
7
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN

Đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Tế - Chi nhánh Thái Nguyên” là một quá trình nghiên cứu, kết
hợp giữa những lý thuyết về ngân hàng thương mại được trang bị từ nhà
trường, sách báo với thực tiễn thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
Tế. Nội dung của báo cáo thực tế này gồm có: Lý thuyết chung về tín dụng,
Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi nhánh Thái
Nguyên. Tìm hiểu tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý, hoạt động của Ngân
hàng thương mại cổ phấn Quốc Tế - Chi nhánh Thái Nguyên; đánh giá sơ lược
về tình hình huy động vốn cũng như tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ xấu
của ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu là 3 năm từ năm 2009-2011. Dựa trên
cơ sở lý luận và tình hình huy động vốn, sử dụng vốn của ngân hàng, báo cáo đi
sâu phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Từ đó, đề xuất một vài
biện pháp chủ yếu nhằm giúp ngân hàng phát huy những thành quả đạt được,
khắc phục những mặt hạn chế, góp phần nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực tín
dụng.
Bên cạnh thực trạng của hoạt động tín dụng, tôi cũng xin gửi một số kiến
nghị, góp ý đến Quý Ngân hàng nhằm mục đích để ngân hàng đề ra những chính
sách phù hợp, giúp hoạt động của Ngân hàng TMCP Quốc Tế - Chi nhánh Thái
Nguyên ngày một nâng cao và bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Song đây cũng là hoạt động có mức rủi ro cao nhất. Do đó, hiệu
quả và chất lượng tín dụng là một yếu tố rất quan trọng. Điều này yêu cầu ngân
hàng phải quản lý, giám sát thường xuyên hoạt động này, nhằm giảm thiểu rủi
ro, nâng cao hiệu quả tín dụng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Vấn đề cần quan tâm là hoạt động tín dụng bị tác động bởi những yếu tố cụ
thể nào. Chính vì thế, mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung tìm hiểu, phân
tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như: nguồn vốn, doanh
số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, cũng như mức nợ quá hạn của ngân
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN

8
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
hàng. Từ đó, sẽ tìm các giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng và hạn chế rủi ro.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3
năm 2009-2011. Ngoài ra nếu có điều kiện, sẽ trao đổi, phỏng vấn trực tiếp các
nhân viên, lãnh đạo tín dụng để thu thập nhiều thông tin hơn về tình hình tín
dụng trong thời gian qua của ngân hàng.
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, tỷ lệ, và so sánh để nhận xét,
đánh giá được chính xác hiệu quả tín dụng thực tế của ngân hàng.
Tham khảo thông tin từ internet, sách báo, tạp chí…
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi đề tài này, sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt
động tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc Tế - Chi nhánh Thái Nguyên, thông
qua việc phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Thời gian phân tích là 3 năm (2009-2011).
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
9
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng
2.1.1 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu này sang cho

người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
2.1.2. Phân loại tín dụng
Tín dụng ngân hàng có thể phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo
những tiêu thức phân loại khác nhau. Phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau
đây:
2.1.2.1. Theo thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Mục đích của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố
định. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
10
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
định, đổi mới hoặc cải tiến thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các
dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu
tư, xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn.
2.1.2.2. Theo mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

2.1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, cho vay có thể được phân thành các loại sau:
Cho vay không bảo đảm : là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo đảm này là căn
cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn
thu nợ thứ nhất.
2.1.2.4. Theo phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành các loại sau:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
2.1.3. Đối tượng khách hàng
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
11
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân
Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ
đời sống ở trong nước và ngoài nước.
2.1.4. Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét cho vay đối với khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau:
- Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức nước
ngoài thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt nam thì năng lực pháp luật dân
sự được xác định theo pháp luật Việt Nam.
- Khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân
nước ngoài khi thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi
dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam.
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.

- Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, phù hợp với qui định của pháp luật.
- Có trụ sở (đối với tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú, tạm trú (đối với
cá nhân) tại địa bàn cho vay được phân công của sở Giao Dịch, Chi nhánh trực
thuộc Ngân hàng, các trường cho vay ngoài địa bàn cho vay này phải được
Tổng Giám Đốc chấp thuận.
2.1.5. Các phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay vốn về việc áp dụng các
phương thức cho vay như sau:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
12
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng trong đó, có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức

tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải
tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
13
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
2.1.6. Chức năng và vai trò của tín dụng
2.1.6.1. Chức năng.

Phản ánh và kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế

Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi, mà nguồn vốn này được phân tán khắp nơi như: doanh nghiệp, cơ quan
nhà nước, cá nhân… trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.

Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ
vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và có hiệu quả. Khi sử

dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp còn phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, tức là
phải đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng thời hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi
trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay
của vốn, tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
2.1.6.2. Vai trò.

Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả

Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn lưu động và vốn cố định của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp
phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ
thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.

Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn
định trật tự xã hội
Trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân
đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn. Vì vậy thông qua việc
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
14
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý. Mặt khác, thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao
động và nguyên liệu thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết
các vấn đề xã hội

Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền
với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, vì vậy

tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền với các
nền kinh tế các nước. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói
riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khấu hàng
hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại
hóa nền kinh tế.
2.1.7. Đảm bảo tín dụng
2.1.7.1. Khái niệm
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay, là việc tổ chức
tín dụng áp dụng các phương pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và
pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Cho nên đây là
phuơng tiện tạo cho chủ ngân hàng có sự đảm bảo rằng có một nguồn vốn khác
để hoàn trả hoặc bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản.
Để đảm bảo tiền vay có hiệu quả đòi hỏi

:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
- Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có
giá trị và thị trường tiêu thụ).
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng
làm bảo đảm tiền vay.
2.1.7.3. Các hình thức bảo đảm tín dụng
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
15
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài
sản của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay:
- Thế chấp bất động sản.
- Thế chấp quyền giá trị sử dụng đất.
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố

Cấm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản, thuộc sở
hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây:
- Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa….
- Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
- Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu….
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài
sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của ngân hàng. Bảo đảm
tín dụng bằng TS hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng TS hình
thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó
đối với ngân hàng.
 Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh
Bảo lãnh là bên thứ ba cam kết đối với bên cho vay (người nhận bảo lãnh)
sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn
ma người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa
vụ trả nợ.
2.1.8. Quy trình tín dụng
2.1.8.1. Khái niệm
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
16
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
2.1.8.2. Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng
Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn. Khách hàng sẽ cung cấp những
thông tin cần thiết dùng thuyết minh cho việc vay vốn. Nhân viên tín dụng sẽ
trực tiếp hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn

Bước 2: Thẩm định tín dụng
Sau khi tiếp nhận những hồ sơ do khách hàng cung cấp, nhân viên tín
dụng sẽ tiến hành phân tích, thẩm định những thông tin đó. Ngoài ra, nhân viên
tín dụng cập nhật thêm thông tin thực tế, thông tin thị trường bên ngoài của
ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh để nhằm phục vụ cho công tác
thẩm định thêm chính xác.
Bước 3: Xét duyệt cho vay
Nhân viên tín dụng trình báo cáo thẩm định và hồ sơ vay cho trưởng
phòng tín dụng xem xét, kiểm tra, đánh giá lại, sau đó tiến hành thủ tục trình Hội
Đồng Tín Dụng xem xét và ra quyết định có cho vay hay không.
Bước 4: Tiến hành thủ tục công chứng và ký hợp đồng tín dụng
Sau khi HĐTD có quyết định cho vay, NVTD thực hiện các công việc:
- Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, tiến hành thủ tục công chứng
về việc thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ vay theo đúng quy định của
ngân hàng (nếu có).
- Lập hợp đồng tín dụng, hướng dẫn khách hàng ký tên vào các giấy tờ có
liên quan trong hợp đồng.
Bước 5: Giải ngân và kiểm tra hồ sơ vay vốn
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
17
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, phòng ngân quỹ căn cứ vào đó để
tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng
Bước 6: Thu nợ - Tính lãi – Thu lãi
Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu tính và thu lãi cho khách
hàng. Trước khi đến hạn thu nợ, nhân viên tín dụng cần làm việc với khách
hàng, nhắc nhở trả nợ đúng hạn, xem xét tìm hiểu khách hàng có khả năng trả
hết nợ vay nữa hay không, để có thể tìm ra giải pháp kịp thời thu hồi nợ vay
hoặc gia hạn nợ vay.
Bước 7: Thanh lý HĐTD, lưu trữ hồ sơ tín dụng

Sau khi thanh lý HĐTD (khách hàng trả hết vốn vay và lãi phát sinh),
nhân tín dụng kiểm tra lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh có sai sót.
NVTD trình lãnh đạo ký thanh lý HĐTD, đồng thời thực hiện thủ tục giải chấp
tài sản cho khách hàng theo đúng quy định của ngân hàng (nếu có).
2.1.9. Rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng thường xuyên xảy ra và dẫn đến những
tổn thất lớn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro về tổn thất tài chính (trực
tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán, không trả được nợ gốc
hoặc vốn và lãi đầy đủ, đúng hạn. Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ
xảy ra nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trên phương diện quản lý, thì rủi ro tín dụng được chia làm hai loại: rủi
ro kiểm soát được và rủi ro không kiểm soát được. Các ngân hàng thường tập
trung ngăn chặn những rủi ro có thể kiểm soát được, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy
ra, điển hình là một số loại rủi ro sau:
• Không thu được lãi đến hạn dẫn đến phải thiếu lãi, nghĩa là đến kỳ
hạn trả lãi mà doanh nghiệp không thể trả được nên ngân hàng phải
hoãn lại để chờ thu vào kỳ sau.
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
18
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
• Không thu đựơc nợ gốc đến hạn dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, điền
này sẽ làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng,
gây thâm hụt vốn.
• Không thu đủ lãi đến hạn dẫn đến lãi đóng băng, thậm chí phải
giảm miễn lãi. Việc này sẽ gây ảnh hưởng đến thu nhập của ngân
hàng từ thu lãi cho vay, mà đây lại là nguồn thu nhập chính của
ngân hàng.
• Không thu đủ nợ gốc đến hạn dẫn đến nợ gốc không có khả năng
thu hồi và có thể là xóa nợ, đây là rủi ro lớn nhất của ngân hàng .

Ngân hàng vừa bị mất vốn, vừa mất luôn phần lợi nhuận.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
2.2.1 Khái niệm
2.2.1.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài chính, không
kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác
định theo tháng, quý, năm.
2.2.1.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về trong
năm tài chính, kể cả các khoản khách hàng thanh toán cho toàn bộ hợp đồng hay
một phần hợp đồng.
2.2.1.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng hiện
còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
Dư nợ cuối năm được tính bằng dư nợ đầu năm cộng cho doanh số cho
vay trừ đi doanh số thu nợ trong năm.
2.2.1.4. Nợ quá hạn
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
19
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng, nó
phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả cho ngân hàng mà
không có nguyên nhân nào cụ thể, hợp lý. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển các
khoản nợ từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
2.2.2.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn:
Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối
với NHTM nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng
lớn.
TỔNG VHĐ

VỐN HUY ĐỘNG / TỔNG NGUỒN VỐN = x 100%
TỔNG NGUỒN VỐN
2.2.2.2. Dư nợ / Tổng nguồn vốn
Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân
hàng, cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng so với tổng nguồn vốn hay
dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân
hàng. Nếu tỷ số này càng cao thì tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng ổn
định và hiệu quả. Ngược lại, ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm
khách hàng.
DƯ NỢ
DƯ NỢ / TỔNG NGUỒN VỐN = x 100%
TỔNG NGUỒN VỐN
2.2.2.3. Dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta biết được có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia
vào dư nợ và khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ số
này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ càng ít, khả năng huy động vốn
của ngân hàng chưa cao. Nếu chỉ số này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
20
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
của ngân hàng, điều này chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn
huy động được.
DƯ NỢ
DƯ NỢ / TỔNG VỐN HĐ = x 100%
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
2.2.2.4. Nợ quá hạn / Dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
và chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng thấp và ngược
lại (thông thường tỷ lệ này đạt dưới mức 5% thì hoạt động tín dụng của ngân
hàng là bình thường).

NỢ QUÁ HẠN
NỢ QUÁ HẠN / DƯ NỢ = x 100%
DƯ NỢ
2.2.2.5. Hệ số thu nợ
Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu
nợ, cho biết hiệu quả của công tác quản lý và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng, nó
đánh giá khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Nếu chỉ số này càng tiến
gần về 1 thì càng tốt cho tổ chức tín dụng.
DOANH SỐ THU NỢ
HS THU NỢ =
DOANH SỐ CHO VAY
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
21
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
3.1. Khái quát về Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thái Nguyên
Tên Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thái Nguyên
Địa chỉ 661-663 Lương Ngọc Quyến Tp.thái Nguyên - Thái Nguyên
Điện thoại 0280. 365 6925
Fax (84-280) 365 6926
Website www.vib.com.vn
Giám đốc CN Vũ Chí Dũng
Giám đốc KH BL Ngô Đức Khanh

(Hình ảnh 2.1: Logo Ngân hàng TMCP Quốc Tế )
3.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Quốc Tế chi
nhánh Thái Nguyên
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam ( tên gọi tắt là Ngân hàng

Quốc Tế - VIB ) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18 tháng 9 năm 1996 theo
Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam, trụ sở đặt tại 198B Tây Sơn. Q. Đống Đa - Hà Nội.
* Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
22
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
+ Năm 1996
- Ngày 18/9/1996, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt
là Ngân hàng Quốc Tế (VIB) bắt đầu đi vào hoạt động với số vốn điều lệ
ban đầu là 50 tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên.
- Trụ sở đầu tiên đặt tại số 5 Lê Thánh Tông, Hà Nội.
+ Năm 2006
- Triển khai thành công Dự án Hiện đại hóa Công nghệ Ngân hàng.
Tăng vốn điều lệ lên hơn 1.000 tỷ đồng.
- Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thẻ quốc tế Visa và
MasterCard.
- Thành lập Trung tâm thẻ VIB, phát hành độc lập thẻ ghi nợ nội địa
VIB Values.
- Nhận bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Hệ thống ATM của Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động
+ Năm 2007
- Tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.
- Ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với nhiều tập đoàn, tổng công
ty lớn như Tổng Công ty Bảo hiểm Dầu khí, Tổng Công ty Tài chính Dầu
khí. …
- Mạng lưới kinh doanh đạt 82 đơn vị.
- Được xếp hạng 3 trong 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam.
+ Năm 2008

- Được độc giả báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn là doanh nghiệp có
“Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008”.
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
23
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
- Triển khai dự án tái định vị thương hiệu với công ty hàng đầu thế
giới trong lĩnh vực thương hiệu – Interbrand.
- Khai trương trụ sở mới tại tòa nhà Viet Tower, số 198B Tây Sơn,
Hà Nội.
- Ra mắt dịch vụ ngân hàng trực tuyến VIB 4U.
- Phát hành thẻ tín dụng VIB Chip MasterCard.
- Thành lập Khối Công nghệ ngân hàng với quyết tâm đưa VIB trở
thành ngân hàng có công nghệ hiện đại nhất trên thị trường.
+ Năm 2009
- Ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với ngân hàng Commonwealth
Bank of Australia (CBA)
- Chính thức ra mắt dự án Tái định vị thương hiệu mới.
- Tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng.
- Triển khai chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009 - 2013, với mục
tiêu đến năm 2013 sẽ trở thành ngân hàng hướng tới khách hàng nhất tại
Việt Nam.
- Triển khai nhiều dự án lược phục vụ chiến lược kinh doanh mới:
Dự án thiết kế không gian bán lẻ, Dự án phát triển hệ thống quản trị nhân
sự và hiệu quả công việc, Dự án chiến lược công nghệ, Chương trình
chuyển đổi Hệ thống chi nhánh….
+ Năm 2010
- Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) – ngân hàng
hàng đầu của Úc đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB với
tỉ lệ sở hữu cổ phần ban đầu là 15%.
- Tăng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng.

- Tiếp tục triển khai các dự án quan trọng phục vụ chiến lược kinh
doanh giai đoạn 2009 – 2013 của ngân hàng.
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
24
Trường Đại học KT & QTKD  Khoa Kế toán – Chuyên ngành TCDN
- Mạng lưới kinh doanh đạt trên 130 đơn vị tại 27 tỉnh, thành trên cả
nước.
* Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Quốc Tế Thái Nguyên
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh như hiện nay
thì nhu cầu gửi tiền, vay vốn và sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp khá
lớn, đặc biệt là tại các tỉnh thành phố đang phát triển – Thái Nguyên là trung tâm
kinh tế và giao dịch lớn của vùng trung du và miền núi phía bắc thì việc ra đời
các chi nhánh ngân hàng thương mại là tất yếu. Trong điều kiện đó và với mong
muốn đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến gần hơn, phục vụ tốt hơn cho nhu
cầu của người dân trên địa bàn, ngày 16/10/2007, Ngân hàng Quốc Tế chính
thức khai trương VIB Thái Nguyên tại số 661-663 đường Lương Ngọc Quyến,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chi nhánh ngân hàng VIB Thái Nguyên là chi nhánh cấp 2, trực thuộc
hội sở chính của Ngân hàng Quốc Tế, có con dấu riêng, có bảng cân đối tài
khoản; có cơ cấu tổ chức theo quy định tại khoản 2 điều 12 chương III và thực
hiện các nhiệm vụ theo điều 10 chương II tại quy chế tổ chức và hoạt động của
Ngân hàng Quốc Tế ban hành kèm theo quyết định số 179/QĐ/HĐQT- 02 ngày
07/09/2001 của Hội đồng quản trị VIB.
Trong thời gian đầu chi nhánh VIB Thái Nguyên còn gặp nhiều khó
khăn, thách thức, cụ thể là: VIB Thái Nguyên ra đời trong điều kiện cơ sở vật
chất lúc ban đầu còn thiếu, khách hàng còn chưa biết nhiều về địa điểm cũng
như hoạt động kinh doanh của chi nhánh; chi nhánh chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ
về lãi suất tiền gửi và tiền vay của các ngân hàng trên cùng địa bàn. Ngoài ra, về
mặt nhân sự thì hầu hết là các cán bộ được điều động từ trung tâm điều hành ra,
chưa va chạm với thương trường, một số chưa qua thực tế nghiệp vụ kinh doanh

cụ thể, một số được điều động từ các ngân hàng tỉnh nên còn nhiều bỡ ngỡ với
môi trưòng kinh doanh mới,…
Tuy vậy, chỉ trong thời gian ngắn, hoạt động của VIB đã dần dần từng
bước đi vào ổn định. Không những vậy, kết quả hoạt động kinh doanh của VIB
GVHD: Đàm Phương Lan Nguyễn Quốc Huy_K5TCDN
25

×