Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo Thực Hành Sinh Học Tế Bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 39 trang )

TRƯỜNG: CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHỆ TP HCM
KHOA: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BÁO CÁO
Thực Hành :
SINH HỌC TẾ BÀO

TP.HCM, Tháng 9/2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1

2
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BÁO CÁO
Thực Hành : SINH HỌC TẾ BÀO
GVHD: Thạc sĩ LÊ QUỲNH HOA SVTH: Chung Thuận Nguyên 1021090113
Quách Lê Minh 1021010002
Trần Thị Thùy Dương 1021090036
Phạm Thị Minh 1021090059
Huỳnh Lượm 1021090138
Tp. Hồ Chí Minh – 2011
3
Mục Lục
Mục Lục 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN 6
MỞ ĐẦU 7
Bài 1: Quan Sát Tế Bào 8
I. QUAN SÁT TẾ BÀO 8
1. Tế bào ở nhân không điển hình ở tảo lam 8
1.1. Cách làm tiêu bản 8
1.2. Quan sát 8


1.3. Lục lạp trong tế bào lá cây rong xương gà 8
1.3.1. Giới thiệu 8
1.3.2. Cách làm tiêu bản 9
1.4. Sắc lạp và màng bảo vệ của tế bào biểu bì quả ớt chin 9
1.4.1. Giới thiệu 9
1.4.2. Cách làm tiêu bản 10
1.4.3. Quan sát 10
1.2.4. Vô sắc lạp ở tế bào biểu bì là khoai lang 10
1.2.5. Vật thể tích lũy trong không bào 11
1.3. Kết luận và nhận xét 13
BÀI: 2 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ION KALI VÀ CANXI LÊN ĐỘ NHỚT CỦA CHẤT
NGUYÊN SINH 14
2.1. Đối tượng hóa chất và dụng cụ thí nghiệm 14
2.1.1. Đối tượng 14
2.1.2. Hóa chất 14
2.1.3. Dụng cụ thí nghiệm 14
2.2. Cách tiến hành 14
2.3. kết quả 15
2.4. Kết luận và nhận xét 16
BÀI 3: HIỆN TƯỢNG CO NGUYÊN SINH VÀ PHẢN CO NGUYÊN SINH 18
3.1Đối tượng, hoá chất và dụng cụ thí nghiệm 18
3.1.1Đối Tượng 18
3.1.2Hoá chất 18
3.1.3Dụng Cụ Thí Nghiệm 18
3.2Cách tiến hành 19
3.3Kết luận 19
BÀI 5: TÍNH THẤM CỦA TẾ BÀO CHẤT SỐNG VÀ CHẾT ĐỐI VỚI DỊCH BÀO 20
5.1Đối tượng, hoá chất và dụng cụ thí nghiệm 20
5.1.1Đối tượng 20
5.1.3Dụng cụ thí nghiệm 20

5.2Cánh tiến hành 20
5.3 Kết Luận 21
BÀI 6: XÁC ĐỊNH ÁP SUẤT THẨM THẤU CỦA TẾ BÀO THỰC VẬT BẰNG PHƯƠNG
PHÁP CO NGUYÊN SINH 23
6.1.1 Đối tượng 23
6.1.2 Hóa chất 23
4
6.1.3 Dụng cụ thí nghiệm 23
6.1.4 Cách tiến hành 23
6.1.5 Kết luận và nhận xét 24
BÀI 7 : XÁC ĐỊNH SỨC HÚT NƯỚC CỦA TẾ BÀO THỰC VẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐƠN GIẢN 27
7.1 ĐỐI TƯỢNG, HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM 27
7.1.1 Đối tượng 27
7.1.2Hóa chất 27
7.1.3Dụng cụ thí nghệm 27
7.2 CÁCH TIẾN HÀNH 27
7.3 KẾT QUẢ 28
7.3.1 KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT 28
BÀI 8: RÚT SẮC TỐ LÁ VÀ THỰC HIỆN MỘT SỐ PHẢN ỨNG LÝ HÓA CỦA DIỆP
LỤC 30
8.1. Đối tượng, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm 30
8.1.1. Đối tượng 30
8.1.2. Hóa chất 30
8.1.3. Dụng cụ thí nghiệm 30
8.2. Cách tiến hành 31
8.2.1. Quan sát hiện tượng huỳnh quang 31
8.2.2. Xà phòng hóa diệp lục bằng kiềm 32
8.2.3. Tạo pheophytin và khử lien kết kim loại 32
BÀI 9: TÍNH CHẤT CẢM QUAN CỦA DIỆP LỤC 34

9.1. Đối tượng, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm 34
9.1.1. Đối tượng 34
9.1.2. Hóa chất 34
9.1.3. Dụng cụ thí nghiệm 34
9.2. Cách tiến hành 34
9.3. Kết luận và giải thích 35
BÀI 10 : PHÁT HIỆN TINH BỘT VÀ PROTEIN HÌNH THÀNH TRONG QUANG HỢP. .37
10.1ĐỐI TƯỢNG, HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM 37
10.1.1Đối tượng 37
10.1.2Hóa chất 37
10.1.3 Dụng cụ thí nghiệm 37
10.2CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 37
10.2. 1Phát hiện tinh bột 37
10.3 KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT 38
5
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn xin chân thành gửi đến
Ban Giám Hiệu và quý thầy cô trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ
đã tận tình giảng dạy,truyền đạt những kiến thức bồ ích cho chúng em
.Đặc biệt là cô Lê Quỳnh Hoa đã tạo điều kiện thuận lợi,cho chúng em
những ý kiến bổ ích trong bài báo cáo này.
Bài báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót.Kính mong cô đóng góp ý
kiến để bài báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Nhóm thực hiện
6
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN


























7
MỞ ĐẦU
 Lược Sử Ra Đời Và Phát Triểm Của Sinh Học Tế Bào
Sử dụng kính hiển vi để nghiêm cứu các vi sinh vật, phát hiện ra tế bào và xây
dựng học thuyết tế bào vào những năm 1838 – 1839 đã khai sinh ra Tế bào học
(Cytology) . F.Engels đã từng đánh giá học thuyết tế bào là một trong ba phát
kiến vĩ đại của thế kỷ XIX ( cùng với học thuyết tiến hoá của Darwin và thuyết
bảo tồn năng lượng ). Học thuyết tế bào đã gây ảnh hưởng to lớn đối với các
chuyên nghành sinh học và từ đó hình thành các chuyên nghành mới như giải

phẩu hiển vi, sinh lý tế bào, di truyền tế bào, bệnh học tế bào Một dẩn chứng
rõ ràng nhất là các quy luật của Mendel được phát hiện từ năm 1865 nhưng chưa
được công nhận vì chưa có cơ sở tế bào. Các cơ sở tế bào của quy luật Mendel
như cấu trúc nhiễm sắc thể của tế bào, hiện tượng phân bào nguyên nhiễm, phân
bào giảm nhiễm, thụ tinh cũng như các tập tính của nhiễm sắc thể qua phân bào
và thụ tinh chỉ được phát hiện sau thời Mendel từ năm 1870 – 1890. Vì vậy vào
năm 190o, quy luật Mendel được “ tái phát hiện “ bởi ba nhà nghiêm cứu là
De Vries, Corens, và Tchermark đã được công nhận rộng rãi vì đã có cơ sở tế
bào học của nó
− Sang thế kỷ XX, Tế bào học phát triểm nhanh chóng không chỉ nhờ ứng
dụng các phương pháp hiện đại như ly tâm siêu tốc, kính hiển vi điện tử,
nuôi cấy tế bào mà còn nhờ sự tích hợp giữa Tế bào học với Di truyền
học, sinh học phân tử, sinh học phát triểm, Miễm dịch học để ra đời các
chuyên nghành trung gian như Di truyền tế bào,Tế bào học phân tử, Miển
dịch học tế bào mà bản thân Tế bào học trước đây chỉ bó hẹp nghiêm
cứu cấu trúc của tế bào thì nay cũng được mở rộng nghiên cứu các lĩnh
vực sinh lý, di truyền, tiến hoá và đi sâu vào cơ chế phân tử của tế bào,
của các cấu trúc tế bào và được gọi là sinh học tế bào( cell Biologer)
8
Bài 1: Quan Sát Tế Bào
I. QUAN SÁT TẾ BÀO
1. Tế bào ở nhân không điển hình ở tảo lam
1.1. Cách làm tiêu bản
- Lấy một vài sợi tảo lam, để lên lame, nhỏ lên trên các sợi tảo một giọt nước,
đậy lame lên, quan sát.
1.2. Quan sát
- Ở vật kính 10x, chọn trên tiêu bản đám nào thưa thớt đưa vào vi trường rồi
chuyển sang vật kính 40x. Quan sát một sợi tảo có màu xanh, gồm nhiều đốt,
mỗi đốt là một tế bào. Trong tế bào, các chất trong bào tương phân tán xung
quanh tế bào, màu xanh sẫm, giữa tế bào có một vùng sáng đó là vùng nhân chưa

điển hình. Cuối cùng xem sợi tảo dưới vật kính 100x (sử dụng dầu soi kinh hiển
vi)
- Tảo lam trong điều kiện đang hoạt động có cử động uốn lượn hình sin.
1.3. Lục lạp trong tế bào lá cây rong xương gà
1.3.1. Giới thiệu
- Loại không có màu gọi là vô sắc lạp, loại có màu gọi là sắc lạp và lục lạp.
Các lạp thể này có nguồn gốc chung và có thể biến đổi từ dạng này sang dạng
khác. Chẳng hạn khi lục lạp biến thành sắc lạp cho hợp với ánh sáng yếu thì lá
xanh biến thành lá đỏ hay lá vàng. Còn vô sắc lạp thì khi tích lũy diệp lục có thể
biến đổi thành lục lục lạp và cũng có thể trở thành sắc lạp.
- Lục lạp là cơ quan khởi nguyên tổng hợp nên Cacbonhydrat trong tế bào thực
vật. Chúng có mặt trong các lá cây xanh. Ở tảo, lục lạp có nhiều dạng gọi là sắc
thể, cũng có chức năng tổng hợp và tích lũy tinh bột.
9
- Dưới kính hiển vi quang học, lục lạp có dạng hình cầu hoặc hình bầu dục,
màu lục sáng, kích thước vài Micromet. Bên trong lục lạp chứa chất nền và các
hạt nhỏ bắt màu thẩm hơn. Phía ngoài là hai lớp màng mỏng.
1.3.2. Cách làm tiêu bản
Ngắt lấy một đoạn lá ở phần ngoài của chồi rong, đặt lên phiến kính, nhỏ vào
một giọt nước, đậy lamen, đưa ra quan sát.
Chú ý: Trước đó lá rong được ngâm trong nước ấm từ 370 – 400, hoặc để trong
chậu có ánh nắng, hoặc có thể nhỏ một vài giọt ancol để kích động sự vận
chuyển của mọi chất của tế bào và hạt diệp lục.
1.3.2. Quan sát
- Quan sát ở vật kính 10x và 40x.
- Ở vật kính 10x, di chuyển tiêu bản để quan sát những tế bào ở vùng mép của
lá rong, vì ở mép lá rong số ít hơn nên thưa hơn ở phía trong của lá (có khoảng 1
– 2 lớp), hơn nữa tế bào trong hơn, dễ nhìn hơn.
- Sau khi đã nhỉn thấy ở vật kính 10x, chuyển sang quan sát ở vật kính 40x. Tế
bào có dạng hình chữ nhật, xếp hang như những viên gạch, trong bào tương của

tế bào chứa các hạt lục lạp hình tròn hay hình bầu dục sáng màu.
- Quan sát kỹ sẽ thấy ở một số đám tế bào có sự chuyển động của các lục lạp.
Sự chuyển động này là chuyển động thụ động theo dòng nội chất của tế bào. Các
lục lạp đi chuyển men theo màng tế bào và đi theo một đường vòng hoặc đi rồi
chuyển trở lại.
1.4. Sắc lạp và màng bảo vệ của tế bào biểu bì quả ớt chin
1.4.1. Giới thiệu
- Sắc lạp không có chứa diệp lục mà chứa các chất màu khác như màu vàng đỏ,
da cam và thường gặp là chất màu đỏ vàng Caroteoit. Có thể thấy các sắc lạp lớn
trong tế bào biểu bì quả ớt chin, trong cánh hoa hồng, trong củ cà rốt v.v….
- Sắc lạp được tạo thành từ tiền lạp thể hoặc từ lục lạp. Nếu từ tiền lạp thể thì
chất màu kết tinh trong tiền lạp thể và làm biến dạng nó. Thường các tinh thể
Carotenoide hình kim làm rách màng của sắc lạp và hình chóp tinh thể nhô hẳn
vào trong bào tương của tế bào. Nếu như phát sinh từ lục lạp thì trong lục lạp
Carotenoit tích lũy dần, các hạt nhỏ tiêu biến đi, các thể hình thoi hay hình liềm
10
được tạo thành từ hệ thống bán mỏng. Đôi khi Carptenoit ở dạng hòa tan trong
các giọt dầu. Sắc lạp chứa các Vitamin A,D và các kim loại Fe, Cu, Mn,Zn.
- Về chức năng, sắc lạp tổng hợp Gluxit nhưng sử dụng ánh sáng mà lục lạp
không dùng hoặc là ánh sáng sau khi đã xuyên qua các tầng nước bề mặt biển
hoặc tầng mây khí quyển những mùa nắng yếu.
1.4.2. Cách làm tiêu bản
- Lấy dao hoặc lưỡi dao lam cắt một mảnh vỏ quả ớt chín thật mỏng (loại ớt quả
to). Dùng dao cạo bỏ phần thịt của vỏ quả, giữ lại phần biểu bì, đặt lên phiến
kính, nhỏ lên một giọt glycerin, đậy lá kính và quan sát.
1.4.3. Quan sát
- Quan sát ở vật kính 10x và 40x, nếu được sử dụng vật kính 100x để xem.
- Quan sát ở vật kính 10x phía mép của lá cắt biểu bì vỏ quả ớt (chỗ lát cắt
mỏng), sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát. Các tế bào biểu bì quả ớt
chín có hình đa giác, nhưng thường là sáu cạnh. Trong bào tương có các hạt sắc

lạp hình thoi màu đỏ da cam, màng tế bào biểu bì quả ớt là một mảng dày, những
rãnh này gọi là rãnh liên bào.
- Muốn nhìn rõ rãnh liên bào phải nhấp nháy ốc vi cấp và hạ hộp tụ quang
xuống một chút ( hoặc giảm ánh sáng một chút).
1.2.4. Vô sắc lạp ở tế bào biểu bì là khoai lang
Giới thiệu
Lạp bột là dạng vô sắc lạp hay gặp nhất. Trong lạp bột tích tụ các thể tinh
bột hình cầu. Dưới kính hiển vi các tinh bột là những thể vùi chiết quang mạnh
và có nhiều lớp.
Một số vô sắc lạp khác tham gia vào việc tổng hợp chất cao su, dầu và các
sản phẩm khác của tế bào.
Cách làm tiêu bản
Bóc lấy lớp biểu bì mặt dưới của lá khoai lang, đưa lên phiến kính, nhỏ
vào một giọt nước rồi đậy lamen lại.
11
Quan sát
Quan sát vật ở kính 10x và 40x.
Ở vật kính 10x. Di chuyển tiêu bản để tìm miền có những tế bào biểu bì
trong, có một lớp tế bào, không có diệp lục.
Ở vật kính 40x: Hình dạng tế bào biểu bì có màng nhiều cạnh, do màng tế
bào mềm mà tạo thành, màng tế bào có hình dạng không nhất định, giữa các tế
bào khí khổng hình hai hạt đậu quay bụng vào nhau, để một khe hở. Trong phần
bào tương của tế bào biểu bì và tế bào khí khổng có những hạt tròn nhỏ, sang đó
là những vô sắc lạp.
Nhỏ thêm vào tiêu bản một giọt iode loãng 5%O trước khi đậy lamen sẽ
thấy có những hạt vi sắc lạp bắt màu xanh lam tại phần vỏ (vì có tinh bột)
1.2.5. Vật thể tích lũy trong không bào
Giới thiệu
Không bào có cấu tạo là các tuối có màng giống như màng sinh chất, chứa đầy
nước và các chất hòa tan hoặc các thể hữu hình. Chúng rất phát triển ở tế bào

thực vật. Ở động vật, tế bào cũng có không bào nhưng ít và rất nhỏ thường thấy
ở nguyên sinh động vật và tế bào gan. Ở một số tế bào động vật khác, trong một
số điều kiện đặc biệt như lúc đói, lúc các quá trình trao đổi nước, muối , bị rối
loạn cũng thấy xuất hiện không bào.
Không bào có hình đa dạng: Hình cầu, mạng lưới, tổ sâu… Ở một số tế bào thực
vật già, không bào chiếm gần hết tế bào, bào trương chỉ còn một lớp mỏng nằm
giáp một phía của màng tế bào.
Không bào tham gia quá trình trao đổi nước nhờ áp suất thẩm thấu. Thành phần
và nồng độ các chất hòa tan trong dung dịch không bào quyết định áp suất thẩm
thấu của tế bào thực vật.
Còn làm nhiệm vụ tích lũy nhiều chất dự trữ như Cacbonhydrat, protid và một số
sản phẩm của tế bào.
12
Các không bào hình thành tử ẩm thực bào hay hình thành đế bao bọc các thành
phần không còn hoạt động sống trong bào tương nữa, gọi là không bào tiêu hóa
hay không bào tự tiêu.
Cách làm tiêu bản
Vỏ hành khô bóc ở củ hành, lấy phần vảy màu nâu bóng, chon vảy mỏng
và trong, cắt ra từng mảnh nhỏ cở 0.5cm* 0.5cm, cho vào ống nghiệm, đun sôi
với glycerin 20% trong 5-10 phút bằng ngọn lửa đèn cồn, sau đó lấy ra làm tiêu
bản với glycerin đặc.
Quan sát
Quan sát vật kính 10x và 40x
Các tế bào vỏ củ hành khô hình đa diện, trong phần bào tương và không
bào (đã teo khô) có các tinh thể oxalate canxi hình que hoặc hình chữ nhật dài
nhỏ, nằm riêng lẻ hoặc chồng lên nhau. Những tinh thể này lúc nhỏ nằm trong
không bào, tích lũy trong bào tương của tế bào. Sau đó khi tế bào lớn lên thì tinh
thể này quá lớn, phá vở không bào tích lũy chúng, trở thành những thể vùi trong
tế bào.
1.2.6. Hạt tinh bột dự trữ trong tế bào củ khoai tây

Giới thiệu
Dưới kình hiển vi, các hạt tinh bột là những tinh thể vùi chiết quang mạnh
và có nhiều lớp. Sự tăng lượng tinh bột trong hat không lien tục nên hạt thường
có cấu tạo thành từng lớp và trung tâm tinh thể thường bị chuyển dịch. Lúc hạt
tinh bột càng lớn, màng ngoài căng dần và có thể bị vỡ.
Cách làm tiêu bản
Cắt củ khoai tây thành nhiều mảnh, chọn một mảnh, cạo lấy tinh bột ở mặt lát cắt
của mảnh khoai tây đã chọn phết lên lam. Nhỏ một giọt iode 5%
0
vào, đậy
lamen.
Quan sát
Quan sát ở vật kính 10x và 40x.
13
Những hạt tinh bột màu tím nhạt hoặc màu xanh tím, có hình bầu dục, hình tròn,
to nhỏ không đều nhau. Tâm của hạt tinh bột lệch về một phía. Hạ hộp tụ quang
và điều chỉnh ốc vi cấp để quan sát vật kính 40x sẽ nhìn thấy các vòng không
đồng đều của quá trình thành hạt tinh bột.
1.3. Kết luận và nhận xét
Sử dụng dầu soi kính hiển vi khi dung ở vật kính x100:
Đó là loại dầu đặc biệt mà người ta dùng trong trường hợp phải dùng "vật
kính dầu". Cụ thể thì nó là thế này:
Bình thường thì độ phóng đại của kính hiển vi sẽ bằng tích số giữa độ
phóng đại của vật kính và độ phóng đại của thị kính. Khi chúng ta cần quan sát
đến độ phóng đại lớn nhất của kính hiển vi thì lúc này cần một môi trường trong
suốt giữa vật kính và mẫu soi thì mới có thể quan sát được.
Bình thường không khí cũng không có màu gì hết nhưng dù sao giữa
không khí và thủy tinh ở đầu vật kinh cũng là 2 loại môi trường khác xa nhau
nên dễ dẫn đến việc khúc xạ ánh sáng đẫn đến khó quan sát.
Trong trường hợp này người ta phải nhỏ một giọt dầu soi kính vào chỗ

mẫu soi và giọt dầu này chính là chất lỏng kết nối vật kính tới mẫu soi, hạn chế
khúc xạ ánh sáng nên việc soi mẫu sẽ dễ dàng hơn.
Hình ảnh các tế bào
14
BÀI: 2 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ION KALI VÀ CANXI LÊN ĐỘ NHỚT
CỦA CHẤT NGUYÊN SINH
2.1. Đối tượng hóa chất và dụng cụ thí nghiệm
2.1.1. Đối tượng
• Củ hành tím (đỏ): 3 củ
2.1.2. Hóa chất
• Dung dịch

NaCl 0.7 M
• Dung dịch CaCl
2
0.7 M
2.1.3. Dụng cụ thí nghiệm
• Lưỡi dao la 2cái
• Kim mũi mác 1 cái
• Kính hiển vi 1 cái
• Lamevà lamelle 4 cặp
2.2. Cách tiến hành
• Lấy 4 mẫu lớp tế bào hành cùng vị trí lấy trên một củ hành
• Cho lên một lam kính thứ nhất một giọt NaCl
• Cho lên một lam kính thứ hai một giọt CaCl
2
• Đánh dấu ký hiệu cho mỗi lam kính
• Cho vào mỗi dung dịch một mảnh hành đỏ rất mỏng, đậy lamelle lại.
• Để tránh bị khô thỉnh thoảng nhỏ them một giọt tương ứng.
• Ghi thời gian cho mảnh hành vào dung dịch và quan sát dưới kính hiển vi.

Ghi lại thời gian bắt đầu co nguyên sinh ( Không tính dãy tế bào ngoài
cùng, vì có thể lúc cắt chúng đã bị tổn thương).
15
• Làm 2 mẫu còn lại tương tự như trên.
Lưu ý: - Không nhỏ NaCl và CaCl
2
lên cùng một mẫu.
- Ion K
+
và ion Ca
2+
nhỏ lên mẫu phải cùng thời gian
- Để một thời gian nếu muốn xem lại thì nhỏ lại vài giọt dung dịch
tương ứng lên mẫu.
- Ion K
+
và ion Ca
2+
nhỏ lên mẫu phải cùng thời gian
2.3. kết quả
Chất gây
co nguyên
sinh
Thời gian
cho Mẫu
Vào
dung dịch
Thời gian co nguyên sinh
Góc Lõm Lồi
1.

NaCl 20 giây 2 phút 3.5 phút 4.5 phút
2.
CaCl
2
20 giây 2.5 phút 4 phút 5 phút
Quan sát tế bào ta thấy chất nguyên sinh tách dần dần khỏi vách tế bào và
cuối cùng thành những túi tròn hai đầu. Đó là hiện tượng co nguyên sinh lồi.
Dùng đồng hồ bấm giây theo dõi thời gian tế bào chuyển từ dạng co
nguyên sinh lõm sang dạng co nguyên sinh lồi. Đó là thời gian co nguyên sinh.
Thời gian co nguyên sinh càng lâu thì độ nhớt của tế bào chất càng lớn.
16
2.4. Kết luận và nhận xét
Mẫu 1: Quá trình co nguyên sinh xảy ra nhanh hơn mẫu 2
Các ion của mối khoáng có mặt trong môi trường ảnh hưởng lên hệ keo của chất
nguyên sinh, có thể thay đổi độ nhớt chất nguyên sinh.
* Các ion hóa trị một như Na
+
, K
+
, …
Làm giảm độ nhớt và tăng hoạt động sinh lí.
Mẫu chứa ion hóa trị I có độ nhớt thấp, tế bào chất dễ tách khỏi thành tế
bào
Vì thế thời gian co nguyên sinh xảy ra càng nhanh.
+ Natri làm tăng độ ưa nước và khả năng ngậm nước của keo chất
nguyên sinh do đó ảnh hưởng thuận lợi với quá trình trao đổi nước, và bảo đảm
trạng thái trẻ lâu về sinh lý của mô (cường độ quá trình tổng hợp chiếm ưu thế
so với các quá trình phân hủy)
*Các ion có hóa trị cao như Ca
2+

, Al
3+
, Mg
2+

Làm đặc co nguyên sinh và tăng độ nhớt, làm giảm hoạt động sống.
Mẫu chứa ion hóa trị II, III, … độ nhớt của tế bào lớn, tế bào chất tách khỏi
thành tế bào một cách khó khăn. Nên thời gian co nguyên sinh lõm sâu hơn.
+ Canxi ảnh hưởng đến tính thấm của màng, sự vận động của tế bào chất, hoạt
động của enzim, phân bào và nhiều quá trình khác.
17
Hình: Co nguyên sinh lồi
Hình: Co nguyên sinh lõm
18
Hình: Co nguyên sinh góc
BÀI 3: HIỆN TƯỢNG CO NGUYÊN SINH VÀ PHẢN CO NGUYÊN SINH
3.1Đối tượng, hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
3.1.1Đối Tượng
− Củ hành tím
3.1.2Hoá chất
− Dung dịch NaCl
− Nước cất
3.1.3Dụng Cụ Thí Nghiệm
− Cốc thuỷ tinh 250 ml
− Lưỡi lam
− Đũa thuỷ tinh
− Ống thuỷ tinh
− Giấy lọc
− Kẹp( pince)
− Đèn cồn

− Kim mũi mác
− Kính hiểm vi
− Bật quẹt
19
3.2Cách tiến hành
− Dùng lưỡi dao cạo cắt môt lớp biểu bì rất mỏng ( 1- 2 lớp) có tế bào
chất mang màu để lên lame kính
− Nhỏ vào lát cắt một giọt H
2
O, đậy nắp lại, soi dưới kính hiển vi tỉm tế
bào mang màu
− Quan sát tế bào mang màu dưới kính hiển vi
− Dùng giấy thắm từ từ hết nước trong lam kính
− Sau đó nhỏ vào mẫu 1 dung dịch NaCl 1M
− Quan sát dưới kính hiểm vi sự biến đổi xảy ra trong tế bào
− Sau đó lại dùng giấy thấm, thấm sạch dung dịch NaCl 1M, sau đó nhỏ
2 giọt nước
− Quan sát quá trình co nguyên sinh xảy ra dưới kính hiền vi.
− Kết thúc quá trình phản co nguyên sinh, dùng kẹp cặp cẩn thận lam
kính hơ lên bếp đèn cồn ( không được để bay hết H
2
O )
− Thay dung dịch H
2
O bằng dung dịch 1M và soi dưới kính hiểm vi xem
có xảy ra hiện tượng co nguyên sinh nửa không
3.3Kết luận
− Co nguyên sinh là hiện tượng là hiện tượng nước rút khỏi thể nguyên sinh,
thể nguyên sinh của tế bào co lại và tách ra khỏi vách tế bào
− Khi nhỏ dung dịch NaCl vào tế bào hành thì NaCl là môi trường ưu trương

còn tế bào hành là môi trường nhược trương, nước sẽ di chuyện từ môi
trường nhược trương đến môi trường ưu trương và xảy ra hiện tượng co
nguyên sinh
− Với tác dụng của nhiệt đèn cồn và nước đun sôi thì tế bào sẽ chết đi nên sẽ
không xảy ra hiện tượng co nguyên sinh
20
BÀI 5: TÍNH THẤM CỦA TẾ BÀO CHẤT SỐNG VÀ CHẾT ĐỐI VỚI
DỊCH BÀO
5.1Đối tượng, hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
5.1.1Đối tượng
− Củ hành tím
5.1.2Hoá chất
− Acid acetic 30%
5.1.3Dụng cụ thí nghiệm
− Pipet 2ml
− Giá ống nghiệm
− Cốc thuỷ tinh
− Điã đổng hồ
− Đèn cồn
− Ống nhỏ giọt
− Bật quẹt
− Ống nghiệm
5.2Cánh tiến hành
− Lấy 4 mảnh biểu bì của hành tím , 4 mảnh như nhau
− Cho các mảnh trên vào dĩa đồng hồ. Rửa nhiều lần để hết các dịch màu
ứa ra từ mẫu
− Lần lượt cho 4 mảnh vào 4 ống nghiệm
− Rót vào ống nghiệm thứ nhất một lượng nước bằng 1/3 ống
− Rót vào ống nghiệm thứ hai một lượng nước bằng 1/3 ống
− Rót vào ống nghiệm thứ 4 dung dịch acid acetic 30% chiếm 1/3 ống

− Lấy ống nghiệm thứ 2 chứa nước, đun sôi trong 1 – 2 phút, sau đó đổ
nước sau đó đổ nước sôi đi và rót nước thường vào
− Quan sát sự biến đổi màu của dung dịch trong các ống nghiệm sau 1-2
giờ (thỉnh thoảng nhớ lắc đều các ống nghiệm ).

21
5.3 Kết Luận
− Tế bào chất có cho dịch bào đi qua, vì dịch bào chứa chất khoáng và
chất hữu cơ có thể đi qua một cánh dể dàng, còn các chất khó tan thì
không thể đi qua
− Kết quả tế bào hành ngâm trong nước cất, nước đun sôi đổ đi và acid
acetic
Mẫu thí nghiệm Mức độ nghuộm màu của nước
+H
2
O ở nhiệ độ trong phòng
+H
2
O sau khi đã đun sôi
+Acid acetic 30%
Dung dịch màu vàng lợt , hành mất
màu. Sau 2 giờ dung dịch vẫn không
xẩy ra hiện tượng gì.
Dung dịch có màu xanh đọt chuối,
hành mất màu. Sau khi đổ nước
thường vào thì dung dịch không xẩy
ra hiện tượng gì khác. Sau 2giờ dung
dịch va hành vẫn không có hiện
tượng gì.
Dung dịch xuất hiện màu hồng,

hành mất màu và có bọt khí bám vào
thành tế bào. Sau 2 giờ dung dịch
không mất màu nhưng không còn bọt
khí.
22
Hình : Tế Bào Hành ngâm sau khi rót nước sôi ra, cho nước lạnh vào

Hình: Tế bào hành ngâm trong acid acetic
23
BÀI 6: XÁC ĐỊNH ÁP SUẤT THẨM THẤU CỦA TẾ BÀO THỰC VẬT
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CO NGUYÊN SINH
6.1.1 Đối tượng
-Củ hành 2 củ
6.1.2 Hóa chất
Dung dịch Nacl 1M
Nước cất
6.1.3 Dụng cụ thí nghiệm
- Lưỡi dao lam
- Ống nhỏ giọt
- Kim mũi mác
- Đĩa petri
- Đũa thủy tinh
- Giá ống nghiệm
- Ống nghiệm
- Cốc nước đun sôi
- Kính hiển vi
- Giấy lọc
- Nhiệt kế
6.1.4 Cách tiến hành
- Bước 1: pha loãng nồng độ dung dịch Nacl 1M thành các nồng độ từ 0.1-

0.7M .Rót vào ống nghiệm 5ml dd Nacl 1M và nước cất như bảng sau:
Nồng độ dd thí
nghiệm(M)
Dung tích dd 1M(ml) Lượng nước thêm(ml)
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.5.
4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
-Bước 2: lắc đều ống nghiệm , đậy kính bằng nút thủy tinh để tránh bay hơi .
24
-Bước 3:cắt 14 mảnh tế bào vỏ hành tím để nghiên cứu, đặt 14 mảnh hành tím
vào đĩa petri có sẵn nước (nước trong đĩa petri đã được đun sôi để nguội tránh
bọt khí)

-Bước 4:sau vài phút gấp 2 mảnh để trên giấy lọc và thấm khô rồi cho vào ống
nghiệm bắt đầu từ ống có nồng độ. cao nhất là 0.7M va cách 5 phút gắp hai
mảnh tiếp theo để trên giấy lọc và thấm khô rồi cho vào ống nghiệm có nồng độ
0.6M . Tương tự như trên cách 5 phút thì gấp 2 mảnh tiếp cho vào ống nghiệm từ
nồng độ cao đến nồng độ tháp cho đến hết ống nghiệm .
*Chú ý: không được để các mảnh nổi trên mặt dd mà phải nằm trong dd .nếu các
hành tím không chịu chìm xuống thì phải dùng đũa thủy tinh để nhấn chúng
chìm xuống, mỗi lần dùng đũa thủy tinh nhấn mẫu hoặc lấy mẫu cũng phải rữa
sạch bằng nước cất mới dùng đũa thủy tinh cho vào ống nghiệm có nống độ
khác.
-Bước 5: sau 10-30 phút thì lấy mẫu ở nồng độ từ 0.7-0.1 các mẫu cách nhau 5
phút .Quan sát các mảnh trên kính hiển vi (nếu mẫu bị khô thì nhỏ vào 1 giọt dd
tương ứng )
-Bước 6 : ghi lại kết quả sau khi quan sát trên kính hiển vi theo bảng sau:
Nồng độ
dd
0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1
Độ co
nguyên
sinh
Phần
lớn tế
bào bị
co
nguyên
sinh
Co
nguyên
sinh
1/3

Co
nguyên
sinh 1/4
Co
nguyên
sinh xảy
ra yếu
Đẳng
trương
Co
nguyên
sinh xảy
ra rất
yếu
Nguyên
sinh
chất
chưa
tách hết
ra khỏi
thành tế
bào
Hình vẽ
6.1.5 Kết luận và nhận xét
Nồng độ đẳng trương là 0.3M
Tính ấp suất thẩm thấu dịch bào theo phương trình Van- hop
P=R*T*C*i
trong đó :
P: là áp suất thẩm thấu (atm)
R: là hằng số khí =0.0831

C: nồng độ dung dịch
T:nhiệt độ tuyệt đối
T= tº+273(K)
i: là hằng số đẳng trương
25
i= 1+ α(n-1)
Trong đó:
n: số ion phân ly
α; hắng số điện ly
Giá trị i đối với NaCl như sau:
Nồng độ
NaCl(M)
1 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.01
Hệ số
đẳng
trương i
1.62 1.64 1.66 1.68 1.70 1.73 1.75 1.78 1.83 1.93
P=0.0831*300*0.1*1.83=4.56
P=0.0831*300*0.2*1.78=8.88
P=0.0831*300*0.3*1.75=13.09
P=0.0831*300*0.4*1.73=17.25
P=0.0831*300*0.5*1.70=21.19
P=0.0831*300*0.6*1.68=25,13
P=0.0831*300*1.66*0.7=28.97
-Nồng độ dung dịch ở môi trường càng cao thì mức độ co nguyên sinh của tế
bào càng lớn vì nồng độ càng cao(dung dịch ưu trương) thì áp suất thẩm thấu
càng lớn và chính áp suất thẩm thấu có vai trò quan trọng trong việc hút nước
của tế bào làm cho tế bào bị mất nước dẫn đến việc co nguyên sinh ở tế bào càng
lớn

×