Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước với chính
sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra
động lưc thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Để cạnh tranh
trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Một
trong những biện pháp tốt nhất mà các doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị
trường đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Để đạt được mục tiêu đó, thì phải có biện pháp quản lý chặt chẽ các doanh
nghiệp sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí khơng
cần thiết, tránh lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí,
hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là hồn thiện cơng
tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đây luôn được xác định là
khâu quan trọng và là trọng tâm của tồn bộ cơng tác kế tốn trong các doanh
nghiệp sản xuất. Vì vậy kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là việc
làm rất cần thiết và có ý nghĩa.
Trong thời gian thực tập 10 tuần tại công ty TNHH chế biến Gỗ và thương
mại Hào Quang, xuất phát từ những lý do trên nên em đã lựa chọn đề tài “
Hoàn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH chế biến Gỗ và thương mại Hào Quang”.
2. Mục đích nghiên cứu
− Tổng hợp những kiến thức đã học tại trường, vận dụng vào thực tiễn
nhằm củng cố và tích luỹ kiến thức.
− Tập hợp các chi phí phát sinh và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để tính giá thành sản phẩm.
− Đánh giá tình hình chi phí và giá thành của cơng ty, từ đó đưa ra một số
biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
1
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Đối tượng nghiên cứu
Trường Đại Học Hà Tĩnh
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH chế biến Gỗ và thương mại Hào Quang
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại cơng ty TNHH chế biến Gỗ và thương mại Hào Quang trong tháng 11
năm 2013
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn để thu thập thơng tin
- Phương pháp thống kê, phân tích
- Phương pháp phân tích bảng biểu, sơ đồ thể hiện
6. Cấu trúc của chuyên đề
Nội dung của báo cáo thực tập ngồi phần mở đầu và kết luận thì cịn có 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế tốn chí phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH chế biến Gỗ và thương mại Hào Quang.
−Chương 3: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong quá trình thực tập, mặc dù đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cơ
giáo Th.S Hồ Thị Vinh và các anh chị phịng tài chính kế tốn, song do kinh
nghiệm và khả năng cịn hạn chế nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi
những khuyết điểm thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để
bài viết được hồn thiện hơn nữa. Đồng thời giúp em nâng cao kiến thức để
phục vụ cho q trình học tập và cơng tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
2
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản
xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Phân loại chí phí sản xuất kinh căn cứ vào nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí
Theo chế độ và kế tốn hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch tốn chi
phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo 5 yếu tố sau:
−Chi phí nguyên liệu và vật liệu;
−Chi phí nhân cơng;
−Chi phí khấu hao máy móc thiết bị;
−Chi phí dịch vụ mua ngồi;
−Chi phí khác bằng tiền.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo cơng dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành các khoản
mục chi phí:
−Chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
+Chi phí vật liệu trực tiếp;
+Chi phí nhân cơng trực tiếp;
+Chi phí sản xuất chung.
−Chi phí ngồi sản xuất gồm:
+Chi phí bán hàng;
+Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
3
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Khái niệm giá thành
Trường Đại Học Hà Tĩnh
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn
thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
1.1.4. Phân loại giá thành sản phẩm
1.1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
−Giá thành sản phẩm hoạch;
−Giá thành sản phẩm định mức;
−Giá thành sản phẩm thực tế.
1.1.4.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại sau:
−Giá thành sản xuất sản phẩm;
−Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chí phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá
trình sản xuất kinh doanh.chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng
tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ
ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho
chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hồn
thành hay chưa, cịn nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng
chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hồn thành nhất định.
Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm được thể hiện ở cơng thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau:
Giá thành
sản xuất
Chi phí sản xuất
=
dở dang dầu kỳ
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
+
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
4
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
1.2. Nội dung kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế tốn chi phí sản
xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất. Thực chất của
việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí
(phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn cơng nghệ,…) hoặc đối tượng chịu chi
phí (sản phẩm, đơn đặt hàng).
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hồn thành địi hỏi phải tính giá thành và giá thành đơn vị.
1.2.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành
tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tùy thuộc
vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính
giá thành có thể được xác định khác nhau:
- Hàng tháng ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Quý hoặc năm ở những doanh nghiệp xây lắp.
- Khoảng thời gian theo từng thời vụ, quý, năm ở những doanh nghiệp nơng nghiệp.
1.2.4.Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
1.2.4.1.Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
a)Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp
xây dựng.
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
5
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo cơng thức:
Chi
phí
Trị
giá
Trị
giá
NVL
Trị giá NVL
NVL trực tiếp =
NVL
còn +
trực tiếp xuất -
còn lại cuối
thực tế trong kỳ
lại đầu kỳ
dùng trong kỳ
Trị
kỳ
-
giá
phế liệu
thu hồi
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các
doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho
từng đối tượng trên cơ sở các “Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được
mở cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư ở từng bộ phận
sản xuất.
Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí mà khơng thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng
phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
b)Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng
tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu chủ yếu của tài khoản
này như sau:
Bên Nợ:
−Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
−Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.
−Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).
−Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
−Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 621 khơng có số dư.
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
6
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
c)Phương pháp hạch toán
Trường Đại Học Hà Tĩnh
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 621
NVL xuất kho dùng trực tiếp
TK 152
NVL sử dụng không
cho sản xuất sản phẩm
hết nhập lại kho
TK111,112,141
TK 154
Mua NVL sử dụng ngay
TK 131
cho trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chí phí NVL
trực tiếp để tính giá thành
TK 133
Thuế VAT
TK 632
được khấu trừ
Chi phí NVL trực tiếp
vượt trên mức bình thường
1.2.4.2.Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
a)Khái niệm
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm:
Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo số lượng của cơng nhân sản xuất.
Chi phí nhân cơng trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó
được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường
hợp khơng tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân cơng trực tiếp sẽ được tập hợp
chung và sau đó kế tốn sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý.
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
7
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b)Tài khoản sử dụng
Trường Đại Học Hà Tĩnh
Kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp, để hạch tốn.
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
−Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia q trình sản xuất sản phẩm.
Bên Có:
−Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
−Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường
Tài khoản 622 khơng có số dư.
c)Phương pháp hạch tốn
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
khác phải trả cho công nhân trực tiếp sx
Kết chuyển chi phí NC
TK 335
trực tiếp để tính giá thành
Trích trước tiền lương nghỉ phép
công nhân trực tiếp sản xuất
TK 632
TK 338
K/C chi phí NC trực tiếp
Các khoản trích theo lương
vượt trên mực bình thường
được tính vào chi phí
1.2.4.3.Kế tốn chi phí sản xuất chung
a)Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi
phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271);
- Chi phí vật liệu (TK6272);
- Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273);
- Chi phí khấu hao TSCĐ (TK6274);
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277);
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
8
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí khác bằng tiền (TK 6278).
Trường Đại Học Hà Tĩnh
- Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội
sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất
chung cịn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ
sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế tốn
tính tốn phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế tốn chi phí sản
xuất trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
b)Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung, để kế tốn tập hợp
và phân bổ chi phí sản xuất chung. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển và chi phí chế biến cho
các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung khơng được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 627 khơng có số dư.
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
9
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
c)Phương pháp hạch toán
Trường Đại Học Hà Tĩnh
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
TK 627
TK 111, 112, 152
Tập hợp chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm chi
TK 152
phí nhân cơng trực tiếp
Tập hợp chi phí vật liệu
TK 154
TK 153 (142, 242)
Tập hợp chi phí cơng
Kết chuyển CP SXC để
cụ dụng cụ sản xuất
tính giá thành sản phẩm
TK 214
Tập hợp chi phí khấu hao
TK 632
tài sản cố định
TK 111,112,141,331
CP SXC khơng được phân
Tập hợp chi phí dịch vụ mua
bổ ghi nhận CP SXKD
ngồi, chi phí khác bằng tiền
1.2.4.4.Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK
621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này
để tập hợp tồn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành
kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại
sản phẩm, cơng việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hồn thành theo
phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
10
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bên Nợ:
Trường Đại Học Hà Tĩnh
- Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến.
- Giá trị th ngồi chế biến
Bên Có:
- Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có).
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ… hoàn thành.
- Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hồn thành.
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Chi phí th ngồi chế biến hoặc tự chế vật tư chưa hoàn thành.
*Phương pháp hạch tốn
Sơ đồ 1.4: Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên
TK 621
TK 154
TK152,111,..
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển các khoản
nguyên vật liệu trực tiếp
làm giảm giá thành
TK 155
TK 622
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển giá thành SX
thực tế sản phẩm nhập kho
nhân công trực tiếp
TK157
Kết chuyển giá thành SX thực
TK 627
tế SP gửi bán khơng qua kho
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 632
Kết chuyển giá thành SX thực
tế SP bán ngay không qua kho
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
11
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
1.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.3.1. Khái niệm
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm cơng việc cịn đang trong q
trình sản xuất gia cơng, chế biến, đang nằm trên các giai đoạn của quy trình
cơng nghệ hoặc đã hồn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cịn phải
gia cơng chế biến mới trở thành sản phẩm.
1.3.2.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
a)Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính. Cịn các chi phí
khác như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung,…tính cho thành
phần chịu.
Giá trị sản phẩm dở dang được tính theo cơng thức:
Dđk + Cn
Dck =
× Qdd
Qht
+
Qdd
Trong đó:
- Dck, Dđk: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ
- Cn : Chi phí nguyên vật liệu (hoặc chi phí NVL chính) trực tiếp
- Qht, Qdd: số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ,sản phẩm dở dang cuối kỳ
b) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hồn thành.
Đối với chi phí sản xuất phân bổ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất:
Dđk + C
Dck =
× Qdd
Qht + Qdd
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
12
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
Đối với chi phí sản xuất phân bổ dần vào quá trình sản xuất:
Dđk + C
Dck=
× Q’dd
Qht + Q’dd
Trong đó:
- Dck, Dđk: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ
- C : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nhân cơng trực tiếp,
hoặc chi phí sản xuất chung)
- Qht, Qdd: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ, sản phẩm dở dang cuối kỳ..
- Q’dd: Khối lượng sản phẩm dở dang đã quy đổi ra sản phẩm hoàn thành
tương đương, theo mức độ chế biến hoàn thành (% HT):
Q’dd = Qdd × % HT
c)Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức.
Phương pháp này chỉ được áp dụng đối với những sản phẩm đã xây dựng
được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính tốn
giá thành theo định mức. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm đã kiểm kê xác định
ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản, mục chi phí đã tính ở từng
cơng đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của
khối lượng sản phẩm dở dang của từng cơng đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng
sản phẩm.
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
13
x
Định mức chi phí
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trường Đại Học Hà Tĩnh
1.4.1. Phương pháp giá thành giản đơn
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm cơng việc có quy trình
cơng nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ, liên tục ( như sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo… ).
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và trị giá của
sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hồn thành được tính theo
từng khoản mục chi phí.
Giá thành sản phẩm được tính theo cơng thức: Z = Dđk + C – Dck
Giá thành đơn vị:
Z
z =
Q
Trong đó:
- Z, z: Tổng giá thành sản xuất thực tế, giá thành đơn vị sản phẩm
- Dđk, Dck: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
- C: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Q: khối lượng sản phẩm hoàn thành
1.4.2. Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp trong cùng
một quy trình cơng nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên liệu và một
lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau. Khi
đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất,
cịn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hồn thành.
Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ thuật
(hệ số tính giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm
làm sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số là 1).
Trình tự của phương pháp tính giá thành theo hệ số:
* Quy đổi sản lượng sản xuất thực tế thành sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn
theo công thức:
Q=
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
ΣQiHi
14
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
Trường Đại Học Hà Tĩnh
- Q: Tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng
sản phẩm tiêu chuẩn.
- Qi: Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
- Hi: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i
* Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
Dđk + C - Dck
Zi =
Zi
× QiHi ;
zi =
Q
Qi
1.4.3 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà trong cùng một
quy trình cơng nghệ sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại
với những quy cách, kích cỡ, chủng loại khác nhau.
Với phương pháp này tính giá thành này thì đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất của từng nhóm sản phẩm, đối
tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm có cùng quy cách.
Trình tự tính giá thành như sau:
* Căn cứ vào tiêu chuẩn phẩn bổ hợp lý (giá thành kế hoạch hoặc giá thành
định mức) và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính giá thành theo từng khoản mục
chi phí theo cơng thức sau:
Tổng chi phí thực tế phát sinh
( theo từng khoản mục chi phí)
Tỷ lệ tính giá thành =
(theo từng khoản mục chi phí)
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
(theo từng khoản mục chi phí)
* Căn cứ tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành
thực tế cho từng quy cách theo công thức sau:
Tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành thực tế từng
quy cách sản phẩm
=
(theo từng khoản mục)
của từng quy cách sản
phẩm (theo từng khoản
mục)
Tỷ lệ tính giáthành
×
(theo từng khoản
mục)
1.4.4. Phương pháp loại trừ chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp:
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
15
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
- Trong cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, đồng thời việc chế tạo ra
sản phẩm chính cịn thu được sản phẩm phụ;
- Trong cùng quy trình cơng nghệ sản xuất, kết quả thu được sản phẩm đủ
tiêu chuẩn chất lượng quy định, ngồi ra cịn có sản phẩm hỏng khơng sửa chữa
được, khoản thiệt hại này khơng được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành;
- Trường hợp các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ
cho nhau, cần loại trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất
phụ khi tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho
bộ phận sản xuất chính hoặc bán ra ngồi.
Kế tốn căn cứ vào tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được, sau đó loại trừ
phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng khơng được
tính trong giá thành sản phẩm hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các
phân xưởng sản xuất phụ để tính giá thành theo công thức:
Z = Dđk + C − Dck − Clt
Trong đó:
Clt: là các loại chi phí cần loại trừ.
1.4.5. Phương pháp tính giá thành phân bước
a) Phương án tính giá thành có tính giá thành bán thành phẩm:
Đối tượng tính giá thành trong trường hợp này là bán thành phẩm hồn
thành ở từng giai đoạn và thành phẩm.
Trình tự tính giá thành bán thành phẩm tự chế ở từng giai đoạn và bán
thành phẩm ở giai đoạn cuối như sau:
Zn = Dđkn + Zn-1 + Cn - Dckn
Zn
zn =
Qn
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
16
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
Trường Đại Học Hà Tĩnh
- Zn: Giá thành thành phẩm hay bán thành phẩm giai đoạn n
- Zn-1: Giá thành bán thành phẩm giai đoạn n-1
- zn: Giá thành đơn vị của bán thành phẩm hoặc thành phẩm
- Cn: Chi phí sản xuất tập hợp ở giai đoạn n
- Dđkn, Dckn: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ giai đoạn n
- Qn: Số lượng bán thành phẩm hay thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn n
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương án tính giá thành có
tính giá thành nửa thành phẩm
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoan n
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
(bỏ vào từ đầu)
Trị giá bán thành
phẩm giai đoạn I
chuyển sang
Trị giá bán thành
phẩm giai đoạn n-1
chuyển sang
+
Chi phí chế biến
giai đoạn I
+
Chi phí chế biến
giai đoạn II
+
Chi phí chế biến
giai đoạn n
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
giai đoạn I
.
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
giai đoạn II
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
thành phẩm
b) Phương án tính giá thành khơng tính giá thành bán thành phẩm
Trong phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm sản xuất hoàn
thành và phương pháp tính giá thành áp dụng là phương pháp cộng chi phí.
Trình tự tính giá thành:
Bước 1: Tính chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp từng giai đoạn nằm
trong giá thành thành phẩm:
Dđki + Ci
Czi =
× Qtp
Qtp
+
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
Qdd
17
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
Bước 2: Tính chi phí chế biến (chi phí vật liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung) vào giá thành sản phẩm:
Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Dđki + Ci
Czi =
x Qtp
Qtp
+ Qdsi
Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo sản lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương:
Dđki + Ci
Czi =
x Qtp
Qtp + Q’di + Qdsi
Bước 3: Tính giá thành sản phẩm
Kết chuyển song song chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành
phẩm theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản xuất của thành phẩm:
n
Ztp =
Σ
Czi
i=1
Trong đó:
- Czi: Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong giá thành của thành phẩm
- Dđki: Chi phí sản xuất dở dang đâu kỳ của giai đoạn i
- Qtp: Sản lượng thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối
- Qdd: Sản lượng dở dang ở các giai đoạn
- Qdsi: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau giai đoạn i
- Q’di: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i quy đổi.
Với: Q’di = Qdi × % hồn thành
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
18
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tính giá thành theo phương án khơnng tính giá thành
bán thành phẩm
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn n
Chi phí sản xuất phát
sinh của giai đoạn I
Chi phí sản xuất phát
sinh của giai đoạn II
Chi phí sản xuất phát
sinh của giai đoạn n
Chi phí sản xuất của
giai đoạn I nằm trong
giá thành thành phẩm
Chi phí sản xuất của
giai đoạn II nằm trong
giá thành thành phẩm
Chi phí sản xuất cảu
giai đoạn n trong giá
thành thành phẩm
Kết chuyển song song từng khoản mục
Giá thành sản xuất
của thành phẩm
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
19
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
CHẾ BIẾN GỖ VÀ THƯƠNG MẠI HÀO QUANG
2.1. Tình hình chung về Cơng ty TNHH chế biến Gỗ và thương mại Hào Quang
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty Tình
hình chung về Cơng ty TNHH chế biến Gỗ và thương mại Hào Quang
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Chế biến gỗ và TM Hào Quang
Địa chỉ: Số 05 – Đường 26/3 – Phường Văn Yên – TP Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh
Mã số thuế: 3000385033
Điện thoại: 0393. 881.349
Fax: 0393.880.986
Ngành nghề kinh doanh: Công ty TNHH Chế biến gỗ và TM Hào Quang
chuyên đầu tư sản xuất kinh doanh đồ mộc dân dụng, mộc cao cấp, hàng mỹ nghệ,
trang trí nội thất, dịch vụ dạy, truyền nghề chế biến hàng thủ công mỹ nghệ, kinh
doanh thương mại với hình thức và mẫu mã đẹp, đa dạng, tiện ích, phù hợp với nhu
cầu khách hàng. Những năm qua, chất lượng sản phẩm luôn được người tiêu dùng
đánh giá cao, dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình và chu đáo.
Công ty TNHH Chế biến gỗ và TM Hào Quang được thành lập từ tháng 7
năm 2006 với tổng diện tích gần 1 ha, là cơng ty TNHH một thành viên với tổng
số cán bộ công nhân viên từ 85 đến hơn 100 người.
Với sự nỗ lực và phấn đấu phát triển, trong những năm gần đây Công ty đã
xây dựng được nhiều nhà xưởng sản xuất mới tạo ra môi trường làm việc hết sức
thuận lợi cho người lao động, đầu tư xây dựng trung tâm thương mại lớn hết sức
khang trang và sạch đẹp. Môi trường làm việc chun nghiệp, thống mát, vệ
sinh. Xung quanh khn viên được Công ty đầu tư trồng cây xanh, cây cảnh góp
phần giữ gìn vệ sinh mơi trường và làm đẹp thêm cho tỉnh nhà.
Mục tiêu hàng đầu của Công ty là phát triển sản xuất kinh doanh mặt hàng
đồ mộc dân dụng, mộc cao cấp, thủ cơng mỹ nghệ. Tìm tòi và sáng tạo ra nhiều
mẫu mã đẹp, hợp xu thế, giá cả phải chăng để phục vụ nhu cầu của khách hàng
và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Song song với việc đầu tư và
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
20
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
phát triển sản xuất kinh doanh Công ty vẫn luôn thực hiện tốt các nghĩa vụ đối
với nhà nước và xã hội.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH chế
biến gỗ và thương mại Hào Quang
2.1.2.1 Khái quát tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty
Để từng bước nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức
cạnh tranh trên thị trường và phục vụ xuất khẩu, những năm trở lại đây Công ty
TNHH Chế biến gỗ và Thương mại Hào Quang đã chú trọng rất nhiều trong việc
tổ chức lại sản xuất, đầu tư cải tiến kỹ thuật công nghệ, giảm thiểu chi phí sản
xuất để nâng cao năng suất lao động.
Biết tranh thủ khai thác lợi thế địa bàn để phát triển sản xuất kinh doanh, từ
đó vươn ra những thị trường mục tiêu mới, phục vụ nhu cầu của khách hàng
trong tỉnh và trong cả nước. Thấy được những thuận lợi đó cơng ty ln tạo điều
kiện để người lao động tiếp tục học hỏi tìm tịi những mẫu mã đẹp hơn, phong
phú hơn và đa dạng hơn. Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,
đưa công nhân đi tham quan học hỏi kinh nghiệm sản xuất để sản phẩm của
công ty luôn bám sát với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
2.1.2.2.Quy trình cơng nghệ
Cấu trúc của gỗ luôn bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên của môi trường.
Khi bị cắt, gỗ sẽ hấp thụ và mất đi độ ẩm, làm gỗ bị khô, nứt, vênh. Điều này
thường xảy ra đối với gỗ thời xưa vì lúc đó chưa có cơng nghệ làm khơ gỗ hiện
đại. Ngày nay sự kết hợp của việc sấy gỗ bằng khơng khí và lị nung giúp hạn
chế vấn đề này. Việc sấy khơ bằng lị nung làm giảm từ 6% đến 8% sự giãn nở
của gỗ, do đó nâng cao sự ổn định của kích thước. Việc sử dụng điều hoà và
máy hút ẩm cũng giúp hạn chế sự cong vênh và nứt gỗ. Đồ nội thất gỗ có xu
hướng đắt hơn, khơng phải vì nó là phương pháp được đánh giá cao hơn mà bởi
vì nhiều gỗ hơn được sử dụng trong quá trình lựa chọn những loại gỗ có thể sử
dụng được. Hiểu được tính chất của gỗ, Cơng ty đã có những biện pháp để giảm
thiểu những hiện tượng khơng tốt có thể xảy ra với đồ nội thất gỗ.
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
21
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
Bước 1 : Gỗ được xẻ ra thành những tấm mỏng 1cm đến 2cm, việc này sẽ
làm gỗ mất độ ẩm.
Bước 2 : Gỗ được sấy khơ bằng khơng khí sau đó sẽ phơi gỗ trong ánh
nắng trong vịng 1 tuần để gỗ có đủ độ khơ, đồng thời cách này sẽ giúp giữ lại
màu sắc tự nhiên. Bên cạnh đó cịn áp dụng việc sấy gỗ kết hợp bằng khơng khí
và lị nung, việc này giảm độ ẩm của gỗ từ 6% đến 8%, vì thế giảm thiểu sự co
giãn và tăng cường độ ổn định của gỗ
Bước 3 : Với những tấm gỗ đã được phơi khô, thợ mộc sẽ cưa, xẻ và sản
xuất những đồ nội thất.
Bước 4 : Sản phẩm đồ gỗ sau khi được hoàn thành khâu mộc, sẽ được ngâm
trong nước để cho gỗ được co giãn hết cỡ.
Bước 5 : Sản phẩm sẽ được chuyển sang khâu hoàn thiện bao gồm 2 khâu
đánh giấy ráp (đánh giáp nước rồi đến ráp khô). Sau khi đánh ráp nước sản phẩm
được ngâm trong nước vôi, rồi đánh ráp khô cho đến khi mặt gỗ phẳng mịn.
Bước 6: Sau khi đánh giấy ráp kĩ càng, sản phẩm sẽ được chuyển sang khâu
làm mầu. Bao gồm : bôi sơn lót, đánh giấy ráp 2 lần, bơi màu, đánh giấy ráp 3
lần, rồi bôi vecni, đấnh giấy ráp cho đên khi sản phẩm trở nên hoàn thiện rồi
đánh vecni lần cuối.
Bước 7 : Sản phẩm được hoàn thành và lắp đặt những bộ phận khác như
bản lề, tay kéo …
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH chế biến Gỗ
và thương mại Hào Quang
2.1.3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Đứng đầu công ty TNHH Chế biến gỗ và TM Hào Quang là Chủ tịch công
ty kiêm Tổng giám đốc: Trần Hào Quang
Chủ tịch trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo đến từng các phòng ban, phân xưởng
nhằm quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người đại
diện cho tập thể cán bộ công nhân viên chức của Công ty, điều hành sản xuất
kinh doanh và chịu trách nhiệm trước nhà nước, quản lý toàn bộ tài sản, vốn
phát triển kinh doanh của Công ty.
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
22
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ban Giám đốc
Khối sản xuất
Khối phục vụ
Phân xưởng sản xuất
Phòng kế hoạch – kỹ
thuật
Tổ máy
Phịng Kinh doanh
Tổ mộc
Phịng hành chính
Tổ cưa
Phịng kế tốn
Tổ hồn thiện
Ghi chú :
Quan hệ trực tiếp
(Sơ đồ phịng hành chính cung cấp)
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của phịng ban
−Hội đồng quản trị: Có tồn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
việc liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của cơng ty. Có nhiệm vụ quyết định
chiến lược phát triển phương án đầu tư, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám
đốc, nhân viên,….
−Tổng Giám đốc: Là người lãnh đạo công ty, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị, trước pháp luật và tập thể lao động về sản xuất kinh doanh, về
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ Hội đồng quản trị công ty giao cho.
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
23
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
−Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành hoạt động của cơng ty,
trực tiếp chỉ đạo các phịng ban thực hiện tốt các công việc theo yêu cầu được
giao. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về kết quả
cơng việc được phân cơng.
−Phịng hành chính: Quản lý hành chính, quản lý lao động, quản lý tổ
chức tiền lương, chế độ chính sách thi đua khen thưởng. Tham mưu cho Giám
đốc trong việc ra quyết định tài chính nhân sự.
- Phịng kế tốn:
Hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sản xuất kinh doanh của Cơng
ty theo chế độ kế tốn và các quy định chuẩn mực của nhà nước. Thực hiện nghĩa
vụ báo cáo quyết tốn báo cáo tài chính định kỳ chính xác và kịp thời.
- Phịng kế hoạch - kỹ thuật:
Phịng có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác kế
hoạch và kỹ thuật. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng như sau:
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn
hạn và dài hạn.
+ Xử lý nước thải từ xưởng sản xuất chế biến gỗ để không ảnh hưởng đến
môi trường xung quanh.
+ Thiết kế kỹ thuật các dự án, các cơng trình lâm sinh;
+ Quản lý kỹ thuật trên tồn bộ diện tích rừng và đất rừng;
+ Xây dựng và trình duyệt hồ sơ thiết kế, dự tốn XDCB lâm sinh và hồ sơ
thiết kế khai thác gỗ và lâm sản;
+ Tổ chức công tác nghiệm thu rừng trồng và nghiệm thu rừng sau khai thác;
+ Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công
nghệ vào sản xuất và chỉ đạo thực hiện.
+ Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý bảo vệ rừng và đất rừng trong
tồn Cơng ty;
+ Kiểm tra, giám sát việc khai thác, vận chuyển gỗ, lâm sản trong địa bàn
Công ty;
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
24
Lớp: 3C - KT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Hà Tĩnh
+ Hướng dẫn các XNLN lập các hồ sơ vi phạm lâm luật để xử lý hoặc đề
nghị các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý hồ sơ, tài liệu có liên quan đến rừng và đất rừng, theo dõi vốn
rừng tồn Cơng ty.
−Phịng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về công tác bán hàng, thơng tin chính
xác về tình hình hàng hóa của cơng ty, những biến động về nhu cầu thị trường để từ
đó tham mưu cho ban lãnh đạo đề ra những quyết định hiệu quả nhất.
2.1.4.Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty
Là một cơng ty có quy mơ vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một
địa bàn nên công ty TNHH chế biến gỗ và thương mại Hào Quang đã lựa chọn
hình thức tổ chức kế tốn tập trung. Mọi việc kế tốn đều được thực hiện ở
phịng kế toán và chịu sự kiểm soát của kế toán trưởng.
Với hình thức này sẽ đảm bảo sự tập trung thống nhất giữa kế toán trưởng
và các kế toán viên, đồng thời ban lãnh đạo công ty sẽ nắm bắt và chỉ đạo kịp
thời cơng tác kế tốn tài chính. Mặt khác, với loại hình kế tốn tập trung sẽ giúp
cơng ty tiết kiệm chi phí hạch tốn và việc phân cơng cơng việc, nâng cao trình
độ chun mơn cho các cán bộ kế toán được dễ dàng, việc ứng dụng, xử lý
thông tin trên máy cũng thuận lợi hơn.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó phịng kế tốn
Kế tốn mua
hang, cơng
nợ phải trả
Kế tốn bán
hàng, cơng
nợ phải thu
Kế tốn
thanh tốn,
kế tốn thuế
Kế tốn
ngân hàng
Thủ
quỷ
(Sơ đồ phịng kế tốn cung cấp)
Sinh viên: Đào Quang Tuấn
25
Lớp: 3C - KT