Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

72 Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.78 KB, 55 trang )

Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Mục lục
Phần thứ nhất:
báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần phú gia......1
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Phú Gia...........................................1
1. Quá trình trình thành và phát triển của Công ty cổ phần Phú Gia..................1
2. Đặc điểm tình hình kinh doanh ...1
3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.2
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.............................................................5
1. Cơ cấu tổ chức nhân sự trong phòng kế toán tại Công ty.5
2. Chính sách kế toán áp dụng............................................................................7
3. Hạch toán các phần hành kế toán tại Công ty..8
3.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.................................................8
3.2. Kế toán tài sản cố định.......14
3.3. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng..15
3.4. Kế toán tập hợp chi phí..16
III. Một số nhận xét về công tác tổ chức công tác kế toán tại Công ty......20
Phần thứ hai:
Chuyên đề: tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần phú gia21
Chơng thứ nhất:
Một số lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Gia....................................................21
1.1. ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ........21
1.1.1. ý nghĩa của hạch toán tiêu thụ.............................................................21
1.1.2. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ.................................................................22
1.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở DN...............22
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
1
Trờng Đại học Phơng Đông


Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
1.2.1. Tổ chức kế toán doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ...........22
1.2.1.1. Khái niệm doanh thu, doanh thu thuần............................................22
1.2.1.2. Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ........................23
1.2.1.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.........................................26
a. Hạch toán hàng bán bị trả lại.....................................................................26
b. Hạch toán giảm giá hàng bán......................................................................27
c. Hạch toán chiết khấu thơng mại.................................................................27
1.2.2. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán...................................................28
1.2.2.1. Khái niệm giá vốn.............................................................................28
1.2.2.2. Phơng pháp hạch toán giá vốn...........................................................29
1.2.3. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng....................................................31
1.2.3.1. Khái niệm chi phí bán hàng...............................................................31
1.2.3.2. Phơng pháp hạch toán chi phí bán hàng...........................................32
1.2.4. Tổ chức hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp...............................34
1.2.4.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp...........................................34
1.2.4.2. Phơng pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp......................34
1.2.5. Tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh................................36
1.2.5.1. Khái niệm lãi gộp, kết quả kinh doanh..............................................36
1.2.5.2. Phơng pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh........................36
1.2.6. Tổ chức sổ sách kế toán........................................................................38
1.2.6.1. Khái niêm sổ sách kế toán.................................................................38
1.2.6.2. Tổ chức sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ............38
Chơng thứ hai:
Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần Phú Gia........................................................................................................41
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.....................................41
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán..........................................................................45
2.3. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp..........................46
2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh........................................................47

SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
2
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Chơng thứ ba:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Gia...................................................50
3.1 Đánh giá tình hình tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty...................................................................................................50
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thu và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty..............................................................................51
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
3
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Phần thứ nhất
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần phú gia
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Phú Gia.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Phú Gia.
Công ty cổ phần Phú Gia (Khách sạn Phú Gia), trụ sở giao dịch số 136,phố
Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội .Email:phugiahotel@fpt, tiền thân là hàng ăn
Âu á.Khách sạn hoạt động từ năm 1952, vẫn mang tên là Phú Gia. Năm 1960, Phú
Gia đợc chuyển vào Công ty hợp doanh- là một trong 5 cửa hàng ăn uống, khách sạn
quốc donh đầu tiên đợc thành lập ở thủ đô Hà Nội.
Do nổi trội trên nhiều lĩnh vực phục vụ, trong đó có phục vụ chính trị, đồng thời
Phú Gia nằm ở địa điểm trung tâm Thành Phố và cảnh quan thiên nhiên u đãi của Hồ
Hoàn Kiếm, từ cuối năm 1982 đến năm 1989, Phú Gia đợc đổi thành Nhà Khách
thành Uỷ thuộc UBND Thành Phố Hà Nội.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, Phú Gia là một trong số ít các doanh
nghiệp đầu tiên của thủ đô Hà Nội chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nớc thành Công

ty cổ phần (theo quyết định số 2141/QĐ-UB ngày 28/5/1998 của UBND Thành Phố
Hà Nội). Từ năm1998 đến nay Công ty cổ phần Phú Gia trực thuộc Tổng cục Sở du
lịch Hà Nội.
2. Đặc điểm tình hình kinh doanh.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của ngành du lịch thế
giới, ngành du lịch Việt Nam đã có những bớc khởi sắc đáng kể, đặc biệt trong lĩnh
vực kinh doanh khách sạn. Thị trờng đợc mở rộng, quan hệ hiểu biết lẫn nhau và trao
đổi du khach của các nớc trên thế giới không ngừng đợc tăng cờng và củng cố. Từ khi
bớc hoạt động kinh doanh, khách sạn luôn chú trọng tạo dựng hình ảnh riêng cho
mình để có thể trở thành địa chỉ quen thuộc của khách hàng trong và ngoài nớc.
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
4
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Bên cạnh đó, sự ra đời của hàng loạt các khách sạn đã làm sôi động thêm thị trờng
này. Điều này càng đòi hỏi khách sạn phải có những biện pháp, những chính sách
(sản phẩm, giá, phân phối ) độc đáo để hu hút khách. Để thích nghi với thực tế đó,
khách sạn Phú Gia có nhiều đổi mới tích cực. Khách sạn luôn chú ý xây dựng, mua
sắn các trang thiết bị nội thất cho các phòng và phòng ăn. Đó là những tài sản có giá
trị lớn, tốt, đồng bộ và đẹp nhằm mở rộng quy mô kinh doanh và hoàn thiện chất lợng
dịch vụ. Đồng thời Công ty không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ ăn, uống, tiệc
cho khách hàng. Tạo cho khách hàng có cảm giác hài lòng, thoải mái khi sử dụng
dịch vụ do Công ty cung cấp. Tuy nhiên, sự đổi mới đó vẫn còn quá nhỏ so với sự
biến động của cơn lốc thị trờng. Vì thế, để tồn tại và đứng vững trên thị truờng
khách sạn Phú Gia phải tích cực đổi mới hơn nữa về mọi mặt để có thể đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng. Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng doanh
thu và lợi nhuận.
3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty cổ
phần Phú Gia.
Đại hội đồng cổ đông.

Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất
của Công ty cổ phần Phú Gia. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông là:
-Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần dợc quyền chào bán của từng loại,
quy định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phiếu.
-Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm, thành viên của Hội đồng quản trị, thành viên ban
kiểm soát.
-Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gay thiệt
hại cho Công ty và cổ đông Công ty.
- Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty, trừ trờng hợp điều chỉnh vốn điều
lệ do bán them cổ phần mới trong phạm vi số lợng cổ phiếu đợc quyền chào bán quy
định tại điều lệ Công ty.
-Thông qua báo Báo cáo tài chính hàng năm.
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
5
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
- Thông qua định hớng phát triển của Công ty, quyết định bán số tài sản cố định
có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản đợc ghi trong sổ kế toán của
Công ty.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Hội đồng quản trị.
Là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn
đè liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đè thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị:
-Quyết định chiến lợc phát triển của Công ty.
-Kiến nghị loại cổ phiếu và từng loại cổ phiếu đợc chào bán của từng loại. quyết
định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
- Quyết định phơng án đầu t.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trờng, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp

đồng mua bán, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng
giá trị tài snr đợc ghi trong sổ kế toán của Công ty hoặc tỉ lệ khác nhỏ hơn quy định
tại điều lệ Công ty.
-Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức giám đốc (tổng giám đốc) và cán bộ quản lý
quan trọng khác của Công ty, quyết định quan trọng khác của Công ty, quyết định
mức lơng và lợi ích khác của các các bộ quản lý đó.
-Quy định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập
Công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phiếu của các
doanh nghiệp khác.
-Trình báo cáo quyết toán hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
-Kiến nghị mức cổ tức đợc trả, quyết định thời hạn trả, thủ tục trả cổ tức và xử lý
các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Quyết định giá chào bán cổ phiếu và trái phiếu của Công ty, định giá tài sản góp
vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
-Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
-Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Giám đốc.
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
6
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Lãnh đạo và quản lý toàn bộ các mặt hoạt động của Công ty, điều hành các bộ
phận hoạt động đồng bộ, đạt hiệu quả kinh tế cao. Là ngời có quyền quyết định tất cả
mọi vấn đề trong phạm vi quyền hạn của mình (ký lệnh xuất nhập tiền hàng, quyết
định việc mua bán trong kinh doanh, phục vụ, quyết định hoặc đề nghị cấp trên quyết
định việc khen thởng hay kỷ luật, đề bạt tuyển dụng lao động, tiền lơng ) là ngời
chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về việc thch hiện mọi ván đề đợc giao.
Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm (trờng hợp Công ty không có quy định
khác) thì giám đốc là ngời đại diện theo pháp luật của Công ty.
Công ty cổ phần Phú Gia có trên 11 cổ đông, Công ty có ban kiểm soát gồm 3

thành viên trong đó có 1 trởng ban là cổ đông của Công ty và có một thành viên có
nghiệp vụ kế toán.
-Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điề hành hoạt động kinh doanh,
trong ghi chép sổ kế toán và Báo cáo tài chính.
-Thẩm định Báo cấotì chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể
liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc
theo quy định của đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông.
-Thờng xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý
kiến của hội đồng quản trị trớc khi trình các báo cáo, két luận và kiến nghị lên đại hội
đồng cổ đông.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Phó giám đốc.
Là ngời giúp việc và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, giải quyết toàn bộ
công việc thuộc phạm vi phỉ phân công và chịu trách nhiệm về những quyết định của
mình, có quyền nh giám đốc khi có sự uỷ quyền của cấp trên hoặc của giám đốc.
Phòng kế toán.
Hoạt động kế toán của Công ty chủ yếu với nhiệm vụ cung cấp đày đủ chính xác
các thông tin về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh pục vụ cho công
tác chỉ đạo và quản lý kinh doanh của giám đốc Công ty. Phòng gồm : kế toán trởng,
kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thanh toán, kế toán các khoản
tiền vay tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ, thủ kho.
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
7
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
1. Cơ cấu tổ chức nhân sự trong phòng kế toán tại Công ty cổ phần Phú Gia.
Có thể thể rằng, Công ty cổ phần Phú Gia cũng giống nh các đơn vị sản xuất kinh
doanh khác, điều qun tâm hành đầu của Công tylà luôn cố gắng tìm mọi biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả snr xuất kinh doanh của mình. Và một tong những biện pháp

tích cực mang lại hiệu quả cao đó là kiện toàn bộ máy kế toán của Công ty, bởi lẽ kế
toán là một bộ phận có tầm quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Kế toán với chức năng cuă mình luôn cung cấp những thông tin tài chính hay
những thông tin có liên quan đến tài chính của đơn vị một cách đầy đủ, kịp thời, ban
lãnh đạo đơn vị có đợc phớng thực hiện mục tiêu đề ra, góp phần duy trị và thúc đẩy
sự phát triển của đơn vị trong môi trờng cạnh tranh gay gắ hiện nay. Hiểu đợc tàm
quan trọng đó, Công tyđã xay dựng cho mình một bộ máy kế toán phù hợp với đặc
điểm tổ chức quản lý của Công ty. Công ty đã chọn mô hình kế toán tập trung với
nhiệm vụ: cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng
nguyên vật liệu, tình hình sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản, theo dõi hạch
toán chính xác các khoản thu, chi tài chính, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ
việc xủ lý chứng từ đến việc lạp Báo áo tài chính, cung cấp số liệu cho các phòng ban
liên quan để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Toàn bộ công tác kế toán đợc tập trung tại phòng kế toán, từ khâu tổng hợp số
liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo
Về mặt nhân sự, các nhân viên hạch toán kinh tế chịu sự quản lý của giám đốc
Công ty, phòng tài chính kế toán của Công ty chịu trách nhiệm hớng dẫn kiểm tra đội
ngũ nhân viên kinh tế này về mặt chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho họ nâng
cao trình độ.
Phòng kế toán của Công ty gồm có:
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
8
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
-Kế toán trởng là ngời điều hành chung mọi công việc trong phòng, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc Công ty về công tác kế toán, thống kê, hách toán kinh tế, lập kế
hoạch tài chính, thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ của kế toán trởng chấp
hành các quy định của nhà nớc, của Công ty
Dới kế toán trởng là các kế toán viên thực hiện các nhiệm vụ có chuyên trách.

-Kế toán tổng hợp ( nghiệp vụ kế toán): có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu của các
đơn vị nội bộ gửi lên hàng tháng, quý vào sổ cái, theo dõi và kiểm soát tình hình tài
chính nội bộ của công ty, tính thuế, công nợ hàng tháng để nộp thanh toánvà giúp kế
toán truởng lập các báo cáo quyết toán.
-Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thanh toán: có nhiệm vụ xem xét, tính, trích
lập quỹ khấu hao tài sản cố định. Đồng thời căn cứ vò chứng ừ gốc đã đợc giám đốc
duyệt để viết phiếu thu, phiếu chi. Phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm của các
loại vốn, tiền của Công ty. Theo dõi các khoản tạm ứng, lập bảng lơpng, xem xét tình
hình biến động các quỹ của Công ty.
-Kế toán các khoản tiền vay tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ quản
lý quỹ, quản lý việc thu, chi và lập báo cáo quý. Theo dõi sự biến động của tiền gửi
ngân hàng, hoàn thành các thủ tục để Công ty vay ngân hàng
-Thủ kho theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công
cụ dụng cụ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
9
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
(nghiệp vụ
kế toán)
Kế toán
các khoản
tiền vay,
TGNH
kiêm thủ
qũy
Kế toán tài

sản cố
định, kế
toán thanh
toán.
Thủ kho
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
2. Chính sách kế toán áp dụng.
Với đặc điểm kinh doanh của Công ty cổ phần Phú Gia, Công ty đã sử dụng các
tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả
nớc từ ngày 1/1/1996 (Quyết định số 1141 TC-QĐ-CĐKT, ký ngày 1/1/1995 của Bộ
tài chính) và đợc bổ sung sử đổi theo Quyết định số 23/2005/QĐ-BTC ngày
30/3/2005.
Với đặc điểm kinh doanh của mình, Công ty cổ phần Phú Gia đã áp dụng hình
thức kế toán Nhật ký-Chứng từ.
Dới đây là sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký-Chứng từ.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Thẻ và các sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
10
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo

Đối chiếu kiểm tra
3. Hạch toán các phần hành kế toán tại Công ty cổ phần Phú Gia.
Công ty cổ phần Phú Gia với đặc điểm kinh doanh chính là kinh doanh hàng hóa
dịch vụ: dịch vụ thuê phòng, dịch vụ giặt là, dịch vụ điện thoại , chủ yếu là dich vụ
khách sạn. Vì vậy hoạt động kinh doanh mang lại doanh thu cũng nh lợi nhuận chủ
yếu cho Công ty là dich vụ thuê phòng. Hoạt động thuê phòng của Công ty cổ phần
Phú Gia bao gồm:
+Thuê phòng ngủ.
+Thuê phòng họp, hội nghị, tiệc,
+Thuê phòng kinh doanh.
Em đi sâu và tìm hiểu một số phần hành chính trong Công ty là:
-Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kế toán tài sản cố định.
- Kế toán lơng và các khoản trích theo lơng.
- Kế toán tập hợp chi phí.
3.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Công ty cổ phần Phú Gia với đặc thù kinh doanh là ngành dịch vụ khách sạn, nên
nguyên vật liệu chủ yếu là:
+Khăn mặt vuông.
+Khăn mặt tắm.
+Xà phòng thơm.
+Bàn chải đánh răng.
+Nớc xịt phòng...
Và công cụ dụng cụ gồm có:
+Ga giờng đôi.
+Ga giờng đơn.
+Vỏ chăn Trung Quốc.
+Chấn lu điện tử.
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
11

Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
+Chụp đèn vải.
+Bóng đèn.
Những nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của Công ty đợc kế toán kê khai thờng
xuyên các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn, để từ đó heo dõi và hạch toán hàng tồn kho.
Công ty đã áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho và
cuối tháng ké toán tiến hành kiêm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn trong kho.
Theo chế độ kế toán hiẹn hành, nguyên vật liệu khi về đến Công ty phải tiến hành
kiểm tra và nhập kho nguyên vật liệu. Tại Công ty, khi nguyên vật liệu về đến kho
phải có hoá đơn kèm theo. Thủ kho sẽ căn xứ vào hoá đơn, tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ của chúng. Đồng thời tiến hành kiểm nghiệm về số lợng, chủng loại ó phù hợp
với nội dung ghi trên hoá đơn hay không. Sau đó thủ kho tiến hành nhập kho nguyên
vật liệu và chuyển hoá đơn ký nhận về số thực nhập, từ đó kế toán tổng hợp viết phiếu
nhập kho, căn cứ vào đó thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho.
Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu, kế toán Công ty lập Sổ
chi tiết nguyên vật liệu.
Vào ngày 15/10/2005, Công ty mua một số nguyên vật liệu để phục vụ buồng
ngủ. Kế toán căn cứ vào hoá đơn và tiến hành viết phiếu nhập kho:
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
12
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Công ty cổ phần Phú Gia
Mẫu số: 01-VT
QĐ: số 1141/TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu NHập KHO
Ngày 15/10/2005
Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Bích Liên

Theo: Biên bản giao hàng ngày 15/10/2005
Của: Công ty TNHH Toàn Thắng
Nhập kho: Công ty cổ phần Phú Gia
STT Tên, nhãn hiệu, qui
cách, phẩm chất vật t

số
Đơn
vị tính
Số lợng Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1
2
3
4
Khăn mặt vuông
Khăn mặt tắm
Bàn chải đánh răng
Nớc xịt phòng

Cái
Cái
Bộ
Lọ
100

103
120
20
800
19.000
1.200
24.000
80.000
1.957.000
144.000
480.000
Cộng 2.661.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai triệu sáu trăm sáu mơi một nghìn đồng chẵn.
Phụ tách cung
tiêu
Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn
vị
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
13
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Những nguyên vật liệu đợc mua bằng tiền mặt thì kế toán sẽ tập hợp và ghi vào
Nhật ký - Chứng từ số 1.
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh và tình hình sử dụng nguyên vật liệu, kế toán
tổng hợp sẽ viết lệnh xuất kho. Trên cơ sở đó, kế toán viết phiếu xuất kho, thủ kho sẽ
căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất đúng số lợng, chủng loại cho các buồng, phòng,
phòng giặt là của khách sạn. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán sẽ ghi vào Bảng kê
số 5, để phản ánh tình hình xuất nguyên vật liệu vào sản xuất. Từ Bảng kê sô 5, kế
toán sẽ tập hợp các nghiệp vụ xuất kho vật liệu để ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 7.

Và cuối tháng kế toán sẽ hạch toán vào Sổ Cái TK 152.

Công ty cổ phần Phú Gia
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
14
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Mẫu số: 01-VT
QĐ: số 1141/TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu Xuất KHO
Số 10 ngày 20/10/2005
Họ tên ngời nhận hàng: Nghiêm Thị Hiền
Địa chỉ (bộ phận): Phục vụ phòng.
Lý do xuất kho: xuất dùng cho các phòng
Xuất tại kho: Công ty cổ phần Phú Gia
STT Tên, nhãn hiệu, qui
cách, phẩm chất vật t

số
Đơn
vị tính
Số lợng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu Thực
xuất
1
2
3

4
Khăn mặt vuông
Khăn mặt tắm
Bàn chải đánh răng
Xà phòng thơm

Cái
Cái
Bộ
Bánh
85
90
95
110
800
19.000
1.200
24.000
68.000
1.710.000
114.000
77.000
Cộng 1.969.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một triệu chín trăm sáu mơi chín nghìn đồng chẵn.
Phụ tách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho để ghi vào thẻ kho cho từng thứ
nguyên vật liệu.

Mẫu số: 06-VT

QĐ: 1141TC/CĐKT
THẻ KHO
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
15
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Tháng 10 năm 2005
Đơn vị: Công ty cổ phần Phú Gia
Tên kho:
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất: Bàn chải đánh răng.
Đơn vị tính: Chiếc

STT Chứng từ Diễn giải Số lợng
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
1
2

15/10
20/10
Tồn đầu tháng
Nhập bàn chải đánh răng
Xuất dùng cho các phòng

120

95

73

Cộng cuối tháng

Thủ kho
(Ký họ, tên)
Kế toán trởng
(Ký họ, tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký họ, tên)
Đối với công cụ dụng cụ, kế toán cũng tiến hành tập hợp và lập chứng từ nh đối
với nguyên vật liệu. Kế toán sẽ áp dụng phân bố dần vào trong chi phí.
Công cụ dụng cụ của Công ty cùng đợc theo dõi ở Sổ chi tiết TK 153 - Công cụ
dụng cụ.
Khi xuất công cụ dụng cụ, kế toán sẽ hạch toán theo bút toán:
Nợ TK142
Có TK153
Để theo dõi tình hình nhập, xuất công cụ dụng cụ, kế toán ghi vào Nhật ký -
Chứng từ số 7 và Sổ Cái TK 153.
Đồng thời kế toán phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí trong kỳ:
Nợ TK 641
Có TK 142
3.2. Kế toán tài sản cố định.
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
16
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Công ty cổ phần Phú Gia với dặc điểm kinh doanh là kinh doanh dịch vụ, nêm
khách hàng chủ yếu của công ty là khách du lich. Do nhu cầu của khách du lich luôn
biến động, họ luôn có nhu cầu chất lợng phòng, chất lợng phục vụ ngày một nâng
cao. Nên cơ sở vật chất chính là yếu tố tác động tới khách. Với những lý do trên mà
Công ty luôn hoàn thiện cơ sở vật chất của khách sạn. Hay nói các khác, Công ty
luôn quan tâm tới việc đầu t nâng cấp, sửa chữa, thay thế thiết bị tại các phòng và
trong toàn công ty.

Tài sản cố định của Công ty gồm có:
+Điều hoà.
+Ti vi.
+Nhà cửa.
+Máy giặt công nghiệp.

Tổng giá trị tài sản của Công ty đến hết ngày 31/12/2005 là 4.482.172.765 đồng
bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình.
Trong năm 2005, Công ty đã tiến hành mua sắm mới một số tài sản cố định nh:
máy tính, máy điều hoà, ti vi với tổng số tiền là 546.346.882 đồng. Kế toán tài sản cố
định sẽ tiến hành lập Biên bản bàn giao tài sản cố định, những tài sản này đợc theo
dõi chi tiết ở Thẻ tài sản cố định, theo dõi về nguyên giá và tính hao mòn của TSCĐ.
Mẫu số: 02-TSCĐ
QĐ số: 1141/TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
THẻ Tài Sản cố Định
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
17
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Số:
Ngày, tháng, năm lập thẻ
Kế toán trởng (ký họ, tên)
Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số ngày, tháng, năm.
Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: Số hiệu TSCĐ
Nớc sản xuất:. Năm sản xuất
Bộ phận quản lý, sử dụng:. Năm đa vào sử dụng
Công suất (diện tích thiét kế):
Đình chỉ sử dụng TSCĐ:. Ngày tháng năm
Lý do đình chỉ:

Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên
giá
Năm Giá trị
hao mòn
Cộng
dồn
Để phản ánh số tiền mua TSCĐ, kế toán sẽ ghi vào Nhật ký- Chứng từ số 1. Khi
tính trích khấu hao TSCĐ thì kế toán sẽ ghi vào Bảng kê số 5và căn cứ vào đó để ghi
vào Nhật ký - Chứng từ số 7.
3.3. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hiện nay Công ty cổ phần Phú Gia có 68 nhân viên làm việc ở các phòng của
Công ty nh: phòng kế toán, phòng quản trị, kinh doanh dịh vụ buồngCuối tháng kế
toán tổng hợp sẽ căn cứ vào bảng chem. Công đẻ từ đó tính lơng, các khoản trích theo
lơng va thanh toán tiền lơng cho nhân viên.
Kế toán tiến hành tính tiền lơng Công ty phải trả nhân viên trong tháng 10 năm
2005 và hạch toán theo bút toán:
Nợ TK641: 39.687.762
Có TK334: 39.687.762
Các khoản phải trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
18
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Nợ TK641: 7.540.675
Nợ TK334: 2.381.265
Có TK338: 9.921.940
Khi thanh toán tiền lơng cho công nhân viên, kế toán phải căn cứ vào Bảng thanh

toán lơng để trả lơng cho nhân viên:
Nợ Tk334: 37.306.497
Có TK111: 37.306.497
Để phản ánh số lơng trả cho công nhân viên và các khoản trích theo lơng trong kỳ,
kế toán lập Bảng kê TK 334, 338.
Căn cứ vào Bảng kê TK 334, 338 kế toán sẽ tập hợp và ghi vào Nhật ký - Chứng từ
số 1 và số 7. Cuối tháng kế toán sẽ vào Sổ Cái TK 334.
3.4. Kế toán tập hợp chi phí.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí nh: chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài Đó là các khoản chi phí doanh nghiệp đa vào quá trình sản xuất kinh doanh
với mong muốn thu đợc lợi nhuận và bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn với
một mức chi phí thấp nhất thu đợc lợi nhuận nhiều nhất. Vì vậy công tác quản lý chi
phí có vai trò rất quan trọng đối với mục tiêu tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Tại Công ty cổ phần Phú Gia công tác quản lý chi phí rất đợc chú trọng bởi chi
phí bỏ ra ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuân của công ty và của các cổ đông. Tại Công
ty tiến hành hạch toán giá thành trên cơ sở những chi phí bỏ ra, lợi nhuận tối thiểu đạt
đợc kết hợp với nhu cầu thị trờng để định giá thuê phòng hay các dịch vụ khác. Nội
dung chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.Công ty cổ phần Phú Gia
không tách riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà hạch toán chi
phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí bán hàng.Hơn nữa với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của ngành dịch vụ mà chi phí bán hàng của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí. Nên công tác quản lý chi phí này đợc công ty quan tâm. Vì đây là khoản
chi phí khá lớn nên việc tiết kiệm khoản chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc
hạ giá thành toàn bộ, gia tăng lợi nhuận trong công ty. Lợi nhuận của Công ty đợc
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
19
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo

xác định trên những chi phí bỏ ra và doanh thu từ các hoạt động kinh doanh đem lại
nên những chi phí mà Công ty bỏ ra đợc hạch toán vào TK641,632.
Trong tháng 10 năm 2005, chi phí của Công ty gồm có:
Chi phí về tiền lơng:
Nợ TK641: 47.228.437
Có TK334: 47.228.437
Chi phí bằng tiền mặt:
Nợ Tk641: 23.543.690
Có TK111: 23.543.690
Chi phí nguyên vật liệu:
Nợ TK641: 5.669.390
Có TK152: 5.669.390
Trích khấu hao TSCĐ:
Nợ TK641: 4.750.806
Có TK2141: 4.750.806
Nợ TK641: 4.000.000
Có TK2143: 4.000.000
Chi phí về công cụ dụng cụ:
Nợ TK641: 312.896
Có TK153: 312.896
Phân bổ chi phí trả trớc:
Nợ TK641: 120.816.294
Có TK142: 120.816.294
Chi phí pải trả, phải nộp khác:
Nợ TK641: 66.029.316
Có TK3388: 66.029.316
Giá vốn của hàng hoá dùng là điện ánh sáng:
Nợ TK632: 19.797.124
Có TK3388: 19.797.124
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A

20
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Giá vốn của các loại nớc uống phục vụ tại buồng, quầy lễ tân
Nợ TK632: 3.757.654
Có TK156: 3.757.654
Để phản ánh chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán ghi vào Nhật ký- Chứng từ số 1,
số 7, số 8.
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cuối tháng kế toán tổng hợp và phản
ánh vào Sổ cái TK641:

Sổ Cái TK 641
Số d đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK đối
ứng Nợ TK641
Tháng 1

Tháng 10

Tháng 12 Cả năm
111 23.543.690
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
21
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
152 5.669.390
153 312.896
214 8.750.806


Cộng phát sinh Nợ 272.350.823
Cộng phát sinh Có 272.350.823
Số d cuối
kỳ
Nợ

III. Một số nhận xét về công tác tổ chức kế toán tại
Công ty.
-Về phân công lao động kế toán: Công ty cổ phần Phú Gia phân công lao động kế
toán tơng đối hợp lý, mỗi kế toán đều chịu trách nhiệm một phần hành kế toán của
mình. Vì vậy, công tác kế toán luôn cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin cho các
cấp lãnh đạo Công ty và các cổ đông trong Công ty.
-Công ty áp dụng hình thức Nhật ký-Chứng từ rất phù hợp với đặc điểm kinh
doanh. Hình thức này thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu và lập Báo cáo kịp thời.
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
22
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
-Các chứmg từ sử dụng trong quá trình hạch toán đợc lập phù hợp với yêu cầu
kinh tế và sử dụng đúng theo mẫu của Bộ tài chính.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, Công ty hạch toán chung vào
TK 641 nên dễ dẫn tới nhầm lẫn.
- Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nên Công ty cần có những biện pháp để làm
giảm chi phí và tăng lợi nhuận trong Công ty.
- Kế toán Công ty mở Bảng kê TK 334, 338 là không đúng mẫu các Bảng kê mà
Bộ tài chính ban hành. Kế toán nên mở Sổ chi tiết TK 334 và TK 338 để phản ánh
tiền lơng trả cho công nhân viên và các khoản trích theo lơng trong kỳ.
Phần thứ hai
Chuyên đề:
Tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả

kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Gia.
Chơng thứ nhất
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
23
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Một số lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp.
1.1. ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả
tiêu thụ.
1.1.1. ý nghĩa của hạch toán tiêu thụ.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá ở các doanh nghiệp là giai đoạn
cuối -giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn chu chuyển vốn, đồng thời hình thành
kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trờng, sự
sống còn của sản phẩm cũng chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có tiêu thụ đợc thì doanh nghiệp mới có thể có vốn để
tiếp tục hoạt động kinh doanh nuôi sống bộ máy của mình.
Xét về góc độ kinh tế, tiêu thụ là quá trình đơn vị bán hàng hoá cho đơn vị mua và
thu đợc một khoản tiền có giá trị tơng đơng với số hàng hoá đó. Quá trình tiêu thụ là
quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dich vụ cho khách hàng
đồng thời thu đợc tiền bán hàng hoặc đuợc quyền thu tiền (bán chịu). Khoản tiền hay
khoản nợ này đợc gọi là doanh thu bán hàng. Doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp
xác đinh kết quá kinh doanh của mình.
Công tác tiêu thụ là hoạt động chính của các doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ, nó
ảnh hởng rất lớn đến việc hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy,
nghiệp vụ tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán
tại doanh nghiệp.
- Đối với công tác quản lý doanh nghiệp: nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho
việc quản lý họat động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế
tài chính phục vụ cho công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác thống

kê và thông tin kinh kế.
- Đối với công tác kế toán: nó tính toán và kiểm tra viếc sử dụng tài sản và vật t
tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp.
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
24
Trờng Đại học Phơng Đông
Khoa tài chính kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệo
Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc tiết kiệm chi phí hạch toán, tránh những sai sót xảy ra trong doanh
nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ kế toán tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có những nhiệm vụ sau:
-Phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình xuất, nhập thành phẩm hàng hoá về số lợng,
chất lợng, chủng loại, giá trị.
-Phản ánh kịp thời giá trị vốn hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ để làm cơ sở xác định
Lợi nhuận gộp.
-Tập hợp kịp thời, đầy đủ chi phí tiêu thụ, chi phí quản lý doanh nghiệp để làm cơ
sở xác định chỉ tiêu Lợi nhuận thuần.
-Phản ánh kịp thời, đầy đủ doanh thu tiêu thụ, các khoản thuế phải nộp về tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ.
-Cung cấp thông tin (báo cáo) về thành phẩm, tiêu thụ và kết qủa tiêu thụ cho lãnh
đạo, làm cơ sở đề ra các quyết định về tiêu thụ, sản xuất.
1.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh
nghiệp.
1.2.1. Tổ chức kế toán doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
1.2.1.1. Khái niệm doanh thu, doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiên do việc bán hàng hoá, sản phẩm,
dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu chỉ gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh

nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm
doanh thu (chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp về lợng hàng đã tiêu thụ và
thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ nếu doanh nghiệp tính theo phơng pháp trực tiếp).
1.2.1.2. Hạch toán doanh thu bán hàng.
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
SVTH: Lơng Thị Minh Thu Lớp 943A
25

×