Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN ĂN MÒN KIM LOẠI ĐỀ TÀI CHỐNG ĂN MÒN BẰNG PHƯƠNG PHÁP MẠ KẼM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.24 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CNSH-MT
MÔN: ĂN MÒN VÀ BẢO VỆ KIM LOẠI
MÔN: ĂN MÒN VÀ BẢO VỆ KIM LOẠI
Đề tài: CHỐNG ĂN MÒN BẰNG PHƯƠNG PHÁP MẠ KẼM.


GVHD:LÊ KIÊN CƯỜNG
GVHD:LÊ KIÊN CƯỜNG


SVTH: LÊ TRUNG CẢM
SVTH: LÊ TRUNG CẢM


MSSV: 109003372
MSSV: 109003372
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KẼM VÀMẠ KẼM
3
0

Kẽm là kim loại óng ánh, màu trắng hơi xanh lam.

Trọng lượng riêng: 7,14 N/m

Điện thế tiêu chuẩn: 0,76 V

Nhiệt độ nóng chảy: 419,44

Kẽm là kim loại thông dụng để bảo vệ sắt thép và hợp kim của
chúng, sản phẩm mạ kẽm được dùng cho các công trình xây dựng:


các tấm tôn lợp, đường dây điện thoại, đường sắt, các ống nước,cống
nước, các thiết bị dặt ngoài trời…

Trong môi trường xâm thực, lớp mạ kẽm phải dày. Trong điều kiện
bình thường yêu cầu độ dày lớp mạ là 15 μ m. Trong điều kiện ăn
mòn mạnh, độ dày lớp mạ tối thiểu là 30 μ m.
C
II. CÁC DUNG DỊCH MẠ KẼM
1.Dung dich mạ kẽm xianua
• Đặc điểm công nghệ
Dung dịch kẽm xianua, khả năng phân bố tốt, lớp mạ mịn, bóng
đẹp. Nhưng rất độc, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
• Đặc điểm công nghệ
Dung dịch mạ kẽm zincat thành phần đơn giản, sử dụng
thuận lợi. Lớp mạ bóng, màng thụ động khó biến màu. Dung
dịch mạ ít ăn mòn thiết bị, có thể dùng thiết bị mạ kẽm
xianua sẵn có, thiết bị xử lý nước thải, đơn giản. Nhưng khả
năng phân bố của dung dịch này kém hơn dung dịch xianua,
hiệu suất dòng điện giảm (70-85%).
Khi mạ quá độ dòng quy định, độ giòn tăng lên.
2. DUNG DỊCH MẠ KẼM KIỀM ZINCAT
• Đặc điểm công nghệ

Dung dịch mạ kẽm muối amon được lớp mạ kết tinh mịn, bóng,
hiệu suất dòng điện cao, tốc độ kết tủa nhanh. Dung dịch mạ kẽm
muối amon có mấy loại, chúng khác nhau ở khả năng phân bố.
Dung dịch NH
4
Cl-N(CH
2

COOH)
3
khả năng phân bố tốt nhất,
dung dịch NH
4
Cl- C
6
H
8
O
7
khả năng phân bố trung bình, dung dịch
NH
4
Cl, khả năng phân bố kém. Vì vậy dung dịch NH
4
Cl để mạ
những chi tiết đơn giản, dung dịch NH4CL-N(CH2 COOH)
3

NH
4
Cl- C
6
H
8
O
7
dùng để mạ những chi tiết phức tạp. Dung dịch mạ
kẽm amôn ăn mòn thiết bị, xử lý nước khó khăn.

3. DUNG DỊCH MẠ KẼM MUỐI AMON
III. CƠ CHẾ QUÁ TRÌNH MẠ KẼM

Sắt-kẽm là một cặp điện cực

Fe có tính khử mạnh hơn nên lớp kẽm là cực âm, cực dương lúc này
là tấm sắt, hai điện cực này tiếp xúc trực tiếp với nhau và tiếp xúc với
môi trường chât điện ly. Như vậy Zn sẽ bị ăn mòn điện hóa:

Ở cực âm : các nguyên tử Zn bị oxy hóa thành Zn
2+
:
Zn – 2e = Zn
2+

Các ion này tan vào dung dịch điện li và kết hợp với OH-
tạo thành hidroxit kẽm Zn(OH)
2.


Ở cực dương: các ion hidro của dung dịch điện li chuyển đến cực
dương, tại đây chúng bị khử thành hidro tự do, sau dó thoát ra khỏi
dung dịch điện li:
2H+ 2e =H

Ngoài ra trong nước còn có một lượng O
2
bị khuếch tán vào nên ta
còn có quá trình ca tốt là:
O

2
+ 4H
+
+4e = 2H
2
O
IV.BẢN CHẤT VÀ YÊU CẦU CỦA LỚP MẠ

Lớp mạ phải bám chắc vào kim loại nền, không bị bong ra

Lớp mạ có kết tủa mịn, độ xốp nhỏ

Lớp mạ bong dẻo, độ cứng cao

Lớp mạ có đủ độ dày nhất định
V.CHUẨN BỊ BỀ MẶT TRƯỚC KHI MẠ
Chuẩn bị bề mặt trước khi mạ được tóm tắt theo sơ đồ sau:

VI. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ MẠ KẼM
1. Sơ đồ quy trình mạ kẽm nóng
• Ưu điểm.
Tấm kim loại được bảo vể hoàn toàn,thời gian sử dụng lâu tới 50
năm, lớp kẽm này chịu được lực va đập lớn, chống thấm, chống
được tia cực tim .
• Nhược điểm.
Phương pháp này đòi hỏi phải đầu tư dây truyền khép kín với chi
phí khá cao, lựng kẽm lón gây lãng phí nên chỉ áp dụng cho một số
loại tôn đăc biệt
Ưu và nhược điểm của phương pháp.
2. Sơ đồ quy trình mạ kẽm lạnh

VII. Ứng dụng
Tôn mạ kẽm
Tôn _ Mỹ nghệ


Kẽm đã được chứng minh là lớp phủ bảo vệ ưu việt cho các kết
cấu thép, công trình ở vùng biển nhiều thập niên qua.

Mạ kẽm lạnh là giải pháp thay thế mạ kẽm nhúng nóng một cách
hiệu quả đối với những kết cấu có kích thước lớn và cố định như hệ
thống đường ống, bồn bể, các công trình cảng bien,thuỷ^? lợi, cầu
đường cao ốc và sử dụng bảo trì sữa chữa cho các kết cấu mạ kẽm
nhúng nóng bị hư hỏng do thi công hoặc ăn mòn theo thời gian. Mạ
kẽm lạnh cho phép thi công dễ dàng tại công trường là phun, quét
hay lăn như các loại sơn truyền thống.

VIII. KẾT LUẬN

×