Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Khóa luận : Đánh giá ảnh hưởng của khu công nghiệp nhơn trạch 3 (tỉnh Đồng Nai) đến chất lượng không khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 93 trang )

Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu cơng nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng khơng khí
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
o0o
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KHU CÔNG
NGHIỆP NHƠN TRẠCH 3 (TỈNH ĐỒNG NAI) ĐẾN
CHẤT LƯNG KHÔNG KHÍ
Chuyên Ngành: Môi Trường Và Công Nghệ Sinh Học
Mã Số Ngành: 108
GVHD: PGS.TS. PHÙNG CHÍ SỸ
SVTH : LÊ ĐÌNH HOÀNG LONG
MSSV: 02DHMT143
LỚP : 02MT01
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2007
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 1
SVTH: Lê Đình Hồng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: LÊ ĐÌNH HOÀNG LONG MSSV: 02DHMT143
Ngày sinh: 17/02/1984 Phái: NAM
Ngành: Kỹ thuật Môi trường Lớp: 02DMT01
1. Đầu đề Đồ án tốt nghiệp:
Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh Đồng Nai) đến chất
lượng không khí
2. Nhiệm vụ


- Đánh giá điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế, xã hội huyện Nhơn Trạch
- Phân tích hiện trạng và định hướng phát triển của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (giai
đoạn 2)
- Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (giai đoạn 2) đến chất lượng
không khí.
- Đề xuất các biện pháp hạn chế ô nhiễm, chương trình quản lý và giám sát chất lượng
không khí.
3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp: 01/10/2007
4. Ngày hoàn thành Đồ án tốt nghiệp: 25/12/2007
5. Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
Phần hướng dẫn: toàn bộ
Nội dung và yêu cầu Đồ án tốt nghiệp đã được thông qua BCN Khoa.
Thành phố Hồ Chí Minh ngày … tháng … năm 2007
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
PHẦN DÀNH CHO KHOA
Người duyệt (chấm sơ bộ):
Đơn vị:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng kết
Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 2
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHCM
KHOA: MT VÀ CNSH
BỘ MÔN: MÔI TRƯỜNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

-o0o-
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỜNG DẪN




















Điểm số bằng số _______ Điểm số bằng chữ____________
TP.HCM, ngày …. tháng …. năm 2007
(GV hướng dẫn ký và ghi rõ họ tên)
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 3
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh

Đồng Nai) đến chất lượng không khí
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 4
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Đồ án tốt nghiệp được hoàn thành với sự quan tâm và giúp đỡ
của quý Thầy/Cô, các cơ quan chức năng và các bạn. Qua đây
em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
Thầy Phùng Chí Sỹ – người đã chỉ bảo nhiệt tình và hướng dẫn
cho em những kiến thức bổ trợ qúy báu trong suốt quá trình thực
hiện Đồ án tốt nghiệp
Quý Thầy/Cô trong Khoa Môi trường – Trường ĐHDL Kỹ thuật
Công nghệ Tp.HCM đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ sở
cũng như chuyên ngành trong suốt gần 05 năm học qua.
Các Anh/Chị trong Công Ty Công Nghệ và Môi Trường (ENTEC)
đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu, hình ảnh
để hoàn thành Đồ án tốt nghiệp.
Tác giả sách, tài liệu đã cung cấp những thông tin khoa học có
giá trị góp phần giúp Đồ án tốt nghiệp có giá trị lý luận cũng như
thực tiễn hơn.
Gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và khuyến khích em rất nhiều
trong thời gian qua. Đó chính là nguồn động lực lớn giúp cho em
hoàn thành Đồ án tốt nghiệp này.
Cuối cùng, một lần nữa xin gởi đến mọi người lời cảm ơn chân
thành, lòng biết ơn sâu sắc và lời chúc sức khoẻ.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2005
Trân trọng
Lê Đình Hoàng Long
LÔØI CAÛM ÔN
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ATGT An toàn giao thông
BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
CN

– MT Công nghệ - môi trường
CNH Công nghiệp hóa
COD Nhu cầu oxy hóa học
CTR Chất thải rắn
DS Dân số
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
ENTEC Chữ viết tắt của Công ty Công Nghệ Môi Trường ( thuộc Q.Gò Vấp)
HĐH Hiện đại hóa
HH Hàng hóa
KCN Khu công nghiệp
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
KT - XH Kinh tế - xã hội
KTTĐPN Kinh tế trọng điểm phía Nam
LĐCI Lao động công ích
NVL Nguyên vật liệu
PM
10
Bụi có kích thước hạt < 10 micromet
QL Quốc lộ
QSDĐ Quyền sử dụng đất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCVN Tiêu Chuẩn Việt Nam
THC Tổng chất hữu cơ bay hơi
TL Tỉnh lộ
TN & MT Tài nguyên và môi trường
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TTCN Tiểu thủ công nghiệp
USD Đồng đô la Mỹ
VHTTTT Văn hóa truyền thông thông tin
VOC Chất vô cơ có thể bay hơi
XDCB Xây dựng cơ bản
XHH GTNT Xã hội hóa giao thông nông thôn
WHO Tổ Chức Sức Khỏe Thế Giới
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 5
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
A. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nước ta là nước đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tốc độ phát triển
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ tăng trưởng mạnh, kéo theo đó là hoạt động
giao thông tăng lên đáng kể, gây sức ép to lớn đối với môi trường mà đặc biệt là môi
trường không khí.
Môi trường không khí ở nước ta, đặc biệt là ở các khu công nghiệp và đô thị lớn
đang tồn tại những dấu hiệu ô nhiễm đáng lo ngại. Đồng Nai là tỉnh đứng thứ 2 cả
nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, và là một trong các tỉnh dẫn đầu cả nước về
phát triển sản xuất công nghiệp, thì vấn đề ô nhiễm khí thải công nghiệp cần phải
được đặc biệt quan tâm.
Đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 đến chất lượng
không khí” cần thiết được đưa ra nhằm phản ánh thực trạng của một trong rất nhiều
hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với môi trường.
B. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định các yếu tố gây ô nhiễm môi trường không khí trong giai đoạn xây dựng và
giai đoạn hoạt động của các cơ sở sản xuất trong Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 đến chất lượng
không khí và sức khỏe con người.

Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm không khí trong quá trình xây dựng
cũng như quá trình vận hành sản xuất trong Khu công nghiệp.
Đề ra chương trình quản lý, giám sát ô nhiễm không khí cho Khu công nghiệp Nhơn
Trạch 3.
C. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn và kinh nghiệm thực hiện đề tài khoa học của
em còn hạn chế nên Đề tài này chỉ tập trung đánh giá những ảnh hưởng của Khu
công nghiệp Nhơn Trạch 3 (giai đoạn 2) đến chất lượng không khí, tập trung vào giai
đoạn thi công xây dựng KCN và giai đoạn vận hành sản xuất của một số nhà máy đã
đi vào hoạt động trong KCN.
D. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Chương mở đầu- Giới thiệu về sự cần thiết của đề tài, mục tiêu, phạm vi, nội dung
và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Chương 1 - Giới thiệu tổng quan về điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế, xã hội
huyện Nhơn Trạch
Chương 2 – Giới thiệu tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu vực
Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3.
Chương 3 – Giới thiệu hiện trạng, tình hình hoạt động và định hướng phát triển của
Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3.
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 6
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
Chương 4 – Xác định các nguồn gốc gây ô nhiễm không khí và đánh giá các tác
động của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 đến môi trường không khí.
Chương 5 – Trên cơ sở xác định các nguồn gốc gây ô nhiễm và và các ảnh hưởng
của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 ở trên, từ đó đề xuất các biện pháp hạn chế ô
nhiễm, đưa ra chương trình quản lý và giám sát chất lượng không khí cho Khu công
nghiệp Nhơn Trạch 3.
E. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài phần nào đóng góp thêm tư liệu để các nhà quản lý KCN, các nhà hoạt động
môi trường, các cơ quan chức năng… nắm được thực trạng các hoạt động sản xuất
công nghiệp và những ảnh hưởng của các hoạt động đó đến chất lượng môi trường
không khí, từ đó đưa ra các giải pháp, chính sách nhằm hạn chế ở mức thấp nhất tác
động tiêu cực đến chất lượng không khí nói riêng và chất lượng môi trường nói
chung.
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 7
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
Chương 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ
KINH TẾ-XÃ HỘI HUYỆN NHƠN TRẠCH
I.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN NHƠN TRẠCH
I.1.1 Đặc điểm khí tượng - thủy văn
I.1.1.1 Đặc điểm khí tượng
Huyện Nhơn Trạch nằm trong vùng khu vực nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo.
- Chế độ nắng : Có nắng nhiều, trung bình khoảng 2600-2700 giờ/năm. Nhiệt độ cao
đều trong năm, trung bình 26
o
C, tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 12
(25
o
C), tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất vào khoảng 28-29
o
C.
- Chế độ mưa :
+ Lượng mưa khá, trung bình từ 1800-2000 mm/năm, nhưng phân hóa sâu sắc
theo mùa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả
năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chiếm 10% tổng lượng mưa cả năm.

+ Do đặc điểm mưa mùa nên sản xuất nông nghiệp của huyện bị phân hóa mạnh
và hình thành 2 hệ thống sản xuất chính: Hệ thống nông nghiệp nhờ mưa chủ yếu ở
vùng gò đồi, sản xuất nông nghiệp hoàn toán nhờ nước mưa bao gồm các loại hình
sử dụng đất đai như cây công nghiệp dài ngày (cao su, điều) và một số loại cây ăn
trái, cây ngắn ngày (khoai mì, khoai lang và các loại đậu)…
- Chế độ bốc hơi nước: Lượng bốc hơi trung bình 1100-1300 mm/năm, mùa khô
lượng bốc hơi thường gấp 2-3 lần mùa mưa, tạo nên sự mất cân đối nghiêm trọng về
chế độ ẩm, nhất là trong các tháng mùa khô. Nhìn chung khí hậu trên địa bàn thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp dưới hình thức đa dạng hóa cây trồng. Song, những
năm gần đây thời tiết lại xuất hiện những đột biến về chế độ mưa và chế độ nắng,
ngày nắng nhiệt độ lên quá cao, ngày mưa thì lượng mưa tập trung lớn và kéo dài
dẫn đến tình trạng năng suất một số loại cây trồng bị ảnh hưởng, từ đó cơ cấu cây
trồng bị chuyển đổi liên tục theo hướng tăng giá trị hàng hóa, vì vậy cần có những
nhận định chính xác nhằm giải quyết những khó khắn hiện tại và xây dựng kế hoạch
phát triển nông nghiệp cho những năm tới.
- Độ ẩm:
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
r % 72.7 66.6 68.2 71.2 79.2 82.8 84.7 86.6 87 86 83.2 77.8
Bảng 1.1 : Độ ẩm trung bình tháng – huyện Nhơn Trạch năm 2004
(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường)
Độ ẩm không khí tương đối trong bảng trên cho thấy độ ẩm không khí tương đối có
sự thay đổi rõ rệt giữa các mùa trong năm. Độ ẩm cao vào mùa mưa 85.12%, đôi khi
lên tới 87% (vào tháng 9) và thấp nhất vào mùa khô (khoảng 66.6 – 78.2%) đặc biệt
trong tháng 2 và tháng 3. Trong ngày, độ ẩm không khí tương đối phụ thuộc vào
nhiệt độ không khí và cao nhất khoảng 6-8 giờ và thấp nhất khoảng 1-3 giờ chiều.
- Chế độ gió: Hương gió chủ đạo trong năm là Tây Nam và Đông Bắc. Gió Tây Nam
thổi vào mùa mưa (tháng 6 đến tháng 10) với tần suất 70%. Gió Đông Bắc thổi vào
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 8
SVTH: Lê Đình Hoàng Long

Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
mùa khô (tháng 11- tháng 2 năm sau), với tầng suất 60%. Từ tháng 3 đến tháng 5 là
hướng Đông – Nam, tốc độ gió trung bình 2m/s.
I.1.1.2 Đặc điểm thủy văn:
(a) Sông ngòi:
Nhơn Trạch có nhiều hệ thống sống lớn thuộc hệ thống sông Đồng Nao vây quanh
ranh giới huyện ở 3 phía : Bắc – Tây – Nam, bao gồm song Đồng Nai, sông Thị Vải,
song Đồng Tranh, song Đồng Môn, và sông rạch nhỏ khác.
Các sông rạch nằm trong 1 hệ thống nối liền nhau, đồng thời chịu ảnh hưởng của chế
độ bán nhật triều, hầu hết nước sông đều bị nhiễm mặn.
Sông Đồng Nai đoạn chảy qua huyện dài 25km, rộng 1,5km, sâu 5-10m phía hạ lưu,
có thể lưu thông được tàu có trọng tải 3000 tấn, đoạn phía trên do có nhiều cồn cát
ngầm nên chỉ lưu thông được tàu có trọng tải dười 1000 tấn.
Sông Thị Vải, chảy từ Nhơn Trạch xuống Vũng Tàu, đoạn chảy qua huyện dài
27,5km, đoạn phía trên sâu 9-12m có thể lưu thông được tàu 10.000 tấn nhưng do
ảnh hưởng của khúc cong nên chỉ lưu thông được tàu 3000 tấn. Đoạn phía dười sâu
15-17m, có thể lưu thông tàu 30.000 tấn.
Sông Đông Tranh, đoạn chảy qua huyện dài 1km, sâu 7m có thể lưu thông tàu 5000
tấn.
Sông Đồng Môn là sông nhỏ bắt nguồn từ vùng đồi huyện Long Thành, chảy qua địa
phận các xã Phước Thiện, Phú Hội, Long Tân, đổ về sông Đồng Nai ở khu vực giữa
của Long Đại và Cát Lái. Độ sâu của sông 3-5m, có nước ngọt quanh năm.
(b) Dòng chảy:
Dòng chảy tổng hợp trong vịnh Gềnh Rái chủ yếu là dòng chảy và và chảy ra, vector
vận tốc dòng chảy trong pha triều rút gần như ngược hướng với vector vận tốc lúc
chảy vào. Tốc độ dòng chảy trung bình ở bề mặt trong Vịnh Gềng Rái khoảng 30-
50m/s.
I.1.1.3 Đặc điểm địa hình – địa chất
(a) Vị trí địa lý:

Nhơn Trạch là huyện mới của tỉnh Đồng Nai, tách ra từ huyện Long Thành theo
Nghị Định số 51/CP ngày 23/6/1994 của Chính Phủ. Địa giới hành chính của huyện
tiếp giáp:
- Phía Đông Bắc giáp huyện Long Thành, các quận 2 và 9 thuộc Tp.HCM
- Phía Đông Nam giáp xã Mỹ Xuân – tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (qua sông Thị Vải)
- Phía Tây Bắc giáp khu vực Cát Lái – quận 9, Tp.HCM
- Phía Tây giáp huyện Nhà Bè – Tp.HCM (qua sông Nhà Bè)
- Phía Nam giáp huyện Cần Giờ - Tp.HCM
Tọa độ địa lý từ 106
o
45’16” – 107
o
01’55” kinh độ Đông và 10
o
31’33” – 10
o
46’59” vị
độ Bắc.
Huyện có tổng diện tích tự nhiên: 410,89 km
2
, chiếm 6,97% diện tích tự nhiên của
toàn Tỉnh. Huyện Nhơn Trạch gồm 12 xã: Phước Thiền, Hiệp Phước, Phú Hội, Long
Tân, Phú Thạnh, Đại Phước, Phú Hữu, Phú Đông, Phước Khánh, Vĩnh Thanh, Long
Thọ, Phước An. Trong đó:
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 9
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
- Phước An, Phước Khánh, Phú Đông, Phú Hữu, Đại Phước, Long Tân và Long Thọ
là các xã vùng ven với hệ thống kênh rạch tương đối chằng chịt.

- Phước Thiền, Hiệp Phước, Phú Hội, Phú Thạnh, Vĩnh Thanh là các xã trung tâm
với nền địa chất vững chắc và dạng địa hình lượn sóng: trong đó xã Phú Hội là trung
tâm hành chính của huyện và là trung tâm thành phố trong tương lai.
Huyện Nhơn Trạch có vị trí quan trọng, nằm ở trung tâm các cực lớn trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và gần các cáng lớn, các tuyến giao thông quan trọng.
Từ trung tâm huyện đi đi Tp. Hồ Chí Minh theo quốc lộ 51 khoảng 70 km. Nếu đi
theo tỉnh lộ 25B qua Phá Cát Lái khoảng 35 km, đi Biên Hòa khoảng 40 km, Vũng
Tàu khoảng 60 km. Đặc biệt trong tương lai Nhơn Trạch là cửa ngõ đi vào thành phố
Hồ Chí Minh theo đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Nhơn Trạch – Long
Thành – Dầu Giây. Mặt khác có hệ thống sông rạch bao bọc, nên rất thuận lợi cho
việc phát triển giao thông đường thủy. Với vị trí quan trọng đó, Nhơn Trạch có đủ
điều kiện để phát triển kinh tế.
Trong tương lai, Nhơn Trạch là một thành phố công nghiệp bao gồm phức hợp công
nghiệp - đạo tạo – công nghệ khoa học, đồng thời là đô thị dịch vụ - du lịch. Vì vậy,
nhu cầu đề phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật như hệ thống cảng, tuyến giao
thông, các công trình cấp điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải, các khu trung tâm đô
thị, khu dân cư… là rất lớn.
(b) Địa hình
Do kiến tạo địa chất hình thành nên địa hình đại bàn huyện Nhơn Trạch khá bằng
phẳng với độ dốc trung bình dưới 8
o
và được chia làm 2 dạng địa hình sau:
- Dạng địa hình cao: có độ dốc từ 3
o
đến 8
o
, phân bố khá tập trung ở khu vực trung
tâm huyện, kiến tạo địa chất là phù sa cổ rất thuận lợi để bố trí sản xuất với các loại
cây trồng lâu năm, cây hàng năm; đặc biệt bố trí xây dựng các công trình công
nghiệp, cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị, khu dân cư…

- Dạng địa hình thấp, trũng: nằm bao bọc trong khu trung tâm theo ranh giới của
huyện, với độ dốc dưới 3
o
, thường bị chia cắt bởi hệ thống sông, rạch nên khó khăn
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp như:
trồng lúa, nuôi trồng thủy sản; khu vực phía Nam và Đông Nam huyện có thể phát
triển lâm nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản.
(c). Địa chất
Theo tài liệu khảo sát địa chất thủy văn, khu vực Tuy Hạ có cột địa tầng tổng hợp
theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
- Tầng trầm tích trung bình từ 4-8 m, thành phần sét lẫn hạt sỏi laterit màu nâu đỏ
dẻo cứng.
- Tầng trầm tích hỗn hợp ở độ sâu 8-26 m, thành phần là sét, sét pha, bùn sét chứa
nhiều tàn tích thực vật.
- Tầng trầm tích cò thành phần gồm cát sỏi sạn có màu nâu và vàng nhạt, chặt vừa, ở
độ sâu từ 28-42 m.
Ngoài ra, qua một số tài liệu nghiên cứu cho thấy:
- Khu vực đồi gò cao đất xây dựng rất tốt, cường độ chịu nén của đất >2 kg/cm
2
.
- Khu vực đất thấp ven sông Đồng Môn và khu rừng Sác có nền đất yếu, cường độ
chịu nén của đất <0.5 kg/cm
2
.
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 10
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
- Khu vực đất cao trung bình nằm giữa quốc lộ 51 và các khu đất cao thuộc xã Hiệp
Phước, Phước Thiền có thể đưa vào xây dựng do nền đất có độ cao tuyệt đối trên 2m,

cường độ chịu nén của đất đạt từ 0.8-1.5 kg/cm
2
.
- Địa hình của huyện tương đối đơn giản và mang tính chất của vùng đồng bằng ven
biển, thường xuyên chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều. Diện tích đất canh tác
nông nghiệp tương đối lớn nhưng hiệu quả đem lại không cao do phần lớn các đất bị
nhiễm phèn, mặn ở dưới tầng sâu, đất tầng mặt ở khu cao hơn phần lớn là đất xám lạ
có lượng sét lẫn sạn tương đối lớn nên nghèo dinh dưỡng. Tuy nhiên nền đất của
huyện tương đối vững chắc, địa hình dạng bằng phẳng nên rất phù hợp cho việc xây
dựng.
I.1.2 Hiện trạng tài nguyên sinh vật
I.1.2.1 Tài nguyên trên cạn:
Thống kê được 106 loài thuộc 32 họ và 68 chi thực vật. Đây là đại diện của ngành
thực vật bậc cao, ngành hạt kín lớp hai lá mầm và một lá mầm.
Các loài thực vật này đều tập trung theo một số kiểu sinh thái sau:
- Hệ sinh thái các cây rừng ngập mặn ven sông, bao gồm những cây ứa nước lợ và lợ
ngọt, dừa nước, ôrô, bần chua, bần ôi, mắm… đã tạo thảnh một vành đai nhỏ phòng
hộ ven sông.
- Hệ sinh thái các loại cây chịu ngập quanh năm hoặc trong các đầm lầy, các thủy
vực ven sông
- Hệ sinh thái cây trồng lâm nghiệp như bạch đàn, tràm cừ, xen vào đó là các cây
trồng ăn quả quanh năm như mãng cầu xiêm, dừa trong vùng có dân cư sinh sống.
- Hệ sinh thái các cây chịu ngập theo mùa trên vùng úng phèn bị bỏ hoang như thảm
cây cỏ năng, xen lẫn là cỏ ma và Sen sung.
Các họ thực vật sau đây có số loài nhiều nhất trong tổng số các loài: Họ Hòa Thảo
(15 loài), Họ Cót (14 loài), Họ Đậu (12 loài), Họ Sim (6 loài).
Nếu phân tích theo phân dạng sống của các loại cho thấy:
+ 25 loài cây có dạng thân bụi, chiếm 23,5% tổng các loài
+ 19 loài cây có dạng thân gỗ, chiếm 17% trên tổng các loài
+ 47 loài cây thân thảo, chiếm 44,3% tổng các loài.

+ Loài cây than leo, chiếm 3% tổng số các loài.
Cây trồng chỉ có khoảng 12 loài không mang tính chất đặc trưng cho toàn vùng mà
bị xáo trộn do con người (chiếm 11,3%)
I.1.2.2 Tài nguyên thủy sinh
- Thực vật phù du có 77 loài, ngành tảo silic chiếm ưu thế với 74 loài giống
Coscinodiscus spp. Có tần số gặp trên 90%, chiếm ưu thế về số lượng, chúng quyết
định mật độ trung bình và chiếm hơn 80%. Chỉ có 2 loài tảo Giáp và 1 loài tảo Kim.
- Động vật phù du có khoảng 59 loài bao gồm 2 nhóm chính. Nhóm loài nước lợ điển
hình có tần số xuất hiện cao ở vùng cửa sông, thích nghi với điều kiện nhiệt độ, độ
muối tương đối rộng, có số lượng khá lơn như: acartiella sinensis, sinocalanus
laevidactylus, schma ckkria dubia… nhóm có tần số xuất hiện thấp gồm những loài ở
biển, có khả năng thích nghi với nồng độ muối rộng và phạm vi phân bố rộng nên
chúng nên chúng có thể ở vùng cửa sông vào mùa khô như: Euchaeta Conciirna,
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 11
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
Eucalanuss subcruss, Acartia spincauda… Sinh vật lượng động vật phù du bình quân
đạt khoảng 110mg/m
3
, 1.653 cá thể/m
3
.
- Động vật đáy có 4 nhóm chính trong đó có nhóm than mềm có khối lượng cao nhất,
tiếp đến là giun nhiều tơ, da gai và giáp xác. Sinh vật lượng động vật phù du bình
quân đạt 1,25 g/m
3
và 256 con/m
3
Kết quả khảo sát trứng cá, cá bột ở các sông:

+ Số lượng trứng cá – cá bột thấp, thành phần loài tương đối đơn giản.
+ Cá bột của họ cá bống (Gobidae) có số lượng nhiều nhất chiếm 84,4% tổng số
cá bột thu được, mật độ bình quân 37 con/m
3
. Cá bột loài cá bống trỏng
(Stelophorus) chiếm 6,9% với mật độ bình quân 5,5 con/m
3
, loài cá lẹp vàng vây
ngực dài (Setipia tati) chiếm 5% có tần suất xuất hiện cao với mật độ bình quân 3
con/m
3
. Cá bột họ cá trích có mật độ bình quân <2 con/m
3
. Cá bột họ cá Kìm
(Hypossphaphus) chiếm 0.6% với mật độ bình quân <1 con/m
3
.
I.2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG HUYỆN NHƠN TRẠCH
I.2.1 Hiện trạng môi trường chung toàn huyện
I.2.1.1. Hiện trạng cấp nước
Tính đến năm 2003, trên địa bàn huyện có 114.892 nhân khẩu, 22.978 hộ. Có 10/12
xã có sử dụng công trình khai thác tài nguyên nước ngầm với tổng số giếng là 13.693
giếng, trong đó có trên 50% số hộ tại 2 xã được sử dụng nước máy.
- Nhà máy nước Nhơn Trạch dẫn nước từ Biên Hòa chạy dọc theo quốc lộ 51, công
suất 20.000 m
3
/ngày đêm, sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản với kinh phí 146
triệu USD đang tiến hành ở giai đoạn 1 với công suất 10.000 m3/ngày đêm.
I.2.1.2. Hiện trạng xử lý nước thải và thoát nước:
Hiện nay, rải rác trên địa bàn huyện Nhơn Trạch được đầu tư công thoát nước, chủ

yếu tập trung tại khu vực hành chính trung tâm, các khu dân cư mới và khu vực Long
Thọ - Phước An. Hiện nước thải sinh hoạt chư được xử lý tập trung, nước thải tại các
hộ gia đình cho tự thấm hoặc xứ lý bằng bể tự hoại rồi thải ra các vùng đất trũng,
sông suối, ao hồ
I.2.1.3 Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
(a) Tình hình thu gom:
- Có 8 xã được thu gom (Phú Hữu, Phước Khánh, Hiệp Phước, Phú Hội, Phước
Thiền, Long Thọ và Vĩnh Thanh).
- Hợp tác xã Hòa Hiệp thu gom được 4 xã : Phước, Phú Hội, Phước Thiền, Long
Thọ. Một số cơ quan xí nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, phương tiện thu gom
và vận chuyển là xe đẩy tay và 2 xe ép rác loại 15 tấn.
- Các xã còn lại mỗi xã đều có đội thu gom riêng, phương tiện thu gom vận chuyển
là xe đẩy tay và xe máy cày.
- Các xã Đại Phước, Phú Đông, Phước An, Long Tân chưa có đội thu gom.
- Lượng rác ước tính một ngày trong toàn huyện phát sinh trên 50 tấn.
(b) Tình hình xử lý rác thải trên địa bàn huyện:Rác thải được thu gom sau đó phân
loại những rác có khả năng tái sử dụng, còn lại đem chôn lấp và đốt.
Hợp tác xã Hiệp Hòa hoạt động thu gom từ năm 2003, và đổ tạm tại hầm đất khu
công nghiệp I đến đầu năm 2005, hiện nay khu vực này do quy hoạch đi vào sử
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 12
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
dụng, tạm thời chưa có xử lý nên Hợp tác xã đã để tạm tại hầm đá trên xã Phước
Hiền.
Một số xã đã linh động tự tìm chỗ xử lý tạm trên đại bàn mình, tuy nhiên các hộ dân
của xã chưa có đội thu gom thì tự xử lý bằng cách bỏ vườn và một số được thải bỏ
bừa bãi ra đường và xuống kênh rạch.
I.2.2 Hiện trạng môi trường khu công nghiệp:
Có thể nói Đồng Nai là một trong những địa phương có quy mô và tốc độ phát triển

KCN mạnh nhất cả nước.
- Khu công nghiệp 1, 2 và 3 : theo khảo sát có 13/17 doanh nghiệp có nước thải vượt
tiêu chuẩn quy định.
- Nồng độ bụi tại KCN 1, 2 và 3 đều đạt tiêu chuẩn.
- Tình hình môi trường tại các KCN liệt kê như sau:
KCN Nhơn Trạch 1: Công trình xử lý nước tập trung được đưa vào hoạt động từ năm
2002
KCN Nhơn Trạch 2 : Trước năm 2006, nước thải tại các nhà máy trong KCN được
xử lý cục bộ và thải trực tiếp vào sông Thị Vải. Đến tháng 6/2006, nhà máy nước xử
lý nước thải tập trung được hoàn thành và đưa vào hoạt động.
KCN Nhơn Trạch 3: Toàn bộ nước thải do các đơn vị trong KCN xử lý cục bộ xong
thải trực tiếp vào sông Thị Vải qua khu vực cống Lò Rèn.
1.2.3 Hiện trạng môi trường tại khu dân cư:
- Trên địa bàn các xã: Hiệp Phước, Phước Thiền, Phú Khánh đã có hợp tác xã đảm
nhận việc thu gom rác. Địa điểm xử lý rác là vành đai Khu công nghiệp 1, hình thức
xử lý là đốt. Ngoài ra hiện nay UBND xã Phú Hữu đã đề nghị UBND huyện cho
thành lập hợp tác xã vận chuyển rác và chọn địa điểm xây dựng bãi chứa rác tạm thời
tại xã Đại Phước.
- Ô nhiễm môi trường do hoạt động chăn nuôi: các loại hình chăn nuôi chủ yếu như
chăn nuôi heo, bò, gia cầm; đặt biệt mô hình có quy mô lớn và gây ô nhiễm nhất là
chăn nuôi heo. Các hoạt động chăn nuôi này hang năm đem lại giá tị kinh tế rất lớn,
góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh đó
chất thải ngành chăn nuôi. Đặt biệt là loại hình chăn nuôi tập trung có quy mô lớn
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất là môi trường nước và môi trường không
khí.
I.3 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN NHƠN TRẠCH
I.3.1 Điều kiện kinh tế
I.3.1.1 Giao thông
- Đường thủy: có 4 tuyến đường sông có thể lưu thông tàu trọng tải lớn, trong đó có
2 tuyến có thể lưu thông tàu 3.000 tấn, 1 tuyến có thể lưu thông tàu 5.000 tấn, 1

tuyến có thể lưu thông tàu 1.000 tấn
Nếu đầu tư cải tạo có thể lưu thông các loại tàu 10.000 - 30.000 tấn. Hiện nay đã có
ba cảng là: cảng Tuy Hạ(Quân đội quản lý), cảng Gò Dầu (thuộc Bà Rịa – Vũng
Tàu), cảng GiDo (thuộc nhà máy dăm gỗ). Cơ sở vật chất ở các cảng này chưa có gì
đáng kể, phạm vi phục vụ hẹp.
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 13
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
Mạng lưới đường bộ đã được chú trọng xây dựng nhưng còn chậm. Các chỉ tiêu về
mật độ còn thấp.
- Mật độ đường: 0,62 km/km
2
.
- Chiều dài quốc lộ: 0,354 km/1.000 dân.
- Chiều dài huyện lộ, liên tỉnh lộ: 0,333 km/1.000 dân
- Chiều dài huyện lộ : 0,782 km/1.000 dân.\
- Chất lượng đường nhìn chung chưa đảm bảo, còn thấp hơn nhiều so với yêu
cầu phát triển kinh tế của huyện cũng như toàn khu vực.
I.3.1.2. Cấp nước:
- Cấp nước công nghiệp: hiện mới xây dựng được 3 trạm xử lý nước ngầm, tổng
công suất 20.000 m
3
/ngày.
- Cấp nước sinh hoạt: đã có 3 xã Phú Đông, Phú Hữu, Phú Khánh được cung cấp
nước sạch. Mỗi xã có 1 - 2 giếng khoan, công suất mỗi giếng 15m
3
/h
I.3.1.3. Mạng điện:
(a) Nguồn điện:

Nguồn điện được dẫn từ mạng quốc gia 110 KV qua các trạm biến áp sau:
- Trạm Nhơn Trạch (T1) : cấp điện cho khu công nghiệp Nhơn Trạch.
- Trạm Long Bình: Công suất 1*40 MAV – 110/15KV, cấp điện cho thành phố Biên
Hòa, huyện Long Thành, huyện Nhơn Trạch.
(b) Lưới điện
- Đường dây 110 KV: hiện có đường dây mạch kép rẽ nhánh từ đường dây 110 KV
Bà Rịa, Long Thành đến trạm Nhơn Trạch dài 5 km (dây A – 185)
- Lưới 15KV: bao gồm 3 tuyến với tổng chiều dài 100km, cấp điện cho các trạm biến
áp 15KV/04KV với tổng dung lượng 4220 KVA. Riêng khu công nghiệp Nhơn
Trạch đã được cấp riêng từ trạm biến áp T1. Nhìn chung mạng điện cấp cho sinh
hoạt chất lượng còn tốt, nhưng do phải dẫn từ nguồn ở xã nên thất thoát nhiều. Hiện
nay tất cả các xã trong huyện đều có điện, trong đó có khoảng hơn 50% các hộ đã sử
dụng điện.
I.3.1.4. Thông tin bưu điện:
- Đã lắp đặt 1 tổng đài điện tử Starrex 384 số ở trung tâm huyện và 1 tổng đài
Panasonic 32 số ở xã Đại Phước.
- Thiết bị truyền dẫn: lắp đặt thiết bị truyền dẫn Viba AWA 1504 – 60 kênh và đặt ở
Đại Phước thiệt bị Viba ít kênh loại văn hóa-601-1 kênh.
- Máy điện thoại: hiện đã lắp được hơn 200 máy điện thoại, bình quân 425 người có
1 máy.
I.3.2 Điều kiện xã hội:
I.3.2.1 Tình hình dân số
Trong những năm trước đây, dân số huyện Nhơn Trạch phát triển với tốc độ cao từ
các nguồn tăng tự nhiên và tăng cơ học, riêng năm 1997 tốc độ tăng dân số cơ học
(1,75%) cao hơn tốc độ tăng dân số tự nhiên (1,7%) tại thời điểm tháng 10 năm 1997
toàn huyện có 108.450 người, bao gồm 21 dân tộc, trong đó dân tộc kinh chiếm
99,4%, hiện đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Theo tài liệu của Uỷ ban nhân dân huyện Nhơn Trạch mật độ dân số trung bình toàn
huyện 265 người/km
2

. Dân cư phân bố không đều, thường tập trung chuyển tiếp giữa
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 14
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
địa hình đồi và đồng bằng ven song, các xã phía Bắc có mật độ dân số cao hơn nhiều
so với phía Nam. Xã có mật độ dân số cao nhất là Phước Thiền (700 người/km
2
).
Thấp nhất là Phước An và Vĩnh Thành (40-50 người /km
2
).
Tính đến năm 2002, dân số toàn huyện là 112.992 người với 25.109 hộ, dân số trong
độ tuổi lao động là 68.970 người, trong đó có việc làm là 56.617 người, bao gồm lao
động nông-lâm nghiệp 29.507 người, công nghiệp-xây dựng là 12.369 người, dịch vụ
14.741 người.
Dân cư trên địa bàn huyện phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các cụm trung
tâm xã và các tuyến giao thông chính.
Hiện dân số của toàn huyện phát triển ở mức 1,67%, thấp hơn nhiều so với dự báo
phát triển dân số đến năm 2000 trong phương án quy hoạch đã được duyệt là 4%.
Trước đây, dự báo phát triển dân số tính đến dân số tăng cơ học từ phát triển công
nghiệp, tuy nhiên trong giai đoạn này hầu hết các dự án đầu tư mới chỉ ở giai đoạn
xây dựng cơ sở hạ tầng, chưa đi vào hoạt động. Vì vậy, cần xác định lại nhu cầu sử
dụng đất nhằm cân đối lại quỹ đất, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.
* Tổ chức hệ thống dân cư đô thị:
Hệ thống dân cư đô thị bao gồm 4 khu, mỗi khu có quy mô 10-12 vạn dân. Hướng
phát triển theo các trục giao thong lớn về phía Bắc, phía Tây Nam và phía Đông.
Hạng mục Đơn vị Năm 1997 Năm 2010 Năm 2020
Toàn huyện
Số dân

Đất dân dụng
người
ha
110.700
626
265.000
1.950
600.000
4.000
Đô thị
Dân số
Đất dân dụng
người
ha
160.000
950.000
450.000
2.700
Nông thôn
Dân số
Đất dân dụng
người
ha
110.700
626
105.000
1.000
150.000
1.300
Bảng 1.2: Nhu cầu đất cho phát triển đô thị và dân cư nông thôn.

(nguồn Phòng TN và MT)
I.3.2.2 Tình hình lao động:
Lao động toàn huyện có 53.011 người. Trong đó lao động nông nghiệp 26.955
người, chiếm 50,8% lao động xã hội. Lao động dịch vụ 3.921 người (7,4%), lao động
công nghiệp 22.135 người (41,8%). Tuy tỷ lệ lao động công nghiệp khá cao nhưng
nhìn chung chất lượng lao động còn nhiều hạn chế, nhất là lao động có nguồn gốc tại
chỗ.
Tỷ lệ lao động được đào tạo và có trình độ kỹ thuật còn chiếm tỷ lệ rất thấp, có trình
độ từ cao đẳng trở lên còn thấp (khoảng 2,51%), riêng cán bộ có trình độ cao đẳng
trở lên chỉ chiếm 0,65% so với lao động xã hội. Đây là một trong những điểm yếu
trong phát triển nguồn nhân lực của huyện.
(Sơ đồ Huyện Nhơn Trạch – xem hình 1.1, Phụ lục 1)
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 15
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
TẠI KHU VỰC KHU CÔNG NGHIỆP NHƠN TRẠCH 3
II.1. MÔ TẢ VỊ TRÍ KHU CÔNG NGHIỆP
II.1.1. Vị trí địa lý
Vị trí dự án KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) được xác định như sau :
a. Tọa độ địa lý : 1060 56’ độ kinh Đông và 100 43’ độ vĩ Bắc.
b. Ranh giới : Toàn bộ khu đất KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) thuộc địa bàn xã
Long Thọ và 1 phần của xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, đồng
thời nằm trong KCN Nhơn Trạch 2.700 ha của đồ án quy hoạch đô thị mới Nhơn
Trạch. Giới biên địa giới của KCN bao gồm :
- Phía Bắc là Tỉnh lộ 25C dự kiến.
- Phía Đông là tuyến đường bao liên xã chạy qua xã Hiệp Phước, xã Long Thọ.
- Phía Tây là đường phụ trợ lọc hóa dầu TL 319 B.

- Phía Nam là khu vực đất trồng hoa màu và cây công nghiệp dài ngày thuộc xã
Hiệp Phước (đất dự kiến sẽ xây dựng theo quy hoạch chung).
c. Đánh giá về vị trí KCN : Nằm ở trung tâm đối với các thành phố lớn của Vùng
KTTĐPN như :
- Cách trung tâm thành phố Biên Hòa khoảng 40 km về hướng Bắc theo QL 51.
- Cách trung tâm Tp. Hồ Chí Minh 30 km. Thủ tướng Chính phủ đã quyết định phê
duyệt xây dựng tuyến đường cao tốc từ trung tâm Tp. Hồ Chí Minh qua Thủ Thiêm –
Long Thành, rất quan trọng trong quan hệ giữa Nhơn Trạch và Tp. Hồ Chí Minh.
- Cách thành phố Vũng Tàu 45 km theo QL 51 về phía Nam.
Trong đó, KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) nằm ở vị trí đầu mối giao thông quan
trọng của Vùng KTTĐPN, nên rất thuận lợi về đường bộ, đường thủy, đường sắt và
đường hàng không, trong đó KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) sẽ liên hệ thuận tiện
với cảng sông dự kiến trên sông Đồng Tranh cho tàu 1 vạn tấn, trên bờ phía Tây
sông Thị Vải cho tàu 2 – 3 vạn tấn. Trong tương lai xa có thể sẽ xây dựng các cảng
mới trên sông Lòng Tàu, sông Sâu hoặc sông Nhà Bè.
(Bản đồ vị trí KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) được đưa ra trong Hình 2.1, xem
Phụ lục 1)
II.1.2. Hiện trạng KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) trước quy hoạch
II.1.2.1. Hiện trạng đất đai :
KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) nằm trên khu vực gò đồi thoải kiểu “bát úp“ rộng
351,17 ha, có địa hình khá bằng phẳng, thuận tiện cho việc xây dựng, không bị ngập
úng vào mùa mưa. Phần lớn là đất nông nghiệp trồng sắn, điều và trồng bạch đàn.
Nói chung, đất đai khu vực KCN có các đặc điểm như sau :
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 16
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
- Thuộc loại đất đồi – đất xám bạc màu dễ bị rửa trôi về mùa mưa, thiếu nguồn
nước ngọt, ít thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
- Trước đây là đất của dự án lọc hóa dầu, nhưng do dự án lọc hóa dầu thay đổi địa

điểm, nên nhân dân đã sử dụng để trồng hoa màu và cây công nghiệp dài ngày
với diện tích chiếm 85% diện tích tự nhiên của khu vực.
- Để xây dựng công nghiệp trên khu vực này, kinh phí đền bù thấp, giải tỏa nhà
hầu như không đáng kể.
II.1.2.2. Hiện trạng xây dựng :
Trong khu vực dự án chưa có công trình kiến trúc kiên cố đã xây dựng, chỉ có một số
nhà dân thuộc loại bán kiên cố và nhà tạm.
II.1.2.3. Hiện trạng các công trình kỹ thuật :
Khu vực dự án chưa có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáng kể :
a. Về giao thông : KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) nằm phía Đông TL.319B, là
trục giao thông chính quan trọng chạy dọc suốt Bắc – Nam của KCN Nhơn Trạch
2.700 ha, cắt TL.25B ở phía Bắc để đi QL51 về phía Đông và đi Tp. Hồ Chí Minh
qua phà Cát Lái ở phía Tây. Chiều rộng lộ giới của TL.319B đã được phê duyệt là
61m. TL.319B chạy qua khu vực dự án có mặt đường bê tông nhựa rộng 6m, nền
16,0m, thuận tiện lưu thông trong cà 2 mùa khô và mưa. Hiện có một đoạn cáp ngầm
bưu điện chạy dọc đường TL.319B ở phía Đông, cách tim đường 38,0m. Ngoài
TL.319B còn có một số tuyến đường đất đỏ, rộng 3 – 5m, mùa mưa đi lại khó khăn.
Khu vực dự án có cường độ nền đất cứng, địa chất thuỷ văn ổn định, thuận lợi để xây
dựng hệ thống giao thông.
b. Về chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng : Địa hình khu xây dựng cao, không ảnh hưởng
nhiều của thuỷ triều, địa hình nơi cao nhất nằm về phía Tây, có cao độ 24m và thấp
nhất về phía Đông có cao độ 7,5m. Phần diện tích có độ dốc lớn nằm về phía Đông
khu xây dựng. Khu vực có 02 hướng dốc, hướng chính là Tây sang Đông và hướng
còn lại từ giữa khu xây dựng đổ về phía Nam, chưa có hệ thống thoát nước, nước
mưa đang thoát theo địa hình tự nhiên xuống ruộng về phía Đông khu xây dựng và
chảy vào rạch.
c. Về cấp nước : Có 1 tuyến ống cấp nước (300 nằm về phía Tây TL.319B dẫn từ
Nhà máy nước ngầm Q = 10.000 m
3
/ngày ở phía Nam KCN.

d. Về cấp điện và thông tin liên lạc : Khu vực chưa có hệ thống cấp điện chuyên
dùng trong KCN. Trên khu vực có 1 tuyến trung thế 15KV chạy theo đường đất phía
Tây – Bắc, cấp điện chủ yếu cho dân cư và nhà máy nước.
II.1.2.4. Quan hệ giữa khu công nghiệp Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) với các khu
công nghiệp Nhơn Trạch xung quanh khác :
KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) nằm trong tổ hợp KCN Nhơn Trạch 2.700 ha ở
phía Đông và Đông Bắc của đô thị mới Nhơn Trạch, có thể sử dụng liên hợp một số
hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật và ở cuối hướng gió nên hạn chế được ô
nhiễm. KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) giáp KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 1) ở
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 17
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
phía Bắc, giáp KCN Nhơn Trạch V ở phía Tây và giáp KCN Nhơn Trạch VI ở phía
Nam. Theo niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2005, thì tổ hợp KCN Nhơn
Trạch 2.700 ha đã phát triển các KCN Nhơn Trạch chính như sau :
- KCN Dệt may Nhơn Trạch rộng 184 ha, đang thực hiện giai đoạn 1 với diện tích sử
dụng cho thuê là 121ha, đã cho thuê 40,5 ha (33,47%) và thu hút 6 dự án đầu tư.
- KCN Nhơn Trạch I rộng 430 ha, đã hoàn thành cơ bản giai đoạn 1 với diện tích sử
dụng cho thuê là 323ha, đã cho thuê 251,7 ha (77,93%) và thu hút 69 dự án đầu tư.
- KCN Nhơn Trạch II rộng 350 ha, đã hoàn thành cơ bản giai đoạn 1 với diện tích sử
dụng cho thuê là 279ha, đã cho thuê 155,1 ha (55,59%) và thu hút 33 dự án đầu tư.
- KCN Nhơn Trạch III rộng 720 ha, đã hoàn thành cơ bản giai đoạn 1 với diện tích
sử dụng cho thuê là 484,7ha, đã cho thuê 256,3 ha (52,88%) và thu hút 40 dự án đầu
tư.
- KCN Nhơn Trạch V rộng 302 ha, đang thực hiện giai đoạn 1 với diện tích sử dụng
cho thuê là 205ha, đã cho thuê 7,2 ha (3,51%) và thu hút 4 dự án đầu tư.
- KCN Nhơn Trạch VI rộng 319 ha, đang trong quá trình hình thành và triển khai,
nên chưa có các số liệu thống kê cụ thể.
II.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG VÀ THỦY VĂN KHU VỰC DỰ ÁN

II.2.1. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Do chưa có Trạm quan trắc khí tượng tại huyện Nhơn Trạch, nên báo cáo ĐTM này
sử dụng các số liệu quan trắc khí tượng tại Trạm Long Thành (Giai đoạn 1995-2005)
là khu vực gần dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Nhơn Trạch
III (giai đoạn 2) nhất như sau :
II.2.1.1. Nhiệt độ không khí :
- Nhiệt độ trung bình hằng năm khoảng 26
o
C.
- Tháng 4 là tháng có nhiệt độ cao nhất, từ 28 – 29
o
C.
- Tháng 12 là tháng có nhiệt độ thấp nhất, khoảng trên, dưới 25
o
C.
- Nhiệt độ tối cao đạt tới 38
o
C, tối thấp nhất khoảng 17
o
C.
- Biên độ nhiệt trong mùa mưa đạt 5,5 – 8
o
C, trong mùa khô đạt 5 – 12
o
C.
II.2.1.2. Độ ẩm tương đối :
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 78 – 82%.
- Các tháng mùa mưa có độ ẩm tương đối cao, từ 85 – 93%.
- Các tháng mùa khô có độ ẩm tương đối thấp, từ 72 – 82%.
- Độ ẩm cao 95%, thấp 50%.

II.2.1.3. Số giờ nắng trong năm :
- Tổng giờ nắng trong năm từ 2.350 – 2.600 giờ, trung bình 220 giờ nắng/tháng.
- Các tháng mùa khô có tổng giờ nắng khá cao, chiếm trên 60% giờ
nắng/năm.
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 18
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
- Tháng 3 có số giờ nắng cao nhất, khoảng 300 giờ.
- Tháng 8 có số giờ nắng thấp nhất, khoảng 140 giờ.
II.2.1.4. Lượng mưa :
- Lượng mưa trung bình khoảng 1.800 – 2.000 mm/năm.
- Mưa phân bố không đều tạo nên 2 mùa mưa và khô. Mùa mưa từ tháng 5 tới
tháng 10 chiếm trên 90% lượng mưa hàng năm.
II.2.1.5. Tốc độ gió :
Mỗi năm có 2 mùa gió đi theo 2 mùa mưa và khô. Về mùa mưa, gió thịnh hành Tây
– Nam. Về mùa khô, gió thịnh hành Đông – Bắc. Chuyển tiếp giữa 2 mùa còn có gió
Đông và Đông Nam. Tốc độ gió trung bình đạt 10 – 15 m/s, lớn nhất là 25 – 30 m/s
(90 – 110 km/h). Khu vực này ít chịu ảnh hưởng của gió bão, tuy nhiên dông giật và
lũ quét là hai hiện tượng thường xảy ra.
II.2.1.6. Độ bền vững khí quyển :
Độ bền vững khí quyển có thể xác định dựa vào tốc độ gió và bức xạ mặt trời vào
ban ngày và độ che phủ mây vào ban đêm theo bảng phân loại khí quyển của
Pasquill (năm 1961). Tại khu vực, độ bền vững khí quyển sẽ là A, B vào những ngày
nắng, tốc độ gió nhỏ và độ bền vững sẽ là C, D vào những ngày nhiều mây. Độ bền
vững khí quyển sẽ là E, F vào ban đêm.
Độ bền vững khí quyển A, B, C sẽ hạn chế phát tán các chất ô nhiễm lên cao và đi
xa. Điều kiện khí quyển bất lợi nhất (loại A – B) sẽ được áp dụng để tính toán phát
tán ô nhiễm và thiết kế hệ thống khống chế ô nhiễm không khí.
II.2.2. Điều kiện thủy văn

Sông Thị Vải là nơi tiếp nhận nước thải của KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2). Sông
có chiều dài 76 km, bắt nguồn từ Long Thành chảy qua Châu Thành và đổ ra Biển
Đông tại Vịnh Gành Rái. Tại hạ lưu của sông có một số nhánh nối với hệ thống sông
Sài Gòn – Đồng Nai. Mặc dù, diện tích lưu vực sông hẹp (khoảng 77 km
2
), chiều dài
sông nhỏ, nhưng sông gần biển có chiều cao thủy triều lớn, vịnh sâu, nên sông có
chiều rộng lớn và sâu. Chiều rộng trung bình 400 – 650 m, độ sâu trung bình 22 m,
nơi sâu nhất 60 m.
Theo kết quả khảo sát của Đoàn thủy văn địa hình (Phân Viện thiết kế giao thông
phía Nam) thì mực nước sông trung bình thay đổi từ 35 – 39 cm. Vào các tháng mùa
khô mực nước trung bình cao hơn các tháng mùa mưa. Mực nước cao nhất đã quan
trắc được là +180 cm, mực nước thấp nhất là - 329 cm. Giá trị trung bình của độ lớn
thủy triều là 310 cm, độ lớn thủy triều lớn nhất là 465 cm và độ lớn thủy triều nhỏ
nhất là 141 cm. Lưu lượng sông cực đại pha triều rút là 3.400 m
3
/s, lưu lượng sông
cực đại pha triều lên là 2.300 m
3
/s. Lưu lượng sông mùa mưa là 350 – 400 m
3
/s, lưu
lượng sông mùa khô là 200 m
3
/s, thấp nhất 40 – 50 m
3
/s. Tốc độ dòng chảy lớn nhất
có thể đạt tới 1,5 m/s.
Chế độ thủy triều : triều lên lúc 4 – 9 giờ sáng và 16 – 23 giờ đêm, triều xuống lúc 9
– 16 giờ và 23 – 4 giờ sáng hôm sau. Sông Thị Vải chịu tác động lớn của thủy triều

từ biển và đang có dấu hiệu bị ô nhiễm nặng do các nguồn nước thải khác nhau. Vị
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 19
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
trí dự án nằm ở độ cao 24m so với mực nước sông Thị Vải, nên không bị ngập lụt do
thủy triều.
Theo Quyết định số 210/2005/QĐ.UBT ngày 20/01/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh
Đồng Nai, thì sông Thị Vải có lưu lượng dòng chảy là 243 m
3
/s, sử dụng cho bảo vệ
thuỷ sinh và tiêu chuẩn áp dụng là TCVN 6984-2001-Q1.M3. Vì vậy, tiêu chuẩn áp
dụng đối với nước thải sản xuất và sinh hoạt sau xử lý của KCN Nhơn Trạch III (giai
đoạn 2) là TCVN 6984-2001 (Q > 200 m
3
/s, cột F3) và TCVN 5945-1995 (cột B) tại
đầu ra cống Lò Rèn, chảy ra rạch Bà Ký và sông Thị Vải.
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai (giai đoạn 2001 – 2005), thì việc
tách các tuyến thoát nước mưa và nước thải công nghiệp tại các doanh nghiệp trong
các KCN Nhơn Trạch tuy có thực hiện nhưng chưa triệt để. Nước thải công nghiệp
tại các doanh nghiệp thường vượt tiêu chuẩn quy định theo TCVN 5945 - 1995 (cột
B) phổ biến ở các thông số sau : BOD5 chiếm tỷ lệ 22,7%; COD là 18,2% và
Coliform là 40,9%. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại cống thoát tập trung
của các KCN cho thấy :
- KCN Nhơn Trạch I : Chất rắn lơ lửng vượt 2,3 - 7,6 lần; COD : 1,4 - 3,2 lần;
BOD5 : 1,3 lần; Dầu mỡ : 2,7 - 4 lần; Coliform : 7 - 750 lần.
- KCN Nhơn Trạch II : Chất rắn lơ lửng vượt 1,9 - 4 lần; COD : 2,1 - 5,4 lần;
BOD5 : 1,4 - 2,2 lần; Amoniac : 3,6 lần; Coliform : 20 - 93 lần.
- KCN Nhơn Trạch III : Chất rắn lơ lửng vượt 1,1 - 1,8 lần; Coliform : 1,1 -
6,4 lần.

Kết quả khảo sát hiện trạng môi trường thực tế tại khu vực dự án cho thấy
rằng, nguồn nước trên sông Thị Vải có diễn biến chất lượng khá phức tạp theo từng
mùa và hiện nay đã có dấu hiệu bị ô nhiễm cục bộ trên từng đoạn sông có KCN tập
trung xả thải vào.
II.3. ĐIỀU KIỆN ĐỊA HÌNH VÀ ĐỊA CHẤT TẠI KHU VỰC DỰ ÁN
Tại khu vực dự án đất có cấu trúc đồi dốc từ độ cao 24m thấp dần ra phía bờ sông
với độ cao 7,5m. Cấu trúc địa tầng tại khu vực dự án có các đặc điểm sau đây :
- Từ 0-3m là lớp đất có thành phần cơ bản là đất sét pha cát màu xám, khả năng
chịu tải tốt, thuận lợi cho xây dựng.
- Từ 3-6m là lớp đất có đá cuội.
- Dưới 45 m là đá nền.
Kết quả phân tích kim loại nặng trong mẫu đất khu vực dự án trình bày trong bảng
2.1.
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 20
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
Bảng 2.1. Kết quả phân tích kim loại nặng trong mẫu đất khu vực dự án.
Nội dung so sánh
Hàm lượng kim loại nặng tổng số (mg/kg đất)
As Cd Cr Cu Hg Pb Zn
KCN Nhơn Trạch
III (giai đoạn 2)
0,24-
0,39
3,88-
5,44
10,86-
16,27
6,02-

17,56
0,003-
0,023
17,6-
23,1
18,11-
51,88
TCVN 7209-2002 12 10 - 100 - 300 300
TCCL đất Hà Lan 12 380 190 10 530 720
Nguồn : Số liệu tổng hợp do Sở TN&MT Đồng Nai cung cấp, 8/2005.
Kết quả so sánh với TCVN 7209 – 2002 và tiêu chuẩn đất của Hà Lan chỉ ra rằng, tại
khu vực dự án đất có chất lượng tốt, chưa bị ô nhiễm kim loại nặng.
II.4. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC DỰ
ÁN
Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC) đã phối hợp với Phân viện
NCKH&BHLĐ Tp. Hồ Chí Minh để tiến hành khảo sát hiện trạng môi trường tổng
hợp tại KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) trong khoảng thời gian từ tháng 03/2006
đến tháng 06/2006. Các kết quả phân tích và đánh giá chất lượng môi trường tại khu
vực dự án như dưới đây.
II.4.1. Chất lượng không khí và tiếng ồn
Kết quả phân tích chất lượng không khí, độ ồn tại khu vực dự án như trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Chất lượng không khí và tiếng ồn tại KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2).
Chỉ tiêu/
Điểm đo
Độ ồn Bụi CO SO
2
NO
x
THC Aldehyde
dBA (mg/m

3
) (mg/m
3
) (mg/m
3
) (mg/m
3
) (mg/m
3
) (mg/m
3
)
K1 55-61 0,33 1,8 0,14 0,032 1,6 0,022
K2 48-52 0,35 1,4 0,11 0,025 1,2 0,030
K3 47-51 0,32 1,5 0,10 0,022 1,4 0,030
K4 60-65 0,33 1,6 0,12 0,025 1,6 0,022
K5 56 - 62 0,34 1,8 0,14 0,032 1,4 0,030
TCVN 50-75(*) 0,30* 30,0* 0,35* 0,2* 5,5 (**) 0,045(***)
Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 07/2006.
Ghi chú :
- TCVN 5937-2005 : Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng không khí xung
quanh (mẫu trung bình trong một giờ).
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 21
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
- (*) TCVN 5949-1995 : Tiêu chuẩn Việt Nam về tiếng ồn ở các khu vực
sản xuất xen kẽ với khu vực dân cư trong ngày.
- (**) Tiêu chuẩn vệ sinh của Bộ Y tế (Số 505 BYT/QĐ).
- (***) TCVN 5938-2005 : Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc

hại trong không khí xung quanh (mg/m
3
).
Các vị trí lấy mẫu bao gồm :
- K1 : Khu vực công ty bao bì Việt Long – lấy mẫu bên ngoài, phía trước Công ty.
- K2 : Khu vực nhà máy bê tông Lê Phan – lấy mẫu bên ngoài, phía trước Nhà máy.
- K3 : Khu vực ngã tư đường nội bộ KCN.
- K4 : Khu vực dân cư cống Lò Rèn.
- K5 : Khu vực trục lộ 319B.
Nhận xét : So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam cho phép
rút ra một số nhận xét như sau :
- Các vị trí lấy mẫu đều có các chỉ tiêu về độ ồn, các khí CO, SO
2
, NOx, THC thấp
hơn mức giới hạn tiêu chuẩn Việt Nam cho phép.
- Các chỉ tiêu về nồng độ bụi và andehyt vượt mức giới hạn tiêu chuẩn cho phép,
trong đó hàm lượng andehyt vượt mức tiêu chuẩn cho phép từ 1,8 đến 2,5 lần.
Nhìn chung, hiện trạng môi trường không khí tại khu vực dự án (đang nằm trong quá
trình thi công xây dựng và hiện đã có 06 nhà máy đang hoạt động) bị ô nhiễm nhẹ về
nồng độ bụi và ô nhiễm khá cao về hàm lượng andehyt.
II.4.2. Chất lượng nguồn nước mặt và nước thải
Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước mặt và nước thải như trình bày trong bảng
2.3, 2.4 và 2.5 dưới đây.
Bảng 2.3. Kết quả phân tích mẫu nước sông Thị Vải chảy qua khu vực KCN
Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) vào đầu mùa mưa (Ngày lấy mẫu : 20/05/2006):
Thông số Đơn vị tính Kết quả
TCVN 5942-1995,
loại B
pH 6,9 5,5 – 9
Độ đục Pt-Co 60 –

BOD
5
mgO
2
/l 14 < 25
SS mg/l 13 80
N-NH
3
mg/l 1,87 1
N-NO
3
mg/l 0,06 15
Tổng Fe mg/l 0,15 2
Dầu mỡ mg/l 0,1 0,3
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 22
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
Coliform MPN/100ml 2.400 10.000
Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 07/2006.
Bảng 2.4. Kết quả phân tích mẫu nước sông Thị Vải chảy qua khu vực KCN Nhơn
Trạch III (giai đoạn 2) vào cuối mùa khô (Ngày lấy mẫu : 25/03/2006).
Thông số Đơn vị tính Kết quả
TCVN 5942-
1995, loại B
pH 7,4 5,5 – 9
Độ đục Pt-Co 85 –
BOD
5
mgO

2
/l 18 < 25
SS mg/l 12 80
N-NH
3
mg/l 4,11 1
N-NO
3
mg/l 0,08 15
Tổng Fe mg/l 0,21 2
Dầu mỡ mg/l 0,15 0,3
Coliform MPN/100ml 3.600 10.000
Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 07/2006.
Ghi chú : - TCVN 5942 – 1995 : Chất lượng nước mặt – Tiêu chuẩn Việt Nam dùng
cho mục đích nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản (loại B).
Vị trí lấy mẫu nước mặt :
- Trong cả 02 trường hợp, vị trí lấy mẫu đều tại điểm cuối rạch Bà Ký.
Nhận xét : So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (Loại B) cho
thấy rằng, chất lượng nước sông Thị Vải đều bị ô nhiễm bởi chất dinh dưỡng (N-
NH3), vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,9 lần (đầu mùa mưa) đến 4,1 lần (cuối mùa
khô). Kết quả điều tra khảo sát rộng hơn về chất lượng nguồn nước mặt và nước thải
tại khu vực dự án vào thời điểm chuyển tiếp mùa khô vào mùa mưa như trong bảng
1.5.
Bảng 2.5. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước mặt theo nhu cầu khảo sát rộng
hơn tại khu vực dự án KCN Nhơn Trạch III - Giai đoạn 2 (Ngày lấy mẫu :
17/04/2006).
Mẫu/Chỉ tiêu Đơn vị M1 M2 M3 M4
pH - 7,27 7,14 6,94 7,23
Chất rắn lơ lửng
(SS)

mg/l 47 24 33 48
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 23
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí
DO mgO
2
/l 2,2 2,4 2,8 2,2
COD

mgO
2
/l 24 22 22 24
BOD
5
mgO
2
/l 14 11 14 12
N-NH
4
+
mg/l 0,12 0,15 3,22 2,84
N-NO
3
-
mg/l 5,6 6,4 5,4 5,7
N-NO
2
-
mg/l 0,06 0,08 0,07 0,08

Tổng Fe mg/l 0,07 0,08 0,08 0,07
Chì mg/l 0 0 0 0
Dầu mỡ mg/l KPH KPH KPH KPH
Tổng hoá chất
BVTV
mg/l KPH KPH KPH KPH
E.Coli MPN/100ml 0 0 0 0
Coliform MPN/100ml 110 114 3.600 2.400
Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 07/2006.
Ghi chú : TCVN 5942-1995 sử dụng để so sánh tương tự như trong bảng 1.3 và 1.4.
Vị trí lấy mẫu bao gồm :
- M1 : Mẫu nước cống Lò Rèn
- M2 : Mẫu nước rạch Bà Ký
- M3 : Mẫu nước sông Thị Vải (đầu trên – KCN Nhơn Trạch)
- M4 : Mẫu nước sông Thị Vải (đầu dưới – KCN Gò Dầu)
Nhận xét : So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn TCVN 5942 – 1995 (Loại B)
cho thấy rằng, các mẫu nước mặt lấy tại rạch Bà Ký và sông Thị Vải (đầu dưới, đầu
trên) đều bị ô nhiễm chất dinh dưỡng (N-NH4+) vượt mức tiêu chuẩn cho phép từ
1,4 đến 3,2 lần. Trong khi đó, nước thải tại cống Lò Rèn đạt tiêu chuẩn cho phép.
Nguyên nhân có thể là do nhiều KCN khác nhau đang hoạt động tại Đồng Nai và Tp.
Hồ Chí Minh xả thải nước thải xử lý chưa đạt tiêu chuẩn TCVN 5942 – 1995 (Loại
B) vào nguồn tiếp nhận sông Thị Vải, làm tăng nồng độ các chất dinh dưỡng trong
nước.
II.4.3. Chất lượng nguồn nước ngầm
Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước ngầm trong khu vực dự án như trong bảng
1.6.
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 24
SVTH: Lê Đình Hoàng Long
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 (tỉnh
Đồng Nai) đến chất lượng không khí

Bảng 2.6. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước ngầm tại khu vực KCN Nhơn
Trạch III - Giai đoạn 2 (Ngày lấy mẫu : 17/04/2006).
Mẫu/Chỉ tiêu Đơn vị N1 N2 N3 N4 TCVN
pH - 4,93 5,70 5,1 4,86 6,5–8,5
Màu Pt-Co 0 0 0 0 50
Chất rắn tổng
cộng (TDS)
mg/l 36 29 37 29 1500
Độ cứng tổng
cộng
mg/l 20,8 18,2 21,2 19,3 500
Clorua mg/l 28,2 26,8 27,4 25,8 600
Florua mg/l 0 0 0 0 1,0
N-NO
3
-
mg/l 4,2 3,8 3,9 4,1 45
Tổng Fe mg/l 0,04 0,04 0,05 0,04 5
Mn mg/l 0 0 0 0 0,5
Sunfat mg/l 2,84 2,65 2,55 2,78 400
Chì mg/l 0 0 0 0 0,05
Thủy ngân mg/l 0 0 0 0 0,001
Kẽm mg/l 0 0 0 0 5,0
Dầu mỡ mg/l KPH KPH KPH KPH -
Tổng hoá chất
BVTV
mg/l KPH KPH KPH KPH -
E.Coli MPN/100
ml
3 2 3 2 0

Coliform MPN/100
ml
12 10 12 10 3
Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 07/2006.
Ghi chú : - TCVN 5944-1995 : Chất lượng nước – Tiêu chuẩn chất lượng nước
ngầm.
- KPH : Không phát hiện
Vị trí lấy mẫu nước ngầm bao gồm :
- N1: Mẫu nước giếng lán trại anh Tồng.
- N2: Mẫu nước ngầm Nhà máy cấp nước Nhơn Trạch.
GVHD : PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trang 25
SVTH: Lê Đình Hoàng Long

×