Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.35 KB, 71 trang )


Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động của ngân hàng thương mại vốn là một hoạt động quan trọng trong
nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều hoạt động khác nhau
như: huy động vốn, thanh toán, tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế mỗi hoạt động
đều có vai trò khác nhau trong tổng thể hoạt động chung của ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng là một mảng hoạt động lớn và đóng một vai trò hết sức
qua
n trọng trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại. Tính quan trọng của
hoạt động tín dụng được thể hiện trước hết mang lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng thương mại, bên cạnh đó nhờ hoạt động này mà
ngân hàng thương mại có thể bán chéo sản phẩm, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ cho các
hoạt động khác như: bảo lã
nh, thanh toán quốc tế, chuyển tiền Quan trọng hơn và
đáng quan tâm hơn cả là mặt trái của hoạt động này, hoạt động tín dụng có mang lại
hiệu quả cao như vai trò vốn có của nó hay không thì hoàn toàn phụ thuộc vào những
rủi ro tiềm ẩn do nó mang lại. Những rủi ro này không những làm cho hoạt động của
ngân hàng thương mại kém hiệu quả, mà hơn nữa nó làm cho ngân hàng thương mại
mất đi tính thanh khoản vốn hết sức cần t
hiết và nhạy cảm gây ra những tổn thất thậm
chí là sự phá sản đối với ngân hàng thương mại.
Thực hiện quản trị tốt hoạt động tín dụng không chỉ nâng cao hiệu quả, làm
tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong bối cảnh nền kinh tế hội
nhập ngày nay mà còn đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh tế thông qua
sự tác động của cung - cầu tiền tệ dẫn đến làm
thúc đẩy tăng trưởng hay kìm hãm kinh
tế, lạm phát, khủng hoảng tiền tệ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý
Nhà nước về hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Với tầm quan trọng của
hoạt động tín dụng đối với ngân hàng thương mại và nền kinh tế kết hợp với kiến thức
đã thu nhận được trong những năm vừa qua, em chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp


nâng cao c
hất lượng tín dụng của ngân hàng Vietinbank” làm luận văn tốt nghiệp
cho khóa học của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng tín dụng.
Cao Hồng Thúy – A09412 - 1 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
- Từ hoạt động thực tiễn đánh giá đúng thực trạng về hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng của ngân hàng Vietinbank thời gian qua. Từ đó, tìm ra những nguyên
nhân tồn tại và những khó khăn vướng mắc cần giải quyết.
- Nêu lên những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân
hàng Vietinbank.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Ngân hàng TMCP Công
THương Việt Nam (Vietinbank). Trong đó, luận văn chỉ đề cập đến hoạt động tín dụng
và chất lượng tín dụng của ngâ
n hàng.
Phương pháp ngiên cứu: Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong
đó chủ yếu là phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn giải, quy nạp, phân tích thống kê,
so sánh.
Ngoài phần mở đầu, phần phụ lục và phần kết luận, nội dung chính của luận
văn được chia làm ba chương như sau
Chương
1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng Vietinbank
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng
Vietinbank
Cao Hồng Thúy – A09412 - 2 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

Trong chương 1, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về
chất lượng tín dụng. Đây là những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại như: khái niệm về chất lượng tín dụng, vai trò của chất lượng
tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, những nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng…
1.1 K
HÁI NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói đến chất lượng tín dụng
như: chất lượng tín dụng là “một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng
hợp cho vay của một tổ chức tín dụng”, là “khả năng của hoạt động tín dụng nhằm
thỏa mãn nhu cầu của khác
h hàng”, là “sự phù hợp của nguồn vốn cho vay trong mục
đích sử dụng”…
Như vậy, nói một cách chung nhất thì chất lượng tín dụng là chất lượng cho vay
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền), đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Chất
lượng tín dụng luôn có tác động qua lại giữa: ngâ
n hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với ngân hàng: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phù hợp với thực lực của ngân hàng. Bên cạnh đó là sự an toàn của nguồn vốn
mà ngân hàng bỏ ra, nguồn vốn đó phải thu được lợi nhuận lớn và có sự rủi ro ở mức
tối thiểu.
Đối với khách hà
ng: chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ lãi suất và kỳ hạn của
tín dụng phải đa dạng, hợp lý, thủ tục đăng ký đơn giản, thuận tiện mà vẫn đảm bảo
nguyên tắc tín dụng.

Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: chất lượng tín dụng cao góp phần làm lưu
chuyển tiền tệ, giúp nền kinh tế phát triển ổn định, thúc đẩy quá trình tíc
h tụ và tập
trung hóa sản suất.
Như vậy, nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn tạo điều kiện thúc đẩy việc mở rộng
và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Qua đó, góp phần
thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong các thời kì khác nhau.
Cao Hồng Thúy – A09412 - 3 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
1.2 VAI TRÒ CỦA CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Cũng như các doanh nghiệp, ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trước hết
phải có lợi nhuận để tích luỹ vốn. Ở nước ta hiện nay, thu từ hoạt động tín dụng chiếm
trên 80% tổng doanh số các hoạt động và dịch vụ của ngân hàng. Chính vì vậy, chất
lượng tín dụng là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu của ngân hàng.

Khi đồng vốn cho vay gặp rủi ro dưới hình thức khó đòi hoặc mất vốn thì ngay
lập tức nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Do đó, sự yếu kém về
chất lượng tín dụng luôn trở thành nguy cơ dẫn đến sự phá sản của ngân hàng, thậm
chí gây cản trở cho cả hệ thống ngân hàng do hiệu ứng dây chuyền của nó. Ví dụ điển
hình là cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Từ đó ta có thể thấy hoạt động tín dụng
có chất lượng cao thì ngâ
n hàng mới bảo toàn được nguồn vốn, giảm thiểu rủi ro, tăng
lợi nhuận, từ đó bảo đảm hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2 Chất lượng tín dụng góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng thương
mại
Có thể coi chất lượng tín dụng của ngân hàng như thương hiệu của sản phẩm.

Khi một thương hiệu càng lớn mạnh thì sản phẩm
càng thu hút được nhiều khách
hàng.
Đối với khách hàng của ngân hàng thì chất lượng tín dụng thể hiện ở lãi suất và
kì hạn đa dạng hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện Chính vì thế, nâng cao chất lượng
tín dụng là phương pháp để ngân hàng thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng và
hài lòng về chất lượng dịch vụ của mình. Bên cạnh đó, một ngân hàng có chất lượng
tín dụng cao đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh của ngân hàng ổn định, khách hà
ng
sẽ tin tưởng và muốn sử dụng dịch vụ của ngân hàng hơn. Có thể nói, chất lượng tín
dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng trong thị
trường tiền tệ.
1.2.3 Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư
Đối với một ngân hàng thương mại cổ phần, vốn đầu tư là nguồn vốn vô cùng
quan trọng. Còn đối với nhà đầu tư, điều cần quan tâm là sự bảo đảm
cho nguồn vốn
và lợi nhuận sinh ra từ nguồn vốn đó. Nhà đầu tư thường chỉ ra quyết định đầu tư cho
một ngân hàng có uy tín và bảo đảm được những nguyên tắc của họ.
Chất lượng tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh
cũng như uy tín của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế nói chung và các nhà
Cao Hồng Thúy – A09412 - 4 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
đầu tư nói riêng. Thông qua báo cáo thường niên của ngân hàng, các thông cáo báo chí
và các phương tiện thông tin đại chúng khác, nhà đầu tư sẽ biết được kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng và qua đó đưa ra quyết định đầu tư hay không. Chính
vì thế, nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ làm cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng liên tục mà còn tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư góp phần thúc đẩy việc mở rộng
và phát triển của ngân hàng.
1.3 CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐÁNH GI

Á CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Các chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
hiện nay bao gồm các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng.
1.3.1 Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng được thể hiện trong quá trình
thực hiện nghiệp vụ cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Xét xem quá
trình cho vay của ngân hàng có thể hiện tính chuyên nghiệp hay không? Có đáp ứng
được nhu cầu vay vốn hợp l
ý của khách hàng đủ và kịp thời hay không? Thời gian xét
duyệt, thẩm định hồ sơ của khách hàng có đúng như thời gian đã cam kết hay không?
Nếu làm tốt những điều này, chất lượng tín dụng về cho vay của ngân hàng sẽ được
khách hàng đánh giá cao.
Ngoài ra, trong quá trình giao tiếp với khách hàng, cán bộ tín dụng cũng như
các bộ phận hỗ trợ khác phải thể hiện được sự năng động, cởi mở, tạo cảm g
iác thoải
mái cho khách hàng. Điều này sẽ góp phần nâng cao hình ảnh và chất lượng tín dụng
của ngân hàng trong đánh giá của khách hàng.
Bên cạnh đó, việc tuân thủ đúng quy trình và quy chế cho vay của ngân hàng sẽ
giúp cho các khoản vay có đầy đủ tính pháp lý, an toàn hơn cho ngân hàng, góp phần
làm tăng chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.2 Chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng bao gồm các con số xác định doanh số, tỷ lệ như: doanh
số cho va
y, doanh số thu nợ, hệ số thu nợ, tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu, hiệu suất sử dụng
vốn Dựa vào các chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá một cách thực tế chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
1.3.2.1 Chỉ tiêu: Doanh số cho vay
Cao Hồng Thúy – A09412 - 5 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý

Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng với
nền kinh tế trong một khoảng thời gian xác định, không kể món cho vay đã thu hồi hay
chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo thời gian dài.
Doanh số cho vay cho thấy khả năng hoạt động cho vay của ngân hàng qua các
năm, từ đó có thể thấy quy mô cho vay được mở rộng qua các năm như thế nào, xu
hướng hoạt động cho vay ra sao. Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nha
nh cho thấy
khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng tốt, thu hút được nhiều khách hàng. Tuy
nhiên, ta còn phải xét xem các khoản vay có được thực hiện đúng như quy định của
ngân hàng hay không, doanh số cho vay có phù hợp với thực lực của ngân hàng hay
không.
1.3.2.2 Chỉ tiêu: Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng thu về từ các khoản cho
vay, kể cả các khoản cho vay trong kỳ và các kỳ trước đây.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu nợ của
ngân hàng bằng con số tuyệt đối,
đem so sánh với doanh số cho vay ta sẽ thấy được khả năng thu hồi các khoản cho vay
của ngân hàng.
1.3.2.3 Chỉ tiêu: Hệ số thu nợ
Hệ số này được biểu thị bởi công thức:
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay
Bằng cách so sánh tỷ lệ doanh số thu nợ và doanh số cho vay, hệ số này phản
ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. Hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi
vốn của ngân hàng càng cao.
1.3.2.4 Chỉ tiêu: Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền
kinh tế, đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng hấp thụ vốn của nền ki
nh tế.
Dư nợ trong kì = Dư nợ kỳ trước + DS cho vay trong kì – DS thu nợ trong kỳ
Tổng dư nợ thấp phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng còn yếu kém, chưa

được mở rộng và chưa thu hút được nhiều khách hàng. Tuy nhiên tổng dư nợ cao cũng
không có nghĩa là chất lượng tín dụng cao vì dư nợ còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
1.3.2.5 Chỉ tiêu: nợ quá hạn, nợ xấu
Cao Hồng Thúy – A09412 - 6 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là khoản nợ đến thời hạn
thanh toán (đáo hạn) không được ngân hàng cho gia hạn nợ, giãn nợ mà người vay
không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. Nợ quá hạn vi phạm
nguyên tắc cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả (hoàn trả không đầy đủ và kịp thời gây
nên dổ vỡ niệm tin của ngân hàng đối với người vay).
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần t
răm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân
hàng ở một thời điểm nhât định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn* 100% / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng là một hiện tượng tất yếu. Vấn
đề quan trọng là ngân hàng phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất mà có thể
chấp nhận được.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn, trong đó có cả các
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do
khách hàng vay, sau đó không có khả năng trả nợ hoặc không muốn trả nợ. Nguyên
nhân chủ quan là do sự yếu kém
của ngân hàng trong nghiệp vụ tín dụng.
Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá có chất lượng cho vay thấp.
Đây là chỉ tiêu hiện nay thường được sử dụng khi phân tích đánh giá chất lượng cho
vay của NHTM. Để phân tích đánh giá chất lượng cho vay người ta thường xem xét
các khía cạnh:
- Nợ quá hạn theo nguyên nhân bao gồm: nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan.
- Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước,doanh

nghiệp tư nhân, cá nhân…
- Nợ quá hạn the
o thời gian bao gồm: nợ quá hạn dưới 180 ngày và nợ quá hạn
trên 180 ngày.
Giải quyết nợ quá hạn là mối quan tâm thường trực của tất cả các NHTM. Do
vậy các NHTM ngay từ đầu phải có chính sách đầu tư, chính sách khách hàng, quy chế
cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các biện pháp xử lý nợ quá hạn để giảm
ở mức tối thiểu tỷ lệ này.
Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn dài ngày và nợ có
khả năng mất vốn. Theo
quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2005 về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Cao Hồng Thúy – A09412 - 7 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
của tổ chức tín dụng thì nợ xấu là loại nợ thuộc các nhóm từ 3 đến 5 của quyết định
này, bao gồm:
- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ đư
ợc cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thoài gian trả nợ lần thứ 2.
- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
Tỷ lệ nợ xấu được xác định theo công thức:
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ xấu* 100% / Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao vào ngược lại. Đây là
chỉ tiêu quan trong để đánh giá chất lượng tín dụng.
1.3.2.6 Chỉ tiêu: Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng được xác định bằng doanh số thu nợ trên dư nợ
cho vay của một NHTM trong thời kỳ nhất định.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Trong đó:
Dư nợ bình quân = Tổng dư nợ các ngày trong kỳ / Tổng số ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn cho vay (thường là 1 năm).
Chỉ tiêu này càng cao thì phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn cho vay càng tốt. Đây
là chỉ tiêu thường được các NHTM sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý tín
dụng và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng yêu cầu khách hàng.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh được một cách tương đối chất lượng tín
dụng, bởi nếu tỷ lệ cho va
y doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ thì
chỉ tiêu này sẽ không cao so với cho vay các doanh nghiệp thương mại. Từ đó, để có
thể nhận xét tương đối chính xác về chất lượng cho vay, các tiêu thức tính toán cần
phải đồng nhất, vòng quay vốn tín dụng phải tính theo từng loại cho vay, thời hạn c
ho
vay và đối tượng cho vay.
Cao Hồng Thúy – A09412 - 8 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
1.3.2.7 Chỉ tiêu: Thu nhập từ họat động tín dụng
Hiện nay ở nước ta, thu từ họat động tín dụng trung bình chiếm 80% nguồn thu
của ngân hàng. Vì vậy, nó là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi
nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay đã được bảo toàn gốc và sinh lời.
Thu nhập từ họat động tín dụng = Lãi từ họat động tín dụng / Tổng thu nhập.
Chất lượng hoạt động tín dụng cao chỉ thật sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng
cao khả năng sinh lời cho ngân hàng.
1.3.2.8 Chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động được.
Hiệu suất sử dụng vốn được tính tại một thời điểm nhất định hoặc tính bình quân cả

năm.
Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ / Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu, hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng ở mức 0,9 là tốt, còn lại 10% vốn
huy động dùng cho nhu cầu rút tiền bất chợt của khách hàng, đảm bảo khả năng thanh
khoản của ngân hàng.
1.3.2.9 Chỉ tiêu: Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
Nguyên tắc quan trọng khi cho vay vốn là khách hàng phải sử dụng vốn vay
đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo an toàn cho các
khỏa
n vay, NHTM rất chú trọng đến việc kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn
vay đúng mục đích hay không.
Chỉ tiêu này được phản ánh bằng công thức:
Tỷ lệ SD vốn sai mục đích = Số tiền SD vốn sai mục đích* 100% / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá chất lượng cho vay cả về nợ quá hạn lẫn
nợ trong hạn nhưng tiềm ẩn rủi ro. Đây là chỉ tiêu hết sức nhạy cảm, bởi nó đánh giá
thực chất về chất lượng những khoản nợ đã cho vay. Tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục
đích càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
1.3 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

Chất lượng tín dụng chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố, bao gồm cả yếu tố
chủ quan và yếu tố khách quan.
Cao Hồng Thúy – A09412 - 9 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
1.3.1 Những yếu tố chủ quan
Đây là những yếu tố từ bản thân ngân hàng có ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng, bao gồm quy mô và cơ cấu nguồn tín dụng của ngân hàng, chính sách tín dụng
của ngân hàng, khả năng thẩm định cho vay, công nghệ ngân hàng…
1.3.1.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến
việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng đó
trong từng thời kì. Với ý nghĩa như vậy, c
hính sách tín dụng có tác động rất lớn đến
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính
sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng, như cuối
năm 2009 vừa qua một số ngân hàng đã đóng cửa không cho vay, áp dụng biện pháp
thắt chặt tiền tệ vì V
NĐ trên thị trường khan hiếm, thì theo đó, quy mô tín dụng của
ngân hàng sẽ giảm. Khi đó không thể nói chất lượng tín dụng của ngân hàng là tốt.
Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm các vấn đề như quy định về
điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm
tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất…
Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học, chặt
chẽ, kết hợp được lợi ích của ngâ
n hàng, khách hàng và xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất
lượng tín dụng tốt. Ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng
không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ
không cao.
1.3.1.2 Quy mô và kỳ hạn của nguồn vốn huy động
Muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. N
hưng
chỉ có vốn thôi thì chưa đủ, nguồn vốn cho vay phải đáp ứng được với khoản cho vay.
Ví dụ: Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu
bởi nguồn vốn trung và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và
các nguồn vốn huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong
thời gian dài. Nếu một ngâ
n hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn vốn
ngắn hạn, không ổn định thì không thể mở rộng cho vay trung và dài hạn được. Nếu cố
tình cho vay thì vô hình chung, ngân hàng đã tự đặt mình vào tình thế nguy hiểm vì có

thể bị suy giảm khả năng thanh khoản của mình. Qua đó, chất lượng tín dụng của ngân
hàng sẽ bị ảnh hưởng lớn.
Cao Hồng Thúy – A09412 - 10 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
1.3.1.3 Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và
lãi vay được hoản trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ khó mà có được nếu như việc thực
hiện dự án không đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí
trả nợ. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án,
thẩm định khác
h hàng. Thông thường, công tác thẩm định khách hàng được tiến hành
trước và chủ yếu tập trung vào xem xét các mặt: tư cách pháp lý, khả năng tài chính,
khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm … Nếu khách hàng
đáp ứng đấy đủ các yêu cầu do ngân hàng đặt ra thì dự án đầu tư sẽ được tiếp tục xem
xét để quyết định có cho vay hay không.
Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng là
m
căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý hay không. Nếu thủ tục rườm
rà, các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe. Không phù hợp với thực tế thì sẽ có
rất ít các doanh nghiệp đảm bảo được các yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng sẽ bỏ qua
một lượng khách hàng tốt đang kể. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu
hút thêm khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình, điều kiện
đặt ra không chặt chẽ có thể sẽ khiến ngân hàng sai lầm
trong việc ra quyết định cho
vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động, các NHTM phải
không ngừng cải tiến, hoàn thiện hơn công tác thẩm định của mình.
1.3.1.4 Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng
Nếu công tác thẩm định được tiến hành tốt giúp ngân hàng lựa chọn được
những khác

h hàng tốt, những dự án khả thi có khả năng sinh lời cao thì vẫn chưa đủ để
ngân hàng có thể chắc chắn rằng có chất lượng tín dụng cao. Bởi lẽ, hoạt động sản
xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể
lường trước được. Bản thân dự án của các khách hà
ng trong quá trình thực hiện cũng
làm nảy sinh các tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý
các tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng.
Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: sự tuân thủ đúng
mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp, tình hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ
trả nợ, quá trình sử dụng tài sản, những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện
dự án
. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những biểu hiện tiêu cực của khách hàng đối với ngân hàng. Đồng thời, qua việc luôn
bám sát hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng có thể có các biện pháp giúp đỡ doanh
Cao Hồng Thúy – A09412 - 11 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
nghiệp thông qua việc cũng cấp thông tin bổ ích, kịp thời, đưa ra các lời khuyên hoặc
trực tiếp giúp đỡ khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Ngân hàng có thể gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm để việc thực hiện dự án của doanh nghiệp đạt được
hiệu quả cao nhất. Qua đó, ngân hàng có thể nâng cao chất lượng tín dụng của mình.
1.3.1.5 Chất lượng của thông tin tín dụng
Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản l
ý ở bất kỳ lĩnh vực
nào. Chất lượng thông tin tín dụng là một trong những yếu tố quyết định đến chất
lượng của hoạt động tín dụng. Các thông tin tín dụng càng chính xác, kịp thời thì càng
thuận lợi cho ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay
và tiến độ trả nợ. Bên cạnh đó, nó còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh
kế hoạch kinh doa
nh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt phù hợp với tình hình

thực tế. Chất lượng thông tin tín dụng tốt và có chọn lọc góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng của ngân hàng.
1.3.1.6 Nhân tố con người
Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng cán bộ ngày càng
cao và có năng lực thực sự. Họ có thể sử dụng hiệu quả các phương tiện công nghệ
hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhân tố c
on người bao
gồm nhiều khía cạnh: cơ cấu nhận sự, trình độ cán bộ, năng lực quản lý kinh doanh,
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp…Nhân tố này đối với một ngân hàng ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng tín dụng.
Một ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh tốt trước hết phải có một đội ngũ
cán bộ lãnh đạo và quản lý có năng lực thực sự, năng động sáng tạo trong ki
nh doanh,
phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề và luôn vì lợi ích tập thể. Tiếp đó là phải có
những cán bộ giỏi về nghiệp vụ, hiểu biết và có nhiều kiến thức về kinh tế, pháp luật,
thị trường, có tính thần trách nhiệm cao, thái độ phục vụ khách hàng tốt, tạo được
niềm tin của khách hà
ng và ngân hàng. Các cán bộ phải được thường xuyên nâng cao
trình độ nghề nghiệp, nâng cao phẩm chất đạo đức để thức hiện tốt nhất các nhiệm vụ
được giao. Cán bộ ngân hàng phải thực sự là bạn đồng hành của khách hàng qua thái
độ phục vụ tận tình và khả năng tư vấn về hoạt động kinh doanh trên thị trường. Nếu
làm được như vậy thì nhân tố con người sẽ giúp cho chất lượng tín dụng của ngân
hàng nâ
ng cao hơn một cách đáng kể.
1.3.1.7 Khả năng tài chính và công nghệ ngân hàng
Cao Hồng Thúy – A09412 - 12 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
Muốn hoạt động kinh doanh tốt, thể hiện khả năng tài chính và vị thế của mình
trên thị trường tiền tệ, ngân hàng cần phải có vốn và được trang bị cơ sở vật chất công

nghệ hiện đại.
Nguồn vốn hoạt động vủa ngân hàng bao gồm: vốn tự có, vốn huy động và vốn
vay. Đây là yếu tố cơ bản quyết định đến năng lực kinh doanh của ngân hàng. Nguồn
vốn tự có
lớn giúp cho ngân hàng tăng cường cơ sở vật chất, phát triển mở rộng mạng
lưới hoạt động, mua sắm phương tiện máy móc trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt
động kinh doanh. Nguồn vốn huy động và vốn đi vay thể hiện quy mô hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do
vậy, tăng trưởng và nâ
ng cao chất lượng tín dụng phải dựa vào khả năng tăng trưởng
nguồn vốn này.
Bên cạnh đó, công nghệ ngân hàng, trang thiết bị cũng là một nhân tố tác động
nhiều đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện
đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản
hóa các thủ tục, rút ngắn thời gia
n giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng
vay vốn. Điều đó giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng và nâng cao
chất lượng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc
thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, qua đó các công tác quản lý điều hành tín
dụng cũng diễn ra một cách suôn sẻ hơn.
1.3.2 Những yếu tố khách quan
Những yếu tố khác
h quan đối với ngân hàng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng bao gồm: các nhân tố từ phía khách hàng, nhân tố môi trường tự nhiên, môi
trường kinh tế, môi trường pháp lý…
1.3.2.1 Yếu tố từ phía khách hàng
Ngân hàng là một doanh nghiệp sử dụng vốn của mình dưới hình thức gián tiếp,
đó là: giao vốn cho khách hàng, mà không trực tiếp quản lý vốn của mình mà thông
qua hình thức giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng. Vì vậy, chất lượng tín dụng
của ngân hàng chịu nhiều chi phối từ bản t

hân hoạt động kinh doanh của khách hàng
vay vốn. Các yếu tố của khách hàng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đó là:
- Năng lực về vốn và tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp có nguồn vốn cố
định và vốn lưu động dồi dào, ít bị phụ thuộc vào ngân hàng, vào các chủ nợ khác thì
khả năng hoàn trả vốn cho ngân hàng là cao hơn so với doanh nghiệp có vốn chủ yếu
là do đi vay.
Cao Hồng Thúy – A09412 - 13 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
- Khối lượng và chất lượng tài sản của doanh nghiệp nói lên sự thận trọng và
tháo vát của nhà quả lý doanh nghiệp, đồng thời một số hoặc hoặc tất cả các tài sản có
thể được đảm bảo cho khoản vay. Điều đó có nghĩa là các khoản vay sẽ được hoàn trả.
Các tài sản đó giảm bớt rủi ro cho ngân hàng, tuy nhiên, ngân hàng vẫn mong muốn
vốn vay sẽ được trả từ lợi nhuận từ hoạt động ki
nh doanh của doanh nghiệp.
- Khả năng xử lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả của doanh nghiệp: Như ta đã
nói ở trên, khi cho vay thì ngân hàng mong muốn khoản trả nợ sẽ được lấy từ chính kết
quả hoạt động kinh doanh của khách hàng chứ không phải bằng cách phát mại tài sản,
thế chấp, cầm cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn va
y của
doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố cần thiết để bảo đảm cho việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao, trong đó quản lý nguồn vốn là nhân tố rất quan trọng. Nếu
vốn vay của ngân hàng được gaio cho nhà quản lý biết nắm bắt cơ hội, thực hiện tốt
việc sản xất kinh doanh, quản lý tốt các nguồn nhân lực thì hoạt động ki
nh doanh của
doanh nghiệp sẽ phát triển trên đà thuận lợi. Nhờ vậy, vốn của ngân hàng sẽ được hoàn
trả cùng với lãi, chất lượng tín dụng cũng sẽ cao hơn, ngân hàng ít chịu rủi ro hơn so
với cho vay một doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Ngoài ra, nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng còn bao gồm mức độ chuyển
biến về nhận thức, quan điểm tâm lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp, ý t

hức và trách
nhiệm của họ khi vay vốn ngân hàng… Tất cả những điều này góp phần ảnh hưởng
đến chất lượng khoản tín dụng mà ngân hàng cho vay.
1.3.2.2 Môi trường kinh tế
Ngân hàng là một thành phần góp mặt trong môi trường kinh tế nhiều thành
phần. Môi trường kinh tế có phát triển thì các quan hệ kinh tế mới phát sinh. Chính vì
thế, ở đâu có sản xuất hàng hóa, dịch vụ phát triển thì ở đó mới tạo điều kiện để phát

triển hoạt động tín dụng và ngược lại.
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Một nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến một chính sách tín dụng tự do so với một nền kinh
tế biến động thời vụ và theo chu kỳ. Nó cũng ảnh hưởng đến các khách hàng vay vốn
của ngân hàng. Trong thời kỳ thịnh vượng, họ có
thể làm ăn phát đạt, mang lại một
chất lượng tín dụng tốt, nhưng khi kinh tế suy thoái, vốn của họ bị tiêu tan, lợi nhuận
giảm sút, động sản và bất động sản mất giá trị, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro không
thu hồi được vốn, mất vốn…
Cao Hồng Thúy – A09412 - 14 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
Các ngân hàng hiện nay không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong
nước mà còn chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động của môi
trường kinh tế gây ra có thể là trược tiếp hoặc gián tiếp đến ngân hàng, qua đó làm ảnh
hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.3 Môi trường pháp lý
Nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với chất lượng tín dụng, nó
tạo môi trường hành lang phá
p lý cho hoạt động của ngân hàng. Nhân tố này bao gồm
tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của các văn bản pháp
luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành luật pháp và trình độ dân trí.

Nói đến môi trường pháp lý là nói đến sự đầy đủ và đồng bộ của hệ thống luật
pháp của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, môi trường pháp lý trực tiếp liên qua
n đến hoạt
động tín dụng. Trước hết là các bộ luật như luật ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức
tín dụng, luật đầu tư nước ngoài, luật chứng khoán, luật thương mại, pháp lệnh ngoại
hối…
1.3.2.4 Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai
(hạn hán lũ lụt, động đất…), hỏa hoạn, … làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của khác
h hàng vay vốn, đặc biệt là các ngành có liên quan đến nông nghiệp, thủy -
hải sản. Môi trường tự nhiên qua đó ảnh hưởng một cách gián tiếp đến ngân hàng và
chất lượng của hoạt động tín dụng.
Tóm lại, chương I đưa ra những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng. Ngoài
việc nêu lên khái niệm về chất lượng tín dụng, nó còn tập trung tìm hiểu về các chỉ
tiêu đánh giá chất lượng tí
n dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng thương mại. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bao gồm
chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Mỗi một chỉ tiêu có thể được dùng để đánh
giá một khía cạnh của ngân hàng, qua đó, ta có thể đánh giá tổng thể chất lượng tín
dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh đó, những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng cũng được tìm hiểu kỹ như bao gồm cả nhân tố khác
h quan và chủ
quan như: chính sách tín dụng của ngân hàng, năng lực thẩm định của ngân hàng, khả
năng tài chính và công nghệ ngân hàng, những nhân tố từ phía khách hàng Dựa trên
những lý luận cơ bản này, ta có thể đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại.

Cao Hồng Thúy – A09412 - 15 -


Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
VIETINBANK
Sau khi tìm hiểu một số lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng ở chương I cũng
như các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng, chúng ta sẽ đi sâu phân tích thực
trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng Vietinbank. Phần đầu chương giới thiệu
tổng quan về ngân hàng Vietinbank. Phần tiếp theo cũng là nội dung chính của
chương là phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và đánh giá chất lượng tín dụng
của ngân hàng Vietinbank.
2.
1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIETINBANK
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập vào 26/3/1988, trên cơ sở
tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo nghị định số 53/HĐBT của hội đồng
bộ trưởng. Ngân hàng lấy tên thương hiệu là Incombank, là ngân hàng thương mại
lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. 15/4/2008 Ngân
hàng Công thương Việt Nam đổi tên thương hiệu từ Incombank sang thương hiệu
mới Vietinbank. Năm 2008, vốn điều lệ của Vietinbank là 13400 tỷ đồng với mạng
lưới hoạt động kinh doanh rộng khắp trên to
àn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi
nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Năm 2009, Vietin bank đã cổ phần hóa
thành Ngân hàng thương mại cổ phần.
Trong hoạt động kinh doanh, Vietinbank là một Ngân hàng lớn với cơ sở vốn
đảm bảo cho Ngân hàng phát triển nhanh trong thời gian tới. Vietinbank là Ngân
hàng có tỷ lệ an toàn vốn cao và văn hóa tín dụng thận trọng
, chính sách và quy trình
hợp lý đảm bảo chất lượng tài sản tốt với danh mục tín dụng khả quan. Các kết quả
hoạt động kinh doanh của Vietinbank trong những năm qua, năm sau luôn cao hơn

năm trước, các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Vietinbank là ngân
hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại
Việt Nam, không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch
vụ hiện có và phát
triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.


Cao Hồng Thúy – A09412 - 16 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
2.1.2 Nhân sự
Hiện tại, tổng số lao động của Vietinbank là 14.334 người, cơ cấu lao động
được phân loại như sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Vietinbank
STT Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1 Phân theo trình độ: 14.334 100
Đại học và trên đại học 9.685 67,57
Cao đẳng 723 5,04
Trung cấp và sơ cấp 1.421 9,91
Khác 2.505 17,48
2 Phân theo thời hạn lao động: 14.334 100
Lao động không phải ký hợp đồng 27 0,19
Lao động không xác định thoài gian 11.590 80,86
Lao động thời hạn từ 1 đến 3 năm 1.808 12,61
Lao động có thời hạn dưới 1 năm 909 6,34
3 Phân loại theo đơn vị kinh doanh: 14.334 100
Tại hội sở chính 776 5,41
Tại chi nhánh, công ty trực thuộc, đơn
vị sự nghiệp khác
13.558 94,59

Nguồn: Vietinbank
Vietinbank luôn coi việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, mang
tính quyết định đối với sự phát triển bền vững của hệ thống. Ngân hàng đã không
ngừng tăng cường và cải thiện cả về chất lượng lẫn số lượng nhân lực. Hàng năm,
Vietinbank thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, Ngân hàng có các quy
trình tuyển dụng chuyên nghiệp nhằm tuyển chọn nguồn nhân lực có trình độ và
kỹ
năng tốt nhất để đảm bảo được những yêu cầu trong quá trình phát triển.
2.1.3 Mạng lưới hoạt động
Trải qua hơn 20 năm hoạt động đến nay, Vietinbank đã phát triển theo mô hình
ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh,
thành phố trong cả nước, bao gồm: 1 Hội sở chính, 3 Sở giao dịch, 138 chi nhánh, 188
Cao Hồng Thúy – A09412 - 17 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
phòng giao dịch, 258 điểm giao dịch, 191 quỹ tiết kiệm, 742 máy rút tiền tự động
(ATM), 2 văn phòng đại diện. Ngoài ra, Vietinbank còn có 3 công ty con là: công ty
cho thuê tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán (VietinbankSC) và công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản. Ngân hàng còn góp vốn liên doanh vào ngân hàng Indovina và
một số công ty khác…
2.1.4 Hoạt động kinh doanh
Vietinbank là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, cung
cấp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư,
tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán,
chuyển tiền, phát hà
nh và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch,
kinh doanh chững khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nhiều dịch vụ tài chính ngân
hàng khác. Chi tiết các sản phẩm dich vụ của Vietinbank như sau:
Hoạt động huy động vốn: bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng bằng nội và
ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác

để huy động nguồn vốn, vay từ các định chế tài chính trong và ngoài nước, vay từ
NHNN và các hình thức vay vốn khác the
o quy định của NHNN.
Hoạt động tín dụng: tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính
của Vietinbank. Các hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm cấp vốn vay bằng nội
và ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính, và các hình thức cấp tín dụng
khác.
Hoạt động đầu tư: các hoạt động đầu tư của Vietinbank được thực hiện thông
qua việc tích cực tham gia vào thị trường liên ngâ
n hàng và thị trường vốn. Tài sản đầu
tư bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc, Tín phiếu NHNN, Công trái,
Trái phiếu địa phương, Trái phiếu NHTM Ngoài ra Vietinbank còn góp vốn mua cổ
phần của các doanh nghiệp trong và ngoài nước và góp vốn liên doanh với các tổ chức
nước ngoài.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Vietinbank tập trung cung cấp dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ cho khách hàng, bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế, thu chi
hộ khách hàng, thu chi bằng tiền mặt và séc.
Cao Hồng Thúy – A09412 - 18 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
Các hoạt động khác: bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, Vietinbank còn
cung cấp một số dịch vụ bổ sung cho khách hàng bao gồm các hoạt động trên thị
trường tiền tệ, chuyển tiền trong nước và quốc tế, kinh doanh vàng và ngoại hối, các
hoạt động đại lý, ủy thác, bảo hiểm, tư vấn tài chính, quản lý vốn, dịch vụ thấu chi,
dịch vụ thẻ,
Nói tóm lại, danh mục các hoạt động kinh doanh của Vietinbank khá đa dạng và
phong phú, phù hợp với mô hình của một ngân hà
ng hiện đại mà Vietinbank đang
hướng tới.
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIETINBANK TRONG

NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.2.1 Huy động vốn
Một trong những chức năng chính của ngân hàng thương mại là chức năng
trung gian tín dụng. Ngân hàng đóng vai trò là cầu nối giữa người dư thừa vốn và
người có nhu cầu về vốn. Như vậy, muốn làm tốt chức năng này, t
rước hết ngân hàng
phải làm tốt hoạt động huy động vốn vì đây là hoạt động đầu tiên, làm nền tảng cho
những hoạt động kinh doanh tiếp theo của ngân hàng. Hoạt động này nhằm thu hút
lượng vốn nhàn rỗi của nền kinh tế vào Ngân hàng, nhờ đó ngân hàng có thể thực hiện
được các hoạt động đầu tư và cho vay của mình.
2.2.1.1 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Vietinbank
Trong
những năm gần đây, cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng tại Việt
Nam, Vietinbank cũng có nhiều nỗ lực trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng. Ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả tốt. Nguồn vốn
huy động của ngân hàng bao gồm tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác, tiền
vay ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, tiền gửi của khách hàng, chứng
khoán nợ đã phát hành và các nguồn vốn huy động khác
. Sau đây là bảng cơ cấu huy
động vốn của Vietinbank trong trong 3 năm gần đây.
Bảng 2: Cơ cấu vốn huy động của Vietinbank
Đơn vị: Tỷ VNĐ
2007 2008 2009

Chỉ tiêu
Tổng số Tỷ trọng
(%)
Tổng số Tỷ trọng
(%)
Tổng số Tỷ trọng

(%)
Cao Hồng Thúy – A09412 - 19 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
Nợ Chính phủ và
NHNN

712 0,46 769

1,09

13.718 5,94
Tiền gửi và vay từ
các TCTD khác

5.259 3,39 8.824

4,21

15.012 6,51
Tiền gửi của
khách hàng

112.425

72,32 121.634

67,11

148.530 64,36

Chứng khoán nợ
và quỹ vay khác

32.624 20,98 43.676

24,10

43.110 18,68

Khác

4.007 2,58 6.348

3,50

10.416 4,51
Tổng nguồn vốn
huy động

155.466 100 181.254

100

230.786 100
Nguồn: báo cáo thường niên 2007,2008,2009 Vietinbank
Giai đoạn 2007-2009 là giai đoạn thị trường tiền tệ có nhiều biến động ở cả
trong nước và quốc tế. Khủng hoảng tài chính năm 2008 dẫn đến lạm phát và cạnh
tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng làm ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của
các ngân hàng thương mại nói chung và Vietinbank nói riêng. Đến năm 2009, tình
hình thị trường đã bình ổn hơn, tuy nhiên những biến động của khủng hoảng vẫn c

ó
tác động tiêu cực. Qua bảng trên, có thể thấy sự dịch chuyển cơ cấu vốn huy động của
Vietinbank trong giai đoạn này.
Tổng nguồn vốn huy động của Vietinbank đều tăng trưởng qua các năm. Năm
2008, tổng nguồn vốn huy động là 181.254 tỷ VND tăng 25.788 tỷ so với năm 2007
(16,58%). Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động là 230786 tỷ, tăng 49.532 tỷ
(27,32%). Xét về mặt tổng qua
n, có thể nói năm 2009 Vietinbank đã thành công vượt
trội trong hoạt động huy động vốn so với năm 2008. Nguyên nhân vì năm 2009 trên
thế giới nói riêng và Việt Nam nói chung đã bước qua cuộc khủng hoảng tài chính, thị
trường đã bình ổn trở lại và đang từng bước khôi phục lại.
Trong cơ cấu vốn huy động, nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng
luôn đóng vai trò chủ đạo. Năm 2007, nguồn vốn huy động từ tiền gửi khác
h hàng là
112.425 tỷ VND chiếm 72,32% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008, tuy tiền gửi của
khách hàng tăng nhẹ (9.209 tỷ) với tổng số là 121.634 tỷ nhưng tỷ trọng của nó giảm
đi chỉ chiếm 67,11% tổng vốn huy động. Điều này nói lên sự suy giảm tỷ lệ của nguồn
vốn huy động này và lý do của nó như đã nói, đó là khủng hoảng tài chính đã ảnh

hưởng đến nước ta. Dân cư có xu hướng giữ tiền nhiều hơn để tiêu dùng, hoặc là vì
Cao Hồng Thúy – A09412 - 20 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
tâm lý “cầm tiền mặt cho chắc chắn” khi có khủng hoảng. Bên cạnh đó, năm 2008 lạm
phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tín dụng thắt chặt tiền tệ, tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 11%, phát hành tín phiếu bắt buộc để thu hút tiền đồng về
ngân hàng Nhà nước đã tạo ra sự khan hiếm VNĐ trên thị trường. Năm 2009, tiền gửi
khách hàng tăng mạnh (26.896 tỷ tương đương 22,11%. ) so với năm 2008. Tuy nhiên,
tỷ trọng của nó c
hỉ chiếm 64,36%, nguyên nhân vì đa số các nguồn vốn huy động khác

đều tăng tỷ trọng lên so với năm 2008, ngân hàng đã điều chỉnh tỷ trọng các nguồn
vốn huy động để không quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay từ tiền gửi khách hàng.
Cơ cấu tiền gửi khách hàng bao gồm 2 nguồn chính là: Tiền gửi không kỳ hạn
(tiền gửi thanh toán) và tiền gửi có kỳ hạn. N
goài ra, tiền gửi khách hàng còn bao
gồm: tiền gửi ký quỹ, tiền gửi vốn chuyên dụng, chuyển tiền phải trả
Tiền gửi không kỳ hạn là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân
hàng với mục đích giao dịch, thanh toán. Người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nên
nguồn vốn này là nguồn không ổn đinh, tuy nhiên đây là nguồn vốn huy động có chi
phí thấp của ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn là tiền của các doa
nh nghiệp, tổ chức, cá nhân gửi ở ngân
hàng và sẽ được chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy chi phí cao hơn
nhưng đây là nguồn vốn huy động
Bảng 3: Cơ cấu tiền gửi khách hàng của Vietinbank
Đơn vị: tỷ VNĐ
2007 2008 2009

Chỉ tiêu
Tổng số Tỷ
trọng(%)
Tổng số Tỷ
trọng(%)
Tổng số Tỷ
trọng(%)
Tiền gửi có kỳ hạn 79.628 70,8 92.359 75,9 105.913 71,3
Tiền gửi không kỳ
hạn
29.087 25,9 25.714 21,1 35.582 23,9
Tiền gửi ký quỹ 2.600 2,3 2.825 2,3 4.952 3,3

Cao Hồng Thúy – A09412 - 21 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
Tiền gửi vốn
chuyên dụng
362 0,3 382 0.3 1.140 0,8
Chuyển tiền phải
trả
134 0,1 99 0,1 154 0,1
Khác 614 0,6 255 0,3 783 0,6
Tổng 112.425 100 121.634 100 148.530 100
Nguồn: báo cáo thường niên 2007,2008,2009 Vietinbank
Qua bảng trên có thể thấy sự tăng trưởng của tiền gửi khách hàng qua các năm
2007-2009 của Vietinbank.
Năm 2007, tổng tiền gửi khách hàng là 112.425 tỷ đồng, trong đó tiền gửi có kỳ
hạn là 79.628 chiếm 70,8%. Đây là nguồn vốn được đánh giá là ổn định nhất trong
tổng số vốn huy động của ngân hàng thương mại. Vì vậy có thể nói Vietinbank có cơ
cấu nguồn vốn hợp lý và là ngân hàng có uy tín, chiếm được lòng tin của nhiều đối
tượng khác
h hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng luôn đưa ra những mức lãi suất tiền gửi
hợp lý cùng với các kỳ hạn đa dạng nhằm thu hút nguồn vốn này.
Năm 2008, trước tình hình kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao, cạnh tranh gay
gắt về huy động tiền gửi giữa các ngân hàng, Vietinbank vẫn đẩy được nguồn vốn huy
động của mình tăng lên 121.634 tỷ đồng, tăng 9.209 tỷ. Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn
vẫn c
hiếm tỷ trọng cao nhất 75,9%. Các số dư tiền gửi khác đều tăng ở mức nhẹ, tuy
nhiên tiền gửi không kỳ hạn giảm nhẹ (giảm 3.373 tỷ), nguyên nhân vì năm 2008,
VNĐ trên thị trường khan hiếm hơn nên khách hàng có xu hướng cần tiền mặt nhiều
hơn.
Năm 2009, nguồn vốn huy động tiền gửi khách hàng tăng mạnh 26.896 tỷ

tương ứng với 22,1%. Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn c
hiếm 71,3%. Tỷ trọng giảm đi so
với năm 2008 vì mặc dù tiền gửi có kỳ hạn cũng tăng lên nhiều nhưng tốc độ tăng của
tiền gửi không kỳ hạn lớn hơn (chiếm 23,9%). Nói chung, tiền gửi khách hàng của
Vietinbank qua các năm tăng đều và các nguồn có tỷ trọng bình ổn. Tuy tiền gửi
không kỳ hạn là nguồn vốn có chi phí rẻ hơn nhưng tiền gửi có kì hạn lại là nguồn vốn
ổn định, vì vậy, ngân hàng luôn định hướng nguồn vốn huy động của m
ình vào khoản
tiền này.
Cao Hồng Thúy – A09412 - 22 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
Bên cạnh phân tích cơ cấu tiền gửi khách để hiểu rõ hơn thực trạng nguồn vốn
huy động của Vietinbank, ta có thể phân tích cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách
hàng như sau:
Bảng 4: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng
Đơn vị: tỷ VNĐ
2007 2008 2009

Chỉ tiêu
Tổng số Tỷ trọng
(%)
Tổng số Tỷ trọng
(%)
Tổng số Tỷ trọng
(%)
Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế
55.082 49,0 46.841 38,5 66.431 44,7
Tiền gửi của cá

nhân
54.591 48,6 67.669 55,6 75.213 50,6
Tiền gửi của các
đối tượng khác
2.751 2,4 7.123 5,9 6.885 4,7
Tổng 112.425 100 121.634 100 148.530 100
Nguồn: báo cáo thường niên 2007,2008,2009 Vietinbank
Qua bảng trên, có thể thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi cá nhân
chiếm tỷ trọng khá đồng đều với nhau qua các năm. Tuy nhiên, năm 2008, tỷ trọng
tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm sút so với tiền gửi cá nhân. Nguyên nhân vì năm
2008, bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, lợi
nhuận giảm sút làm ảnh hưởng đến các khoản tiền gửi tr
ong ngân hàng, các khoản tiền
này được huy động nhiều hơn để đảm bảo thanh khoản cho doanh nghiệp. Chính vì
vậy, khoản tiền gửi này giảm sút so với năm 2007 cả về tỷ trọng lẫn doanh số. Sang
năm 2009, sức khỏe của nền kinh tế được hồi phục dần, kéo theo các tổ chức kinh tế,
vì vậy doanh số và tỷ trọng lại trở về mức bình ổn.
2.2.
1.2 Nguyên nhân đạt được các kết quả trong hoạt động huy động vốn
Để đạt được sự tăng trưởng trong nguồn vốn huy động, Vietinbank đã có chiến
lược huy động vốn sau:
- Phát triển các sản phẩm mới với sự hỗ trợ của các hoạt động khuyến mại có
trọng điểm và tích cực quảng bá các sản phẩm dịch vụ trên thị trường.
Cao Hồng Thúy – A09412 - 23 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
- Xây dựng và hoàn thiện các quy định về tiền gửi tiết kiệm, về phát hành giấy
tờ có giá trong hệ thống ngân hàng.
- Áp dụng các sản phẩm huy động mới trong thị trường nội địa và quốc tế, đa
dạng hóa các sản phẩm tiền gửi, linh hoạt về thời hạn và lãi suất huy động như sản

phẩm tiết kiệm rút gốc linh hoạt, sản phẩm tiết kiệm lãi suất bậc than
g theo thời gian
và theo số dư tiền gửi, phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi , phối hợp với các bộ
phận chức năng khác để phát triển sản phẩm thẻ nhằm tăng cường khả năng huy động
vốn.
- Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt dựa trên yếu tố cung - cầu, cũng như lãi
suất khác nhau giữa các chi nhánh của Ngân hàng. Vietinbank có hệ thống mạng lưới
rộng khắp trên toàn quốc
nên có thể khai thác tối đa lợi thế của từng vùng, miền để
huy động vốn một cách hiệu quả.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong những năm gần đây đều có tiến
triển tốt. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho những năm tiếp theo trong hoạt động huy động
vốn của ngân hàng là: liệu ngân hàng có giữ được mức tăng trưởng vốn huy động của
mình hay không? Bởi vì trong bối cảnh kinh tế hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng thương mại trong nước và ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài,
Vietinba
nk nói riêng và các ngân hàng nói chung đều phải chứng tỏ được uy tín và sức
mạnh của mình mới thu hút được nguồn vốn. Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt đó, một
việc quan trọng hơn là gần đây ngân hàng Vietinbank nói riêng và các ngân hàng
thương mại nói chung phải thỏa mãn một số điều kiện của luật các tổ chức tín dụng
của nước ta về lãi suất huy động vốn, như: g
iảm lãi suất huy động xuống 10,5% trong
thời gian sắp tới. Điều này là một cản trở lớn cho các ngân hàng trong hoạt động này
vì vô hình chung, nó làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tiền
tệ. Các ngân hàng sẽ không thể đưa ra một lãi suất huy động hấp dẫn nhằm thu hút
khách hàng gửi tiền. Liệu Vietinba
nk sẽ giải bài toán lãi suất này như thế nào?
2.2.2 Hoạt động tín dụng
Xét trên mặt bằng chung, giai đoạn 2007 – 2009 là giai đoạn Vietinbank đạt
được nhiều kết quả khả quan trong tăng trưởng tín dụng. Đến hết 31/12/2009 tổng dư

nợ cho vay đạt 163.170 tỷ đồng, tăng 42418 trong tỷ đồng (35,1%). Bên cạnh đó,
Vietinbank tiếp tục đẩy mạnh hoạt động phân loại, cơ cấu lại cơ sở khác
h hàng. Nhờ
đó, chất lượng tín dụng của Vietinbank đã được nâng cao rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng tín
dụng của Vietinbank qua các năm được thể hiện qua biểu đồ sau:

Cao Hồng Thúy – A09412 - 24 -

Luận văn tốt nghiệp – Khoa quản lý
Biểu đồ 1: Tổng dư nợ tín dụng giai đoạn 2007 - 2009
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
tỷ VNĐ
2007 2008 2009 năm
Tổng dư nợ

Nguồn: báo cáo thường niên 2007 - 2009
Tổng dư nợ của Vietinbank tăng đều qua các năm. Điều này có được là nhờ
Vietinbank thực hiện chính sách tín dụng trên cơ sở an toàn, hiệu quả, xếp hạng khách
hàng, không phân biệt thành phần kinh tế. Chính sách tín dụng của ngân hàng phù hợp
với các quy định của pháp luật và dần hướng đến chuẩn quốc tế, dẫn dắt hoạt động tín
dung theo mục tiêu, định hướng đặt ra của ngân hàng và dành ưu đãi về giới hạn tín

dụng, lãi suất cho khác
h hàng chiến lược.
Cơ cấu tín dụng năm 2009 được phân loại theo thời gian bao gồm dư nợ ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn tín dụng 2009
57%
14%
29%
Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn

Cao Hồng Thúy – A09412 - 25 -

×