ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
SỞ Y TẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG
NGÃI
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
QUẢNG NGÃI, THÁNG 9/2003
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
2
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
SỞ Y TẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
o0o
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NGÃI
Chủ dự án Cơ quan tư vấn
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NGÃI
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
3
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
QUẢNG NGÃI, THÁNG 9/2003
MỞ ĐẦU
Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và nằm trong Vùng
Kinh tế Trọng điểm miền Trung, có diện tích 5.131,51 km
2
, dân số năm 2001 là
1.217.521 người. Thò xã Quảng Ngãi là trung tâm kinh tế, chính trò của tỉnh có diện tích
37,13 km
2
, dân số năm 2002 118.380 người.
Việc đầu xây dựng Khu công nghiệp Dung Quất là một bước đột phá trong kế hoạch vực
dậy vùng đất Quảng Ngãi đầy tiềm năng này. Theo đó Khu kinh tế Dung Quất sẽ hình
thành và là nơi tập trung các khu, cụm công nghiệp; các đô thò và các khu du lòch, thương
mại dòch vụ…Do vậy nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng, các tiện ích xã hội, trong đó hệ thống y
tế khám chữa bệnh cho dân cư cần phải được quan tâm một cách toàn diện.
Trong kế hoạch 5 năm của Tỉnh (2001 – 2005), tỉnh sẽ đầu tư xây dựng mới một bệnh
viên đa khoa với quy mô 600 giường đáp ứng cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Bệnh
viên đa khoa hiện có không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh hiện tại cũng như tốc
độ phát triển trong tương lai sẽ được chuyển thành Bệnh viện Y học dân tộc và Bệnh viện
Phục hồi chức năng.
Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ Môi trường và để có các căn cứ khoa học nhằm
quản lý, bảo vệ môi trường sau này, Chủ đầu tư đã phối hợp với Trung tâm Công nghệ
Môi trường (Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam) lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường cho Dự án “ Đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”.
Báo cáo ĐTM này được thực hiện với các mục tiêu chính sau:
- Phân tích một cách có căn cứ khoa học những tác động có lợi, có hại mà Dự án gây ra
cho môi trường xung quanh.
- Xây dựng và đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm hạn chế các tác động môi trường
gây ra do xây dựng và hoạt động Dự án.
1. NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO
Báo cáo này bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Phân tích những hoạt động của Dự án có khả năng gây tác động đến môi trường tự
nhiên và kinh tế xã hội.
- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng môi trường khu
vực xây dựng Dự án nhằm có cơ sở so sánh, đánh giá những tác động gây ra do hoạt
động của dự án.
- Phân tích, đánh giá nguồn gốc ô nhiễm, những tác động do hoạt động của Dự án đến
môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
4
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm khống chế, hạn chế các tác
động có hại do hoạt động của dự án đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội.
- Xây dựng chương trình và kế hoạch quan trắc giám sát môi trường hàng năm cho Dự
án.
- Kết luận - kiến nghò.
- Phần tài liệu tham khảo và phụ lục
2. CÁC TÀI LIỆU LÀM CĂN CỨ
Cơ sở pháp lý để đánh giá tác động môi trường:
-
- Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua
ngày 27/12/1993 và chủ tòch nước ký Lệnh công bố ngày 10/01/1994.
- Nghò đònh 175/CP ngày 18/10/1994 cuả Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ
môi trường.
- Nghò đònh số 26/CP ngày 26/4/1996 cuả Chính phủ quy đònh xử phạt vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29/04/1998 của Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trường về hướng dẫn lập và thẩm đònh báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án đầu tư.
- Quyết đònh số 155/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý chất thải nguy hại.
- Văn bản số 327/UB ngày 06/04/2001 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Ngãi về việc
thành lập dự án đầu tư xây dựng mới bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi.
- Thông báo số 91/TB-VPCP ngày 17/08/2001 của Văn phòng Chính phủ v/v: thông báo
kết luận của Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm tại buổi làm việc với tỉnh Quảng Ngãi.
Các tài liệu tham khảo và nghiên cứu:
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi.
- Các báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện ở Việt Nam trong những
năm vừa qua, nhất là các báo cáo ĐTM đối với các dự án ở Quảng Ngãi được các cơ
quan chuyên môn thực hiện.
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của đòa phương, cụ thể là ở
tỉnh Quảng Ngãi.
- Các số liệu đo đạc thực tế về hiện trạng môi trường (nước, không khí) khu vực Dự án.
- Tham khảo số liệu của các bệnh viện đang hoạt động tương tự để có thể so sánh và dự
báo các tác động môi trường của dự án này.
- Các tài liệu, báo cáo khao học về lónh vực xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn trong
và ngoài nước.
Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam:
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
5
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
- Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (theo mức âm tương
đương) (TCVN 5949-1995).
- Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937 - 1995).
- Giới hạn tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải công nghiệp (TCVN
5939 - 1995).
- Giá trò giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
ngầm (TCVN-5944-1995).
- Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích cấp
nước sinh hoạt (TCVN 6980 – 2001).
- Tiêu chuẩn chất lượng nước ăn uống và sinh hoạt của Bộ Y tế. Điều lệ vệ sinh và giữ
gìn sức khỏe do Bộ Y tế ban hành năm 1992 qui đònh các tiêu chuẩn vệ sinh về chất
lượng nước, không khí và yêu cầu các hoạt động kinh tế xã hội phải đảm bảo các tiêu
chuẩn vệ sinh.
3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
Các phương pháp sau được dùng để đánh giá:
• Phương pháp nhận dạng:
- Mô tả hiện trạng của hệ thống môi trường
- Xác đònh tất cả các thành phần hoạt động Dự án
Để thực hiện phần này có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp liệt kê
- Phương pháp ma trận môi trường
• Phương pháp dự đoán (thường chỉ sử dụng cho các báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu
tư triển khai):
- Xác đònh những sự thay đổi đáng kể của môi trường
- Dự đoán về khối lượng và không gian của sự thay đổi đã xác đònh ở trên
- Đánh giá khả năng các ảnh hưởng sẽ xảy ra theo thời gian.
Để thực hiện phần này có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Các hệ thống thông tin môi trường và mô hình khuyếch tán,
- Xắp xếp theo thứ tự ưu tiên, tỷ lệ hóa và đo đạc phân tích.
• Phương pháp đánh giá:
- Xác đònh mức độ thiệt hại và lợi ích của các nhóm và cộng đồng dân cư bò ảnh hưởng
bởi hoạt động của Dự án.
- Xác đònh và so sánh về lợi ích giữa các phương án thực hiện.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
6
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
Để thực hiện phần này có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Hệ thống đánh giá môi trường
- Phân tích kinh tế.
Để đánh giá ảnh hưởng các hoạt động của bệnh viện đến môi trường, phương pháp liệt kê
được sử dụng trong báo cáo này. Đặc điểm chính của phương pháp liệt kê là: Phương
pháp liệt kê tương đối đơn giản, được sử dụng phổ biến, không yêu cầu có quá nhiều về
số liệu môi trường, sinh thái, cho phép phân tích đầy đủ các nhân tố gây ra ô nhiễm môi
trường của đối tượng.
Quá trình tiến hành ĐTM đối với dự án được thực hiện qua các bước chính sau đây:
Bước 1: Xác đònh các tác đông môi trường (TĐMT) có thể xảy ra đối với các hoạt động
của dự án. Mục đích của bước này là xác đònh các TĐMT tiềm tàng mà việc thực hiện
các hoạt động của dự án có thể mang lại. Căn cứ vào “báo các nghiên cứu khả thi dự án
xây dựng bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi” và qua khảo sát thực tế, tìm ra những hành
động quan trọng nhất thiết phải có trong hoạt động tổng thể của dự án. Các phương pháp
phân tích hợp nhất trong bước này là phương pháp liệt kê số liệu môi trường, phương
pháp danh mục tác động môi trường.
Bước 2: Phân tích nguyên nhân và hậu quả để từ các TĐMT tiềm tàng tìm ra những
TĐMT quan trọng nhất cần đánh giá. Việc lựa chọn các TĐMT dựa trên cơ sở phân tích
khoa học các tác động tiềm tàng đã xác đònh, xem xét nguyên nhân của tác động để biết
xác xuất xảy ra tác động, xem xét hậu quả để biết tầm quan trọng của tác động. Các
phương pháp thích hợp với bước này là phương pháp liệt kê số liệu môi trường, danh mục
môi trường, ma trận môi trường, sơ đồ mạng lưới và chập bản đồ.
Bước 3: Dự báo diễn biến của các tác động. Các nguyên nhân gây ra tác động diễn biến
theo thời gian, do đó TĐMT cũng diễn biến một cách phức tạp theo thời gian. Các phương
pháp thích hợp là mô hình toán học, chập bản đồ các nhân tố tác động.
Bước 4: Đánh giá các tác động có 2 loại đònh lượng và đònh tính :
- Chuẩn đònh lượng: là các chuẩn về chất lượng môi trường, hoặc về sử dụng tài nguyên
của Nhà nước hoặc đòa phương ban hành.
- Chuẩn đònh tính: căn cứ vào ba chứa năng cơ bản của môi trường đối với sinh sống và
pháp triển của con người là: chức năng về không gian sống, chức năng về nguồn tài
nguyên, chức năng về nơi chứa đựng phế thải.
Các phương pháp thích hợp nhất trong bước này làphương pháp ma trận
4. TỔ CHỨC THAM GIA BIÊN SOẠN BÁO CÁO
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
7
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
Báo cáo đánh giá tác động môi trường do Ban quản lý các dự án Đầu tư và Xây dựng Y
tế tỉnh Quảng Ngãi chủ trì. Trong quá trình thực hiện, Ban quản lý các dự án đã phối hợp
với Trung tâm Công nghệ Môi trường (Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt
Nam).
Trong quá trình thực hiện chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan sau đây :
-
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi.
- UBND phường Nghóa Lộ, thò xã Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
8
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU SƠ LƯC DỰ ÁN
I.1. VÀI NÉT VỀ DỰ ÁN
- Tên dự án : Dự án xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
- Cơ quan chủ quản đầu tư : UBND tỉnh Quảng Ngãi
- Chủ đầu tư : Ban quản lý các Dự án Đầu tư và Xây dựng Y tế tỉnh
Quảng Ngãi
- Cơ quan sử dụng : Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
- Hình thức đầu tư : Xây dựng mới
- Tính chất hoạt động : Khám và điều trò bệnh
- Đòa điểm xây dựng : Phường Nghóa Lộ, thò xã Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi
I.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Đầu tư xây dựng mới bệnh viện đa khoa là rất cần thiết vì:
1 – Đảm bảo cho nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nói chung và
các chuyên gia của KCN Dung Quất nói riêng trong giai đoạn phát triển mới của tỉnh.
2 - Xây dựng mới bệnh viện đa khoa tỉnh với quy mô 600 giường là mục tiêu trong kế
hoạch 5 năm 2001 – 2005 của tỉnh Quảng Ngãi, đã được Văn phòng Chính phủ đồng ý tại
thông báo số 91/TB-VPCP ngày 17/08/2001.
I.3. NỘI DUNG DỰ ÁN
I.3.1. Quy hoạch tổng thể mặt bằng và bố trí công năng sử dụng
I.3.1.1. Quy hoạch tổng thể mặt bằng
- Tập trung các công trình chính của bệnh viện (khối khám bệnh đa khoa, khối kỹ thuật
nghiệp vụ, khối bệnh nhân nội trú) thành một khối công trình chính cao 8 tầng. Các công
trình phụ trợ khác được bố trí xung quanh cao từ 1 ÷ 2 tầng.
- Cổng chính của bệnh viện được bố trí ở giữa khu đất về phía Đông có đường quy
hoạch mới nối đường Bùi Thò Xuân và đường Nguyễn Trãi là trục phố chính của Thò xã.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
9
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
Ngoài cổng chính còn bố trí 2 cổng phụ hai bên mở thường xuyên nhằm phục vụ cho cán
bộ công nhân viện, bác só, y tá, bệnh nhân vào điều trò.
- Phía Tây khu đất bố trí 2 cổng cho việc cung ứng hậu cần và phục vụ tang lễ.
- Phía Nam khu đất bố trí khu vực sân chơi, vườn cảnh tạo điều kiện sinh hoạt, vui chơi,
giải trí cho bệnh nhân. Dự kiến xây dựng thêm các công trình phục vụ cho sinh hoạt của
bệnh nhân và cán bộ (phần xây dựng này không nằm trong phạm vi của dự án).
- Xen giữa các công trình có bố trí các sân đi dạo, vườn hoa cây cảnh tạo nên cảnh
quan bên ngoài công trình nhằm phục vụ bệnh nhân điều trò tại bệnh viện.
I.3.1.2. Bố trí công năng sử dụng
1. Khối nhà chính : Khối nhà khám đa khoa ngoại trú, khối kỹ thuật nghiệp vụ khám
bệnh và điều trò nội trú, ngoại trú. Các khu kỹ thuật nghiệp vụ cận lâm sàng và văn
phòng hành chính, lãnh đạo bệnh viện. Khu bệnh nhân điều trò nội trú bao gồm: khoa nội,
ngoại, phụ sản, nhi, các chuyên khoa nội, ngoại v.v…
Công trình chính gồm 2 phần :
+ Phần đế cao 2 ÷ 3 tầng
+ Phần thân trên cao 8 tầng
Phân khu : chia làm 3 khu :
+ Khu I từ trục 1 đến trục 9 (khối khám bệnh đa khoa và điều trò ngoại trú) : cao 2 ÷
3 tầng.
+ Khu II từ trục 9 đến trục 18 (khối kỹ thuật đẻ, ngân hàng máu, khối bệnh nhân nội
trú, các khu kỹ thuật nghiệp vụ v.v…) : cao 8 tầng.
+ Khu II từ trục 18 đến trục 26 (khối hành chánh quản trò, khoa dược) : cao 2 ÷ 3
tầng.
2. Các công trình khác :
- Khoa dinh dưỡng và chống nhiễm khuẩn (2 tầng)
+ Tầng 1 : khoa dinh dưỡng
+ Tầng 2 : khoa chống nhiễm khuẩn
giữa là sân trong vừa cách ly khu vực vừa tạo thông thoáng cho công trình
- Khoa bệnh nhân truyền nhiễm (2 tầng) : điều trò bệnh nhân lây theo đường tiêu hóa,
hô hấp, tuần hoàn riêng biệt – không chồng chéo lây bệnh cho nhau trong khu điều
trò.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
10
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
- Phía Bắc khu đất bố trí khoa bệnh lý giãi phẫu và nhà tang lễ của bệnh viện vừa tiện
cho sự giao tiếp với bên ngoài vừa để một khu đất yên tónh và cách ly với các công
trình khác của bệnh viện.
Ngoài các công trình trên, trong khu đất bệnh viện còn dành cho khu vực dòch vụ để phục
vụ CBCNV, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân ở một khu vực thích đáng và thuận tiện cho
mọi người, kể cả khu dành riêng cho hoạt động TDTT của CBCNV trong bệnh viện.
Bố trí các cổng ra vào, các bãi để xe cho CBCNV và bệnh nhân, khu vườn cây thuốc, khu
vườn cây hoa cỏ, cây xanh, kết hợp với hệ thống giao thông nội ngoại viên một cách hợp
lý và thuận tiện nhất trong hoạt động của bệnh viện.
Bảng I.2. Bảng tổng hợp diện tích bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi
TT Hạng mục công trình Khối lượng
1 Khối nhà chính (8 tầng) 31.228 m
2
2 Khoa truyền nhiễm(2 tầng)
1.140,8 m
2
3 Khối hậu cần (2 tầng) 2.122,8 m
2
4 Nhà tang lễ (1 tầng) 557,28 m
2
5 Gara ô tô + xưởng sửa chữa (1 tầng) 202,70 m
2
6 Các công trình phụ trợ khác (nhà để xe máy, xe đạp,
thường trực bảo vệ)
300 m
2
Hạ tầng kỹ thuật
1 Diện tích đường bê tông 11.490 m
2
2 Khối lượng sàn nền, đào, đắp 50.000 m
2
3 Tường rào xây gạch kết hợp với hoa sắt 1050 m
2
4 Diện tích cây xanh 28.740 m
2
5 Bể nước 300 m
2
6 Trạm biến áp 01 trạm
7 Trạm xử lý nước thải 01 trạm
Nguồn : LCKTKT “Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
I.3.2. Các giải pháp kỹ thuật của phương án
I.3.2.1. Giải pháp xây dựng
a. Phần thân công trình
- Hệ kết cấu chòu lực là hệ khung, dầm, sàn bằng bê tông cốt thép đỗ tại chỗ với bê
tông M250.
- Tường buồng thang máy cũng sử dụng BTCT đổ tại chỗ dày 200 bằng bê tông M250.
- Tường bao che với tường ngăn xây gạch M75 vữa ximăng M50.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
11
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
b. Nền móng công trình
- Vì quy mô công trình là 8 tầng, tải trọng chân cột tương đối lớn nên dự kiến phương
án xử lý nền là cọc đóng BTCT tiết diện 250 x 250. Phương án này có thể được thay
đổi khi có kết quả khoan khảo sát đòa chất công trình.
c. Vật liệu chính sử dụng cho công trình
- Bê tông mác 250 – Rn = 115 kg/cm
2
- Cốt thép AI – Ra = 2.300 kg/cm
2
AII - Ra = 2.800 kg/cm
2
AIII - Ra = 4.000 kg/cm
2
- Thép hình CT3 – R = 2.100 kg/cm
2
I.3.2.2. Hệ thống cấp điện
a. Nguồn điện
Điểm đấu điện sẽ được cụ thể khi có quyết đònh và thỏa thuận của Điện lực Quảng Ngãi.
b. Chỉ tiêu cấp điện
Để đảm bảo cung cấp đủ điện cho bệnh viện đa khoa 600 giường Quảng Ngãi chỉ tiêu cấp
điện lựa chọn chỉ số 2KW/giường :
600 giường x 2KW/giường = 1200 KW
c. Máy phát điện dự phòng
Trong bệnh viện đa khoa có các phụ tải sau thuộc hộ tiêu thụ loại I, II :
- 04 thang máy 4 x 15 kw = 60 Kw
- Khối kỹ thuật nghiệp vụ bao gồm đèn mổ và các thiết bò y tế : 70 Kw
- Khối nhà xác gồm có máy làm lạnh và hệ thống chiếu sáng : 50 Kw
- Hệ thống bơm nước cứu hỏa : 20 Kw
- Hệ thống chiếu sáng sự cố : 30 Kw
- Tổng công suất điện các phụ tải ưu tiên : 230 Kw
Trong đó công suất biểu kiến tính đến :
+ Hệ số cos ϕ = 0,85
+ Hệ số đồng thời K
tt
= 0,9
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
12
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
+ Hệ số dự phòng K
dp
= 1,1
P
tt
x K
tt
x K
dp
230 x 0,9 x 1,1
S
tt
= = = 267,8 (KVA)
cos ϕ 0,85
Như vậy lựa chọn máy phát điện dự phòng 250 KVA
I.3.2.3. Hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải
a. Hệ thống cấp nước
- Nguồn nước: nguồn cấp nước cho bệnh viện được lấy từ đường ống cấp nước của Thò
xã.
- Nhu cầu cấp nước sinh hoạt : Tiêu chuẩn dùng nước cho 1 giường bệnh theo quy
chuẩn xây dựng Việt Nam tối đa là 400 lít/ngày (q), số giường bệnh của bệnh viện (N
= 600 giường) như vậy:
q x N 400 x 600
Q
SH
= = = 240 m
3
1000 1000
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt cho khách : q = 200 lít/khách sẽ là 120 (m
3
)
- Nhu cầu cấp nước chữa cháy: Theo tính toán thì mức độ cấp nước chữa cháy là 108
m
3
trong 3 giờ hoạt động liên tục.
- Nhu cầu cấp nước tưới : 86,22 m
3
ứng với diện tích 2,874 ha
Như vậy tổng nhu cầu sử dụng nước là : Q = 554 (m
3
/ngđ)
b. Hệ thống thoát nước mưa:
Nước mưa được thu vào các hệ thống rãnh bên trong bệnh viện sẽ được thoát vào cống
lớn của hệ thống tập trung và vào hệ thống thoát nước Thò xã.
c. Hệ thống thoát nước thải :
Hệ thống thoát nước thải bệnh viện là hệ thống thoát nước riêng, độc lập với hệ thống
thoát nước mưa. Hệ thống thoát nước thải bao gồm mạng lưới cống thoát nước, các ga thu
và trạm xử lý nước thải.
Mạng lưới cống thoát nước là các cống bê tông D 200, được thiết kế với chế độ tự chảy có
độ dốc nhỏ nhất là 0,0015, và vận tốc tự chảy tối thiểu là 0,7 m/s. Các hố ga được đặt tại
các điểm thay đổi dòng chảy hay tại những vò trí dự tính thu nước nước thải ra.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
13
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
Dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải của bệnh viện với công suất tương ứng với khoảng
80% nhu cầu sử dụng nước cho chuyên môn và sinh hoạt của bệnh viện là 300 (m
3
/ng.đ)
và diện tích dự kiến 500m
2
(12 x 30m).
I.3.2.4. Hệ thống cấp khí y tế
Việc cung cấp khí y tế bao gồm : khí ôxy, khí nén và hút chân không cho các phòng hồi
sức, hậu phẩu, tạm lưu và phòng bệnh nhân nặng.
- Tất cả các thiết bò gồm máy hút chân không, cụm điều phối ôxy, điều phối khí nén và
các thiết bò tách lọc dòch… được bố trí chung trong một phòng
- Để đảm bảo an toàn về phòng chống cháy nổ, phòng cung cấp khí y tế được đặt ở
ngoài công trình với khoảng cách an toàn theo tiêu chuẩn Việt Nam về phòng chống
cháy nổ.
I.3.2.5. Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Với tính chất quan trọng của công trình, hệ thống PCCC của công trình được thiết kế đảm
bảo tuân thủ các quy đònh, tiêu chuẩn phòng cháy của Việt Nam.
- TCVN 5738 – 1993 (hệ thống báo cháy - yêu cầu kỹ thuật)
- TCVN 2622 – 1995 (phòng chữa cháy cho nhà và công trình – yêu cầu thiết kế)
Quy mô bệnh viện có khối tích lớn nên bố trí 2 máy bơm, 1 máy bơm hoạt động và 1 máy
bơm dự phòng. Hệ thống này bao gồm các hộp cứu hoả đặt ở các tầng với van và cuộn
ống dây cứu hỏa, vò trí đặt hộp cứu hỏa được thiết kế để ống cứu hỏa có thể vươn tới tất
cả các vò trí của tòa nhà với chiều dài ống khoảng 30m cho mỗi hộp.
I.3.2.5. Hệ thống thang máy
Bệnh viện trang bò 7 thang máy: trong đó có 5 thang máy chở bệnh nhân và 2 thang máy
phục vụ khách, thân nhân và nhân viên.
I.3.3. Công tác đền bù di dân và tái đònh cư
Diện tích đất quy hoạch bệnh viện là 49,5 ha, toàn bộ khu đất đa số là ruộng màu của
dân, chỉ có một số ít nhà dân là nhà cấp 4. Không có công trình kiên cố nào trong phạm
vi khu đất xây dựng.
Chi phí đền bù cho công trình này rất thấp vì chỉ phải đền bù cho ruộng màu và một số ít
nhà dân cấp 4.
Theo phương án cấp đất của Sở Đòa chính Quảng Ngãi, số hộ dân cần phải giải tỏa, di dời
là 31 hộ. Hầu hết các hộ được tái đònh cư ở cách khu vực bệnh viện khoảng 500m.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
14
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
I.4. Ý NGHĨA KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
- Đáp ứng cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt là nhu
cầu khám chữa bệnh của dân cư Thò xã, các chuyên gia nước ngoài của KCN Dung Quất,
khách du lòch, cán bộ cao cấp và lão thành cách mạng.
- Từng bước hình thành các chuyên khoa sâu, với đội ngũ cán bộ đủ khả năng chuyên
môn và trang thiết bò đồng bộ để chữa trò các bệnh nặng thuộc các chuyên khoa.
- Là đầu mối để thực hiện các chức năng của một bệnh viện tuyến tỉnh theo quyết đònh
số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/91997 của Bộ trưởng bộ Y tế, cụ thể là: đào tạo cán bộ y
tế, nghiên cứu các khoa học về y học, chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật, phòng
bệnh và hợp tác quốc tế.
I.5. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Dự kiến xây dựng cơ sở hạ tầng bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi:
- Tháng 01/2002 : phê duyệt báo cáo NCKT
- Tháng 07/2002 : xong thiết kế, tổng dự toán và hồ sơ mời thầu thiết bò
- Tháng 09/2002 : phê duyệt thiết kế và tổng dự toán
- Tháng 10/2002 : Khởi công trình
- Tháng 12/2005 : Hoàn thành dự án
I.6. KINH PHÍ ĐẦU TƯ
Nguồn vốn đầu tư :
Toàn bộ vốn đầu tư của dự án là vốn ngân sách cấp theo kế hoạch.
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư do Chủ đầu tư thực hiện xây dựng hạ tầng trong hàng rào
khu vực bệnh viện được đưa ra trong bảng I.2.
Bảng I.2. Nhu cầu vốn đầu tư :
Đơn vò: đồng
Stt Khoản mục chi phí Kinh phí
1 Chi phí xây lắp 95.770.189.000
2 Chi phí thiết bò 85.075.944.000
3 Chi phí kiến thiết cơ bản khác 9.335.017.000
4 Dự phòng phí (5%) 9.509.058.000
Tổng cộng 199.690.208.000
Nguồn : LCKTKT “Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
Tiến độ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
15
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
Tiến độ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được đưa ra trong bảng I.5.
Bảng I.3. Tiến độ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Đvt : 1000 đồng
TT
Nội dung
chi phí
Tiến độ thực hiện đầu tư hàng năm Tổng cộng
2002 2003 2004 2005
1
Chi phí xây lắp
4.788.509 33.519.566 38.308.076 19.154.038 95.770.189.000
2
Chi phí thiết bò
17.015.188 34.030.378 34.030.378 85.075.944.000
3
Chi phí kiến thiết
cơ bản khác
6.534.512 2.800.505 9.335.017.000
4
Chi phí dự phòng
(5%)
566.151 2.666.763 3.616.923 2.659.221 9.509.058.000
Tổng cộng
11.889.172 56.002.022 75.955.377 55.843.637 199.690.208.000
Nguồn : LCKTKT “Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
I.7. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHU CẦU NHÂN LỰC
Cơ cấu tổ chức:
Dự kiến cơ cầu tổ chức của bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi gồm 49 khoa phòng (42
khoa và 7 phòng chức năng).
Nhu cầu nhân lực:
- Nhân lực khối khám đa khoa(người) : 12,5% x 600 giường = 75 người.
- Nhân lực của các khối khác (người) : 1 người x 600 giường = 600 người
Tổng số cán bộ CNV toàn bệnh viện là : 675 người.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
16
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
TẠI KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
II.1. TỔNG QUAN VỀ VỊ TRÍ DỰ ÁN
Khu đất xây dựng nằm ở gò Cây Trâm, phường Nghóa Lộ, thò xã Quảng Ngãi. Khu đất
nằm ở vò trí cao và rất thuận tiện về giao thông không bò ngập lụt trong mùa lũ lụt. Tổng
diện tích đất quy hoạch bệnh viện (kể cả diện tích ngoài hàng rào) là 101.262m
2
.
Kích thước khu đất xây dựng bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi: 315 x 158m, diện tích trong
hàng rào xây dựng bệnh viện : 49.504m
2
.
Ranh giới khu đất được xác đònh như sau :
- Phía Đông giáp đường quy hoạch rộng 26m (nối giữa đường Nguyễn Trãi và đường
Bùi Thò Xuân).
- Phía Tây giáp đường quy hoạch rộng 18m.
- Phía Bắc giáp đường Bùi Thò Xuân (sau khi trừ khu dân cư cũ và cây xanh cách ly).
- Phía Nam giáp đường Nguyễn Trãi (sau khi trừ khu dân cư cũ và cây xanh cách ly).
Sơ đồ vò trí dự án được đưa ra trong phụ lục II.
II.1.1. Thuận lợi
Dự án nằm trong khu vực đất ở vò trí cao và rất thuận tiện về giao thông không bò ngập
lụt trong mùa lũ lụt.
II.1.2. Khó khăn
Vò trí nằm trong khu vực dân cư nên việc đầu tư bảo vệ môi trường phải nghiêm ngặt, tốn
kém.
-
II.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯNG VÀ THỦY VĂN KHU VỰC DỰ ÁN
II.2.1. Đặc điểm khí hậu
(Kế thừa số liệu Quốc)
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
17
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
Thò xã Quảng Ngãi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có 2 mùa, mùa
khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8 và mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau.
Quảng Ngãi nằm trong vùng chòu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
Lượng mưa trung bình năm khoảng 2.297 mm, lượng mưa trung bình biến thiên từ 90 đến
900 mm. Mưa nhiều nhất vào các tháng 9 đến 11 chiếm 80% lượng mưa của cả năm.
Nhiệt độ không khí trung bình năm là 25,7
0
C, trong đó nhiệt độ các tháng biến thiên từ 22
đến 29
0
C. Bốc hơi hàng năm khoảng 850 mm.
Độ ẩm trung bình năm là 83,5%.
Hướng gió chủ đạo trong tháng 9 đến tháng 4 là gió Đông Bắc và gió Tây Bắc, từ tháng 5
đến tháng 9 hướng gió chính là gió Đông Nam và Nam.
II.2.2. Đặc điểm đòa hình
Khu đất xây dựng dự án có đòa hình tương đối bằng phẳng, đa số là vườn trồng mía của
dân. Khu đất có đòa hình cao ráo không bò ngập nước trong những mùa mưa lũ.
II.2.3. Đặc điểm đòa chất công trình
Khu vực dự án nằm trên đòa tầng phù sa dầy 10 đến 50m gồm các lớp cát có lẫn sét và
sỏi mỏng, lớp đá nền có độ sâu 40m, do đó đòa chất công trình tương đối tốt và ổn đònh.
II.2.4. đặc điểm nguồn nước mặt, thủy triều và lũ lụt
Sông Trà Khúc chảy từ hướng Tây sang Đông dọc theo đường biên giới phía Bắc khu vực
nội thò. Lưu vực chảy qua thò xã Quảng Ngãi ngắn, dốc và rộng. Thò Xã được bảo vệ bằng
một con đê (cao 7,35m) chạy dọc theo bờ sông. Sông Trà Khúc có độ dốc cao và độ dốc
này thay đổi 12m trong khoảng 6km kể từ thò xã đến hạ lưu của sông trước khi đỗ ra biển.
Lưu lượng trung bình của sông Trà Khúc đạt khoảng 205 m
3
/giây, lưu lượng tối đa ghi
được là 18.201 m
3
/giây và tối thiểu là 20,7 m
3
/giây.
Bảng II.1. các mức độ ngập trong theo các chu kỳ khác nhau tại sông Trà Khúc
Tần suất lũ P% 0,1 0,5 1 2 5 10 50 99
Chu kỳ tái diễn theo năm 1.000 200 100 50 20 10 2 1
Mực nước Hmax(m) 8,48 8,33 8,23 8,12 7,93 7,69 6,70 4,77
Nguồn : “Dự án cải thiện môi trường miền Trung”
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
18
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
II.2.5. Động đất và áp lực gió
Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập III) ban hành theo quy đònh số 439/BXD-CSXD
ngày 25/7/1997 của Bộ trưởng Bộ xây dựng thì thò xã Quảng Ngãi nằm trong vùng có
động đất và áp dụng gió nhu sau :
- Động đất : vùng chấn động cấp 6 (MSK) với tầng xuất lập lại B1 ≥ 0,005 (chu kỳ T1 ≤
200 năm). Xác xuất xuất hiện chấn động P ≥ 0,1 trong khoảng thời gian 20 năm.
- p lực gió : thuộc vùng III.B1 chòu ảnh hưởng của bão lớn, với áp lực gió W
0
=
125daN/m
2
.
II.3. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC DỰ ÁN
II.3.1. Hiện trạng chất lượng không khí và tiếng ồn
Để đánh giá hiện trạng chất lượng không khí, Trung tâm Công nghệ Môi trường –
ENTEC tiến hành lấy 4 mẫu không khí tại khu vực dự án. Kết quả lấy mẫu và phân tích
được trình bày trong bảng II.2 .
Bảng II.2 : Kết quả phân tích mẫu không khí tại khu vực Dự án.
Điểm đo Độ ồn
(dBA)
Kết quả (mg/m
3
)
Bụi SO
2
NO
2
CO THC
K1
K2
K3
K4
TCVN 60
(*)
0,3
(**)
0,5
(**)
0,4
(**)
40
(**)
5,0
(***)
Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường – ENTEC 9/2003.
Ghi chú:
(*) TCVN 5949-1995 : Âm học- Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư- mức ồn tối đa cho
phép .
(**) TCVN 5937-1995 : Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí bao
quanh.
(***) TCVN 5938-1995 : Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép cuả một số chất
độc hại trong không khí xung quanh.
Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán xác đònh từng thông số cụ thể được quy đònh
trong các Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
19
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
Vò trí lấy mẫu không khí được diễn giải trong bảng II.3.
Bảng II.3 : Diễn giải đặc điểm của các vò trí lấy mẫu khí
Ký hiệu Vò trí
K1
K2
K3
K4
So sánh các kết quả phân tích được với Tiêu chuẩn các chất ô nhiễm trong không khí
xung quanh TCVN 5937-1995, TCVN 5938-1995, TCVN 5949-1995 cho thấy :
II.4.2. Hiện trạng chất lượng nước mặt
Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt, Trung tâm Công nghệ Môi trường – ENTEC
tiến hành lấy 3 mẫu nước biển ven bờ tại khu vực dự án. Kết quả lấy mẫu và phân tích
được trình bày trong bảng II.4.
Bảng II.4 : Kết quả phân tích mẫu nước biển ven bờ tại khu vực Dự án.
Chỉ tiêu Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Tiêu chuẩn
pH 5,5 – 9
DO(mg/l) ≥ 2
Fe (mg/l) 2
TSS (mg/l) 80
COD (mg/l) <35
Pb (mg/l) 0,1
Mn (mg/l) 0,8
NH
+
4
(mg/l) 1
NO
2
-
(mg/l) 0,05
NO
3
-
(mg/l) 15
F
-
(mg/l) -
Xyanua, CN
-
(mg/l) 0,05
Dầu mỡ (mg/l) 0,3
Chất tẩy rửa (mg/l) 0,5
Coliform, MPN/100ml 10.000
Nguồn: Trung tâm công nghệ môi trường (ENTEC), 9/2003
Chú ý: TCVN 5942 - 1995 - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán xác đònh từng thông số cụ thể được quy đònh
trong các Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
20
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
Vò trí lấy mẫu nước biển ven bờ được diễn giải trong bảng II.5.
Bảng II.5 : Diễn giải đặc điểm của các vò trí lấy mẫu nước mặt
Ký hiệu Vò trí
M1
M2
M3
II.4.3. Hiện trạng chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án
Nhằm đánh giá được hiện trạng chất lượng nước ngầm tại khu vực Dự án, Trung tâm
Công nghệ Môi trường – ENTEC đã tiến hành lấy 3 mẫu ngầm tại khu vực dự án. Kết
quả lấy mẫu và phân tích được trình bày trong bảng II.6.
Bảng II.6. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực Dự án
TT Chỉ tiêu Đơn vò
Kết quả
N1 N2 N3 TCVN 5944-1995
1 pH 6,5 - 8,5
2 Màu Pt - Co 5 - 50
3 Độ cứng Mg/l 300 - 500
4 NO
2
Mg/l 45
5 SO
4
Mg/l 200 - 400
6 Fe Mg/l 1 - 5
7 TSS µg/l 750 - 1500
8 Clorua Mg/l 200 - 600
9 Coliform MPN/100ml 0
10 E.coli MPN/100ml 3
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường – ENTEC 3/2003.
Ghi Chú : TCVN 5944-1995 - Tiêu chuẩn về nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm trong
nước ngầm
Vò trí lấy mẫu nước ngầm được diễn giải trong bảng II.7.
Bảng II.7 : Diễn giải đặc điểm của các vò trí lấy mẫu nước ngầm
Ký hiệu Vò trí
N1
N2
N3
II.5. TÀI NGUYÊN SINH HỌC TẠI KHU VỰC DỰ ÁN
II.5.1. Tài nguyên rừng.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
21
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
II.5.1.1. Rừng tự nhiên
Rừng tự nhiên hiện nay phân bố chủ yếu ở phía Tây của tỉnh hoặc ở các thung lũng trên
những vùng đồi núi cao, dốc, khó khai thác. Rừng ở đây tuy còn ít nhưng vẫn mang tính
đa dạng và phong phú về loài cây. Trong rừng có nhiều gỗ quý như gõ, sơn, chò, giổi,
quế, v.v…
Theo quỹ lượng gỗ rừng Quảng Ngãi chia làm 4 loại: rừng giàu, rừng trung bình, rừng
nghèo và rừng phục hồi. Diện tích rừng giàu chiếm 3.786 ha (6,3% RTN), rừng trung bình
và rừng nghèo chiếm phần lớn diện tích khoảng 43.770 ha (72,5% RTN), rừng phục hồi
18,05% RTN.
Tổng trữ lượng gỗ rừng tự nhiên của toàn tỉnh năm 1994 ước tính khoảng 7.555.980 m
3
,
trong đó rừng sản xuất chiếm tỷ lệ lớn nhất khoảng 4.527.140 m
3
(chiếm 59,88% tổng trữ
lượng).
II.5.1.1. Rừng trồng
Trong tổng số 11.400 ha rừng trồng có khoảng 38,82% là bạch đàn, 28,66% quế, 12,68%
phi lao, 10,63% rừng đào, 6,78% thông, còn lại là keo, dứa, mít, cau, tre (1,98% rừng
trồng).
Rừng trồng ở giai đoạn hiện nay vẫn làm chức năng cải tạo và bảo vệ đất là chủ yếu.
Nhìn chưng, trữ lượng rừng trồng chưa được nghiên cứu đánh giá. Riêng quế, theo ước
tính có khoảng hơn 10.000.000 cây (1994) có khả năng khai thác.
II.5.1. Tài nguyên động vật.
Theo số liệu của các công trình nghiên cứu gần đây cho thấy khu hệ thống động vật
Quảng Ngãi bao gồm: 7 bộ thú với 19 họ, 38 loài, 13 bộ chim với 36 hệ, 77 loài. Thú ở
Quảng Ngãi có thể được chia làm các nhóm sau:
- Nhóm thú kinh tế: nhóm này còn tương đối nhiều ở Quảng Ngãi bao gồm: lợn rừng,
hoẵng, nai, nhím.
- Nhóm thú có giá trò dược liệu: bao gồm các loài voi, hổ, cừu, nhím, tê, khỉ, …
Quảng Ngãi có một số loài động vật quý hiếm (với số lượng ít) được ghi vào sách đỏ như:
khỉ vàng, khỉ mặt đỏ, hổ, báo xám, mèo gấm,…
Khu hệ chim: hệ chim của tỉnh Quảng Ngãi rất phong phú, gà rừng, gà gô, chim xanh,
chim sẻ, chim gáy, chim chào mào … nhóm chim cảnh tiêu biểu như chim vành khuyên,
vẹt đầu hồng, vẹt ngực đỏ, vàng anh …
II.5.2. Tài nguyên thực vật
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
22
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
Tài nguyên thực vật Quảng Ngãi tương đối đa dạng và phong phú, xuất hiện một số loài
mang tính khu hệ thực vật phía bắc như giẻ lau, re xanh, re gừng, ngọc lan, một số loài
cây có nguồn gốc khu hệ thực vật phía Nam như bằng lăng, ổi, pơ tăng, bứa …
Ngoài các loại cây trên thì nhóm cây bụi khá phổ biến ở Quảng Ngãi như lau, lánh, sim,
mua, chà là … chúng có độ cao trung bình khoản 1 – 2m và che phủ 50 – 70%.
II.6. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC DỰ ÁN
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi được dự kiến xây dựng tại khu vực thuộc phường
Nghóa Lộ, thò xã Quảng Ngãi với diện tích đất quy hoạch là 49,5 ha. Hiện trạng kinh tế
xã hội tại khu vực dự án được trình bày như sau :
(1). Diện tích và Dân số :
Theo báo cáo về tình hình kinh tế xã hội năm 2002 thì dân số toàn thò xã Quảng Ngãi
được chia thành 10 đơn vò hành chính gồm 8 phường và 2 xã. Diện tích tự nhiên chiếm
37,13km
2
với tổng số dân xấp xỉ 118.380 người. Khu vực đô thò chỉ chiếm 46% tổng diện
tích nhưng có tới 77% dân số toàn thò xã. Mật độ dân cư tại các phường lớn gấp 3 lần so
với các xã ở khu vực nông thôn, trong đó phường Trần Hưng Đạo và Nguyễn Nghiêm là
những nơi có mật độ lớn nhất.
Mức độ gia tăng dân số khu vực đô thò giai đoạn 1989 đến 1999 ước tính 21,7%.
Các số liệu về dân số của 10 đơn vò hành chiùnh thuộc thò xã Quảng Ngãi được thể hiện
qua bảng II.8.
Bảng II.8. Số liệu dân số toàn thò xã Quảng Ngãi (2001)
Phường/xã Số liệu dân số
Diện tích
(ha)
Số dân
(người)
Số hộ Mật độ
(người/ha)
Quy mô hộ
gia đình
(người/hộ)
Hộ nghèo
(%)
Phường 1.716 76.748 17.364 51 4,4 15,2
Ph. Lê Hồng Phong 338 7.704 1.714 23 4,5 13,7
Ph. Phần Phú 218 12.982 3.007 60 4,3 16,8
Ph. Trần Hưng Đạo 52 9.446 2.159 182 4,4 18,8
Ph. Nguyễn
Nghiêm
53 9.625 2.249 182 4,3 10,4
Ph. Chánh Lộ 251 12.094 2.650 48 4,6 17,7
Ph. Nghóa Lộ 401 13.239 2.993 33 4,4 6,9
Ph. Nghóa Chánh 403 11.658 2.592 29 4,5 22,6
Ph. Quảng Phú 727 16.241 3.453 22 4,7 8,8
Xã 1.269 20.669 3.646 16 5,7 18,2
Xã Nghóa Đông 607 10.164 1.746 17 5,8 16,3
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
23
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
Xã Nghóa Dũng 662 10.505 1.900 16 5,5 20,0
Tổng cộng 3.712 113.658 24.463 31 4,6 14,6
(Nguồn: niên giám thống kê Thò xã Quảng Ngãi năm 2001).
(2). Dân tộc - tôn giáo
− Tại các khu đô thò tỉnh Quảng Ngãi dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ lớn. Ngoài ra, tại đây
còn có dân tộc Hrê và một số dân tộc khác. Thò xã Quảng Ngãi có 99,77% dân tộc
Kinh; 0,043% dân tộc Hrê, phần còn lại 0,19% là các dân tộc khác.
− Tại các thò trấn huyện đồng bằng tỉ lệ người Kinh chiếm đa số tuyệt đối (ví dụ tại thò
trấn Chợ Chùa) hoặc chỉ có thành phần người Kinh sinh sống (ví dụ tại các đô thò
huyện Mộ Đức, Đức Phổ, Sơn Tònh).
− Tại các đô thò huyện miền núi đồi trọc, có các dân tộc Kinh, Hrê, Xơ Đăng, Cor và
một số dân tộc khác, trong đó người Kinh chiếm chủ yếu tại hầu hết các huyện lỵ.
Tuy nhiên, tại huyện Ba Tơ, Sơn Hà thành phần dân tộc khác chiếm phần lớn.
− Phần lớn nhân dân theo đạo Phật, phần còn lại theo đạo Tin Lành, Công Giáo, và
các tôn giáo khác.
(3). Giáo dục – y tế
Giáo dục:
Hệ thống giáo dục tại các khu đô thò được đầu tư xây dựng với cơ sở hạ tầng đầy đủ phục
vụ học tập, nghiên cứu và có một lực lượng giáo viên đủ khả năng cung cấp kiến thức và
đào tạo đạt yêu cầu cuả Bộ giáo dục đề ra. Số liệu thống kê năm 2000 được tóm tắt như
sau:
− Tại trung tâm thò xã có 15 trường mẫu giáo với 4.192 em và các huyện đồng bằng có
125 trường mẫu giáo với số học sinh 30.178 em, trong đó trung tâm thò trấn chiếm
20%. Số trường phổ thông là 300 trong đó cấp I: 164, cấp II: 108, cấp II - III: 5, cấp
III: 23.
− Số trường mẫu giáo trong 5 huyện miền núi là 21 với 988 em, khu thò trấn các huyện
chiếm 30% tổng số. Số trường phổ thông là 85 trong đó cấp I: 65, cấp II: 11, cấp I -
II: 5, cấp II - III: 4.
− Số học sinh phổ thông trong cả tỉnh là 300.943 em, tăng so với năm trước là 296.906
em.
− Tổng số giáo viên các cấp là 10.446, trong đó giáo viên phổ thông cơ sở chiếm
87,6%, phổ thông trung học chiếm 12,4%.
− Cấp bậc giáo dục đại học và cao đẳng có 2 trường, 1 của trung ương và 1 của đòa
phương. Số học viên là 1.993, số giáo viên giảng dạy là 159.
− Giáo dục trung học chuyên nghiệp có 2 trường của đòa phương với 3.075 học viên và
54 giáo viên. Số lượng học viên tốt nghiệp năm 2000 là 806 học viên cấp đại học,
cao đẳng và 1.932 cấp trung học chuyên nghiệp.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
24
Báo cáo ĐGTĐMT Dự án “Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi”
− Cấp đại học, cao đẳng có 24 giảng viên trình độ trên đại học, 135 cấp đại học và cao
đẳng. Cấp trung học chuyên nghiệp có 3 giảng viên trình độ trên đại học, 54 trình độ
đại học và 9 là trung học chuyên nghiệp.
Y tế:
Hiện nay, tại thò xã Quảng Ngãi có một bệnh viên đa khoa cấp tỉnh với 565 giường. Một
số thò trấn có Trung tâm y tế (TTYT) cấp huyện. Số lượng giường bệnh tại bệnh viện đa
khoa và các TTYT ở đô thò tỉnh Quảng Ngãi được được trình bày trong bảng II.9.
Bảng II.9: Số lượng giường bệnh tại một số bệnh viện đô thò tỉnh Quảng Ngãi
TT Bệnh viện Tuyến bệnh viện Số giường Đòa phương
1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Tỉnh 565 TX Quảng Ngãi
2 TTYT huyện Bình Sơn Huyện 120 TT Châu Ổ
3 TTYT huyện Nghóa Hành Huyện 60 TT Chợ Chùa
4 TTYT huyện Đức Phổ Huyện 115 Khối 1 của thò trấn
5 TTYT huyện Trà Bồng Huyện 80 TT Trà Xuân
6 TTYT huyện Ba Tơ Huyện 80 TT Ba Tơ
Tổng số giường 1.020
Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Quảng Ngãi, 2001
Trong những năm gần đây (1995 - 2000), số lượng bác sỹ đưa về các bệnh viện trung tâm
ngày tăng cao, năm 2000 bệnh viện tỉnh có 197 bác sỹ, chiếm 56,28% toàn tỉnh; 5 huyện
đồng bằng số bác sỹ chiếm 34,86%; các huyện miền núi 7,72% và huyện hải đảo chiếm
1,14%.
(4). Điều kiện kinh tế
Trong năm 2000 giá trò sản xuất CN - TTCN thò xã Quảng Ngãi đạt được 789.231 triệu
đồng, trong đó công nghiệp quốc doanh đạt 644.463 triệu đồng, ngoài quốc doanh đạt
144.968 triệu đồng.
Theo báo cáo 6 tháng đầu năm 2001, giá trò sản xuất CN - TTCN đạt 55,0% kế hoạch
năm, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung, các cơ sở sản xuất hoạt động ổn đònh, tăng về số lượng sản phẩm và có nâng
cao về chất lượng, được thò trường chấp nhận nên đã tiêu thụ nhanh. Có 116 giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới với tổng vốn 3.384,3 triệu đồng.
(5). Phát triển xây dựng
Theo báo cáo năm 2000 thò xã Quảng Ngãi đã thực hiện được 192.881 triệu đồng đầu tư
xây dựng cơ bản, tăng 10,4% so với năm 1999. Phần đầu tư được tập trung chủ yếu cho
xây lắp các công trình giao thông công cộng, thủy lợi và hệ thống lưới điện.
Trung tâm Công nghệ môi trường(Entec) - Tel : 08.8957743 – 08.9850540; Fax : 08.9850541
25