Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Luận án tiến sĩ xuất bản vấn đề đào tạo nhân lực ngành xuất bản ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 211 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ HỒNG QUANG

VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC NGÀNH XUẤT BẢN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Xuất bản
Mã số: 9320401

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XUẤT BẢN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Trần Văn Thư

2. TS. Phạm Văn Thấu

Hà Nội, 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và đã được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án

Lê Hồng Quang




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

BTV

Biên tập viên

CMCN4.0

Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CTĐT

Chương trình đào tạo


GD-ĐT

Giáo dục-đào tạo

GV

Giảng viên

KHCN

Khoa học cơng nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LĐ,QL

Lãnh đạo, quản lý

LĐ-TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NLNXB


Nhân lực ngành xuất bản

NNL

Nguồn nhân lực

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

SV

Sinh viên

TT&TT

Thông tin và Truyền thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐÀO TẠO
NHÂN LỰC NGÀNH XUẤT BẢN........................................................................ 11
1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước................................................................. 11
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 17
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án và hướng nghiên cứu
của luận án ............................................................................................................. 31
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
NGÀNH XUẤT BẢN ................................................................................................ 36
2.1. Khái quát về xuất bản và đào tạo nhân lực ngành xuất bản ...................... 36
2.2. Đặc điểm, vai trò, các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo nhân lực
ngành xuất bản ....................................................................................................... 54
2.3. Cơ sở chính trị, pháp lý của đào tạo nhân lực ngành xuất bản ở Việt Nam64
2.4. Một số kinh nghiệm quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực ngành xuất bản 69
2.5. Những yêu cầu đối với đào tạo nhân lực ngành xuất bản ở Việt Nam ..... 78
Chương 3 : THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI ĐÀO
TẠO NHÂN LỰC NGÀNH XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM.................................. 83
3.1. Giới thiệu về các cơ sở khảo sát ................................................................... 83
3.2. Thực trạng đào tạo nhân lực ngành xuất bản và nguyên nhân .................. 92
3.3. Những vấn đề đặt ra đối với đào tạo nhân lực ngành xuất bản ở Việt Nam
hiện nay ................................................................................................................125
Chương 4 : DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP,
KHUYẾN NGHỊ ĐẨY MẠNH ĐÀO TẠO NHÂN LỰC NGÀNH XUẤT
BẢN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ..............................................134
4.1. Dự báo xu hướng phát triển đào tạo nhân lực ngành xuất bản thời
gian tới .......................................................................................... 134
4.2. Giải pháp đẩy mạnh đào tạo nhân lực ngành xuất bản ở Việt Nam trong
thời gian tới ..........................................................................................................139
4.3. Khuyến nghị .................................................................................................158
KẾT LUẬN ...............................................................................................................165
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................167

PHỤ LỤC .....................................................................................................182


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê đánh giá chương trình đào tạo .........................................93
Bảng 3.2. Thống kê đánh giá phương thức đào tạo ..........................................95
Bảng 3.3: Trình độ đào tạo của GV ngành Xuất bản .......................................96
Bảng 3.4. Thống kê đánh giá năng lực chuyên môn, sư phạm.........................97
Bảng 3.5: Điểm chuẩn đại học ngành Xuất bản HV BC&TT ..........................99
Bảng 3.6: Điểm chuẩn đại học ngành Xuất bản, Đại học Văn hóa Hà Nội .....99
Bảng 3.7: Điểm chuẩn đại học ngành In, Đại học Bách khoa Hà Nội ...........100
Bảng 3.8: Điểm chuẩn đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh ................100
Bảng 3.9. Thống kê đánh giá các phương pháp học tập .................................102
Bảng 3.10. Thống kê đánh giá phương pháp giảng dạy .................................103
Bảng 3.11: Thống kê đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị ..........................104
Bảng 3.12. Thống kê đánh giá môi trường đào tạo .......................................105
Bảng 3.13: Điểm thi của sinh viên khóa K37 - K40 ......................................106
Bảng 3.14: Thống kê kết quả thi của sinh viên khóa K37 - K40 ...................106
Bảng 3.15: Thống kê đánh giá chất lượng nhân lực ngành xuất bản .............107
Bảng 3.16: Thống kê đánh giá sử dụng nhân lực ...........................................110
Bảng 3.17: Thống kê đánh giá các yếu tố tác động ........................................111
Bảng 3.18. Thống kê đánh giá nguyên nhân hạn chế .....................................112

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: So sánh tỷ lệ trình độ giảng viên các cơ sở đào tạo .....................97
Biểu đồ 3.2: So sánh điểm chuẩn đại học giữa các trường ............................100
Biểu đồ 3.3: Điểm thi của sinh viên khóa K37 - K40 HVBC&TT ................107


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, văn hóa ngày càng có vai trò to lớn
trong sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), phát triển nguồn lực con người.
Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển. Hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm phổ
biến, giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của
nhân dân, nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp của con
người Việt Nam, mở rộng giao lưu văn hóa với các nước, phát triển KT-XH,
đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Những năm gần đây, ngành Xuất bản từng bước đổi mới, tiếp cận khoa
học cơng nghệ (KHCN) hiện đại và đóng vai trò to lớn trong việc định hướng
dư luận xã hội, giáo dục chính trị, tư tưởng, tuyên truyền, cổ vũ, động viên
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới do
Đảng khởi xướng và lãnh đạo; bảo vệ, củng cố và phát triển nền tảng tư tưởng
của Đảng; đấu tranh chống các tư tưởng, luận điệu sai trái, thù địch; khắc
phục những phong tục, tập quán, lối sống lỗi thời, lạc hậu; xây dựng, phát
triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần tích cực vào
những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử của cơng cuộc đổi mới.
Trong cơ chế thị trường và sự phát triển kinh tế tri thức, cơng nghiệp văn
hóa, trong đó có ngành Xuất bản đang trở thành ngành kinh tế có tốc độ phát
triển nhanh, đóng góp ngày càng lớn cho nền kinh tế quốc dân, thu hút ngày
càng nhiều lao động trí tuệ vào sản xuất. Nhu cầu về số lượng và chất lượng
xuất bản phẩm ngày càng gia tăng. Các loại hình xuất bản phẩm ngày càng đa
dạng, phong phú; cạnh tranh thị trường không những ở trong nước mà cả


2

ngoài nước. Ngành Xuất bản đang thu hút số lượng lớn về lao động để đáp
ứng nhu cầu sử dụng lao động của các nhà xuất bản (NXB), các doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh xuất bản phẩm trong nước. Ngồi nhu cầu về lao động
thơng thường, các NXB hiện nay đang có nhu cầu lớn về nguồn nhân lực
(NNL) chất lượng cao, đó là các lãnh đạo, biên tập viên (BTV) có trình độ
cao nhằm đáp ứng nhu cầu về chất lượng lao động ngày càng cao trong ngành
Xuất bản. Mặt khác, sự phát triển công nghệ số trong lĩnh vực xuất bản làm
gia tăng quy mô NNL, đặc biệt gia tăng thêm NNL xuất bản điện tử, nhân lực
công nghệ, nhân lực kinh doanh số, marketing…
Nguồn nhân lực được xem là yếu tố cốt lõi, quyết định mọi sự thành
công của tổ chức, doanh nghiệp. Đội ngũ nhân sự sáng tạo, có chất lượng,
mới có thể giúp tổ chức, doanh nghiệp đứng vững trên thị trường đầy cạnh
tranh. Đối với lĩnh vực xuất bản, đào tạo NNL có vai trị đặc biệt quan trọng,
là giải pháp có tính chiến lược trong sự phát triển của các NXB, các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất bản phẩm, các cơ quan thông tin và truyền
thông (sau đây gọi chung là NXB, doanh nghiệp), đáp ứng nhu cầu tồn tại và
phát triển. Đào tạo nhân lực ngành xuất bản (NLNXB) giúp nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả sản xuất; nâng cao tính ổn định và năng động của NXB,
doanh nghiệp; tạo ra tính chuyên nghiệp, nâng cao khả năng sáng tạo, cống hiến
của người lao động. Đồng thời, đáp ứng nhu cầu học tập, nguyện vọng phát triển
của cán bộ, nhân viên, người lao động, nâng cao chất lượng đời sống, tạo ra sự
gắn bó mật thiết giữa nhân viên với NXB, doanh nghiệp. Đào tạo NLNXB giúp
NXB, doanh nghiệp khẳng định vị thế, tạo tiền đề cho những lợi thế cạnh tranh
trước thị trường đầy biến động hiện nay. Do đó, đào tạo NNL đáp ứng sự phát
triển của ngành Xuất bản ở Việt Nam hiện nay là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các
cơ sở đào tạo ngành Xuất bản trên cả nước.
Về mặt thực tiễn, công tác đào tạo NLNXB của các cơ sở đào tạo
NLNXB trong thời gian qua đã được đổi mới và đạt nhiều kết quả, cung cấp



3
cho thị trường lao động ngành Xuất bản NNL có phẩm chất chính trị, đạo
đức, có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng một phần nhu cầu phát triển
của ngành. Tuy nhiên, cơng tác đào tạo NLNXB cịn có những hạn chế nhất
định, cả về chất lượng đầu ra, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo,
cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo... Điều đó địi hỏi cần nghiên cứu một
cách cơ bản, hệ thống, kỹ lưỡng về vấn đề đào tạo NLNXB, nhằm làm sáng tỏ
về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần định hướng các giải pháp đẩy mạnh đào
tạo NLNXB trong thời gian tới. Hiện tại đã có những nghiên cứu về đào tạo
NNL, đào tạo NNL phục vụ sự nghiệp phát triển KT-XH dưới những góc độ
khác nhau. Các nghiên cứu có những đóng góp có ý nghĩa về khoa học, làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận về NNL và đào tạo NNL, chỉ ra những mặt tích
cực và những hạn chế trong quá trình sử dụng, phát huy nguồn lực con người,
phát triển NNL thông qua đào tạo. Tuy nhiên, vẫn còn những khoảng trống về
cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, dự báo xu hướng phát triển đào tạo
NLNXB và khuyến nghị giải pháp, cần được tiếp tục nghiên cứu, nhằm góp
phần đẩy mạnh cơng tác đào tạo NLNXB.
Với những lý do trên, tôi chọn “Vấn đề đào tạo nhân lực ngành xuất bản
ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận án Tiến sĩ ngành Xuất bản.
2. Mục đích, nhiệm vụ, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo NLNXB,
đánh giá thực trạng đào tạo NLNXB của các cơ sở đào tạo và sử dụng NNL
được đào tạo của các cơ sở tuyển dụng, đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo NLNXB ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về đào tạo NNL; đào tạo NLNXB;
- Xây dựng khung lý thuyết của đề tài, bao gồm các khái niệm đào tạo
NNL; nhân lực ngành xuất bản; đào tạo NLNXB; chất lượng đào tạo NLNXB



4
và tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo; phân tích đặc điểm, vai trị của đào
tạo NLNXB;
- Đánh giá thực trạng đào tạo NLNXB của các cơ sở đào tạo, những kết
quả đạt được và hạn chế, xác định nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế và
những vấn đề đặt ra;
- Dự báo xu hướng phát triển đào tạo NLNXB và đề xuất những giải
pháp tồn diện và có tính khả thi nhằm đẩy mạnh đào tạo NLNXB trong thời
gian tới.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động đào tạo nhân lực ngành xuất bản dựa trên những cơ sở lý
luận và thực tiễn nào?
- Thực trạng công tác đào tạo nhân lực ngành Xuất bản ở Việt Nam như
thế nào?
- Muốn đẩy mạnh công tác đào tạo nhân lực ngành Xuất bản ở Việt Nam
cần phải thực hiện những giải pháp nào?
2.4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác đào tạo nhân lực ngành xuất bản ở Việt Nam có tầm quan trọng
đặc biệt, là yếu tố cốt lõi, quyết định mọi sự thành công của các tổ chức,
doanh nghiệp trong ngành xuất bản. Nếu đề xuất được các giải pháp hồn
thiện chính sách; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo; nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên và phát huy tính sáng tạo của sinh viên; thực
hiện tốt liên kết đào tạo thì chất lượng đào tạo nhân lực ngành xuất bản ở Việt
Nam sẽ được nâng lên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề đào tạo NLNXB của các cơ
sở đào tạo ngành Xuất bản ở Việt Nam.



5
3.2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trong luận án, nghiên cứu vấn đề đào tạo
NLNXB chỉ giới hạn phạm vi ở một số cơ sở đào tạo NLNXB.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu đào tạo NLNXB trong khoảng
thời gian từ năm 2017 đến năm 2022.
- Giới hạn nghiên cứu: đào tạo NLNXB có phạm vi rộng, bao gồm cả
các vấn đề về quy mơ, cơ cấu đào tạo, quy trình đào tạo, chất lượng đào tạo,
công tác quản lý đào tạo…. Ngành đào tạo cũng đa dạng, như ngành Biên tập
xuất bản, Kinh doanh xuất bản phẩm, Kỹ thuật In, phát hành… Tuy nhiên,
luận án giới hạn nghiên cứu về hoạt động đào tạo ngành Biên tập xuất bản,
ngành Kinh doanh xuất bản phẩm, Kỹ thuật in, nhưng tập trung chủ yếu vào
ngành Biên tập xuất bản.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về con người, nguồn lực con người, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT);
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, chiến lược của các Bộ, Ngành về
đào tạo NLNXB và các công trình khoa học liên quan đến phạm vi nghiên
cứu của luận án.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Đề tài dựa trên cơ sở thực tiễn quá trình đào tạo NLNXB ở Việt Nam tại
một số cơ sở đào tạo trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh. Luận án sử dụng số liệu điều tra, khảo sát trực tiếp của tác giả; báo cáo
tổng kết năm học của các cơ sở đào tạo ngành Biên tập xuất bản, Kinh doanh
xuất bản phẩm; hoạt động của một số NXB, doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh xuất bản phẩm trong những năm gần đây.
4.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.3.1. Phương pháp luận

Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện


6
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Quán triệt và vận dụng các nguyên tắc
khách quan, toàn diện, lịch sử và phát triển trong nghiên cứu.
4.3.2. Phương pháp nghiên cứu
4.3.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài tiến hành khảo sát tổng số 305 SV, trong đó có 85 SV đang học
ngành Biên tập xuất bản của Học viện Báo chí và Tuyên truyền; 70 SV đang
học ngành Kinh doanh xuất bản phẩm của trường Đại học Văn hóa Hà Nội;
75 SV đang học tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội; 75 SV đang học ngành
Kinh doanh xuất bản phẩm của trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí
Minh. Khảo sát đối với 45 cán bộ LĐ,QL, 50 cựu SV ngành Biên tập xuất
bản, Kinh doanh Xuất bản phẩm đang làm việc tại NXB Lý luận chính trị;
NXB Thơng tấn; NXB Tư Pháp; NXB Giao thơng vận tải; NXB Công an
nhân dân; NXB Khoa học kỹ thuật; NXB Nông nghiệp; Nhà sách Bách khoa
Hà Nội; Công ty cổ phần sách Alpha (Hà Nội); Công ty cổ phần sách Thành
phố Hồ Chí Minh (Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh); Cơng ty Cổ Phần Sách
- Văn Hóa Thái Hà Book (Hà Đông, Hà Nội); Công Ty Cổ Phần Sách và Giáo
Dục Athena (Đống Đa, Hà Nội).
Cách thức tiến hành: Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng trên các mẫu
phiếu đã thiết kế. Số lượng gồm 3 loại phiếu: 01 mẫu phiếu điều tra thực trạng
(dành cho SV ngành Biên tập xuất bản, Kinh doanh xuất bản phẩm của các cơ
sở đào tạo); 01 mẫu phiếu điều tra thực trạng (dành cho cán bộ LĐ,QL các
NXB, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất bản phẩm); 01 mẫu phiếu
điều tra thực trạng (dành cho SV đã ra trường đang công tác tại các NXB,
doanh nghiệp).
4.3.2.2. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát có hệ thống q trình giảng dạy của GV và học tập của

SV diễn ra ở các cơ sở đào tạo, gồm các nội dung: quan sát thái độ, hành vi, cử
chỉ khi lên giảng đường học tập lý thuyết, các buổi thảo luận, thực hành, tự


7
nghiên cứu, học tập và tiến hành các hoạt động ngoại khóa... nhằm thu thập các
thơng tin về các đối tượng cần nghiên cứu, từ đó rút ra những vấn đề có tính quy
luật; đối chiếu những vấn đề lý luận với thực tiễn hoạt động giảng dạy của GV
và học tập, nghiên cứu của SV.
4.3.2.3.Phương pháp phỏng vấn sâu
Nội dung phỏng vấn sâu tập trung vào các vấn đề: nhận xét, đánh giá
phẩm chất, năng lực chuyên môn; những kỹ năng còn thiếu và yếu của đội
ngũ cán bộ BTV đã qua đào tạo hiện đang công tác tại các NXB, doanh
nghiệp và các cơ sở tuyển dụng khác; những kiến thức, kỹ năng cần thay đổi
trong CTĐT của cơ sở đào tạo (bỏ đi, tăng thêm, giảm bớt); chất lượng nội
dung CTĐT, phương pháp đào tạo; thực trạng và phương hướng tăng cường
liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo với NXB, doanh nghiệp trong thời gian tới.
Cách thức tiến hành: Phỏng vấn với lãnh đạo NXB, doanh nghiệp bằng
cách gặp từng người để trao đổi về các nội dung đã chuẩn bị trước, đề nghị họ
chia sẻ những nội dung qua phỏng vấn. Phỏng vấn cán bộ BTV đang công tác
tại các NXB, doanh nghiệp và các cơ sở tuyển dụng khác.
4.3.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu liên quan
Các thông tin, dữ liệu liên quan được thu thập, tổng hợp từ các báo cáo
thống kê của Bộ GD&ĐT, Bộ TT&TT, Bộ LĐ-TB&XH; thông tin tuyển sinh
ngành Xuất bản của các cơ sở đào tạo, từ năm 2019 đến năm 2022; các báo
cáo đánh giá thực tập, tổng kết năm học của các cơ sở đào tạo kể trên; các báo
cáo của một số NXB, doanh nghiệp trong diện khảo sát.
4.3.2.5. Phương pháp xử lý thông tin
Mục đích: Nhằm thu được những số liệu khách quan có độ tin cậy cao,
phục vụ cho việc luận giải những vấn đề luận án đặt ra.

Cách thức tiến hành: Sử dụng phần mềm SPSS (một phần mềm chuyên
dụng phân tích thống kê) để xử lý các số liệu, tư liệu khoa học thu thập được.


8
Các thơng số và phép tốn thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này chủ
yếu là phân tích thống kê mơ tả và phân tích thống kê suy luận.
* Thống kê mô tả: Nhằm đánh giá thực trạng đào tạo NLNXB của các cơ
sở đào tạo và sử dụng nhân lực của các cơ sở tuyển dụng. Các chỉ số được sử
dụng trong phân tích thống kê mơ tả đó là:
Điểm trung bình cộng (mean) dùng để tính điểm đạt được của từng ý
kiến và của từng nhân tố cũng như từng kỹ năng và toàn bộ các kỹ năng.
Độ lệch chuẩn (Std.Deviation) dùng để mô tả mức độ tập trung hay phân
tán của các câu trả lời.
Tần suất (Frequency) dùng để chỉ số phần trăm các phương án lựa chọn
cho từng ý kiến.
* Thống kê suy luận: Nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo.
Kiểm định T-test và phân tích ANOVA để thấy mối tương quan các thành
phần cấu trúc và mối tương quan các yếu tố tác động tới nâng cao chất lượng
đào tạo NLNXB của các cơ sở đào tạo.
* Cách tính điểm số: Chuyển mức độ đánh giá của các bảng hỏi, trắc
nghiệm về các kiểu đánh giá như:
Tốt, rất phù hợp, liên tục: 4 điểm
Khá, phù hợp, thường xuyên: 3 điểm
Trung bình, tương đối phù hợp, thỉnh thoảng: 2 điểm
Yếu, không phù hợp, chưa bao giờ: 1 điểm
Trong thang điểm có 4 mức độ, điểm tối đa là 4, tối thiểu là 1, phương
thức tính điểm chênh lệch mỗi thang đo như sau:
Lấy điểm cao nhất của thang đo là 4, trừ đi điểm thấp nhất là 1 và chia
cho 4 mức độ của thang đo. Điểm chênh lệch của mỗi mức độ sẽ là 0,75. Như

vậy các mức độ của thang đo được tính (bắt đầu từ 1) như sau:
Điểm trung bình dưới 1,75: mức độ yếu;
Điểm trung bình từ 1,75 đến dưới 2,5: mức trung bình;


9
Điểm trung bình từ 2,5 đến dưới 3,25: mức khá;
Điểm trung bình từ 3,25 đến 4,0: mức tốt.
* Xử lý các số liệu định tính: Các câu hỏi trong phiếu hỏi nhằm hoàn
thiện bảng hỏi được các đối tượng trưng cầu ý kiến ghi ra theo quan điểm cá
nhân. Các thơng tin định tính này được phân tích, sàng lọc, tổng hợp nhằm
tăng độ khách quan, chính xác của bảng hỏi. Các kết quả phỏng vấn sâu được
chắt lọc nhằm bổ sung cho các số liệu điều tra khác.
4.3.2.6. Thời gian khảo sát , xử lý số liệu khảo sát
Thời gian khảo sát: từ ngày 30/8/2022 đến ngày 15/9/2022.
Thời gian xử lý số liệu: từ 20/9/2022 đến ngày 15/10/2022.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về đào tạo NNLXB, bao gồm, làm rõ
các khái niệm và mối quan hệ giữa khái niệm NLNXB, đào tạo NLNXB, chất
lượng đào tạo và mối quan hệ giữa các khái niệm đó; xây dựng các tiêu chí
đánh giá chất lượng đào tạo NLNXB; phân tích đặc điểm, vai trị của đào tạo
NLNXB và các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo NLNXB.
- Đánh giá được thực trạng công tác đào tạo, sử dụng NLNXB, xác định
đúng nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại.
- Gợi mở phương hướng, giải pháp có tính tồn diện và khả thi, đề xuất
một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo NLNXB ở Việt Nam
trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ một số
vấn đề lý luận về đào tạo NLNXB. Góp phần làm phong phú thêm lý luận về

đào tạo, phát triển NLNXB ở Việt Nam.
Về thực tiễn: Luận án đã thu thập, lựa chọn và sử dụng khối lượng lớn
các số liệu, tư liệu có độ tin cậy cao, đặc biệt thu thập và sử dụng các số liệu
điều tra để phân tích đánh giá trung thực, khách quan chất lượng đào tạo


10
NNLXB. Phân tích được thực trạng NNLXB Việt Nam, làm rõ các kết quả
đạt được và những hạn chế của đào tạo NNLXB hiện nay. Đề xuất một số giải
pháp và khuyến nghị nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo NNLXB trong xu thế
hội nhập, phù hợp với điều kiện, mơi trường chính trị, văn hóa của Việt Nam.
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu, giảng
dạy, học tập trong các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng về
những nội dung liên quan đến đào tạo NLNXB ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đào tạo nhân lực ngành
xuất bản.
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nhân lực ngành xuất bản.
Chương 3. Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với đào tạo nhân lực
ngành xuất bản ở Việt Nam.
Chương 4. Dự báo xu hướng phát triển và giải pháp, khuyến nghị đẩy
mạnh đào tạo nhân lực ngành xuất bản ở Việt Nam trong thời gian tới.


11
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐÀO TẠO
NHÂN LỰC NGÀNH XUẤT BẢN
1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn

nhân lực
Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về NNL tập trung
luận giải về khái niệm NNL, quản lý NNL; cách thức xây dựng các chương
trình về nhân lực cho một tổ chức; việc phát hiện và sử dụng nhân tài cho
quốc gia; cách thức sử dụng nhân lực, lựa chọn cán bộ, nghệ thuật lãnh đạo;
về công tác cán bộ, nhất là cán bộ LĐ,QL trong lĩnh vực quản lý nhân lực;
doanh nghiệp và vấn đề đổi mới doanh nghiệp; quá trình tuyển dụng, định
hướng cơng việc; chính sách sử dụng và quản lý nhân lực.
Các nghiên cứu điển hình, như cuốn sách“Phát hiện và sử dụng nhân
tài” [65], của Nhiệm Ngạn Thân (2015), giới thiệu những kiến thức và kinh
nghiệm của tác giả trong việc phát hiện và sử dụng nhân tài; hàm chứa những
tư tưởng, kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong cách dùng người, lựa chọn
cán bộ, nghệ thuật lãnh đạo, thảo luận về tinh thần “đại học” và nêu lên các
giá trị của văn hóa.
Cuốn sách “Australian human resource management: Framework and
practice” [98], - 3rd ed. - North South Wale: McGraw-Hill, 2000 của R.
Clark, J. Seward (2000), luận bàn về khái niệm về quản lý NNL; các lý thuyết
quản lý nhân lực; các vấn đề về đạo đức, công nghệ, luật pháp... trong quản lý
NNL. Mối quan hệ giữa quản lý NNL và cơng nghiệp. Vai trị của quản lý
NNL hiệu qủa, chất lượng, hoạch định và thực hiện công việc được giao.
Cuốn sách “Entrepreneur magazine: Human resources for small
businesses” [102], William R. Sullivan: John Wiley and Sons, c'1997, trình
bày các cách thức xây dựng các chương trình về nhân lực cho một tổ chức:


12
Quá trình tuyển dụng, xác định tiền lương, định hướng cơng việc và đào tạo,
chính sách và bố trí nhân lực, lợi ích người lao động, các vấn đề pháp luật và
quản lý hồ sơ người lao động.
Cuốn sách “Employment relations and HRM in South Korea” [103], Kim

Dong-One, Johngseok Bae. - Burlington: Ashgate, 2004, tập trung lý giải tác
động mâu thuẫn giữa quan hệ công việc và vấn đề quản lý nhân lực dựa trên một
cơ sở lý thuyết kết hợp với lý luận nảy sinh từ môi trường và chiến lược hành
động. Đánh giá sự thay đổi về mô hình quan hệ cơng việc và quản lý nhân lực
trong những thời kỳ quan trọng trước 1987, 1987 và 1997, sau 1997.
Cuốn sách “Educational planning and human resource development”
[104], F. Harbison. - 2nd ed.. - Paris: UNESCO International Institute for
Educational Planning, c'1969 là một trong những cuốn sách có giá trị, bộ tùng
thư của UNESCO. Cuốn sách trình bày các quan điểm hiện đại về kế hoạch
hóa và quản lý giáo dục và nhân lực. Dùng phương pháp hệ thống để phân
tích mối liên hệ lẫn nhau giữa các yếu tố ảnh hưởng lên sự phát triển nhân lực
ở các nước đang phát triển (đặc biệt là giáo dục, phát triển kinh tế, và sự đầu
tư, giúp đỡ từ nước ngồi).
Các cơng trình nghiên cứu về đào tạo NNL của các tác giả nước ngồi
hướng vào phân tích lợi ích của việc đầu tư vào nguồn lực con người trong
mối liên quan đến GD-ĐT, từ đào tạo chính quy ở các nhà trường, đến đào
tạo, bồi dưỡng bên ngoài trường lớp, vừa làm, vừa học, cũng như ảnh hưởng
của điều kiện KT-XH, mơi trường, gia đình đến giáo dục nghề nghiệp. Xu
hướng của các hoạt động đào tạo và nâng cao giá trị con người; nhấn mạnh
vào tiến bộ của các chính sách và việc thực hiện các chương trình GD-ĐT.
Điển hình như nghiên cứu “Vốn con người - Phân tích lý thuyết và kinh
nghiệm liên quan đặc biệt đến giáo dục” [13], của tác giả Gary S. Becker
(2010). Tác giả phân tích lý thuyết và phân tích thực nghiệm về vốn con


13
người (hay vốn nhân lực) và đầu tư vào vốn con người trong mối liên quan
đến GD-ĐT.
Cuốn sách “Apprendre et se former pour travailler dans la société du
savoir” [99], Quatrième question à l''ordre du jour. - Genève: BIT, 2002. (Conférence internationale du travail, 91e session, 2003. Tác giả nêu bật xu

hướng tự học của cá nhân, đối lập lại với cách giáo dục truyền thống, qua đó
đưa ra biện pháp nhằm tận dụng tối đa NNL.
Cuốn sách “Best of the eLearning Guild’s learning solutions. Top
articles from the eMagazine’s first five years” [100], của William R.Brandon
(2008). Cuốn sách bao gồm các bài báo hướng dẫn, danh sách kiểm tra, nhằm
giúp người học tạo ra các giải pháp mang lại kết quả học tập thực sự.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về xuất bản và đào tạo nhân lực
ngành xuất bản
Có nhiều cơng trình nghiên cứu có giá trị về lĩnh vực Xuất bản và đào
tạo NLNXB, có thể cung cấp cho Việt Nam những bài học kinh nghiệm quý
báu. Các nghiên cứu khái quát về tiến bộ kỹ thuật và sự phát triển của ngành
Xuất bản ở một số quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Austraylia,
Singapore,… Sự phát triển tất yếu của xuất bản kỹ thuật số, xuất bản điện tử
trong một thế giới đang phát triển, nhất là sự phát triển của cơng nghệ; sự
chuyển đổi mơ hình kinh doanh xuất bản của nhiều quốc gia trên thế giới. Các
quy tắc mới của một số chính phủ trong cấp phép và kiểm duyệt đối với hầu
hết các nhà cung cấp nội dung internet; quy tắc Quản lý Dịch vụ Xuất bản
Trực tuyến, hướng tới sự kiểm sốt hồn chỉnh hơn qua thơng tin có sẵn cho
người dùng internet. Các nghiên cứu cũng cho thấy, ở các nước đang phát
triển, nơi xuất bản truyền thống phải đối mặt với những thách thức to lớn, kỹ
thuật số có thể hoạt động như một công cụ thúc đẩy ngành Xuất bản phát
triển. Tuy nhiên, điều rất quan trọng là không nên áp dụng một cách máy
móc, mà thay vào đó là đầu tư vào các mơ hình mới phù hợp hơn.


14
Cuốn sách “Luận đàm về ngành Xuất bản Trung Quốc” [34], của tác giả
Trần Hân (2013), nghiên cứu các giai đoạn phát triển của các ngành Xuất bản
Trung Quốc và những vấn đề có liên quan đến ngành Xuất bản Trung Quốc.
Cuốn sách “Truyền thông số và chuyển đổi mô hình xuất bản” [37], của Châu

Úy Hoa (2017), khái quát về tiến bộ kỹ thuật và sự phát triển của ngành Xuất
bản. Tìm hiểu những thay đổi trong truyền thơng số và phương thức đọc,
truyền thông số với ấn phẩm truyền thống, xuất bản số và quy trình xuất bản,
truyền thông số và quản lý xuất bản, xuất bản số và mơ hình kinh doanh,
truyền thơng số với vấn đề bảo hộ bản quyền...
Tác giả Rüdiger Wischenbart (2014), trong cuốn “Global Trends in
Publishing 2014”, đã đưa ra những nhận định về hướng phát triển của ngành
công nghiệp xuất bản trong bối cảnh sự phát triển rộng lớn hơn của chuỗi giá
trị số hóa ảnh hưởng đến tất cả những ngành công nghiệp nội dung. Tác giả
đánh giá sự chuyển đổi của thị trường trong bối cảnh sách điện tử, số hóa
đang là nhu cầu lớn của người đọc. Tác giả cũng chỉ ra rằng Trung Quốc đã
nổi lên thành thị trường lớn thứ hai của xuất bản sau nước Anh, trên Đức và
Nhật Bản.
Tác giả Octavio Kulesz (2011) của cuốn sách “Digital publishing in
developing countries” [108], chỉ ra tính tất yếu của xuất bản kỹ thuật số trong
một thế giới đang phát triển, nhất là sự phát triển của công nghệ. Cuộc cách
mạng kỹ thuật số đã biến đổi mọi mắt xích của chuỗi xuất bản, từ đọc và viết
sang in và bán. Ở các quốc gia công nghiệp phát triển, những thay đổi này đặc
biệt rõ ràng và các công ty như Apple, Amazon, Google, Sony và Samsung đã
thực sự định hình lại tồn bộ bối cảnh xuất bản.
Cuốn sách “The pontential impact of digitaltechnologies on Business
models” [109], Austraylia, là một nghiên cứu cho thấy rất rõ sự chuyển đổi
mơ hình kinh doanh xuất bản ở Austraylia dưới tác động của công nghệ kỹ
thuật số khi sách điện tử ra đời. Nghiên cứu đưa ra nhận định, sự xuất hiện và


15
phát triển của cơng nghệ kỹ thuật số có khả năng cung cấp các cơ hội đáng kể
cho xuất bản trong cả hai định dạng in ấn và điện tử, và với tiến bộ trong
thương mại điện tử, cung cấp triển vọng của mệnh đề giá trị mới và kinh

doanh mơ hình. Định dạng xuất bản kỹ thuật số mới gói gọn một loạt các đặc
điểm bao gồm nhiều cơ sở hạ tầng lựa chọn, định dạng nội dung khác nhau và
chế độ xem thiết kế cho phù hợp với yêu cầu khách hàng, quy trình biên tập
và cập nhật thông tin trên máy chủ.
Cuốn sách “China Imposes Broad New Restrictions on Publication of
Internet Content” [110], Corporate & Securities - Technology, Pillsbury
Winthrop Shaw Pittman LLP của Thomas M. Shoesmith and Julian Zou
(2016), công bố việc áp đặt Quy tắc Quản lý Dịch vụ Xuất bản Trực tuyến
của Cơ quan Quản lý Nhà nước về Báo chí, Xuất bản, Phát thanh, Điện ảnh
và Truyền hình Trung Quốc (SAPPRFT) và Bộ Cơng nghiệp và Công nghệ
Thông tin (MIIT), yêu cầu cấp phép và kiểm duyệt mới đối với hầu hết các
nhà cung cấp nội dung internet, bao gồm các nhà xuất bản và tổng hợp tin tức,
quảng cáo, nội dung truyền thông xã hội và trò chơi di động.
Nghiên cứu của Mr. Kazuyoshi Takeuchi (2018), trong cuốn “The
Digital Publishing Distribution Market in Japan” [107], cho thấy, Nhật Bản
bắt đầu xuất bản sách điện tử từ năm 2014, thị phần sách điện tử mỗi ngày
một tăng và đi đơi với nó là thị trường sách truyền thống giảm xuống. Các
NXB phải đối mặt với những thách thức từ việc sử dụng internet và những nội
dung kỹ thuật số ngày càng gia tăng. Ấn phẩm “An Introduction to Publishing
in Japan 2017 - 2018” [105], của Ủy ban Quốc tế, Hiệp hội NXB Sách Nhật
Bản, giới thiệu về Xuất bản ở Nhật Bản những năm gần đây nhìn chung chủ
yếu là các NXB tư nhân. Chỉ có sách giáo khoa, các NXB tổ chức biên soạn,
chính phủ thơng qua Bộ Giáo dục phê duyệt và ban hành.
Một số nghiên cứu về đào tạo nhân lực cho lĩnh vực Xuất bản chỉ ra
rằng, đào tạo NNL trong xu thế hội nhập luôn gắn với sự phát triển của


16
KHCN, trong xuất bản đó là cơng nghệ kỹ thuật số; sự gia tăng của các hình
thức đào tạo từ xa khiến các cơ sở giáo dục đại học phải cân nhắc lý do tại sao

một số chương trình phù hợp với giáo dục từ xa hơn những chương trình
khác. Trong đó, cuốn sách “Talent shortage plagues Singapore’s publishing
industry, Singapore” [106], của tác giả Jerene Ang (2015) mơ tả tình trạng
thiếu hụt nhân tài trong ngành Xuất bản của Singapore. Điều đó đặt yêu cầu
ngày càng cao cho GD-ĐT trong đào tạo NNL, chính sách thu hút nhân tài ở
nước này.
Một nghiên cứu của Xiao Chuan Lian (2015) “Chinese Publishing
IndustryAn Overview, M.S in Publishing Program Pace University” [112], có
tính khu vực và toàn cầu về xu thế và mục tiêu. Về xu thế, nghiên cứu chỉ ra
xu thế xuất bản kỹ thuật số và kinh doanh số đang là xu thế phát triển mạnh
của một số nước có nền xuất bản tiên tiến. NNL được phát triển và đào tạo
chủ yếu là NNL chất lượng cao có trình độ chun mơn, cơng nghệ và ngoại
ngữ. Có kỹ năng kinh doanh, quản trị, marketing, đáp ứng yêu cầu kinh doanh
số và kinh doanh sản phẩm kỹ thuật số.
Cuốn sách “Technology Changes Human Resources Role: Devergence
versus Convergence Delbate - A case Stady on Slovakia and the United
Kingdom” [114], Human Resources Management & Ergonomics Volume VI
của Zuzana Kalmárová (2012). Tác giả cuốn sách chỉ ra rằng công nghệ đã
làm thay đổi cơ bản vai trị NNL và phát triển NNL. Khi cơng nghệ thay đổi,
cơng nghệ (AI) internet vạn vật (IoT),… có thể thay thế con người ở rất nhiều
khâu trong quá trình lao động, đặc biệt là liên quan đến phân tích, đánh giá,
thơng kê. Chính vì vậy đào tạo NNL trong xu thế hội nhập luôn gắn với sự
phát triển của KHCN.
Anderson, L. W. and Krathwohl, D. R., et al (Eds..) (2001), “A
Taxonomy for Learning, Teaching, and Assessing: A Revision of Bloom’s
Taxonomy of Educational Objectives” [97], Allyn & Bacon. Boston, MA


17
(Pearson Education Group). Nghiên cứu này thảo luận về hiệu quả của việc sử

dụng vodcasting (video được lưu trữ ở dạng kỹ thuật số) như một công cụ sư
phạm, trong việc phát triển kiến thức và kỹ năng thủ tục trong thiết kế và sẽ
có sự hỗ trợ của máy tính, thúc đẩy người học tự chủ học tập.
Như vậy, xem xét một cách khái quát các nghiên cứu ngoài nước về xuất
bản và đào tạo NLNXB ta thấy, thứ nhất, các cơng trình đề cập nhiều đến sự
phát triển của ngành Xuất bản và những vấn đề có liên quan đến ngành Xuất
bản. Thứ hai, nghiên cứu tập trung vào sự thay đổi quy trình xuất bản và thay
đổi về sản phẩm đang diễn ra nhanh chóng bởi sự tác động của internet và
công nghệ số. Xuất bản kỹ thuật số đang là một xu hướng tất yếu, là nhu cầu
phát triển của các NXB và của xã hội. Thứ ba, đào tạo NLNXB luôn gắn với
sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số. NNL cần đào tạo sẽ gồm cả NNL đáp
ứng yêu cầu xuất bản truyền thống và xuất bản kỹ thuật số, xuất bản điện tử.
Các nghiên cứu trên giúp cho tác giả luận án có cái nhìn tồn cảnh về ngành
Xuất bản và cơng tác đào tạo NNLXB trên thế giới, hình thành ý tưởng và
hướng phát triển, phương pháp giải quyết các vấn đề nghiên cứu.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn
nhân lực
1.2.1.1.Các cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về NNL dưới dạng xuất bản sách,
giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH), luận án, các bài viết đăng tạp
chí in, tạp chí điện tử, các trang báo điện tử.
Các cơng trình nghiên cứu về phát triển và quản lý NNL như “Phát triển
nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” [67], của Nguyễn
Thanh (2002); “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn” [55], của Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân (chủ biên);
“Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội” của Bùi Văn Nhơn (2006);


18

“Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH,HĐH và hội nhập quốc
tế” của Vũ Văn Phúc và Nguyễn Duy Hùng (chủ biên), 2012; Giáo trình
“Phát triển nguồn nhân lực” của Vũ Hồng Ngân, Phạm Thị Bích Ngọc
(đồng chủ biên), 2019; Giáo trình “Hoạch định nhân lực”, Đồn Thị Yến
(chủ biên), 2019.
Các nghiên cứu trên đã chỉ ra các vấn đề lý luận về NNL, phát triển NNL
phục vụ cho sự nghiệp CNH,HĐH đất nước; quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề phát triển NNL; đánh giá thực trạng
NNL của đất nước hiện nay; vấn đề quản lý NNL của Nhà nước và của các cơ
quan quản lý; đặc điểm của NNL Việt Nam và các giải pháp sử dụng có hiệu
quả NNL ở Việt Nam; quản trị NNL; thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì
NNL; luận giải khái niệm cạnh tranh trong tuyển chọn NNL và thực trạng
cạnh tranh, xúc tiến, thị trường sức lao động ở Việt Nam; một số kinh nghiệm
tuyển chọn về NNL trong khu vực công và tư ở Việt Nam và trên thế giới.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng nhân lực
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; phân tích
thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa đào tạo với sử
dụng nhân lực ở các trình độ được đào tạo.
Đáng chú ý là cuốn sách “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam: Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân
(chủ biên). Đây là tập hợp các nghiên cứu, bài viết, bài tham luận hội thảo của
Đề tài KX.05.11 thuộc chương trình KHCN cấp nhà nước KX-05 (giai đoạn
2001-2005, với các vấn đề lý luận, kinh nghiệm và những khuyến nghị trong
quản lý NNL ở Việt Nam. Cơng trình có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước
quản lý hiệu quả NNL, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH,HĐH và thực
hiện công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN.
Các cơng trình nghiên cứu đánh giá về thực trạng NNL như cuốn “Thực
trạng nguồn nhân lực, nhân tài của đất nước hiện nay: Những vấn đề đặt ra -



19
giải pháp” [57], do Nguyễn Ngọc Phú (chủ biên), cùng với các tác giả Hoàng
Văn Thanh và Trịnh Thị Kim Ngọc (2010). Nghiên cứu phân tích thực trạng
NNL và nhân tài của đất nước cho phát triển xã hội; đề xuất giải pháp nhằm xây
dựng, quản lý, phát triển NNL và nhân tài ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới.
Các cơng trình nghiên cứu dưới dạng đề tài về NNL, phát triển NNL,
như đề tài “Phát triển NNL chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức
ở Việt Nam” [27], của Lê Thị Hồng Điệp (2010); đề tài “Khai thác và phát
triển tài nguyên nhân lực Việt Nam” của Nguyễn Văn Phúc, Mai Thị Thu
(2012). Hai đề tài đã phân tích về NNL và nhân lực chất lượng cao ở Việt
Nam, đề xuất các giải pháp phát triển NNL và nhân lực chất lượng cao. Tuy
nhiên, nghiên cứu của các tác giả chỉ tập trung vào NNL nói chung chứ khơng
đề cập cụ thể đến từng ngành.
Đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng NNL Việt
Nam trong cơ chế thị trường” [75], do Nguyễn Thu Thủy, trường Đại học
Ngoại thương làm chủ nhiệm (2020). Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về phân
tích chất lượng NNL quốc gia trong nền kinh tế thị trường; kinh nghiệm quốc
tế về nâng cao chất lượng NNL quốc gia; phân tích thực trạng chất lượng
NNL Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng trọng yếu, trong đó có GD-ĐT; đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng NNL Việt Nam trong cơ chế thị trường.
Các công trình nghiên cứu với hình thức luận án về NNL, phát triển,
nâng cao chất lượng NNL khá đa dạng và phong phú, mỗi luận án nghiên cứu
NNL ở các góc độ khác nhau và đều có những đóng góp về mặt lý luận và
thực tiễn đối với việc xây dựng, phát triển, quản lý NNL ở Việt Nam. Luận án
“Nâng cao chất lượng NNL nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của
Việt Nam đến năm 2020” [87], Bùi Sỹ Tuấn (2011), nghiên cứu cơ sở lý luận
về chất lượng NNL nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Phân tích thực
trạng chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam và



20
nêu ra các giải pháp nâng cao chất lượng NNL nhằm đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020.
Một số luận án nghiên cứu về NNL chất lượng cao của Việt Nam trong
trong sự nghiệp CNH,HĐH và trong tiến trình hội nhập quốc tế, như luận án
“Nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp CNH,HĐH ở Việt Nam hiện
nay” [51], Vũ Thị Phương Mai, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh (2013). Luận án phân tích mối quan hệ giữa NNL chất lượng cao
với sự nghiệp đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước; đánh giá thực trạng NNL chất
lượng cao; đề xuất những quan điểm cơ bản và các giải pháp phát triển NNL
chất lượng cao ở Việt Nam. Luận án “Nhân lực chất lượng cao của Việt Nam
trong hội nhập kinh tế quốc tế” [86], Nguyễn Ngọc Tú, Đại học Kinh tế Quốc
dân (2012), luận giải cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất phương
hướng và giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực chất lượng cao của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu về phát triển nhân lực được công bố
dưới dạng sách, đề tài, luận án tiến sĩ, cịn có các bài viết đăng trên các tạp
chí, tạp chí điện tử, báo điện tử. Đáng chú ý là bài báo “Phát triển, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần
thứ tư” (, ngày 21-02-2020), của Phạm Thị
Hạnh. Bài báo phân tích vai trị quyết định của NNL đối với sự phát triển KTXH; quan điểm và thực trạng xây dựng, phát triển NNL của Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới; kiến nghị các giải pháp xây dựng và phát triển NNL chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
(CMCN4.0). Trong đó, nhấn mạnh sự gắn kết 3 khâu: đào tạo, sử dụng, đãi
ngộ; các phương pháp quản lý phù hợp; nâng cao ý thức trách nhiệm cơng
dân, trách nhiệm xã hội của đội ngũ trí thức, nhân tài; xây dựng mơi trường
pháp luật, văn hóa dẫn dắt sự phát triển NNL.



×