Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đồ án quản lý phòng khám tư nhân bằng C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự xuất hiện của Tin học đã tạo một bước đột phá rất lớn trong sự phát triển
của khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, ngày nay, trong tất cả các ngành, các
lĩnh vực ở mọi cấp độ và quy mô khác nhau vai trò ứng dụng của Tin học là vô
cùng quan trọng và tất yếu.
Trong lĩnh vực Y tế, các phòng khám tư ngày càng mở rộng về số lượng lẫn
quy mô.Chính vì thế, công tác quản lý các thông tin liên quan đến bệnh nhân cũng
như việc khám chữa bệnh các phòng khám tư là rất cần thiết. Việc ứng dụng Tin
học trong quá trình xử lý, giải quyết hiệu quả vấn đề trên là không thể thiếu. Đó
chính là nguyên nhân xuất phát ý tưởng cần phải xây dựng một phần mềm quản lý
phòng khám tư để đáp ứng hiệu quả với nhu cầu thực tế được đặt ra như trên.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Nguyễn Tuấn Minh đã giúp đỡ,
hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Tp Huế, ngày 20 tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Phượng
MỤC LỤC
Lời mở đầu
I. Khảo sát hiện trạng
II. Phân tích và thiết kế hệ thống
1 Phân tích xử lý :
1.1 Biểu đồ chức năng BFD
1.2 Biểu đồ luồng dữ liệu
2 Phân tích dữ liệu :
2.1 Mức quan niệm
2.2 Mức tổ chức
2.3 Mức vật lý.
III Cài đặt và kiểm thử
2
I. Khảo sát hiện trạng :
Các phòng khám tư ra đời nhằm phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của


nhân dân, vì vậy các phòng khám bệnh tư nhân cũng cần được tin học hóa việc
quản lý hồ sơ bệnh nhân cũng như việc khám chữa bệnh. Công việc quản lý được
thực hiện như sau :
Phòng khám tiếp nhận bệnh nhân đến khám chữa bệnh và mua thuốc.
Thông tin bệnh nhân khi đến khám được lưu lại bao gồm họ tên,giới tính, ngày
sinh,địa chỉ, số điện thoại. Khi bệnh nhân đến khám chữa bệnh, y tá xác nhận bệnh
nhân đến tái khám hay là bệnh nhân mới. Nếu là bệnh nhân mới thì y tá phải nhập
mới thông tin của bệnh nhân. Sau đó, y tá chuyển hồ sơ bệnh nhân vào cho bác sĩ
khám.
• Đối với bệnh nhân mới, bác sỹ sẽ xác nhận lại họ tên, tuổi tác của bệnh
nhân. Sau đó, sẽ thăm khám và hỏi về triệu chứng, tình trạng bệnh tình của bệnh
nhân.
• Đối với bệnh nhân tái khám, người trực phòng khám sẽ đưa hồ sơ bệnh án
cũ của người bệnh cho bác sỹ. Thông qua hồ sơ bệnh án, bác sỹ sẽ xác nhận lại họ
tên bệnh nhân, tình trạng sức khỏe bệnh nhân sau quá trình điều trị, đơn thuốc đã
kê cho bệnh nhân thế nào, có xảy ra các phản ứng phụ không.
Sau khi khám bệnh xong, bác sỹ sẽ cho biết bệnh nhân có cần thiết phải thực
hiện các dịch vụ cận lâm sàng không ( dịch vụ cân lâm sàng là các dịch vụ kỹ
thuật y tế . ví dụ : chụp XQ, xét nghiệm tế bào,… các dịch vụ này nhằm phục vụ
xác định chính xác bệnh mà bác sỹ nghi ngờ). Sau đó, khi có kết quả cận lâm
sàng(nếu có), bệnh nhân sẽ được bác sỹ chẩn đoán bệnh rồi viết phiếu khám và kê
đơn thuốc. Nội dung phiếu khám bao gồm họ tên bệnh nhân, ngày khám, bác sỹ
khám, triệu chứng, các dịch vụ kỹ thuạt y tế có sủ dụng, kết quả sử dụng dịch vụ,
chẩn đoán, và toa thuốc được bác sỹ kê. Chi tiết của toa thuốc gồm tên các loại
thuốc kèm theo số lượng, liều dung của nó.
Với mỗi phiếu khám chỉ giành cho một bệnh nhân nhất định. Một phiếu
khám được coi là hoàn thành khi đã được bác sỹ kê toa thuốc và in phiếu khám
cho bệnh nhân, và khi đã hoàn thành thì không thể bổ sung gì thêm nữa. Nếu nội
dung của phiếu khám khi chưa hoàn thành thì có thể được bổ sung (bổ sung các
thông tin về kết quả sử dụng các dịch vụ ký thuật y tế, chuẩn đoán, và kê toa

thuốc).
Thuốc tại phòng khám được mua bởi nhiều nhà cung cấp. Khi thuốc được
nhập về, dược sĩ bán thuốc phải kiểm tra xem thuốc này là thuốc mới hay là đã có
trong kho. Thuốc mới thì nhập mới thông tin của thuốc (mã thuốc, tên thuốc, số
3
lượng nhập về, ngày nhập thuốc, đơn giá, nhà cung cấp thuốc), ngược lại thì tăng
số lượng của thuốc trong kho.
Bệnh nhân mua thuốc không nhất thiết phải là bệnh nhân của phòng khám, vì
vậy được gọi chung là khách hàng. Khi khách hàng mua thuốc sẽ được nhận hóa
đơn. Nội dung của hóa đơn bao gồm mã hóa đơn, ngày mua, tiền thuốc với tên
những loại thuốc mua kèm theo số lượng của nó.
Mọi hóa đơn bán thuốc, mua thuốc, khám bệnh đều đưa về bộ phận kế toán.
Định kì theo ngày, tháng, năm hay theo yêu cầu của chủ phòng khám, bộ phận kế
toán phải thống kê báo cáo. Nội dung của thống kê báo cáo bao gồm thống kê
bệnh nhân như tổng số bệnh nhân, số lượng bệnh nhân đến khám và thống kê
thuốc như số lượng từng loại thuốc,số lượng thuốc bán được, số lượng thuốc tồn
kho ,…
Các biểu mẫu liên quan :
2.1 Yêu cầu: Lập danh sách khám bệnh
BM1:
Danh sách khám bệnh
Ngày khám: …
Mã bn Họ tên Giới tính Năm sinh Địa chỉ SDT
2.2Yêu cầu: Lập phiếu khám bệnh
BM2: Phiếu khám bệnh
Họ tên: Ngày khám:
Triệu chứng : Dự đoán loại bệnh:
STT Thuốc Đơn vị Số lượng Liều dùng
4
2.3 Yêu cầu : Lập danh sách bệnh nhân

BM3: Danh sách bệnh nhân
Mã bn Họ Tên Ngày khám Triệu chứng Chuẩn đoán
2.5 Yêu cầu: Lập báo cáo tháng
BM5.1: Lập báo cáo bệnh nhân theo
Tháng:
STT Ngày Mã bệnh nhân Họ tên Mã phiếu khám
BM 5.2 Báo cáo sử dụng thuốc
Tháng:
STT Ngày Mã thuốc Tên thuốc SL dùng Đơn vị
5
II. Phân tích thiết kế hệ thống :
Phương phát phân tích : bài toán được phân tích theo phương pháp phân tích thiết
kế có cấu trúc ( SADT – structured analysis anh Design Technique )
* Các thành phần của hệ thống
- Thành phần quyết định là chủ phòng khám.
- Thành phần thông tin là bộ phận kế toán.
- Thành phần tác nghiệp là y tá , dược sỹ. bác sỹ.
1. Phân tích xử lý của hệ thống :
1.1 Biểu đồ chức năng BFD :
1.2 Biểu đồ luồng dữ liệu :
6
1.2.1 Biểu đồ DFD ở mức 0 (mức bối cảnh ) :
1.2.2 Biểu đồ DFD ở mức 1 (mức đỉnh ):
1.2.3 Biểu đồ DFD ở mức 2 ( Định nghĩa chức năng : Quản lý bệnh nhân )
7
1.2.4 Biểu đồ DFD ở mức 2 (Định nghĩa chức năng : Quản lý thuốc)
8
1.2.5 Biểu đồ DFD ở mức 2 (Định nghĩa chức năng :Khám chữa bệnh )
9
1.2.6 Biểu đồ DFD ở mức 2 (Định nghĩa chức năng :Thống kê báo cáo)

10
2. Phân tích dữ liệu :
2.1 Mức quan niệm
Mô hình ER:
2.2 Mức tổ chức :
11
Mô hình tổ chức về dữ liệu:
- Benhnhan(Mabn, hoten, gioitinh, ngaysinh, diachi, sodienthoai )
- Thuoc( Mathuoc, tenthuoc, dongia, soluong, donvi, mancc )
- Nhacungcap ( Mancc, tenncc, diachi, sdt )
- Dichvu ( Madv, tendv, dongia )
- Phieukham ( Mapk, mabn, ngaykham, trieuchung, chuandoan, tenbacsy,
tienkham)
- Kedonthuoc (Mapk, mathuoc, soluong, lieudung )
- Canlamsang (Mapk, madv, ketqua )
- Hoadon ( Mahd, ngayban, tenkhach )
- Chitiethoadon (Mahd, mathuoc, soluong ).
Sơ đồ dữ liệu quan hệ được cài đặt trên MS Access :
12
2.3Mức vật lý :
Benhnhan :
Tên thực thể: BENHNHAN
Field name Note Data type Field size Format
MaBN

HoTen
NgaySinh
GioiTinh
DiaChi
SDT

Mã bệnh nhân
Họ tên bệnh nhân
Ngày tháng năm sinh của bệnh nhân
Giới tính của bệnh nhân
Địa chỉ của bệnh nhân
Số điện thoại của bệnh nhân
AutoNumber
Text
Date/Time
Yes/No
Text
Text
Long Integer
50
50
11
Yes/No
Thuoc :
Tên thực thể: THUOC
Field name Note Data type Field size Format
MaThuoc

TenThuoc
DonGia
DonVi
NgayNhap
Mã số của thuốc
Tên thuốc
Đơn giá của thuốc
Đơn vị thuốc ( chai, viên, gói,…)

Ngày nhập thuốc
Text
Text
AutoNumber
AutoNumber
Date/Time
5
50
Long Integer
Long Integer
Nhacungcap :
Tên thực thể: NHACUNGCAP
Field name Note Data type Field size Format
Mancc

Tenncc
DiaChi
SDT
Mã nhà cung cấp
Tên nhà cung cấp
Địa chỉ
Số điện thoại
Text
Text
Text
Text
5
50
50
11

13
Phieukham :
Tên thực thể: PHIEUKHAM
Field name Note Data type Field size Format
Mapk

Mabn
NgayKham
TrieuChung
ChuanDoan
Tenbacsy
Tienkham
Mã phiếu khám
Mã bệnh nhân
Ngày lập phiếu khám
Triệu chứng của bệnh nhân
Chuẩn đoán của bác sỹ
Tên bác sỹ khám
Chi phí khám
AutoNumber
Number
Date/Time
Memo
Memo
Text
Number
Long Integer
Long Integer
50
Long Integer

Kedonthuoc :
Tên thực thể: KEDONTHUOC
Field name Note Data type Field size Format
Mapk
Mathuoc
SoLuong
LieuDung
Mã phiếu khám
Mã thuốc được kê
Số lựơng ứng với thuốc
Liều dùng ứng với thuốc
Number
Text
Number
Text
Long Integer
4
Long Integer
50
Dichvu:
Tên thực thể: DICHVU
Field name Note Data type Field size Format
Madv

Tendv
Dongia
Mã dịch vụ
Tên dịch vụ
Đơn giá
AutoNumber

Text
Number
Long Integer
50
Long Integer
Canlamsang:
Tên thực thể: CANLAMSANG
Field name Note Data type Field size Format
Mapk
Madv
KetQua
Mã phiếu khám
Mã dịch vụ đựơc sử dụng
Kết quả sau sử dụng
Number
Number
Memo
Long Integer
Long Integer
14
Hoadon:
Tên thực thể: HOADON
Field name Note Data type Field size Format
Madh

NgayBan
TenKhach
Mã hoá đơn
Ngày lập hoá đơn
Tên khách mua thuốc

AutoNumber
Date/Time
Text
Long Integer
50
Chitiethoadon :
Tên thực thể: CHITIETHOADON
Field name Note Data type Field size Format
Madh
Mathuoc
SoLuong
Mã hoá đơn
Mã thuốc khách mua
Số lượng ứng với thuốc
Number
Text
Number
Long Integer
4
Long Integer
15
III. Phần cài đặt và kiểm thử :
1. giao diện chính :
Chương trình có thực hiện chưc năng phân quyền :
- Admin : thực hiện mọi chức năng trong chương trình
- Nhân viên : không thực hiện các chức năng thông kê báo cáo.
Vì vậy cần đăng nhập trước khi sư dụng hệ thống.
• Màn hình đăng nhập :
16
2. Menu Hệ thống :

3.Menu Quản lý bệnh nhân :
17
3.1 Màn hình nhập bệnh nhân:
Sau khi nhập đầy đủ thông tin nhấn nút Lưu thông tin bạn sẽ nhận được
thông báo có muốn lập ngay phiếu khám cho bệnh nhân này không ? Nếu “Yes“
18
bạn sẽ chuyển sang mà hình lập phiếu khám với mã bệnh nhân này ! Nếu “No”
bạn sẽ nhận được thông báo có tiếp tục muốn nhập bệnh nhân không ?
19
Nhấn In đơn thuốc để hoàn thành một phiếu khám.
3.2 Màn hình tìm kiếm bệnh nhân :
20
Nếu bệnh nhân chưa lập phiếu khám thì chỉ hiện thông tin cơ bản, nếu đã
lập thì sẽ hiện các mã phiếu khám đi kèm, để xem chi tiết phiếu khám bạn kích
vào phiếu khám muốn xem.
21
4.Menu Quản lý thuốc :
22
4.1 Màn hình nhập thuốc :
Sau khi nhập mã thuốc bạn kiểm tra mã thuốc này đã tồn tại chưa ? Nếu đã
tồn tại thì sẽ có thông báo, và hiển thị các thông tin liên quan, bạn có thể tăng
số lượng thuốc trong kho. Nếu thuốc chưa tồn tại, bạn nhập thông tin mới và
lưu.
4.2 Màn hình tìm kiếm thuốc :
23
4.3 Màn hình thay đổi thông tin thuốc :
5. Menu Khám chữa bệnh :
24
5.1 Màn mình lập phiếu khám :
Phiếu khám mới được lập với mã bệnh nhân đã được lưu trong cơ sở dữ liệu.

Sau khi nhập thông tin về tên bác sỹ, triệu chứng của bện nhân. Nếu cần
phải sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế phục vụ cho cận lâm sàng , thì người lập
phiếu chọn dịch vụ, và thêm kết quả sau sử dụng (triệu chứng cận lâm sàng )
và nhấn nút Thêm dịch vụ để thêm. Nếu không dùng dịch vụ thì bác sỹ để
25

×