Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán tiêu thụ & xác định kết quả kinh doanh tại cty TNHH retokil initial VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.
HCM

KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH RENTOKIL INITIAL VIỆT NAM

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN


GVHD : Ths.Trần Nam Trung
SVTH : Huỳnh Thị Bích Vân
MSSV : 0 9 5 4 0 3 0 6 5 5

Lớp : 09DKKT5




TP. Hồ Chí Minh, 2013













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứa của tôi. Những kết quả và những số
liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiên tại công ty TNHH Rentokil Initial
Việt Nam, không sao chép bất kì nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2013.
SVTH


Huỳnh Thị Bích Vân













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập là khoảng thời gian không quá dài nhưng đủ để sinh viên tiếp cận
với môi trường thực tế và vận dụng, kiểm chứng các kiến thức chuyên ngành sau
quá trình học tập. Khóa luận tốt nghiệp là công trình đúc kết những nỗ lực học tập,
rèn luyện của một sinh viên về kiến thức chuyên ngành sau quá trình học tập. Bên
cạnh kiến thức nền tảng, các nguồn tài liệu hỗ trợ nghiên cứu thì sự giúp đỡ của
những người có chuyên môn là điều kiện không thể thiếu giúp em hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn quý thầy cô khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng, đại học
Kỹ thuật Công nghệ TPHCM. Thầy cô là những người cung cấp cho em kiến thức
nền tảng về chuyên ngành kế toán – kiểm toán trong suốt 4 năm em học tập tại
trường, đồng thời cũng là người hỗ trợ giải đáp những thắc mắc có liên quan trong
quá trình em thực hiện báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Trần Nam Trung đã tận tụy hướng dẫn, hỗ
trợ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến chị Dương Huỳnh Linh Phương – Kế
toán trưởng và toàn thể các anh chị phòng kế toán công ty TNHH Rentokil Initial
Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn trong thời gian em thực tập tại công ty.


TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2013.
SVTH
Huỳnh Thị Bích Vân














Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
CP

Chi phí
CPBH
Chi phí bán hàng
CPQLDN
Chi phí quản lí doanh nghiệp
CKTT
Chiết khấu thanh toán
GVHB
Giá vốn hàng bán
GTGT
Giá trị gia tăng
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
PXK
Phiếu xuất kho
TTĐB
Tiêu thụ đặt biệt
TSCĐ
Tài sản cố định
TTNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
TTNHL
Thuế thu nhập hoãn lại
KQKD
Kết quả kinh doanh
QĐ-BTC
Quyết định-Bộ tài chính
KH

Khách hàng




















Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân v

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG


Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH Rentokil
Initial (Việt Nam) năm 2012 103







































Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 22
Sơ đồ 1.2 .Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 26
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 30
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán thu nhập khác 34
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán 37
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng 40
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp 44
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính 48
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán chi phí khác 51
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 55
Sơ đồ 1.11. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh 61
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty 65
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán 66
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 68
Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ trong phần hành tiêu thụ hàng hoá 73
Sơ đồ 2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ trong phần hành doanh thu 76
Sơ đồ 2.6. Trình tự luân chuyển chứng từ trong phần hành GVHB. 85
Sơ đồ 2.7. Trình tự luân chuyển chứng từ trong phần hành CPBH 89
Sơ đồ 2.8. Trình tự luân chuyển chứng từ trong phần hành CP QLDN 91



















Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường kinh tế hiện nay, quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày càng được
mở rộng và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ sản xuất ra những hàng
hóa, dịch vụ đúng số lượng và chất lượng tốt mà còn phải tiêu thụ được những sản
phẩm, dịch vụ đó một cách nhanh nhất để thu hồi vốn sớm, tạo vòng quay vốn
nhằm kích thích mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh sự phát triển này, sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, hệ
thống kế toán Việt Nam với tư cách là công cụ quản lý kinh tế - tài chính cũng

không ngừng đổi mới, hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc quản lý
tài chính của doanh nghiệp nói chung và nâng cao hiệu quả quản lý quá trình tiêu
thụ, xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Qua thời gian nghiên cứu cùng việc được tiếp cận với thực tế và tìm hiểu về
công tác tổ chức kế toán tại công ty TNHH Rentokil Initial Việt Nam, em càng thấy
rõ hơn tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
đối với đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh là khâu quan trọng giúp doanh nghiệp nắm vững thông tin
về thị trường để tổ chức tốt hơn mạng lưới tiêu thụ, đạt được mục tiêu lợi nhuận và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Đồng thời cũng là công cụ quan trọng đánh
giá mức độ hoạt động hiệu quả của đơn vị. Nhận thức được tầm quan trọng của kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nên đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Rentokil Initial Việt Nam” đã được chọn
làm đề tài của khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: thu thập, tổng hợp và phân tích các chứng từ, sổ kế
toán liên quan đến khóa luận “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Rentokil Initial Việt Nam” nhằm đánh giá, xác định một năm hoạt













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 2

động kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp giúp
công ty hoàn thiện hơn về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Không gian nghiên cứu: phòng Tài chính – Kế toán công ty TNHH Rentokil
Initial Việt Nam.
Thời gian: 29/04/2013 – 21/07/2013.
Số liệu phận tích: số liệu hoạt động trong năm 2012 của công ty TNHH
Rentokil Initial Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
ở công ty bằng những hiểu biết có được của bản thân từ quá trình học tập và tiếp
cận thực tế, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
So sánh giữa lý thuyết và thực tiễn công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm củng cố những kiến thức đã học và rút ra
những kinh nghiệm cho công tác sau này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Rentokil Initial Việt Nam.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
công ty TNHH Rentokil Initial Việt nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thông qua các chứng từ, sổ sách kế toán có liên
quan và báo cáo tài chính của công ty.













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 3

Phương pháp phân tích: thống kê, xử lí và phân tích các thông tin thu thập
được trong quá trình tìm hiểu thực tế.
Quan sát, đối chiếu định khoản giữa phần mềm máy tính và trên sổ sách.
Tham gia kiểm kê thực tế, định khoản trên phần mềm.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Phản ánh tình hình kinh doanh của công ty và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Rentokil Initial Việt Nam trong quý 4 năm 2012.
Đánh giá việc thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác
đánh kết quả kinh doanh nói riêng của công ty.
7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm 03 chương với nội dung cụ thể từng chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Rentokil Initial Việt Nam.
Chương 3: Kết luận và kiên nghị.


















Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của quá trình tiêu thụ
 Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa:
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một chu kỳ kinh doanh, là một mặt
của hành vi thương mại – mua bán hàng hóa. Theo đó người bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu về hàng hóa cho người mua và người mua có nghĩa vụ
thanh toán cho người bán, nhận hàng theo thỏa thuận của hai bên.
Nói cách khác thì tiêu thụ hàng hóa là hành vi thương mại trong đó người
bán mất quyền sở hữu về hàng hóa, được quyền sở hữu về tiền tệ, còn người mua
thì mất quyền sở hữu về tiền tệ, được quyền sở hữu về hàng hóa.

 Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa:
− Là sự trao đổi mua bán có thỏa thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và khách
hàng đồng ý mua, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
− Có sự chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng.
− Doanh nghiệp giao hàng hóa cho khách hàng và thu được tiển hay ghi nhận
một khoản nợ tương ứng. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng,
dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
− Căn cứ trên số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận thanh toán để
hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.1.2.Vai trò của quá trình tiêu thụ hàng hóa
− Quá trình tiêu thụ hàng hóa giúp thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu
dùng đó là đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, là khâu trung
gian, cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
− Kết quả tiêu thụ hàng hóa là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả
tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.












Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 5


− Qua quá trình tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp. Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ
ra mà còn thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính
là phần quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước và mở rộng quy mô
kinh doanh cho doanh nghiệp.
− Doanh nghiệp thực hiện khâu tiêu thụ sẽ đáp ứng đẩy đủ, kịp thời nhu cầu
của khách hàng, khuyến khích tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất, tăng doanh thu
bán ra, mở rộng thị phần, nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trường và
trong mối quan hệ với các chủ thể khác (khách hàng, các nhà đầu tư, ).
1.1.3 Yêu cầu quản lí đối với quá trình tiêu thụ
Trong quá trình tiêu thụ, tài sản của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái
hàng hóa sang hình thái tiền tệ, do đó, để quản lý tốt trong quá trình tiêu thụ cũng
như xác định chính xác KQKD, doanh nghiệp cần đảm bảo các chỉ tiêu sau:
− Quản lý về doanh thu bán hàng: đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời cũng là cơ sở xác định KQKD
của doanh nghiệp. Quản lý doanh thu bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: là doanh thu được tính theo giá bán ghi trên hóa
đơn hay trong hợp đồng kinh tế.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế.
+ Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng trong kỳ, là cơ sở xác định
kết quả bán hàng.
− Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu của khách hàng. Đồng thời, quản lý giá vốn hàng bán đã tiêu thụ, đây là
cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán trong quá trình tiêu thụ
− Ghi chép và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra
và giá vốn chính xác của chúng, các khoản chi phí liên quan trong quá tình













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 6

tiêu thụ và việc phân bổ chúng cho từng đối tượng có liên quan, các khoản
thuế có liên quan phải nộp theo quy định, các khoản giảm trừ doanh thu.
− Xác định chính xác kết quả tiêu thụ hàng hóa tổng hợp và kết quả tiêu thụ
từng loại hàng hóa, nhóm hàng hoá, hàng hoá riêng lẻ, qua đó đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận và đề xuất các biện pháp nhằm gia tăng lợi
nhuận cho đơn vị.
− Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả tiêu thụ hàng hoá theo yêu
cầu quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động
tiêu thụ hàng hoá, thu nhập và phân phối lợi nhuân, tư vấn cho ban lãnh đạo
lựa chọn phương án kết quả tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả nhất.
1.1.5 Một số phương thức tiêu thụ
1.1.5.1 Bán hàng trong nước
Phương thức bán hàng trong nước bao gồm hình thức bán buôn và bán lẻ.
 Bán buôn hàng hóa:
Là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh nghiệp sản xuất…
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của

hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa bán buôn thường được bán theo lô
hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng
hàng bán và phương thức thanh toán. Một số hình thức bán buôn hàng hóa:
− Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho được thực hiện
dưới 2 hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng hoặc
doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này,
doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc












Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 7

một địa điểm nào đó bên mua quy định. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp
chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh
nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ được hạch toán vào chi phí bán hàng. Nếu

bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền bên mua.
− Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng hóa,
không đưa về kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Có 2 hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo phương thức giao hàng trực tiếp
(giao hàng tay 3): theo hình thức này , doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho của người bán. Sau khi
đại diện của bên mua nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng hóa đến giao
cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong
tường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi
nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán theo hàng hóa chuyển đi mới được xác
định là tiêu thụ.

 Bán lẻ hàng hóa:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá
bán thường ổn định. Bán lẻ thực hiện dưới các hình thức sau:
− Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 8

Là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người
mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền làm nhiệm vụ viết hóa đơn và thu tiền của khách. Khách hàng
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ngày, nhân viên bán
hàng căn cứ vào hóa đơn bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số
hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy
nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
− Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Toàn bộ công việc bán hàng, thu tiền, lập báo cáo bán hàng do một nhân viên
bán hàng đảm nhận.
− Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn):
Khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và
thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn
bán hàng và thu tiền của khách hàng.
− Hình thức bán trả góp: theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần, giá bán trả góp cao hơn giá bán thông thường do doanh
nghiệp còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm.
− Hình thức bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các
doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc

một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở nơi công cộng. Khách hàng bỏ tiền vào
máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
− Hình thức gửi đại lí bán hay kí gửi hàng hóa: doanh nghiệp giao hàng cho cơ
sở đại lí, kí gửi để các đại lí này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lí, kí
gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại
lí. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lí, kí gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ
sở đại lí, kí gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về
số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 9

1.5.1.2 Đối với doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất – nhập khẩu
Đối với doanh nghiệp thương mại kinh danh xuất – nhập khẩu việc bán hàng
xuất khẩu có thể được tiến hành theo hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp và
xuất khẩu ủy thác.
- Xuất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị xuất –

nhập khẩu trực tiếp đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài,
trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng.
- Xuất khẩu ủy thác là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị xuất –
nhập khẩu không trực tiếp xuất khẩu hàng hóa và thu tiền hàng, mà phải
thông qua một đơn vị xuất – nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất
khẩu cho mình.
1.2 Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.1.1 Nhiệm vụ kế toán doanh thu
a. Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Theo VAS 14).
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữa làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu tài chính và các khoản thu nhập khác. Ngoài ra
doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước đối
với một số mặt hàng đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép và giá trị của các
sẳn phẩm hàng hóa đem biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ trong doanh nghiệp.













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 10

b. Nhiệm vụ kế toán doanh thu
− Xác định tất cả doanh thu phát sinh trong kì gồm: doanh thu bán hàng, doanh
thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, doanh thu khác, Theo dõi doanh
thu bán hàng theo từng mặt hàng, từng khu vực , tùy theo yêu cầu quản lí.
− Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm trừ doanh thu để xác định
chính xác doanh thu thuần.
− Theo dõi thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra, tình hình sử dụng hóa đơn, lập
bảng xuất nhập tồn của hàng hóa, lập bảng kê hàng xuất tiêu thụ, lập biên
bản hủy hóa đơn (nếu có).
− Đối chiếu số lượng hàng hóa trên sổ sách với số lượng trên thực tế, tìm
chênh lệch (nếu có).
− Theo dõi các khoản phải thu, phải trả cho khách hàng.
− Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tính toán và phản ánh
chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng.
− Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ.
1.2.1.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí
a. Khái niệm chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kì kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí phát sinh trong từng kì sẽ được kế toán hạch toán hết vào chi phí của

kì đó (chi phí lương, dịch vụ mua ngoài, ). Với tính chất của loại chi phí này, kế
toán ghi ngay một lần vào chi phí của đối tượng chịu chi phí trong một kì kế toán.
Một số chi phí phát sinh trong kì này nhưng sẽ tính vào chi phí kì sau (chi
phí công cụ dụng cụ, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, ). Với tính chất của loại
chi phí này kế toán sẽ ghi nhận toàn bộ chi phí vào tài khoản chi phí trả trước rồi
phân bổ dần cho đối tượng chịu chi phí vào mỗi kì kế toán.












Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 11

Ngoài ra còn có một số chi phí chưa phát sinh trong kì này nhưng sẽ được
tính trước vào chi phí trong kì này (trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ, trích
trước chi phí trả lãi tiền vay, ). Đối với tính chất chi phí này kế toán sẽ ghi nhận
trước vào đối tượng chịu chi phí theo số dự toán từng kì để hình thành một khoản
phải trả, một khoản dự phòng đến khi thực tế phát sinh sẽ dùng khoản phải trả,
khoản dự phòng này để chi. Điều này được thực hiện theo nguyên tắc thận trọng
không làm biến động chi phí thực tế một cách đột xuất, tuy nhiên phải đảm bảo
nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu trong từng kì kế toán.



b. Nhiệm vụ kế toán chi phí
− Tính giá vốn của hàng hóa bán ra trong kì.
− Xác định tất cả các chi phí phát sinh trong kì như: chi phí bán hàng, chi phí
quản lí doanh nghiệp (QLDN), chi phí tài chính, chi phí khấu hao, phân bổ
chi phí trả trước, chi phí lãi vay, chi phí trích trước và chi phí khác.
− Lập bảng lương và trích các khoản trích theo lương theo qui định.
− Lập bảng tổng hợp chi phí theo từng loại chi phí.
− Trích chi phí bảo hành, nợ khó đòi, trợ cấp mất việc làm, chi phí tái cơ cấu
lại doanh nghiệp.
− Theo dõi thuế GTGT đầu vào.
− Đảm bảo tính chất pháp lí của chứng từ chứng minh sự phát sinh của các chi
phí được hạch toán phù hợp.
− Tuân thủ nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu để tính và hạch toán chi
phí cuối kì nhằm xác định kết quả kinh doanh hợp lí.
− Kế toán mở các khoản mục chi tiết cho từng loại chi phí phát sinh.
1.2.1.3 Nhiệm vụ kế toán toán xác định kết quả kinh doanh
a. Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mang lại trong một kì kế toán. Cuối kì kế toán, kế toán xác định kết quả kinh













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 12

doanh trong kì từ việc tổng hợp kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh
doanh cơ bản và kết quả kinh doanh của hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kì hạch toán bao gồm: kết quả hoạt động
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
Thời điểm xác định kết quả kinh doanh phụ thuộc vào chu kì kế toán của
từng loại hình sản xuất kinh doanh trong ngành nghề. Thông thường các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại có kết quả kinh doanh vào cuối mỗi tháng,
quý hoặc cuối năm.
b. Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh
− Tính doanh thu thuần, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận khác, tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi
trên cổ phiếu đối với công ty cổ phần.
− Báo cáo kết quả kinh doanh cho nhà quản lí.
− Lập bảng so sánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giữa các kì,
đưa ra ưu và nhược điểm cần khắc phục.
− Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tính toán và phản ánh
chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng.
− Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm trừ doanh thu.
− Tính toán chính xác, đầy đủ kết quả tiêu thụ.
− Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm, lập báo cáo về tình hình tiêu
thụ hàng hóa.
− Theo dõi chặt chẽ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp làm cơ sở
cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh.

− Cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá, điều hành và quản lí hoạt
động kinh doanh, làm cơ sở xác định kế hoạch kinh doanh.












Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 13

− Giám

sát

tình

hình

thực

hiện

chi


phí,

thực

hiện

kế

hoạch

bán

hàng



tìn
hhình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước, đảm bảo thực
hiện đúng các qui định hiện hành của nhà nước.
1.2.2 Kế toán doanh thu và thu nhập khác
1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Nội dung
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch bán hàng hóa bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán.
b. Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
 Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền của doanh

nghiệp, đồng thời liên quan mật thiết đến việc xác định lợi nhuận của doanh
nghiệp. Khi xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản:
− Cơ sở dồn tích: doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được được
xác định theo giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
− Phù hợp: khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
− Thận trọng: doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.

 Ngoài ra nguyên tăc ghi nhận doanh thu còn tùy thuộc vào phương pháp thuế
giá trị gia tăng doanh nghiệp đang áp dụng.
− Đối với phương pháp thuế giá trị gia tăng khấu trừ: doanh thu bán hàng là
toàn bộ tiền bán hàng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) của sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp












Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 14

cho khách hàng tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán, có thể thu

được tiền hoặc chưa thu được tiền.
− Đối với phương pháp thuế giá trị gia tăng trực tiếp hoặc không chịu thuế giá
tri gia tăng: doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng (giá thanh toán đã
có thuế) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
− Không hạch toán vào tài khoản doanh thu - 511 các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
+ Trị giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp giữa công ty, tổng công ty với
các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Trị giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho nhau giữa tổng công ty với
các đơn vị thành viên.
+ Trị giá sản phẩm hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lí, kí gửi (chưa được xác
định là đã bán).
+ Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Điều kiện ghi nhận doanh
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” thì doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện:
− Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
− Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
− Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
− DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
− Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 15

c. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng
− Khi bán hàng bên bán phải lập hóa đơn bán hàng theo mẫu của Bộ Tài Chính
(hóa đơn có thuế GTGT khấu trừ, hóa đơn có thuế GTGT trực tiếp hoặc hóa
đơn tự in đã được đăng kí xét duyệt).
− Khi doanh nghiệp xuất hàng hóa bán lưu động sử dụng phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ do Bộ Tài Chính (tổng cục thuế) phát hành kèm theo lệnh
điều động nội bộ, và khi bán hàng doanh nghiệp lập hóa đơn theo qui định.
− Doanh nghiệp kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung cấp dịch vụ có giá
trị thấp dưới mức qui định không phải lập hóa đơn, nếu người mua yêu cầu
cung cấp hóa đơn theo qui định, trường hợp không lập hóa đơn thì phải lập
bảng kê bán lẻ (mẫu 06/GTGT) để làm căn cứ tính thuế.

Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” .
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thực tế của doanh nghiệp của một kì kế toán, phát sinh từ các giao dịch và

nghiệp vụ như:
− Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào
và bán bất động sản đầu tư.
− Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận trong một kì hoặc nhiều
kì kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
− Thu phí quản lí do cấp dưới nộp lên.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” bao gồm 6 tài
khoản cấp 2:
− Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”.
− Tài khoản 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”.
− Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
− Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp trợ giá”.












Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 16

− Tài khoản 5117 “Doanh thu bất động sản”.
− Tài khoản 5118 “Doanh thu khác”.


Kết cấu tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:












 Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
Doanh thu bán hàng nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty tính theo giá nội bộ.
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu bán hàng nội bộ. Doanh thu bán
hàng nội bộ được thực hiện như qui định đối với doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Bao gồm: doanh thu bán hàng nội bộ giữa các đơn vị trong một công ty hay
tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu bán hàng nội bộ trong một kì kế toán của
khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trong cùng
một công ty, tổng công ty.
Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” có 3 tài khoản cấp 2:
− TK 5121 “Doanh thu bán hàng hóa”.
− TK 5122 “Doanh thu bán thành phẩm”.
TK 511
Phát sinh:
-Các khoản giảm trừ
doanh thu.

-Kết chuyển doanh thu
thuần vào tài khoản 911.
Nợ
-Doanh thu bán sản
phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ,… phát sinh
trong kì.

















Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 17

− TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
Kết cấu tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ:















d. Phương pháp hạch toán
 Bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ trong kì kế toán
− Theo phương pháp thuế GTGT khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT:
Nợ TK - 111,112,131 Tổng giá thanh toán.
Có - TK 511 Giá bán chưa có thuế GTGT.
Có - TK 3331 Thuế GTGT phải nộp.
− Theo phương pháp thuế GTGT trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán:
Nợ TK - 111,112,131 Tổng giá thanh toán.
Có TK - 511 Doanh thu đã bao gồm thuế GTGT.
Phát sinh:
- Số thuế TTĐB phải nộp
của HH, DV đã bán nội
bộ.
- Số thuế GTGT phải
nộp theo PP trực tiếp của

HH, DV tiêu thụ nội bộ.
- kết chuyển DT bán
hàng nội bộ thuần.
Nợ
Tổng số doanh thu bán
hàng nội bộ của đơn vị
thực hiện trong kì kế
toán.



TK 512













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 18

 Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán được trong kỳ
thu được bằng ngoai tệ, kế toán ghi:

Nợ TK - 111,112,131 Tổng giá thanh toán.
Có TK - 511 Doanh thu chưa thuế GTGT.
Có TK - 3331 Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 007 (ngoại tệ các loại): số nguyên tệ nhận.
 Trường hợp xuất hàng hóa, sản phẩm để đổi lấy vật tư hàng hóa, TSCĐ
− Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ chịu
thuế GTGT khấu trừ:
+ Khi xuất sản phẩm, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ không tương
tự theo giá bán chưa có thuế GTGT, kế tóa ghi nhận doanh thu hàng đem
trao đổi:
Nợ TK - 131 Tổng giá thanh toán.
Có TK - 511 Giá bán chưa có thuế GTGT.
Có TK - 3331 Số thuế GTGT phải nộp.
+ Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật tư,
hàng hóa, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi tương tự nghiệp vụ mua hàng
nhưng công nợ người trao đổi theo dõi vào tài khoản 131:
Nợ TK - 152, 156, 211 Giá mua chưa có thuế GTGT.
Nợ TK - 133 Thuế GTGT khấu trừ (nếu có).
Có TK - 131 Phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán).
+ Sau đó tính công nợ với người trao đổi
Nếu hàng hóa đưa đi tra đổi lớn hơn giá trị hợp lí của vật tư hàng hóa nhận
được, doanh nghiệp thu thêm tiền của bên có vật tư, hàng hóa trao đổi:
Nợ TK - 111, 112 Số tiền thu thêm.
Có TK - 131 Phải thu khách hàng.
Nếu hàng hóa đưa đi tra đổi nhỏ hơn giá trị hợp lí của vật tư hàng hóa nhận
được, doanh nghiệp trả thêm tiền cho bên có vật tư, hàng hóa trao đổi:













Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths Trần Nam Trung
SVTH: Huỳnh Thị Bích Vân 19

Nợ TK - 131 Phải thu khách hàng
Có TK - 111, 112 Số tiền thu thêm

− Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ
không chịu thuế GTGT khấu trừ hoặc chịu thuế GTGT trực tiếp
+ Khi xuất sản phẩm, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ theo giá bán
có thuế GTGT, kế toán ghi nhận doanh thu hàng đem trao đổi:
Nợ TK - 131 Tổng giá thanh toán.
Có TK - 511 Giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật tư,
hàng hóa, TSCĐ nhận được do trao đổi
Nợ TK - 152, 156, 211 Giá mua chưa có thuế GTGT.
Có TK - 131 Phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán).
+ Trường hợp tính toán công nợ, thu thêm tiền hoặc trả thêm tiền tương tự như
trường hợp hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ
chịu thuế GTGT khấu trừ.

 Bán hàng hoa theo phương thức trả chậm, trả góp
Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp kế toán ghi nhận doanh

thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa thuế:
Nợ TK - 131 Phải thu khách hàng.
Có TK - 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK - 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Có TK - 3387 Doanh thu chưa thực hiện.
Khi thu được tiền bán hàng:

Nợ TK - 111,112…. Số tiền thu được.
Có TK - 131 Phải thu của khách hàng.

×