Chương 5
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG KINH DOANH
5.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh, thương
mại và các phương thức giải quyết tranh chấp
5.2 Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
bằng trọng tài ở nước ta
5.3. Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
tại tòa án
10.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh, thương mại và các phương thức giải quyết tranh chấp
10.1.1 Tranh chấp kinh doanh, thương mại
-
Kinh doanh và thương mại là những hành vi có dấu
hiệu pháp lý khác nhau, được điều chỉnh bởi những
đạo lực khác nhau.
-
Kinh doanh, thương mại là các lĩnh vực hoạt động
tạo ra của cải vật chất và cả những giá trị tinh thần
cho xã hội, gắn liền với mục tiêu sinh lợi của chủ thể
tiến hành.
- Tuy nhiên, trong pháp luật Việt Nam thì hai khái niệm
này hoàn toàn không đồng nhất:
•
Kinh doanh kiếm lời là hoạt động mang bản chất
nghề nghiệp, phải do người có đăng kí kinh doanh
tiến hành.
•
Hoạt động thương mại cũng nhằm sinh lời nhưng đa
dạng hơn, bao gồm cả đầu tư và không nhất thiết
thực hiện bởi người kinh doanh.
10.1.1 Tranh chấp kinh doanh, thương mại
-
Tranh chấp KD, TM được hiểu là những mâu thuẫn
(bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ liên
quan chủ yếu đến lợi ích kinh tế, phát sinh giữa các
chủ thể trong quá trình thực hiện các hoạt động KD,
TM.
-
Gồm những đặc trưng cơ bản sau:
•
Thứ nhất: tranh chấp KD, TM phát sinh từ những
hoạt động có mục đích kiếm lời => kích thích sự
sáng tạo của con người, thúc đẩy họ tham gia
nhiều hoạt động khác nhau để tạo ra của cải đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, làm sinh
động vòng quay của đồng tiền…và cũng dễ nảy
sinh những va chạm, xung đột về lợi ích
10.1.1 Tranh chấp kinh doanh, thương mại
•
Thứ hai: chủ thể của tranh chấp TM khá đa dạng: ngoài
doanh nghiệp hợp tác xã, chủ thể có thể đăng kí KD khác,
còn có thể là cơ quan quản lý nhà nước, ban quản lý dự án,
ngườu buôn bán nhỏ, làm kinh tế hộ gia đình,…thậm chí
kể cả người tiêu dùng có hiểu biết pháp luật (trong quan hệ
thương mại với các nhà cung cấp).
•
Thứ ba: tranh chấp KD, TM là tranh chấp về lợi ích tư, do
luật tư điều chỉnh, trong đó quyền tự định đoạt của các bên
được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Phương pháp giải
quyết tranh chấp do các bên tự quyết định. Trên nguyên
tắc, Nhà nước không can thiệp trừ trường hợp chủ thể có
đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
•
Thứ tư: tranh chấp KD, TM đòi hỏi cơ chế giải quyết
tranh chấp nhanh, gọn, hiệu quả.
10.1.1 Tranh chấp kinh doanh, thương mại
10.1.2 Các phương thức giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại
THƯƠNG
LƯỢNG
HÒA GIẢI
10.1.2 Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại
10.1.2.1 Thương lượng
-
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp
trong đó các bên trực tiếp gặp gỡ nhau để bàn bạc,
trao đổi ý kiến, tìm kiếm giải pháp thích hợp để tháo
gỡ bất đồng, củng nhau thỏa thuận chấm dứt xung đột
mà không cần đến sự giúp đỡ của bên thứ ba.
-
Thương lượng đòi hỏi các bên phải có những hiểu
biết nhất định về mặt chuyên môn và pháp lý.
-
Các chế định pháp lý như: đại diện, ủy quyền , giao
dịch quân sự… là vấn đề cần được quan tâm.
Ưu điểm:
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém.
Bảo vệ được uy tính, bí mật trong kinh doanh của các bên.
Không làm phương hại đến quan hệ hợp tác giữa các bên.
Hạn chế:
Kết quả thương lượng phụ thuộc vào sự hiểu biết và thái độ
thiện chí, hợp tác của các bên tranh chấp.
Việc thực thi kết quả thương lượng phụ thuộc vào sự tự
nguyện của các bên tranh chấp mà không có một cơ chế bảo
đảm pháp lý nào.
Do kết quả thương lượng không có gía trị pháp lý ràng buộc
nên phương thức này có thể bị một trong các bên lợi dụng, tìm
cách trì hoãn, kéo dài vụ tranh chấp, ảnh hưởng đến thời hiệu
khởi kiện nhất là khi thời hạn trên thực tế không còn nhiều.
10.1.2.2. Hòa giải
- Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp mà
trong đó các bên cùng nhau thỏa thuận, tìm kiếm giải pháp
chấp dứt xung đột với sự trợ giúp của một bên thứ ba do
hai bên cùng tín nhiệm và đề nghị giữ vai trò trung gian
hòa giải
- Đây là giải pháp hoàn toàn có tính chất tự nguyện, do
các bên lựa chọn.
- Hòa giải viên thường là người có trình độ chuyên môn
cao và có kinh nghiệm về những vấn đề thuộc nôi dung
tranh chấp. Công việc của họ là: xem xét, phân tích, đánh
giá, đưa ra những ý kiến, nhận định về chuyên môn, kỹ
thuật, pháp lý, đề xuất những, phương án thích hợp để các
bên tham khảo, lựa chọn và quyết định. Hòa giải viên hoàn
toàn không có quyền phán xét hay quyết định.
Đặc trưng cơ bản:
•
Có sự hiện diện của bên thứ ba làm trung gian trợ
giúp các bên tranh chấp tìm kiếm giải pháp tối ưu
nhằm chấm dứt xung đột.
•
Quá trình hòa giải không chịu sự chi phối bởi các
quy định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật,
có tính thủ tục.
•
Kết quả hòa giải thành được thực thi hoàn toàn phụ
thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà
không có cơ chế pháp lý nào bảo đảm thi hành.
10.1.2.2. Hòa giải
Ưu điểm:
•
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng và ít tốn kém.
•
Quá trình bàn bạc, thảo thuận cũng như lựa chọn phương án
giải quyết của các bên sẽ thuận lợi hơn.
•
Mức độ tôn trọng và tự giác tuân thủ cam kết của các bên
được nâng cao hơn so với thương lượng.
•
Tiếp tục duy trì được quan hệ hợp tác vốn có giữa các bên.
Hạn chế:
•
Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thái độ thiện chí và tự giác
của mỗi bên.
•
Với sự tham gia của người thứ ba, uy tín cũng như bí mật
kinh doanh của các bên cũng phần nào chịu ảnh hưởng không
có lợi.
•
Chi phí tốn kém hơn thương lượng vì phải trả khoản phí dịch
vụ cho người thứ ba.
Hòa giải ngoài tố tụng: là hình thức hòa giải qua
trung gian, được các bên tiến hành trước khi đưa vụ
tranh chấp ra cơ quan tài phán. Khi đã thống nhất
phương án giải quyết tranh chấp, các bên cần phải tự
giác thực hiện.
Hòa giải trong tố tụng: được tiến hành tại tòa án
hay trọng tài khi các cơ quan này tiến hành giải
quyết tranh chấp theo yêu cầu của một trong các
bên.
Người trung gian hòa giải là thẩm phán hoặc trọng
tài viên phụ trách vụ việc.
10.1.2.2. Hòa giải
10.1.2.3. Trọng tài thương mại
-
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
là phương pháp giải quyết tranh chấp thông qua
hoạt động của trọng tài viên, với tư cách là bên
thứ ba độc lập được các bên tranh chấp lựa chọn,
và trên cơ sở luật pháp thừa nhận, tiến hành giải
quyết xung đột bằng việc đưa ra một phán quyết
buộc các bên phải thực hiện.
Các đặc điểm cơ bản
Tổ chức phi chính phủ
Cơ chế giải quyết:
thỏa thuận + tài phán
Đảm bảo quyền tự do định đoạt
của đương sự cao hơn
Phán quyết của TT là chung thẩm
và có hiệu lực bắt buộc thi hành
Nguyên tắc xét xử của trọng tài
không công khai
Trọng tài thương mại nhận được
sự hỗ trợ pháp lý từ nhà nước
10.1.2.3.Trọng tài
thương mại
Trên thế giới, Trọng tài thương mại hoạt động theo
hai mô hình chủ yếu:
10.1.2.3. Trọng tài thương mại
a/ Trọng tài vụ việc: là hình thức trọng tài được lập ra để giải quyết một vụ tranh chấp cụ
thể khi có yêu cầu và tự giải thể khi giải quyết xong tranh chấp đó.
- Về nguyên tắc, các bên đương sự khi lựa chọn hình
thức trọng tài vụ việc thì có quyền thỏa thuận lựa chọn
trình tự, thủ tục tiến hành tố tụng.
Đặc điểm cơ bản
Không có trụ sở
Không có bộ máy giúp việc
Không lệ thuộc vào bất cứ
một quy tắc tố tụng nào
10.1.2.3.Trọng tài thương mại
Ưu điểm:
•
Quyền tự định đoạt của các bên là tối đa, đặc biệt là quyền
quyết định về thủ tục giải quyết.
•
Chi phí thấp và thời gian giải quyết nhanh.
Nhược điểm:
•
Phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí của các bên.
•
Kết quả phần lớn phụ thuộc vào khả năng kiểm soát quá
trình tố tụng của các trọng tài viên.
=> Đây là mô hình tổ chức đơn giản, khá linh hoạt và mềm
dẻo về phương thức hoạt động, nên phù hợp với những
tranh chấp ít có tình tiết phức tạp, yêu cầu giải quyết nhanh
chóng và đòi hỏi các bên tranh chấp có kiến thức nhất định
về pháp luật cũng như kinh nghiệm tranh tụng
b/ Trọng tài thường trực: là hình thức giải quyết tranh
chấp tại một tổ chức trọng tài chuyên nghiệp, theo quy định
của pháp luật và quy tắc tố tụng riêng của một tổ chức đó.
Hiện có bảy trung tâm đang hoạt động :
•
TTTT quốc tế Việt Nam (VIAC)
•
TTTT thương mại Á Châu
•
TTTT thương mại Hà Nội
•
TTTT thương mại TP.HCM
•
TTTT thương mại Cần Thơ
•
TTTT Quốc tế Thái Bình Dương (PIAC)
•
TTTT Viễn Đông
10.1.2.3.Trọng tài thương mại
Ưu điểm: việc giải quyết tranh chấp sẽ rất thuận lợi,
không phụ thuộc vào việc một bên có thiện chí hay
không khi tham gia tố tụng trọng tài.
Nhược điểm: tốn nhiều chi phí.
10.1.2.3.Trọng tài thương mại
b/ Trọng tài thường trực
Cơ cấu tổ chức
10.1.2.4. Giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại tòa án
Là hình thức giải quyết tranh chấp thông
qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước, sử
dụng quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết
buộc các bên phải chấp hành
10.1.2.4.Giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại tòa án
Tòa án là cơ quan tài phán nhân danh nhà
nước để giải quyết tranh chấp
Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mang
tính hình thức của pháp luật tố tụng.
Chính xác, khách quan, công bằng, nghiêm
minh và đúng pháp luật.
Tòa án giữ vai trò vừa là cơ quan tài phán,
đồng thời là cơ quan bảo vệ pháp luật
Các
đặc
điểm
cơ
bản
10.1.2.4. Giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại tòa án
=> Tóm lại: phương thức giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại tòa án có ưu thế nổi bật trong
việc đảm bảo tính khả thi của phán quyết, nhưng lại
mang đến nhiều phiền toái cho các bên tranh chấp vì
tính hình thức, tính nguyên tắc, kém linh hoạt của thủ
tục giải quyết.
10.2 Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại bằng trọng tài ở nước ta
Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ở nước ta đã từng trải
qua ba thời kỳ khác nhau với những tên gọi: trọng tài kinh tế, trọng tài
thương mại.
-
Giai đoạn 1: Trước ngày 01/07/1994, trong cơ chế hóa tập trung đã
tồn tại Trọng tài kinh tế hóa nhà nước với tư cách là một Cơ quan thuộc
Chính phủ có chức năng giải quyết các tranh chấp hợp đồng kinh tế,
chủ yếu là giữa các doanh nghiệp nhà nước.
-
Giai đoạn 2: Trên cơ sở Nghị định 116/CP của Chính Phủ ngày
05/09/1994, Trọng tài kinh tế phi Chính Phủ đã được ra đời dưới hình
thức các Trung tâm trọng tài, giữ vai trò cơ quan tài phán tư bên cạnh
hệ thống tòa án có thẩm quyền xét xử các tranh chấp kinh tế. Cùng lúc
đó thì tổ chức Trọng tài kinh tế nhà nước bị giải thể.
10.2 Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
bằng trọng tài ở nước ta
-
Giai đoạn 3: Sau gần 10 năm duy trì hoạt động của
các Trung tâm trọng tài kinh tế, ngày 25/02/2003, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội Việt Nam đã ban hành Pháp
lệnh Trọng tài thương mại, thay thế một loạt văn bản:
Nghị định 116/CP và các quyết định 114/TTg. Theo
đó, từ ngày 01/07/2003 trở về sau ở nước ta chỉ tồn
tại hình thức Trọng tài thương mại thay cho Trọng tài
kinh tế trước đây. Lần đầu tiên, pháp luật Việt Nam
thừa nhận Trọng tài thương mại hoạt động theo cả hai
mô hình: trọng tài quy chế và trọng tài vụ việc.
10.2.1. Thẩm quyền và nguyên tắc giải quyết của trọng tài
thương mại
Trọng tài thương mại ở nước ta có thẩm quyền
giải quyết hầu hết mọi tranh chấp phát sinh trong lĩnh
vực kinh doanh, thương mại; không chỉ tranh chấp giữa
những người kinh doanh với nhau mà bao gồm cả tranh
chấp giữa những người không có đăng kí kinh doanh,
miễn là trong quan hệ giữa họ có yếu tố thương mại.
Theo Luật Trọng tài thương mại năm 2010, trọng tài
thương mại có quyền giải quyết các dạng tranh chấp
sau: