Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

(Tóm tắt Luận án tiến sĩ) Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.31 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGÔ VĂN TRÙ

gi¸o dôc ph¸p luËt cho ph¹m nh©n
trong c¸c tr¹i giam ë viÖt nam

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Mã số: 62 38 01 01

HÀ N I - 2015


Công trình ñ

c hoàn thành t i

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Đức Thảo

Phản biện 1:.........................................................
.........................................................

Phản biện 2:.........................................................
.........................................................

Phản biện 3:.........................................................
.........................................................



Luận án sẽ ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20.....

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Tiếp tục ñẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam ñã và ñang là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp ñổi mới. Một trong
những ñặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền là pháp luật phải luôn
luôn ñược tôn trọng và ñược ñặt ở vị trí thượng tôn; bất kỳ ai, dù ở cương vị
nào cũng ñều phải sống và làm việc theo pháp luật. Nhiệm vụ quan trọng ñặt
ra ñối với Nhà nước không chỉ là xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật,
mà ñiều quan trọng hơn là phải ñưa pháp luật vào thực thi trong ñời sống xã
hội; bi n các quy ph m pháp luật thành nhân tố thường trực trong nhận thức
và trở thành phương tiện ñiều tiết ñiều chỉnh hành vi pháp luật của mỗi
công dân. Con ñường ngắn nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất ñể ñưa pháp luật
vào ñời sống xã hội chính là ñẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật (GDPL)
cho cán bộ, công chức (CBCC) nhà nước, các tầng lớp nhân dân nói chung,
cho từng nhóm ñối tượng xã hội cụ thể nói riêng; hướng tới cung cấp, trang
bị cho họ những kiến thức, hiểu biết về pháp luật.
Trong những năm qua, hoạt ñộng GDPL ñã ñạt ñược nhiều kết quả
quan trọng; tạo ñược sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng,

chấp hành pháp luật; góp phần thực hiện nếp sống và làm việc theo pháp luật
trong CBCC, nhân dân... Tuy nhiên, thực tế cho thấy, có lúc, có nơi, công tác
này còn thiếu trọng tâm, trọng ñiểm, làm theo kiểu ñối phó, thiếu liên tục nên
hiệu quả không cao; ý thức pháp luật trong một bộ phận CBCC, nhân dân
chậm ñược cải thiện, chưa ñược nâng lên tương xứng với những thay ñổi
trong hệ thống pháp luật thời kỳ ñổi mới. Thực tiễn công tác phòng, chống
tội phạm ở nước ta trong những năm qua cũng cho thấy, do những hạn chế
về trình ñộ học vấn thiếu kiến thức hiểu biết pháp luật nói chung hiểu biết
pháp luật hình sự nói riêng nên không ít người ñã thực hiện hành vi phạm tội,
bị tòa tuyên án, trở thành phạm nhân (PN).


2

PN là người ñang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
Trong nhiều trường hợp, một người trở thành PN là do thiếu kiến thức, hiểu
biết pháp luật, trong ñó có pháp luật hình sự; bởi vậy, trong quá trình chấp
hành án phạt tù tại trại giam (TG), theo quy ñịnh tại Điều 28 Luật Thi hành
án hình sự, PN phải h c pháp luật, giáo dục công dân và ñược học văn hoá,
học nghề. PN chưa biết chữ phải học văn hoá ñể xoá mù chữ. PN ñược cung
cấp thông tin về thời sự chính sách pháp luật của Nhà nước. Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật năm 2012 ñã dành Điều 21 ñể quy ñịnh về phổ biến,
GDPL cho người ñang chấp hành hình phạt tù.... Điều ñó nói lên rằng,
GDPL cho PN trong các TG là một trong những hoạt ñộng quan trọng nhằm
trang bị cho PN kiến thức pháp luật, chuẩn bị hành trang ñể họ trở thành
người có ích cho xã hội sau khi trở về tái hòa nhập cộng ñồng.
Là những cơ quan thi hành án hình sự trực thuộc Bộ Công an, các TG
ở nước ta luôn phấn ñấu hoàn thành tốt công tác tiếp nhận, tổ chức quản lý
giam giữ, giáo dục cải tạo PN, trong ñó có công tác GDPL cho PN. Công tác
GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam trong những năm qua ñã ñạt ñược

những kết quả quan trọng, giúp PN nhận thức ñược tính chất, hậu quả nguy
hại cho xã hội mà hành vi phạm tội của họ gây ra, làm hình thành, củng cố ý
thức tôn trọng, chấp hành pháp luật của PN. Bên cạnh ñó, công tác này cũng
còn bộc lộ những hạn chế, nhược ñiểm nhất ñịnh, như vẫn còn hiện tượng
PN bỏ trốn khỏi TG; còn có PN vi phạm nội quy, quy chế TG, vẫn có PN
phạm tội mới sau khi mãn hạn chấp hành án phạt tù... Một trong những
nguyên nhân của tình trạng ñó là do công tác GDP cho PN chưa ñạt mục
ñích mục tiêu hiệu quả như mong muốn; ngoài ra còn do ảnh hưởng của
những nét ñặc thù về ñiều kiện ñịa lý - tự nhiên, thành phần dân tộc, văn hóa,
lối sống, phong tục tập quán... của các vùng, miền khác nhau ở Việt Nam.
Từ thực tế ñó, việc nghiên cứu lý luận về GDPL cho PN trong các TG,
khảo sát, ñánh giá thực trạng, nguyên nhân, chỉ ra những nét ñặc thù, các yếu
tố ảnh hưởng tới công tác này ñể trên cơ sở ñó, ñề xuất các giải pháp bảo
ñảm nâng cao hiệu quả công tác GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam


3

hiện nay là m t v n

có t m quan trọng và mang tính cấp thi t cả về lý

luận và thực tiễn. Đó cũng là lý do tác giả chọn vấn ñề “Giáo dục pháp luật
cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam” làm ñề tài luận án tiến sĩ
luật học, chuyên ngành Lý luËn vµ Lịch sử nhà nước và pháp luật.
2. M c ñích, nhi m v nghiên c u c a luận án
ục ñích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về
GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam, khảo sát tình hình PN, ñiều tra xã
hội học (ĐTXHH) về thực trạng GDPL cho PN tại các TG ở Việt Nam trong
những năm qua; từ ñó, luận án ñề xuất quan ñiểm và các giải pháp nâng cao

hiệu quả GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam trong ñiều kiện cải cách tư
pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, góp phần bảo ñảm quyền con
người; tạo ñiều kiện tốt cho PN tái hòa nhập cộng ñồng sau này.
Để ñạt ñược mục ñích, luận án cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDPL cho PN trong các TG trên các
phương diện: làm rõ khái niệm, các yếu tố cấu thành GDPL cho PN; chỉ ra
vai trò, những nét ñặc thù và các yếu tố ảnh hưởng tới GDPL cho PN trong
các TG ở Việt Nam; tìm hiểu GDPL cho PN tại TG ở một số nước trên thế
giới và rút ra những bài học kinh nghiệm, giá trị tham khảo cho Việt Nam.
- Phân tích ñặc ñiểm tình hình PN trong các TG; khảo sát, ñánh giá
thực trạng công tác GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam, chỉ ra các
nguyên nhân dẫn ñến thực trạng ñó; nhận diện những vấn ñề cấp thiết ñang
ñặt ra ñối với công tác GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam.
- Đề xuất quan ñiểm và phân tích, luận giải tính khả thi của các nhóm
giải pháp bảo ñảm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác GDPL cho PN
trong các TG ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng, ph m vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về GDPL cho PN tại
các TG ở Việt Nam dưới góc ñộ Lý luận và Lịch sử nhà nước và pháp luật.


4

3.2. Ph m vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ giới hạn
ở việc phân tích lý luận, ñánh giá thực tiễn GDPL cho PN trong các TG ở
Việt Nam nhằm ñưa ra các giải pháp bảo ñảm GDPL cho ñối tượng này.
Phạm vi nghiên cứu của luận án cũng ñược giới hạn theo không gian và
thời gian. Theo không gian, luận án chỉ khảo sát, ñánh giá về GDPL cho PN
trong các TG ở Việt Nam thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an, không
khảo sát các TG thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Theo thời gian,

sự khảo sát, ñánh giá giới hạn trong thời gian từ năm 2005 - 2014 (10 năm).
4. C s lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Cơ sở lý luận của luận án là những nguyên lý của Triết học Mác Lênin về lý luận nhận thức; tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác giáo dục và
GDPL; các quan ñiểm, ñường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về GDPL
cho các ñối tượng xã hội; chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về GDPL
nói chung, GDPL cho PN trong các TG nói riêng. Ngoài ra, những quan
ñiểm lý luận, kết quả nghiên cứu thực tiễn về GDPL của các nhà khoa học,
các tác giả ñi trước cũng là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp thống kê - so
sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa... ñể nghiên cứu các vấn ñề lý luận về
GDPL cho PN trong các TG; sử dụng phương pháp ĐTXHH ñể thu thập các
thông tin, số liệu thực tế phục vụ việc ñánh giá thực tiễn GDPL cho PN trong
các TG ở Việt Nam; ñồng thời, luận chứng tính khả thi của các giải pháp bảo
ñảm GDPL cho PN trong các TG mà luận án ñề xuất.
5. Đóng góp khoa học của luận án
- Luận án ñưa ra ñược khái niệm riêng về GDPL cho PN trong các TG;
chỉ ra vai trò, ñặc trưng của GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam; ñồng
thời, xác ñịnh ñược các yếu tố cấu thành GDPL cho PN trong các TG. Luận
án cũng chỉ ra và phân tích ñược các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng ñến công tác GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam.


5

- Trên cơ sở khảo sát về GDPL cho PN ở một số nước trên thế giới,
luận án ñã rút ra ñược những bài học kinh nghiệm, tham khảo cho Việt Nam.
- Trên cơ sở phân tích kết quả ĐTXHH, luận án ñã chỉ ra ñược những
ưu ñiểm, hạn chế về chủ thể, ñối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức
GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam và nguyên nhân dẫn ñến thực trạng;

từ ñó, xác ñịnh ñược các vấn ñề cấp thiết ñặt ra trong GDPL cho PN tại các
TG ở Việt Nam hiện nay.
- Luận án ñề xuất ñược những quan ñiểm và các nhóm giải pháp toàn
diện, khoa học, khả thi bảo ñảm GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam.
6. Ý ngh a lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý ngh a lý luận: Luận án là công trình chuyên khảo ñầu tiên khảo
sát, phân tích tương ñôi hệ thống và toàn diện về vấn ñề GDPL cho PN trong
các TG, phân tích, làm rõ ñược khái niệm, các yếu tố cấu thành GDPL cho
PN trong các TG ở Việt Nam; qua ñó, luận án cung cấp, bổ sung thêm các
căn cứ lý luận và thực tiễn, góp phần làm phong phú và hoàn thiện thêm lý
luận về GDPL cho nhóm ñối tượng xã hội ñặc biệt - PN trong các TG.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Với những kết quả nghiên cứu ñạt ñược, luận
án có thể ñược sử dụng làm tài li u tham kh o ph c vụ việc học t p, nghiên
cứu của sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh chuyên ngành Lý luận
và lịch sử nhà nước và pháp luật ở phạm vi những nội dung có liên quan. Với
sự ñồng ý của lãnh ñạo Tổng cục Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ
Công an về hướng ñề tài nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của luận án ñược
các cơ quan quản lý thi hành án hình sự và các cơ quan thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an sử dụng làm luận cứ khoa học, tài liệu tham khảo phục vụ
công tác lãnh ñạo, chỉ ñạo, ñiều hành và thực hiện công tác GDPL cho PN
trong các TG ở nước ta hiện nay.
7. ết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án có kết cấu gồm 4 chương, 12 tiết.


6

Ch


ng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU
Giáo dục pháp luật là một trong những nội dung quan trọng của khoa
học pháp lý, thu hút sự nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở trong nước và ở
nước ngoài, thể hiện ở những ñề tài khoa học, sách chuyên khảo, bài báo
khoa học ñã ñược công bố; ñồng thời, là ñề tài của nhiều luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ luật học. Căn cứ vào nội dung của các công trình, bài viết liên
quan ñến vấn ñề GDPL ñã ñược công bố cũng như tên ñề tài luận án “Giáo
dục pháp lu t cho phạm nhân trong các trại giam ở Vi t Nam”, tác giả ñã
phân loại các tài liệu ñó thành các nhóm vấn ñề sau: 1) Những vấn ñề lý luận
chung về GDPL; 2) GDPL gắn với một ñối tượng cụ thể ở một khu vực, ñịa
bàn nhất ñịnh; 3) GDPL cho PN trong các TG. Ở mỗi nhóm vấn ñề tác giả
luận án ñiểm qua một số công trình theo trình tự thời gian công bố, chỉ ra nội
dung chính của công trình ñó trong sự liên hệ tham khảo với ñề tài luận án.
Từ sự tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước, có thể thấy rằng,
vấn ñề GDPL nói chung, GDPL cho từng nhóm ñối tượng xã hội cụ thể, ở
những ñịa bàn, khu vực cụ thể nói riêng ñã ñược các nhà khoa học, các tác
giả ñề cập, phân tích khá ña dạng, phong phú trên cả phương diện lý luận và
thực tiễn, thể hiện trong các cuốn giáo trình, ñề tài khoa học, sách chuyên
khảo, tham khảo, bài báo khoa học và cũng là ñề tài của nhiều luận án tiến sĩ,
luận văn thạc sĩ luật học. Một số công trình nghiên cứu ñã bàn ñến vấn ñề
GDPL thông qua hoạt ñộng tư pháp, hoạt ñộng xét xử hình sự của tòa án...
Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy, các tác giả
nước ngoài chủ yếu bàn về triết lý giáo dục nói chung, ñề cập ñến vấn ñề
GDPL nói riêng. Có thể khẳng ñịnh rằng, các nước khác nhau trên thế giới ít
dành sự quan tâm ñối với công tác GDPL cho PN trong nhà tù, hầu như
không có các hoạt ñộng dành riêng cho lĩnh vực này; mà nếu có thì chủ yếu
là lồng ghép vào các hoạt ñộng lao ñộng, giáo dục, dạy nghề cho PN. Đó



7

cũng là lý do chủ ñề lao ñộng, giáo dục, dạy nghề cho PN trong các nhà tù là
chủ ñề ñược nhiều cuốn sách, công trình khoa học, luận án... ñề cập ñến.
Từ ñó, có thể khẳng ñịnh rằng, cho ñến nay vẫn chưa có một công trình
khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện cả mặt lý luận và thực
tiễn vấn ñề GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam - một nhóm ñối tượng
ñặc thù với những ñặc ñiểm riêng có của nó. Đó cũng là lý do tác giả chọn
vấn ñề nêu trên làm ñề tài luận án tiến sĩ luật học; vừa ñể phục vụ trực tiếp
cho lĩnh vực công tác của bản thân, vừa góp một phần nhỏ công sức nghiên
cứu ñề tài còn mới mẻ này, khỏa lấp phần nào khoảng trống trên văn ñàn
khoa học Lý luận và Lịch sử nhà nước và pháp luật.
Sự ñánh giá tình hình nghiên cứu ñề tài nêu trên ñặt ra cho tác giả luận
án những vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và phát triển, bao gồm:
- V phương diện lý luận, luận án cần tiếp tục luận giải, làm sâu sắc
thêm những khái niệm liên quan ñến ñề tài, vai trò, ñặc trưng, các yếu tố cấu
thành GDPL cho PN trong các TG; các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh
hưởng ñến GDPL cho PN trong các TG; khảo cứu, tìm hiểu công tác giáo
dục, cải tạo, GDPL cho PN trong các TG tại một số nước trên thế giới nhằm
tìm kiếm những bài học kinh nghiệm, giá trị tham khảo ñối với công tác
GDPL cho PN ở Việt Nam; chứng minh tinh thần khoan hồng, nhân ñạo
trong các chế ñộ, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam ñối với PN.
V phương diện thực tiễn, luận án cần tiếp tục phân tích ñặc ñiểm,
tình hình PN; ñánh giá thực trạng GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam,
chỉ ra những ñiểm thành công, các mặt hạn chế, bất cập của công tác này và
nguyên nhân; từ ñó, xác ñịnh những vấn ñề cấp thiết ñang ñược ñặt ra trong
công tác GDPL cho PN tại các TG ở nước ta trong giai ñoạn hiện nay.
V quan ñiểm, giải pháp, luận án cần tiếp tục ñề xuất và lập luận,

phân tích những quan ñiểm, các nhóm giải pháp bảo ñảm GDPL cho PN
trong các TG ở Việt Nam.


8

Ch

ng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO ỤC PHÁP LUẬT CHO PHẠM NHÂN
TRONG CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT NAM
2.1. HÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG, VAI TRÒ CỦA GIÁO ỤC PHÁP
LUẬT CHO PHẠM NHÂN TRONG CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT NAM

2.1.1. hái niệm giáo ục pháp luật cho ph m nhân
GDPL là quá trình hoạt ñộng có mục ñích, có tổ chức, có kế hoạch,
theo nội dung và thông qua những phương pháp, hình thức nhất ñịnh từ phía
chủ thể GDPLgiáo dục pháp luật, tác ñộng ñến ñối tượng tiếp nhận giáo dục
pháp luật nhằm làm hình thành và phát triển ở họ hệ thống tri thức pháp luật,
trình ñộ hiểu biết về pháp luật; làm hình thành tình cảm, thói quen và hành vi
xử sự tích cực theo pháp luật.
GDPL là hoạt ñộng diễn ra theo một quá trình, bao gồm các công
ñoạn: ñịnh hướng GDPL, lập chương trình, kế hoạch GDPL, sử dụng các
phương pháp và hình thức GDPL nhất ñịnh ñể triển khai thực hiện; kiểm tra,
ñánh giá kết quả GDPL; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác GDPL.
Về cơ bản, quá trình GDPL cho một ñối tượng xã hội là thể thống nhất các
thành tố: mục ñích, mục tiêu, chủ thể, ñối tượng, nội dung, phương pháp,
hình thức GDPL.
GDPL cho PN là m t trong những nhiệm vụ rất quan trọng mà TG cần

phải thực hiện nhằm giúp cho PN nhận thức ñầy ñủ, sâu sắc về tính chất,
mức ñộ nguy hiểm cho xã hội, hậu quả do hành vi phạm tội của họ gây ra;
biết ñược chính sách, pháp luật của Nhà nước ñối với PN và một số quyền,
nghĩa vụ cơ bản của công dân; nắm bắt ñược một số nội dung pháp luật liên
quan trực tiếp ñến quá trình PN chấp hành án phạt tù (Luật Thi hành án hình
sự, Luật Đặc xá, pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội...); hiểu ñược các
quy ñịnh cụ thể của Quy chế TG... Từ ñó, giúp PN ổn ñịnh tư tưởng, yên tâm
lao ñộng, học tập, phấn ñấu tự tu dưỡng, rèn luyện, cải tạo tốt và chuẩn bị


9

hành trang tri thức, hiểu biết pháp luật ñể có thể hòa nhập cộng ñồng, trở
thành công dân có ích cho xã hội sau khi mãn hạn chấp hành án phạt tù.
GDPL cho PN trong các TG là hoạt ñộng có mục ñích, có tổ chức,
tuân theo kế hoạch, chương trình nhất ñịnh; ñược các TG triển khai thực
hiện thông qua các phương pháp ñặc thù và bằng những hình thức phù hợp,
hướng tới cung cấp, trang bị cho PN những thông tin, kiến thức pháp luật về
các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân nói chung, các nội dung pháp luật
cụ thể liên quan ñến quá trình chấp hành án phạt tù trong TG nói riêng; làm
hình thành ở PN tri thức, hiểu biết pháp luật, tình cảm, niềm tin ñối với pháp
luật và hành vi pháp luật phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý giam giữ,
giáo dục, cải tạo PN; giúp họ có khả năng hòa nhập cộng ñồng, biết sống và
làm việc theo pháp luật sau khi mãn hạn chấp hành án phạt tù.
2.1.2. Đặc trưng của ho t ñộng giáo ục pháp luật cho ph m nhân
GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam mang ñầy ñủ những ñặc ñiểm
của GDPL cho các ñối tượng xã hội cụ thể. Bên cạnh ñó, GDPL cho PN
trong các TG còn có những nét ñặc trưng riêng:
Thứ nhất, GDPL cho PN trong các TG là hoạt ñộng có mục ñích, có
ñịnh hướng, có tổ chức, có kế hoạch, tuân theo những nội dung GDPL cụ thể

ñược chủ thể GDPL xây dựng dành riêng cho PN ñang chấp hành án phạt tù
tại TG, dựa trên các phương pháp và thông qua hình thức GDPL phù hợp với
ñiều kiện của mỗi TG cũng như phù hợp với tình hình PN trong các TG.
Thứ hai, GDPL cho PN tại các TG là hoạt ñộng giáo dục diễn ra trong
một môi trường ñặc biệt và dành cho những ñối tượng ñặc biệt: ñó là môi
trường trại giam và ñối tượng là phạm nhân ñang chấp hành án phạt tù có
thời hạn, tù chung thân.
Thứ ba, ñiểm khác biệt cơ bản so với GDPL cho các nhóm ñối tượng
xã hội khác thể hiện ở chỗ, GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam là quá
trình hoạt ñộng diễn ra theo cơ chế/mô hình “vừa xây, vừa chống”.


10

Thứ tư, GDPL cho PN trong các TG lại là hoạt ñộng không kém phần
khó khăn, phức tạp và chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau, bao
gồm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan.
Thứ năm, kết quả, ñồng thời là thước ño ñánh giá hiệu quả của hoạt
ñộng GDPL cho PN trong các TG là những mục tiêu cụ thể mà hoạt ñộng
này cần ñạt ñược, gồm mục tiêu về nhận thức, mục tiêu về thái ñộ, tình cảm
và mục tiêu về hành vi.
2.1.3. Vai trò c a ho t ñộng giáo ục pháp luật cho ph m nhân
Vai trò của công tác GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam thể hiện
trên các phương diện sau: 1) GDPL giúp cho PN nhận thức ñầy ñủ, sâu sắc
hơn về tính chất, mức ñộ và hậu quả của hành vi phạm tội mà họ ñã gây ra;
2) GDPL có vai trò cung cấp, trang bị những thông tin, kiến thức pháp luật
cần thiết cho PN trong quá trình chấp hành án phạt tù; 3) GDPL góp phần
ñịnh hướng, hình thành thái ñộ tích cực, xây dựng, củng cố niềm tin ñối với
pháp luật cho PN; 4) GDPL cho PN trong các TG góp phần củng cố, nâng
cao ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật, tự giác và chủ ñộng thực hiện

hành vi pháp luật hợp pháp cho PN; 5) GDPL góp phần chuẩn bị hành trang
kiến thức pháp luật cần thiết ñể PN tái hòa nhập cộng ñồng sau khi mãn hạn
chấp hành án phạt tù, trở thành công dân có ích cho xã hội.
2.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HOẠT

NG GIÁO

ỤC PHÁP

LUẬT CHO PHẠM NHÂN TRONG CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT NAM

Hoạt ñộng GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam ñược cấu thành từ
các yếu tố: mục tiêu, chủ thể, ñối tượng, nội dung, phương pháp và hình thức
GDPL. Giữa các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên quá
trình GDPL cho PN.
2.2.1. Mục tiêu của giáo ục pháp luật cho ph m nhân
Mục tiêu của hoạt ñộng GDPL cho PN trong các TG bao gồm mục tiêu
chung và các mục tiêu cụ thể:


11

2.2.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục pháp luật cho phạm nhân
Mục tiêu chung của GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam là cung
cấp, trang bị cho PN những thông tin, kiến thức pháp luật cần thiết liên quan
ñến quá trình chấp hành án phạt tù; từ ñó, làm hình thành ở họ tình cảm,
niềm tin ñối với tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật; tạo thói quen,
lối sống, hành vi xử sự tích cực theo pháp luật cho PN trong thời gian chấp
hành án phạt tù cũng như sau khi trở về tái hòa nhập cộng ñồng.
2.2.1.2. Các mục tiêu cụ thể của giáo dục pháp luật cho phạm nhân

Mục tiêu cụ thể của GDPL cho PN trong các TG là những yêu cầu, tiêu
chí/thước ño cụ thể ñược chủ thể GDPL xác ñịnh, vạch ra và lấy ñó làm
thước ño ñể ñánh giá kết quả tác ñộng của GDPL tới PN sau khi kết thúc quá
trình GDPL cho họ; qua ñó, ñánh giá mức ñộ hoàn thành mục ñích chung
của GDPL cho ñối tượng này. Thông thường, hoạt ñộng GDPL cho PN trong
các TG ở Việt Nam phải ñạt ñược ba mục tiêu chủ yếu sau:
Thứ nhất, mục tiêu về nhận thức: GDPL cho PN trong các TG trước hết
phải ñạt ñược mục tiêu về nhận thức, nghĩa là phải cung cấp, trang bị ñược
cho PN những thông tin, kiến thức pháp luật cần thiết liên quan ñến quá trình
phạm nhân chấp hành án phạt tù trong TG;
Thứ hai, mục tiêu về thái ñộ: GDPL cho PN trong các TG phải nhắm
tới mục tiêu về thái ñộ, tức là phải làm hình thành, củng cố cho mỗi PN tình
cảm, niềm tin ñối với pháp luật;
Thứ ba, mục tiêu về hành vi: GDPL cho PN phải hướng tới làm hình
thành trong mỗi PN ý thức tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật và hành vi
xử sự tích cực theo các yêu cầu của pháp luật.
2.2.2. Ch thể, ñối tượng của giáo ục pháp luật cho ph m nhân
Trong GDPL nói chung, chủ thể GDPL và ñối tượng tiếp nhận GDPL
luôn luôn là “ñối tác” của nhau, nằm trong mối liên hệ mật thiết, tác ñộng
qua lại lẫn nhau ñể cùng hướng tới ñạt ñược mục tiêu của hoạt ñộng GDPL.


12

2.2.2.1. Ch th giáo dục pháp luật cho phạm nhân
Chủ thể GDPL cho PN trong các TG ở nước ta hiện nay phải ñược nhìn
nhận từ ba phương diện: chủ thể giữ vai trò quản lý công tác GDPL cho PN,
chủ thể giữ vai trò t chức triển khai công tác GDPL cho PN và chủ thể trực
tiếp thực hiện GDPL cho PN trong các TG.
* Chủ thể giữ vai trò quản lý: Theo chức năng, nhiệm vụ ñược giao,

chủ thể giữ vai trò quản lý công tác GDPL cho PN là Bộ Công an; mà cụ thể
và trực tiếp là Cục Giáo dục cải tạo và hòa nhập cộng ñồng (C86) thuộc
Tổng cục VIII. Cục C86 có các nhiệm vụ và quyền hạn như sau: Nghiên cứu
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành về
công tác giáo dục, cải tạo phạm nhân; Nghiên cứu xây dựng nội dung,
chương trình giáo dục cải tạo và các biện pháp tác ñộng giáo dục.
* Chủ thể giữ vai trò tổ chức thực hiện: Chủ thể giữ vai trò tổ chức
thực hiện GDPL cho PN trong trong TG là Giám thị trại giam. Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật quy ñịnh: “Giám thị trại giam có trách nhiệm tổ chức phổ
biến, giáo dục pháp luật cho phạm nhân”.
* Chủ thể giữ vai trò trực tiếp thực hiện: Chủ thể trực tiếp thực hiện
hoạt ñộng GDPL cho PN trong TG là lãnh ñạo TG (Giám thị, các Phó giám
thị), chỉ huy (Đội trưởng) và những cán bộ thuộc Đội giáo dục - hồ sơ (ñơn
vị nghiệp vụ thuộc cơ cấu tổ chức của TG).
2.2.2.2. Đối tượng của giáo dục pháp luật
Đối tượng của GDPL cho PN trong các TG chính là những phạm nhân
ñang chấp hành hình phạt tù trong các trại giam ở Việt Nam. Đối tượng PN
trong các TG có cơ cấu rất ña dạng và mang những nét ñặc thù riêng chỉ có ở
ñối tượng này, như: phạm những tội khác nhau và có mức án phạt tù khác
nhau; trình ñộ học vấn rất không ñồng ñều, từ mù chữ cho ñến tốt nghiệp ñại
học, thậm chí sau ñại học; có sự ña dạng về thành phần dân tộc; có nghề
nghiệp và ñịa bàn cư trú rất khác nhau trước khi nhập trại; ña số không có
hoặc rất thiếu kiến thức, hiểu biết pháp luật; một bộ phận có diễn biến tâm lý
phức tạp; có cả PN là người nước ngoài...


13

Hiện nay, theo quy ñịnh tại Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BCABQP-BTP-BGDĐT, PN trong các TG ñược phân chia thành ba nhóm với
nhu cầu và yêu cầu tiếp nhận GDPL khác nhau tùy thuộc vào từng giai ñoạn

chấp hành án phạt tù của họ; tương ứng với 03 chương trình GDPL: chương
trình dành cho số PN m i n chấp hành án phạt tù (GDPL ñầu vào),
chương trình cho số PN ñang chấp hành án phạt tù (GDPL thường xuyên)
và chương trình cho số PN sắp chấp hành xong án phạt tù (GDPL ñầu ra).
2.2.3. Nội ung, phương pháp, hình thức giáo ục pháp luật cho
ph m nhân
Nội dung, phương pháp và hình thức GDPL là những yếu tố cấu thành
cơ bản của hoạt ñộng GDPL cho bất cứ ñối tượng nào. Giữa các yếu tố cấu
thành này phải có sự ăn khớp, phù hợp thì mới ñảm bảo chất lượng, hiệu quả
của hoạt ñộng GDPL nói chung, GDPL cho PN trong các TG nói riêng.
2.2.3.1. N i dung giáo dục pháp luật cho phạm nhân
Nội dung GDPL cho PN trong các TG là toàn bộ những quy ñịnh pháp
luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, pháp luật về hình sự, thi hành án
hình sự, xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về phòng, chống ma túy, tệ nạn
xã hội... mà chủ thể GDPL có trách nhiệm truyền ñạt cho các ñối tượng PN,
giúp họ có ñược những thông tin, kiến thức, hiểu biết nhất ñịnh về pháp luật;
trên cơ sở ñó, làm hình thành ý thức pháp luật, tạo dựng cho PN niềm tin ñối
với pháp luật và biết sống, làm việc theo pháp luật cả trong quá trình chấp
hành án phạt tù cũng như sau khi trở về tái hòa nhập cộng ñồng xã hội.
2.2.3.2. Phương pháp giáo dục pháp luật cho phạm nhân
Phương pháp GDPL cho PN trong các TG là tổ hợp cách thức tổ chức
hoạt ñộng dạy và học ñược chủ thể (thực hiện hoạt ñộng dạy, truyền ñạt) và
ñối tượng PN (thực hiện hoạt ñộng học, tiếp thu) sử dụng nhằm chuyển hóa
nội dung GDPL thành kiến thức, hiểu biết pháp luật của PN; qua ñó, hiện
thực hóa mục tiêu GDPL cho ñối tượng này.
Trong công tác GDPL cho PN hiện nay có thể sử dụng các phương
pháp: Phương pháp tuyên truyền, giải thích pháp luật, Phương pháp thông tin
pháp luật, Phương pháp nói chuyện, trao ñổi về pháp luật; Phương pháp



14

giảng dạy pháp luật trên hội trường, trong lớp học; Phương pháp nêu các yêu
cầu pháp luật; Phương pháp tạo tình huống pháp luật; Phương pháp rèn luyện,
thực hành pháp luật...
2.2.3.3. H nh thức giáo dục pháp luật cho phạm nhân
Hình thức GDPL cho PN trong các TG là tập hợp các mô hình tổ chức
triển khai thực hiện, những cách làm cụ thể, ña dạng khác nhau; thông qua ñó,
chủ thể GDPL chuyển giao các nội dung GDPL cho PN; hướng tới ñạt ñược
mục ñích, mục tiêu GDPL cho ñối tượng này.
Những hình thức cơ bản, phù hợp với GDPL cho PN trong các TG hiện
nay gồm: Tổ chức thành các lớp học tập trung tại hội trường; Cung cấp thông
tin, tài liệu pháp luật cho PN; Niêm yết thông tin pháp luật tại bảng tin của
TG/phân trại, ở buồng giam PN; GDPL thông qua phương tiện thông tin ñại
chúng, gồm loa truyền thanh, pa-nô, áp-phích, tranh cổ ñộng; Tổ chức cho
PN làm báo tường, thi tìm hiểu pháp luật; GDPL thông qua lồng ghép trong
chương trình học văn hóa, học nghề, hoạt ñộng văn hóa - văn nghệ, thể thao,
sinh hoạt tổ, ñội; GDPL cá biệt, tư vấn pháp luật riêng cho từng PN...
NG GIÁO
2.3. CÁC Y U T ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
PHÁP LUẬT CHO PHẠM NHÂN TRONG CÁC TRẠI GIAM

ỤC

GDPL cho PN tại các TG là hoạt ñộng khó khăn, phức tạp và chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm cả chủ quan và khách quan. Các y u t ch
quan bao gồm ý thức trách nhiệm, năng lực tổ chức, thực hiện của chủ thể
GDPL cho PN và trình ñộ học vấn, khả năng tiếp nhận thông tin, kiến thức
pháp luật của bản thân các PN. Các y u t khách quan bao gồm ñiều kiện
kinh tế; môi trường giáo dục cải tạo, lao ñộng, học tập, sinh hoạt trong TG;

chính sách và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước ñối với PN.
Sự phân chia các yếu tố chủ quan và khách quan chỉ có tính tương ñối
vì về cơ bản, các yếu tố này luôn nằm trong sự ñan xen, hòa quyện lẫn nhau
và có quan hệ mật thiết với nhau. Sự nhận diện, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng ñến hoạt ñộng GDPL cho PN trong các TG có ý nghĩa rất quan trọng;
nó giúp giải thích tại sao trong cùng ñiều kiện, hoàn cảnh như nhau, có thể


15

hoạt ñộng GDPL cho PN ở TG này diễn ra chủ ñộng, tích cực, ñạt hiệu quả
cao; còn ở TG khác lại mang tính thụ ñộng, cầm chừng và kém hiệu quả.
2.4. GIÁO ỤC PHÁP LUẬT CHO PHẠM NHÂN TẠI CÁC NHÀ TÙ
Ở M T SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC INH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM

Luận án ñã khảo sát GDPL cho PN ở Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Brazil,
Hồng Kông (Trung Quốc) và một số nước khu vực Đông Nam Á (Singapor,
Inñônêxia, Malaixia, Lào, Campuchia...). Có thể thấy, GDPL cho PN trong
các nhà tù/TG là việc mà các nước khác nhau trên thế giới ở mức ñộ ít hay
nhiều ñều quan tâm, song khác nhau ở chỗ cách làm của mỗi nước có những
khác biệt tùy thuộc vào truyền thống lịch sử, văn hóa, quan ñiểm, chính sách
của chính quyền về tù nhân/phạm nhân; phụ thuộc vào việc họ coi trọng khai
thác sức lao ñộng của tù nhân nhiều hơn hay tạo ñiều kiện nhiều hơn cho PN
có cơ hội thu nhận kiến thức pháp luật phục vụ quá trình chấp hành án cũng
như tái hòa nhập cộng ñồng sau khi mãn hạn tù.
Trên cơ sở khảo sát, ñánh giá GDPL, chuẩn bị tái hòa nhập cộng ñồng
cho tù nhân ở một số nước, khu vực nêu trên, luận án ñã nhận xét và rút ra
bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể cân nhắc, tham khảo. Chẳng hạn:
- Cân nhắc việc sửa ñổi, bổ sung pháp luật theo hướng quy ñịnh trách

nhiệm lao ñộng bắt buộc ñổi với PN; cân nhắc khả năng xã hội hóa việc huy
ñộng các nguồn lực xã hội vào tổ chức lao ñộng PN... phù hợp với ñiều kiện
của Việt Nam trên cơ sở bảo ñảm các quyền cơ bản của con người.
- Nâng cấp thư viện, tủ sách pháp luật dành cho PN, tăng cường các
ñầu sách, tạp chí về pháp luật; tổ chức cho PN ñọc sách pháp luật, viết bài
thu hoạch về nội dung cuốn sách; ñánh giá, cho ñiểm và lấy ñó làm căn cứ ñể
xếp loại thi ñua cho PN - tiêu chí ñể xét giảm án, tha tù trước thời hạn.
- Tổ chức các diễn ñàn, gặp gỡ, tiếp xúc giữa PN tại TG với sinh viên
các trường ñại học, nhất là sinh viên ñang theo học các chuyên ngành luật,
cảnh sát, an ninh, nhằm trao ñổi, ñối thoại, tư vấn về pháp luật cho PN trong
các TG; ñồng thời giúp sinh viên có ñược những hiểu biết thực tế về TG.


16

- Phải coi trọng công tác tuyển dụng, ñào tạo cán bộ; phải tăng cường
tập huấn pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho ñội ngũ này.
- Tạo ñiền kiện cho những PN có nhiều tiến bộ trong giáo dục cải tạo
ñược tiếp cận Internet, gặp gỡ thân nhân qua các chương trình Video...
Ch

ng 3

TÌNH HÌNH PH M NHÂN, THỰC TRẠNG GIÁO ỤC PHÁP LUẬT
CHO PHẠM NHÂN TRONG CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT NAM
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. TÌNH HÌNH PHẠM NHÂN TRONG CÁC TRẠI GIAM Ở
VIỆT NAM

Để có cơ sở thực tiễn nhằm ñánh giá ñúng thực trạng GDPL cho PN

trong các TG ở Việt Nam, từ ñó, xác ñịnh những vấn ñề ñang ñặt ra, ñề xuất
và luận giải các giải pháp khả thi bảo ñảm nâng cao chất lượng, hiệu quả của
công tác này thì cần phải xuất phát cơ cấu tình hình PN; bởi cơ cấu tình hình
PN phản ánh những ñặc ñiểm liên quan ñến nhân thân của họ, ít nhiều ảnh
hưởng ñến việc thực hiện hành vi phạm tội trước ñây của họ và là căn cứ ñể
tiến hành GDPL cho họ. Trong số 49 TG thuộc Bộ Công an ñứng chân trên
ñịa bàn các tỉnh/thành phố của cả nước, tác giả luận án ñã thu thập thông tin,
số liệu, tài liệu tại 23 TG có tính ñại diện ở cả ba miền Bắc, Trung và Nam.
Trên cơ sở số liệu thu thập ñược, luận án ñã ñánh giá cơ cấu tình hình
PN theo các tiêu chí: diễn biến tăng, giảm PN trong các TG; giới tính, lứa
tuổi, thành phần dân tộc, nghề nghiệp trước khi phạm tội, trình ñộ văn
hóa/học vấn, trình ñộ ñào tạo nghề - chuyên môn, tội danh và mức án. Tình
hình chung cho thấy, diễn biến tình hình tội phạm vẫn phức tạp và có xu
hướng gia tăng; PN là nam giới chiếm tỷ lệ áp ñảo so với PN nữ; nhóm PN ở
ñộ tuổi từ 18 ñến 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 58.90%; số PN là người
dân tộc Kinh luôn chiếm tỷ lệ áp ñảo tại tất cả các TG với tỷ lệ 84.04%; tất
cả các dân tộc còn lại chỉ chiếm tỷ lệ 15.96%; 40.33% PN ñược khảo sát
không có nghề nghiệp gì trước khi phạm tội; số PN chưa biết chữ, học hết


17

tiểu học và trung học cơ sở chiếm tới 72.30%; 97.41% PN chưa qua ñào tạo
nghề... Tình hình trên ñây có tác ñộng mạnh mẽ, gây khó khăn không nhỏ
cho công tác GDPL cho PN.
3.2. THỰC TRẠNG GIÁO ỤC PHÁP LUẬT CHO PHẠM NHÂN
TRONG CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Để tìm kiếm các minh chứng, luận cứ thực tiễn cho việc ñánh giá ñúng
thực trạng GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam trong những năm qua,

tác giả luận án ñã sử dụng phương pháp ĐTXHH thông qua việc xây dựng,
phát ra, thu về và xử lý số liệu hai loại Phi u thu thập ý kiến: Mẫu phiếu
dành cho CBGDPL trong TG và Mẫu phiếu dành cho PN trong các TG. Nội
dung các mẫu phiếu gồm những câu hỏi liên quan tới các khía cạnh khác
nhau của hoạt ñộng GDPL cho PN trong các TG. Các phiếu thu thập ý kiến
ñược phát ra - thu về tại 24 TG do Bộ Công an quản lý, ñứng chân trên ñịa
bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.
Về số lượng phiếu, ñối với Phiếu thu thập ý kiến (Dành cho CBGDPL trong
TG): số lượng phiếu phát ra là 650 phiếu; số lượng phiếu thu về là 584 phiếu;
ñạt tỷ lệ 89.84%. Đối với Phiếu thu thập ý kiến (Dành cho PN trong các
TG): số lượng phiếu phát ra là 1300 phiếu; số lượng phiếu thu về là 1258
phiếu; ñạt tỷ lệ 96.76%. Dựa trên kết quả xử lý các phiếu thu thập ý kiến
ñược phát ra - thu về tại 24 TG, luận án ñã phân tích, ñánh giá những kết quả
ñạt ñược và các hạn chế, bất cập trong công tác GDPL cho PN trong các TG
ở Việt Nam; chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng ñó.
3.2.1. Những kết quả t ñược trong giáo ục pháp luật cho ph m
nhân trong các tr i giam ở Việt Nam và nguyên nhân
3.2.1.1. Nh ng kết quả ñạt ñược
Công tác GDPL cho phạm nhân trong các TG ở Việt Nam trong những
năm qua ñã ñược tăng cường và ñạt ñược những kết quả quan trọng, thể hiện
trên các phương diện sau:
- Về mục tiêu GDPL, trong quá trình lên lớp giảng bài, tổ chức thảo
luận, CBGDPL ñã xác ñịnh cụ thể, rõ ràng mục tiêu GDPL cho PN.


18

- V ch thể GDPL, các TG ñã chú trọng xây dựng ñược một ñội ngũ
CBGDPL cho PN ñáp ứng tương ñối tốt yêu cầu nhiệm vụ ñược giao. Đại ña
số CBGDPL cho PN trong các TG ñã ñược trang bị kiến thức, hiểu biết pháp

luật, nhiều người ñã có trình ñộ từ cử nhân luật trở lên.
- Về nội dung, ñã cung cấp, trang bị cho PN những kiến thức, hiểu biết
cơ bản về những lĩnh vực pháp luật quan trọng, cần thiết ñối với quá trình
chấp hành án phạt tù của PN.
- Về phương pháp, ñội ngũ CBGDPL cho PN trong các TG ñã có nhiều
cố gắng trong vận dụng các phương pháp giáo dục có tính tương tác, tạo
ñược sự chủ ñộng, tích cực của PN trong lĩnh hội kiến thức pháp luật.
- Về hình thức, hình thức GDPL cho PN ñã ñược các chủ thể GDPL
từng bước ña dạng hóa phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng TG.
- Về cơ sở vật chất, trong những năm qua, cơ sở vật chất phục vụ công
tác GDPL cho PN trong các TG ñã dần ñược ñầu tư nâng cấp, xây dựng mới
Đánh giá chung, công tác GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam ñã
ñáp ứng tương ñối tốt yêu cầu và nhu cầu về tri thức pháp luật của PN.
3.2.1.2. Nguyên nhân của những th nh công, kết quả ñạt ñược
Có ñược những thành công, kết quả ñạt ñược nêu trên là do nhiều
nguyên nhân, trong ñó có những nguyên nhân cơ bản sau: a) Các cấp ủy
Đảng từ Bộ Công an ñến TG luôn quan tâm lãnh ñạo công tác GDPL cho
PN; b) Lãnh ñạo Tổng cục VIII, Ban Giám thị các TG luôn chỉ ñạo sâu sát
công tác GDPL cho PN; c) Các CBGDPL của TG tích cực, nhiệt tình trong
triển khai công tác GDPL cho PN; d) Đa số PN hiểu ñược vai trò của kiến
thức, hiểu biết pháp luật nên chủ ñộng, tích cực tham dự các lớp GDPL.
3.2.2. Những h n chế, bất cập trong công tác giáo ục pháp luật
cho ph m nhân t i các tr i giam ở Việt Nam và nguyên nhân
3.2.2.1. Những hạn chế, bất cập
Bên cạnh những kết quả ñạt ñược, công tác GDPL cho PN ở Việt Nam
hiện nay vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập sau ñây:
- Số lượng CBGDPL của các TG tuy có sự gia tăng, ñại ña số ñã ñược
trang bị kiến thức pháp luật, song vẫn thiếu và trình ñộ không ñồng ñều



19

- Nhiều TG chưa thực hiện ñược việc sàng lọc, phân loại ñối tượng PN
theo mức án, theo trình ñộ học vấn hoặc theo nhu cầu, nguyện vọng của PN
trước khi tổ chức GDPL cho họ
- Về nội dung GDPL cho PN, một số nội dung ñã lạc hậu, phân bố
không ñồng ñều, chậm triển khai, thiếu học liệu; chưa có những nội dung
chuyên biệt phù hợp với tình hình tội phạm ở từng khu vực.
- Về phương pháp, ña số CBGDPL của các TG vẫn thiên về sử dụng
phương pháp thuyết trình, còn nhiều hạn chế về kỹ năng nghiệp vụ sư phạm
- Hình thức GDPL cho PN trong các TG tuy ñã ña dạng hóa nhưng
chưa ñi vào chiều sâu và thực chất
- Công tác kiểm tra, ñánh giá kết quả GDPL cho PN tuy có ñược thực
hiện nhưng còn mang nặng tính hình thức.
- Về cơ sở vật chất, mặc dù ñã ñược ñầu tư nâng cấp, xây dựng mới;
song cơ sở vật chất phục vụ công tác GDPL cho PN chưa ñồng ñều giữa các
TG và chưa ñáp ứng nhu cầu của công tác này.
3.2.2.2. Nguyên nhân d n ñến những hạn chế, bất cập
Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến những hạn chế, bất cập trong hoạt ñộng
GDPL cho PN tại các TG ở Việt Nam, trong ñó có sáu nguyên nhân cơ bản
sau: a) Cơ sở vật chất phục vụ GDPL cho PN trong các TG còn nhiều khó
khăn, thiếu thốn; b) Sự chỉ ñạo, ñiều hành của lãnh ñạo TG ñối với công tác
GDPL cho PN ñôi khi chưa sâu sát, quyết liệt; c) Công tác GDPL cho PN có
lúc, có nơi còn mang tính hình thức, chưa chú trọng nhiều chất lượng, hiệu
quả GDPL; d) Một bộ phận CBGDPL của các TG còn thiếu trình ñộ chuyên
môn, kém kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cần thiết, thiếu nhiệt tình nên việc
GDPL cho PN trong các TG chưa ñạt ñược hiệu quả như mong muốn; e)
Một bộ phận ñáng kế PN chưa chủ ñộng, tích cực tham dự các lớp GDPL
dành cho họ, ý thức học tập kém, chủ yếu là ñối phó; f) Đối với những PN là
người dân tộc thiểu số, rào cản về ngôn ngữ, học vấn thấp làm giảm hiệu quả

GDPL dành cho họ.


20
3.3. M T S V N ĐỀ ĐANG ĐẶT RA TRONG CÔNG TÁC GIÁO
ỤC PHÁP LUẬT CHO PHẠM NHÂN TẠI CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

Từ sự phân tích, ñánh giá ñặc ñiểm tình hình PN trong những năm qua
và thực trạng công tác GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam hiện nay, có
thể nhận diện và chỉ ra một số vấn ñề cơ bản, cấp thiết ñang ñược ñặt ra và
cần giải quyết trong công tác GDPL cho PN như sau:
1) Giải quyết mâu thuẫn giữa xu hướng gia tăng số lượng PN trong các
TG với yêu cầu quản lý giam giữ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
GDPL cho PN.
2) Giải quyết mâu thuẫn giữa ñòi hỏi khách quan phải bảo ñảm chất
lượng, hiệu quả GDPL cho PN với thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công
tác này còn nhiều hạn chế, khó khăn.
3) Giải quyết mối quan hệ giữa yêu cầu giảng dạy nội dung pháp luật
mới theo quy ñịnh của pháp luật với tình trạng thiếu về số lượng, hạn chế về
chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của ñội ngũ CBGDPL cho PN trong các TG.
4) Giải quyết mâu thuẫn giữa mặt bằng trình ñộ học vấn tương ñối thấp
của nhiều PN với yêu cầu tiếp thu thông tin, kiến thức pháp luật phục vụ quá
trình chấp hành án phạt tù và tái hòa nhập cộng ñồng.
Chương 4
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO ỤC
PHÁP LUẬT CHO PHẠM NHÂN TRONG CÁC TRẠI GIAM
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. QUAN ĐIỂM GIÁO ỤC PHÁP LUẬT CHO PHẠM NHÂN
TRONG CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT NAM


Để bảo ñảm nâng cao hiệu quả GDPL cho PN trong các TG ở Việt
Nam hiện nay cần dựa trên các quan ñiểm có tính chất chỉ ñạo sau: 1) Quán
triệt sâu sắc quan ñiểm, ñường lối của Đảng về công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật cho các ñối tượng xã hội; 2) Thực hiện nghiêm túc các quy ñịnh


21

pháp luật về GDPL nói chung, GDPL cho PN trong các TG nói riêng; 3)
Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong quá trình GDPL cho PN; 4) Bảo ñảm
sự lãnh ñạo của Đảng ủy cơ quan quản lý thi hành án hình sự và sự chỉ ñạo,
ñiều hành của lãnh ñạo các cơ quan thi hành án hình sự; 5) Bảo ñảm lựa chọn
nội dung, phương pháp và hình thức GDPL phù hợp với ñặc ñiểm tình hình
PN trong các TG; 6) Kết hợp chặt chẽ giữa GDPL cho PN với giáo dục công
dân, dạy văn hóa và dạy nghề cho PN.
4.2. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO ỤC
PHÁP LUẬT CHO PHẠM NHÂN TRONG CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

4.2.1. Nhóm giải pháp bảo ñảm từ phía cơ quan quản lý thi hành
án hình sự (Tổng cục VIII, Bộ Công an)
Để bảo ñảm nâng cao hiệu quả công tác GDPL cho PN trong các TG ở
nước ta hiện nay, với tư cách là cơ quan quản lý công tác GDPL cho PN,
Tổng cục VIII, Bộ Công an cần thực hiện tốt các giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy hướng
dẫn tổ chức thực hiện GDPL cho PN trong các TG, tập trung vào những việc
cụ thể: a) Phối hợp với các cơ quan, ñơn vị hữu quan biên soạn lại Bộ tài liệu
“Giáo dục công dân”; b) Tổ chức tập huấn chuyên sâu các chuyên ñề GDPL
cho ñội ngũ cán bộ làm công tác GDPL ở các TG; c) Ban hành văn bản pháp

quy quy ñịnh về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ñội ngũ CBGDPL,
về hình thức bắt buộc và hình thức bổ trợ trong GDPL cho PN.
Thứ hai, tăng cường hơn nữa công tác lãnh ñạo, chỉ ñạo, giám sát, kiểm
tra ñối với công tác GDPL cho PN trong các TG; trong ñó, việc tổng kết,
ñánh giá, rút ra những bài học kinh nghiệm... có ý nghĩa rất quan trọng.
Thứ ba, bảo ñảm các ñiều kiện cần thiết về kinh tế phục vụ công tác
GDPL cho PN trong các TG; trọng tâm là: a) Tăng cường ñầu tư kinh phí ñể
xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, học liệu phục vụ
công tác giáo dục pháp luật cho phạm nhân; b) Bảo ñảm kinh phí ñể ñào tạo,
ñào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng nhằm củng cố, nâng cao chất lượng ñội ngũ
cán bộ làm công tác GDPL cho PN trong các TG.


22

4.2.2. Nhóm gi i pháp b o m từ phía các cơ quan thi hành án
hình sự (các tr i giam) với tư cách chủ thể giáo ục pháp luât cho
ph m nhân
Để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, bảo ñảm nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác GDPL cho PN, các TG phải tập trung thực hiện tốt các giải
pháp cụ thể sau ñây:
1) Phát huy hơn nữa vai trò lãnh ñạo, chỉ ñạo thực hiện của Đảng ủy,
Ban Giám thị, cán bộ chỉ huy ñối với công tác giáo dục pháp luật cho phạm
nhân trong trại giam.
2) Nâng cao trình ñộ kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm
của ñội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật cho phạm nhân.
3) Thực hiện ñầy ñủ, nghiêm túc những nội dung trong chương trình
giáo dục pháp luật, ñổi mới phương pháp, ña dạng hóa hình thức giáo dục
pháp luật cho phạm nhân.
4.2.3. Nhóm giải pháp bảo ñảm tác ñộng tới ph m nhân trong các

tr i giam - ñối tượng tiếp nhận giáo ục pháp luật
Đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác GDPL cho PN
trong các TG ở Việt Nam hiện nay, các giải pháp, biện pháp cụ thể nêu trên
sẽ khó có thể phát huy tác dụng nếu thiếu ñi sự hợp tác chủ ñộng, tích cực từ
phía PN. Vì lẽ ñó, nhóm giải pháp bảo ñảm tác ñộng tới PN trong các TG với
tư cách ñối tượng tiếp nhận GDPL là nhóm giải pháp không thể thiếu, tạo
nên sự ñồng bộ và tính khả thi của các giải pháp bảo ñảm hiệu quả GDPL
cho PN trong các TG hiện nay. Nhóm giải pháp này tập trung vào các nội
dung cụ thể sau:
Một là, phát huy vai trò của Ban tự quản PN trong việc ñộng viên, giúp
ñỡ PN tham gia học tập pháp luật.
Hai là, nâng cao ý thức tự giác, chủ ñộng, tích cực của PN trong quá
trình tham gia hoạt ñộng GDPL.
Ba là, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, có chế tài khen thưởng kịp thời,
kỷ luật nghiêm minh ñối với PN trong quá trình GDPL.


23

T LUẬN
Kết quả nghiên cứu vấn ñề GDPL cho PN trong các TG ở Việt Nam
cho phép rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, dựa trên hệ thống các khái niệm cơ bản của khoa học Lý luận
và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật nói chung, lý luận về GDPL nói riêng, căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự, Bộ
Công an trong công tác GDPL cho PN trong các TG, luận án ñã tập trung
xây dựng, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận của hoạt ñộng GDPL cho phạm
nhân trong các TG ở Việt Nam, như khái niệm, vai trò, ñặc trưng của GDPL
cho PN; các yếu tố cấu thành hoạt ñộng GDPL cho PN, gồm mục tiêu, chủ
thể, ñối tượng, nội dung, phương pháp và hình thức GDPL cho PN. Luận án

cũng tập trung làm rõ các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng GDPL cho phạm
nhân trong các TG, gồm các yếu tố chủ quan (ý thức trách nhiệm, năng lực tổ
chức, thực hiện của chủ thể GDPL cho PN và trình ñộ học vấn, khả năng tiếp
nhận thông tin, kiến thức pháp luật của PN) và các yếu tố khách quan (ñiều
kiện kinh tế; môi trường giáo dục, lao ñộng, học tập, sinh hoạt trong TG;
chính sách và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước ñối với PN). Trên
cơ sở khảo sát, ñánh giá chế ñộ lao ñộng, GDPL, chuẩn bị tài hòa nhập cộng
ñồng cho tù nhân ở một số nước, khu vực trên thế giới, luận án ñã ñưa ra
những nhận xét và rút ra một số bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể
cân nhắc, tham khảo.
Thứ hai, từ cơ sở lý luận, luận án ñã ñi sâu phân tích, ñánh giá toàn
diện cơ cấu tình hình PN theo các tiêu chí: diễn biến tăng, giảm PN trong các
TG, giới tính, lứa tuổi, thành phần dân tộc, nghề nghiệp trước khi phạm tội,
trình ñộ văn hóa/học vấn, trình ñộ ñào tạo nghề - chuyên môn, tội danh và
mức án ñang chấp hành trong TG. Dựa trên kết quả xử lý các phiếu thu thập
ý kiến ñược phát ra - thu về tại 24 trại giam do Bộ Công an quản lý, ñứng
chân trên ñịa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở cả 3 miền Bắc,
Trung, Nam, luận án ñã phân tích, ñánh giá, chỉ ra những kết quả ñạt ñược và


×