Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.53 KB, 44 trang )

ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
CH ƯƠNG I:


  
!"#$%&'()*+,#-,.*/0123#(324,5(6
Cấu trúc phân tử của hydro clorua

Công thức phân tử HCl (khí)

Phân tử gam: 36,4606 g/mol

Độ hòa tan trong nước ở 20
o
C: 720g/L

Điểm nóng chảy: -114,2
o
C

Điểm sôi: -85,1
o
C

Hòa tan trong nước, dung dịch NaOH, Ca(OH)
2

HCl là khí độc hại, chất ăn mòn.
Hợp chất hóa học *0123#(324, H Cl, là một chất khí không màu,
độc hại, có tính ăn mòn cao, tạo thành khói trắng khi tiếp xúc với hơi ẩm.
Hơi trắng này là axít clohiđric được tạo thành khi hydro clorua hòa tan


trong nước. Hydro clorua cũng như axít clohiđric là các hóa chất quan trọng
trong công nghiệp hóa chất, khoa học, công nghệ.
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
1
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
Phân tử hydro clorua (HCl) là một phân tử hai nguyên tử đơn giản,
bao gồm một nguyên tử hydro và một nguyên tử clo kết hợp với nhau thông
qua một liên kết đơn cộng hóa trị. Do nguyên tử clo có độ âm điện cao hơn
so với nguyên tử hiđrô nên liên kết cộng hóa trị này là phân cực rõ ràng. Do
phân tử tổng thể có mômen lưỡng cực lớn với điện tích một phần âm δ
-
tại
nguyên tử clo và điện tích dương δ
+
tại nguyên tử hydro, nên phân tử hai
nguyên tử hydro clorua là phân tử phân cực mạnh. VÌ thế, nó rất dễ dàng
hòa tan trong nước cũng như trong các dung môi phân cực khác.
Khi tiếp xúc với nước, nó nhanh chóng bị ion hóa, tạo thành các
cation hydro (H
3
O
+
) và các anion clorua (Cl
-
) thông qua phản ứng hóa học
thuận nghịch sau:
HCl + H
2
O → H
3

O
+
+ Cl


Dung dịch tạo thành được gọi là axít clohiđric và nó là một axít
mạnh. Hằng số điện li axít hay hằng số ion hóa K
a
là rất lớn, nghĩa là HCl bị
điện li hay ion hóa toàn phần trong nước.
Kể cả khi không có mặt nước thì hydro clorua vẫn có thể có phản
ứng như một axít. Ví dụ, hydro clorua có thể hòa tan trong các dung môi
phân cực khác như mêtanol và có phản ứng như một chất xúc tác axít cho
các phản ứng hóa học khi điều kiện khan nước (anhiđrơ) là mong muốn.
HCl + CH
3
OH → CH
3
O
+
H
2
+ Cl


HCl cung cấp proton cho phân tử mêtanol (CH
3
OH)
Do bản chất axít của nó, hydro clorua là một chất khí có tính ăn mòn,
cụ thể là khi có sự hiện diện của hơi ẩm.

Khói trắng của clorua hiđrôloric làm thay đổi pH của giấy quỳ. Màu
đỏ chỉ ra rằng dung dịch có tính axít.
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
2
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
7849:8;#<*=>?%:*.*/(@HCl được sinh ra trong các quá trình:
-Quá trình điện phân muối ăn sản xuất xút.
-Quá trình gia công chế biến có sử dụng Clo (quá trình Clo hóa).
-Các cơ sở gia công chế biến kim loại có tẩy rửa bằng HCl.
-Quá trình thiêu đốt chất dẻo, giấy và rác thải công nghiệp.
-Quá trình mạ điện.
-Quá trình làm sạch các nồi đun nấu.
- Quá trình sản xuất phân bón, dệt nhuộm và chế biến thực phẩm
AB:**CD:8#-,($;%EF%'G%>2CH:8EI#3::8CH%@
a/ Đối với con người
Tiếp xúc với khí HCl gây ra ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
ở nhiều dạng khác nhau bao gồm làm ngứa phổi, da và màng nhầy, làm tê
liệt hóa các chức năng của hệ thống thần kinh trung ương, ngoài ra còn các
vấn đề về hô hấp và tiêu hóa.
Tiếp xúc nhiều hơi axit clohidric có thể bị nhiễm độc, gây ra bệnh
viêm dạ dày, bệnh viêm phế quản kinh niên, bệnh viêm da và giảm thị giác.
Do tác dụng kích thích cục bộ, HCl sẽ gây bỏng, sưng tấy, tụ máu
trường hợp nặng có thể dẫn tới phổi bị mọng nước.
Tiếp xúc khí HCl qua đường hô hấp lâu ngày có thể gây ra khàn
giọng, phỏng và loét đường hô hấp, đau ngực và bệnh dị ứng phổi.
Tiếp xúc với liều lượng cao gây ra nôn mửa, dị ứng phổi và chết do
nhiễm độc.
Clorua hidro tạo thành axit clohidric có tính ăn mòn cao khi tiếp xúc
với cơ thể. Việc hít thở bởi hơi khói gây ra ho, nghẹt thở, viêm mũi, họng
và phần phía trên của hệ hô hấp. Trong những trường hợp nghiêm trọng là

phù phổi, tê liệt hệ tuần hoàn và tử vong. Tiếp xúc với da có thể gây mẩn
đỏ, các thương tổn hay bỏng nghiêm trọng. Nó cũng có thể gây ra mù mắt
trong những trường hợp nghiêm trọng.
Theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), HCl có
thể gây ảnh hưởng hệ thống vị giác, mắt, da, mũi, mồm.
− Bắt đầu ở nồng độ 0,1- 3,23 mg/m
3
đã thấy có mùi, từ 2,83-12,8
mg/m
3
thấy mùi rõ và từ 8,3-32,9 mg/m
3
thấy mùi nặng.
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
3
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
− Công nhân làm việc nồng độ 15 mg/m
3
ở thời gian dài có thể bị
hỏng răng và để bảo vệ sức khỏe công nhân nên duy trì nồng độ ở mức 2,9
mg/m
3
.
− Không gây ung thư

b/ Đối với môi trường:
HCl làm cho cây cối chậm phát triển, với nồng độ cao thì cây chết.
HCl có tác dụng làm giảm độ mỡ bóng của lá cây, làm cho các tế bào biểu
bì của lá bị co lại.
JK:81L:8@

Một số ứng dụng của hiđrô clorua là:
• Sản xuất axít clohiđric.
• Hiđrôclorinat hóa cao su.
• Sản xuất các clorua vinyl và alkyl.
• Trung gian hóa học trong các sản xuất hóa chất khác
• Làm chất trợ chảy babit
• Xử lý bông
• Trong công nghiệp bán dẫn (loại tinh khiết)
o Khắc các tinh thể bán dẫn.
o Chuyển silic thành SiHCl
3
để làm tinh khiết silic.
M=#8%F%*N::9:8$O.*/(>23:8'G%>2CH:8
 Nồng độ tối đa cho phép của khí HCl trong không khí xung
quanh: TCVN 5938-2005
Thời gian trung bình 24 giờ: 60 µg/cm
3
 Tiêu chuẩn của khí HCl đối với khí thải công nghiệp: TCVN
5939-2005
• Giới hạn A (áp dụng cho các nhà máy, cơ sở đang hoạt
động): 200 mg/Nm
3
• Giới hạn B (áp dụng cho các nhà máy, cơ sơ xây dựng
mới): 50 mg/Nm
3
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
4
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
Đơn vị: mg/Nm3 ( Miligam trên mét khối khí thải chuẩn )
7


























B

@
I.2.1.
P

h
ư
ơ
n
g
ph
á
p

h

p

t
hu
:
N

g
u

y
ê
n
t


c : Cơ sở của nguyên lý là dựa trên sự tương tác
giữa chất cần hấp thụ (thường là khí hoặc hơi) với chất hấp thụ (thường
là chất lỏng) hoặc dựa vào khả năng hoà tan khác nhau của các chất

trong chất lỏng để tách chất. Tuỳ thuộc vào bản chất của sự tương tác mà
ta chia thành:
• Hấp thụ vật lý : Hấp thụ vật lý là quá trình dựa trên sự tương
tác vật lý bao gồm sự khuếch tán, hoà tan của các chất cần hấp thụ vào
trong lòng chất lỏng và sự phân bố của chúng giữa các phân tử chất lỏng.
• Hấp thụ hoá học : Hấp thụ hoá học là quá trình luôn đi kèm
với một hay nhiều phản ứng hoá học và bao gồm hai giai đoạn :giai
đoạn khuếch tán và giai đoạn xảy ra các phản ứng hoá học. Như vậy
sự hấp thụ hoá học không những phụ thuộc vào tốc độ khuếch tán
của chất khí vào trong chất lỏng mà còn phụ thuộc vào tốc độ chuyển
hoá các chất- tốc độ phản ứng của các chất. Trong hấp thụ hoá học, chất
được hấp thụ có thể phản ứng ngay với các phân tử của chính chất hấp
thụ.
Ư

u
đ

iể m

:
Rẻ tiền nhất là khi sử dụng nước làm dung môi hấp thu, các khí
độc hại như SO
2
, H
2
S, NH
3
, HF, v.v… có thể được xử lý rất tốt bằng
phương pháp này với dung môi nước, các dung môi thích hợp.

Có thể được sử dụng kết hợp khi cần rửa khí làm sạch bụi, khi
trong khí thải có chứa cả bụi lẫn các khí độc hại mà các chất khí có khả
năng hòa tan tốt trong nước rửa.
K

h

u

y
ết

đ

iể m

:
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
5
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
Hiệu suất làm sạch không cao, hệ số làm giảm khi nhiệt độ dòng
khí tăng cao nên không thể dùng xử lý dòng khí thải có nhiệt độ cao,quá
trình hấp thụ là quá trình tỏa nhiệt nên khi thiết kế, xây dựng và vận hành
hệ thống thiết bị hấp thụ xử lý khí nhiều trường hợp ta phải lắp đặt thêm
thiết bị trao đổi nhiệt trong tháp hấp thụ để làm nguội thiết bị hiệu quả của
quá trình xử lý như vậy thiết bị sẽ trở nên cồng kềnh, vận hành phức tạp.
Khi làm việc hiện tượng “sặc” rất dễ xảy ra khi khống chế, điều
chỉnh mật độ tưới của pha lỏng không tốt, đặc biệt khi dòng khí thải có
hàm lượng bụi lớn.
Việc lựa chọn dung môi thích hợp sẽ rất khó khăn, khi chất khí cần

xử lý không có khả năng hòa tan trong nước, lựa chọn các dung môi hữu
cơ sẽ nảy sinh vấn đề: Các dung môi này có gây độc hại cho con người
và môi trường hay không?
Việc lựa chọn dung môi thích hợp là bài toán hóc búa mang tính
kinh tế và kỹ thuật, giá thành dung môi quyết định lớn đến giá thành xử lý
và hiệu quả xử lý. Phải tái sinh dung môi (dòng chất thải thứ cấp) khi sử
dụng dung môi đắt tiền hoặc chất thải gây ô nhiễm nguồn nước. Hệ thống
càng trở nên cồng kềnh phức tạp.
I.2.2.
P
h
ư
ơ
n
g
ph
á
p

h

p

phụ
:
N

g
u


y
ê
n


l
ý

:
Hơi và khí độc khi đi qua lớp hấp phụ bị giữ lại nhờ hiện tượng
hấp phụ. Nếu ta chọn các chất hấp phụ chọn lọc thì có thể loại bỏ
được các chất độc hại mà không ảnh hưởng đến thành phần các khí
không có hại khác.
• Có hai cách để áp dụng phương pháp hấp phụ xử lý chất
thải công nghiệp:
o Sử dụng thiết bị hấp phụ định kỳ tức là trên một tháp hấp
phụ, ta nhồi chất hấp phụ vào và cho chất bị hấp phụ đi qua đó.
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
6
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
Sau một thời gian khi chất hấp phụ no (đã bão hoà chất bị hấp phụ)
thì quá trình dừng lại để tháo bỏ chất hấp phụ đã no và đưa vào
lượng chất hấp phụ mới vào.
o Sử dụng thiết bị hấp phụ liên tục, trong đó chất hấp
phụ được chuyển động ngược dòng với chất bị hấp phụ. Có hai
kiểu hấp phụ:
- Hấp phụ vật lý :chất hấp phụ chỉ giữ lại cấu tử ( do
lực Van der Waals ).
- Hấp phụ hoá học :chất hấp phụ hấp phụ các cấu tử
lên trên bề mặt chất rắn do đó chất hấp phụ là chất xúc tác làm

xảy ra phản ứng hoá học.
Ư

u


đ

i ể m

:
Làm sạch và thu hồi được khá nhiều chất ô nhiễm thể hơi khí nếu
chất này có giá trị kinh tế cao thì sau khi hoàn nguyên chất hấp phụ
chúng sẽ được tái sử dụng trong công nghệ sản xuất mà vẫn tận giảm được
tác hại gây ô nhiễm.
Chất hấp phụ cũng khá dễ kiếm và rẻ tiền thông dụng nhất là
than hoạt tính (than hoạt tính hấp thu được nhiều chất hữu cơ).
N

h

ư


c

đ

i


ể m

:
Khi hoàn nguyên chất hấp phụ sẽ sinh ra chất thải ô nhiễm thứ cấp
(nếu chất ô nhiễm hoàn toàn là chất độc hại nguy hiểm cần thải bỏ hoặc
có giá trị kinh tế không cao thì không cần tái sử dụng). Trường hợp này
chất phụ có giá thành rẻ, dễ kiếm có thể thảo bỏ nó đi.
Không hiệu quả khi dòng khí có chứa bụi và chất ô nhiễm thể hơi
khí vì bụi dễ gây tắc thiết bị và làm giảm hoạt tính hấp phụ của chất hấp
phụ (lúc này nếu muốn sử dụng ta phải lọc bụi trước khi cho dòng khí vào
thiết bị hấp phụ).
Hiệu quả hấp phụ kém nếu nhiệt độ của khí thải khá cao (tương tự
như hấp thụ). Với các chất khí bị hấp phụ có khả năng bắt cháy cao việc
thực hiện nhả hấp phụ bằng dòng khí có nhiệt độ cao cũng sẽ vấp phải
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
7
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
nguy cơ cháy tháp hấp phụ.
I.2.3.
P
h
ư
ơ
n
g
ph
á
p

đ


t:
Ư

u


đ

i ể m:
Nhưng khí có khả năng bắt cháy cao và nhiệt trị cao có thể xử lý
băng phương pháp đốt. Thông thường những hợp chất hữu cơ nhất là các
hydrocacbon chưa no như olephin hoặc mạch vòng ( dãy thơm –
acromatic) la những chất có khả năng bắt cháy lớn khi đốt.
Phương pháp đốt trực tiếp là giải pháp thỏa đáng khi xử lý không
chứa nhiều chất ô nhiễm vô cơ như Sulfur, Chlorine và Fluorine. Trong
những trường hợp khí thải có nhiệt độ cao có thể không cần phải
gia nhiệt khi đưa vào đốt. Khí thải của công nghệ chế biến hạt điều
có tính chất này.
Phương pháp đốt hoàn toàn phù hợp với việc xử lý các khí độc hại
không cần thu hồi hoặc khả năng thu hồi thấp, khí thu hồi không có giá trị
kinh tế lớn.
Có thể tận dụng nhiệt năng trong quá trình xử lý vào các mục đích
khác.
N
h

ư



c

đ

i ể m

:
Phải có hệ thống thiết bị đốt thích hợp không sinh ra khói và các chất
ô nhiễm thứ cấp gây độc hại. Nên trong khi nghiên cứu, thiết kế triển khai
phải chú ý tốt đến tất cả các điều kiện duy trì phản ứng cháy để có được 1
thiết bị đốt cho hiệu quả cao.
I.2.4. X


bụ
i:
Đ
ể xử lí aerosol (bụi, khói, sương) người ta sử dụng phương
pháp khô, ướt và tĩnh điện. Trong thiết bị khô bụi được lắng bởi trọng
lực, lực quán tính và lực li tâm hoặc được lọc qua vách ngăn xốp. Trong
thiết bị ướt, sự tiếp xúc giữa khí bụi và nước được thực hiện. Nhờ đó, bụi
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
8
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
được lắng trên các giọt lỏng, trên bề mặt bọt khí hay trên các màng chất
lỏng. Trong thiết bị lọc tĩnh điện các aerosol được tích điện và lắng
trên điện cực.
Trên cơ sở phân loại các phương pháp xử lý bụi, ta có thể chia các
thiết bị xử lý bụi làm những dạng sau :
• Lọc cơ khí

• Thiết bị màng lọc
• Thiết bị hấp thụ
• Thiết bị lọc tĩnh điện
• Thiết bị lọc ướt
• Thiết bị buồng đốt
APQRST(
7U<>*L.*/(VW:814:81X#*.%Y'EI:CF#
Hấp thụ khí HCl bằng nước được thực hiện trong các thiết bị khác
nhau. Trong tháp đệm, hiệu quả có thể đạt 88%, tháp đĩa 90-99%, tháp đĩa
chóp 97,8%.
− Khi tiếp xúc với nước, nó nhanh chóng bị ion hóa, tạo thành các
cation hydro (H
3
O
+
) và các anion clorua (Cl
-
) thông qua phản ứng hóa học
thuận nghịch sau:
HCl + H
2
O → H
3
O
+
+ Cl


− Nhược điểm cơ bản của phương pháp này tạo sương mù các giọt
axit lỏng, mà việc thu hồi nó không đạt hiệu quả cao.

Sử dụng dung dịch kiềm NaOH, Ca(OH)
2
để hấp thụ HCl cho phép
tăng hiệu quả xử lý và đồng thời trung hòa nước thải. Phương pháp cho
phép tận dụng hydro clorua để sản xuất các clorua kim loại: CaCl
2
, NaCl,
BaCl
2.
77U<<*L*0123#(324,
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
9
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
Để hấp phụ khí HCl người ta có thể dùng oxiclorua sắt và clorua oxit
đồng trong hỗn hợp với oxit magie, sunfat và photphat đồng,…Các hợp
chất hấp phụ này cho phép xử lý khí với nồng độ HCl thấp đến 1% thể tích
trong khoảng nhiệt độ rộng.
Tuy nhiên phương pháp này ít được sử dụng do chi phí phục hồi chất
hấp phụ lớn, chất hấp phụ thường đắt và hiếm.
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
10
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
CHƯƠNG II:
!ZR[\

]^@
_,#*`:<*Ca:8<*=<bc()@
dLựa chọn công nghệ: xử lý khí HCl bằng phương pháp hấp thụ
với dung dich hấp thụ là dung dịch kiềm NaOH, vì:
Như đã đề cập ở chương I:

− Hấp thụ bằng H
2
O: tạo sương mù các giọt axit lỏng, mà việc thu
hồi nó không đạt hiệu quả cao.
− Phương pháp hấp thụ: ít được sử dụng do chi phí phục hồi chất
hấp phụ lớn, chất hấp phụ thường đắt và hiếm.
Sử dụng dung dịch kiềm NaOH, để hấp thụ HCl cho phép tăng
hiệu quả xử lý và đồng thời trung hòa nước thải.
Lựa chọn phương pháp hấp thụ. Vì: phương pháp này có thể thu hồi
cấu tử có giá trị từ hỗn hợp khí để xử lý các tạp chất độc hại.Cụ thể ở đây là
cấu tử Cl
-
có mặt trong khí HCL được tách ra và đem đi xử lý.
7Pa(Ce#EY<*Ca:8<*=<*U<>*LEI#=#>*%f>VX*U<>*L@
, Pa(Ce#EY<*Ca:8<*=<*U<>*L@
Hấp thụ là quá trình lôi cuốn khí và hỗn hợp khí bởi chất lỏng.Cấu tử
được tách ra từ hỗn hợp gọi là cấu tử mục tiêu hay cấu tử chính.
Hấp thụ là quá trình khi một cấu tử của pha khí khuếch tán vào pha
lỏng do sự tiếp xúc giữa hai pha khí và lỏng. Nếu quá trình xảy ra ngược lại,
nghĩa là cần sự truyền vật chất từ pha lỏng vào pha khí, ta có quá trình nhả
khí. Nguyên lý của hai quá trình là giống nhau.
Quá trình hấp thu tách một hay nhiều chất ô nhiễm ra khỏi dòng khí
thải (pha khí) bằng cách xử lý với chất lỏng (pha lỏng). Khi này hỗn hợp
khí sẽ được cho tiếp xúc với chất lỏng nhằm mục đích hòa tan chọn lựa một
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
11
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
hay nhiều cấu tử của hỗn hợp khí để tạo nên một dung dịch các cấu tử trong
chất lỏng.
- Khí được hấp thụ gọi là chất bị hấp thụ.

- Chất lỏng dùng để hấp thu được gọi là dung môi (chất hấp thụ).
- Khí không bị hấp thụ gọi là khí trơ.
Pa$9(`#.*/$O#*N%>23:8*g:*e<.*/.%&4*U<>*L
1-Cửa thoát khí vào khí quyển; 2-Giàn phun; 3-Buồng thiết bị hấp thụ;
4-Thiết bị phun; 5-Không khí bẩn đi vào; 6-Bể lắng hay phin lọc; 7-Bơm
a?D#-,:840h:()@ Dựa trên sự tương tác giữa chất cần hấp thụ
(thường là khí hoặc hơi) với chất hấp thụ (thường là chất lỏng) hoặc dựa vào sự
hòa tan khác nhau của các chất trong chất lỏng đẻ tách chất.
840h:>i#@ Cho khí thải tiếp xúc với chất lỏng, các khí này hoặc được
hòa tan vào chất lỏng hoặc được biến đổi thành phần.
%j4k4l*U<>*L<*L>*4O#EI3@
- Sự tiếp xúc giữapha khí và pha lỏng.
- Thời gian tiếp xúc.
- Nồng độ môi trường hấp thụ.
- Tốc độ phản ứng giữa chất hấp thụ và khí thải
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
12
6
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
4=>2m:**U<>*L$Ce##*%,(I'7(3N%#*/:*@
- U<>*LEn>(): Là quá trình dựa trên sự tương tác vật lý bao
gồm sự khuếch tán, hòa tan của các chất hấp thụ vào trong lòng chất lỏng và
sự phân bố chúng giữa các chất lỏng.
- U<>*L*+,*`#@ là quá trình luôn di kèm với một hay nhiều
phản ứng hóa học và bao gồm 2 giai đoạn: giai đoạn khuếch tán và giai
đoạn xảy ra các phản ứng hóa học. Như vậy sự hấp thụ hóa học không
những phụ thuộc vào tốc độ khuếch tán của chất khí vào trong chất lỏng mà
còn phụ thuộc vào tốc độ chuyển hóa các chất-tốc độ phản ứng của các
chất. Trong hấp thụ hóa học, chất được hấp thụ có thể phản ứng ngay với
các phân tử của chính chất hấp thụ.

4$%&'@
Rẻ tiền nhất là khi sử dụng nước làm dung môi hấp thu các khí độc
hại như: SO
2
, H
2
S, NH
3
… có thể được xử lý tốt với phương pháp này.
Có thể sử dụng kết hợp khicần rửa khí làm sạch bụi, khi trong khí
thải có chứa cả bụi lẫn chất khí độc hại mà các chất khí có khả năng hòa tan
tốt trong nước rửa.
*40f>$%&'@
Hiệu suất làm sạch không cao, hệ số làm giảm khi nhiệt độ khi dòng
khí tăng cao nên không thể dùng khi xử lý dòng khí thải có nhiệt độ cao.
Quá trình hấp thụ là quá trình tỏa nhiệt nên khi thiết kế, xây dựng và vận
hành hệ thống thiết bị hấp thụ xử lý khí nhiều trường hợp ta phải lắp đặt
thêm thiết bị trao đổi nhiệt trong tháp hấp thụ để làm nguội thiết bị, hiệu
quả của quá trình xử lý khí như vậy thiết bị trở nên cồng kềnh, vận hành
phức tạp.
Khi làm việc hiện tượng “sặc” rất dễ xảy ra khi khống chế, điều
chỉnh mật độ tưới của pha lỏng không tốt, đặc biệt khi dòng khí thải có hàm
lượng bụi lớn.
Việc lựa chọn dung môi thích hợp sẽ rất khó khăn, khi chất khí can
được xử lý không có khả năng hòa tan trong nước, lựa chọn dung môi hữu
cơ sẽ nảy sinh vấn đề: Các dung môi này có gây độc hại cho con người và
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
13
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
môi trường hay không? Việc lựa chọn dung môi thích hợp là bài toán hóc

búa mang tính kinh tế và kỹ thuật. Giá thành dung môi quyết định lớn đến
giá thành xử lý và hiệu quả xử lý.
Phải tái sinh dung môi (dòng chất thải thứ cấp) khi xử dụng dung
môi đắt tiền hoặc chất thải gây ô nhiễm nguồn nước. Hệ thống càng trở nên
cồng kềnh và phức tạp.
a#*fk4=>2m:*@
Hấp thụ là quá trình quan trọng để xử lý khí và được ứng dụng nhiều
trong các quá trình khác. Hấp thụ trên cơ sở của quá trình truyền khối được
mô tả và tính toán dựa vào phân chia 2 pha (can bằng pha và khuếch tán).
Cơ chế quá trình có thể chia làm 3 bước:
Khuếch tán các phân tử chất ô nhiễmthể khí trong khối khí thải
đến bề mặt của chất lỏng hấp thụ. Nồng độ phân tử ở phía chất khí phụ
thuộc vào cả 2 hiện tượng khuếch tán:
o *4f#*>=:2;%: Có tác dụng làm nồng độ phân tử được
đều đặn trong khối khí.
o *4f#*>=:<*o:>c: Làm cho các phân tử khí chuyển
động về phía lớp biên.
Trong pha lỏng cũng xảy ra hiện tượng như vậy:
o *4f#*>=:2;%: được hình thành để giữ cho nồng độ
được đều đặn trong toàn bộ khối chất lỏng.
o *4f#*>=:<*o:>c: Làm dịch chuyển các phân tử đến
lớp biên, hoặc từ lớp biên đi vào pha khí.
Thâm nhập và hòa tan chất khí vào bề mặt của chất hấp thụ.
Khuếch tán chất khí đã hòa tan trên bề mặt ngăn cách vào sâu
trong lòng chất lỏng hấp thụ.
Quá trình hấp thụ phụ thuộc vào sự tương tác giữa chất hấp thụ và
chất bị hấp thụ trong pha khí.
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
14
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu

4=>2m:*>2,3$p%@
Khi chất khí ô nhiễm từ khí thải vào chất lỏng hấp thụ các phân tử
được trao đổi qua vùng ranh giới gọi là lớp biên (màng, phim).Các phân tử
đi qua lớp biên từ 2 phía, một số từø phía chất khí, một số từ phiá chất lỏng.
Cường độ trao đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động lên hệ thống
như áp suất, nhiệt độ, nồng độ và độ hòa tan của các phân tử. Cường độ trao
đổi sẽ tăng nếu giữa pha lỏng và pha khí xảy ra phản ứng hóa học, hay các
phân tử khí không thể quay trở về khối khí, khi có tác động của các quá
trình vật lý.
Quá trình hấp thụ kèm theo sự tảo nhiệt và sự tăng nhiệt độ của hệ
thống.
Khi pha khí phân tán vào pha lỏng xảy ra hiện tượng dẫn nhiệt làm
năng lượng của cấu tử pha khí bị giảm. Hiện tượng này xảy ra là do sự
chuyển động hỗn loạn của các phân tử khí, làm cho các phân tử này bị xáo
trộn từ đó dẫn tới sự can bằng năng lượng giữa 2 pha. Nhờ có sự chuyển
động này mà sự khác biệt cục bộ về nồng độ chất khí trong hỗn hợp sẽ được
giảm dần ngay cả khi không có sự can thiệp của ngoại lực như: quay, lắc.
Mặt khác, tổng thể tích của hệ thống trong quá trình hấp thụ cũng
giảm do thể tích pha khí giảm.
- U<>*L$q:8:*%j>: được tiến hành với sự giải nhiệt pha lỏng
bằng thiết bị truyền nhiệt bố trí trong tháp hấp thụ. Nếu nồng độ ban đầu
không lớn hoặc lưu lượng chất lỏng lớn thì sự thay đổi nhiệt độ của chất
lỏng không đáng kể.
- U<>*L$q:8=<: diễn ra khi không có sự trao đổi với bên
ngoài, khi này cơ cấu thiết bị được đơn giản hóa nhưng điều kiện can
bằng không tốt.
- Tháp hấp thụ phải thỏa mãn những yêu cầu sau: Hiệu quả và có
khả năng cho khí đi qua, trở lực thấp (<3000pa), kết cấu đơn giản và vận
hành thuận tiện, khối lượng nhỏ và không bị tắc nghẽn do cặn sinh ra
trong quá trình hấp thụ.

- Khi đồng thời hấp thụ nhiều khí, vận tốc hấp thụ của mỗi khí bị
giảm xuống. Khí hấp thụ hóa học trong tháp xuất hiện đối lưu bề mặt,
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
15
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
nghĩa là trên bề mặt phân chia pha xuất hiện dòng đối lưu cưỡng bức
thúc đẩy quá trình truyền khối.
- Dung môi hấp thụ: Chất hấp thụ có thể là H
2
O, dung dịch NaOH,
KOH, Na
2
CO
3
,K
2
CO
3

V =#(3N%>*%f>VX*U<>*L@
 Thiết bị hấp thu kiểu màng chất lỏng:
Nguyên lý hoạt động:Màng chất lỏng được hình thành khi cho chất
lỏng chảy vào thành màngtheo các ống, đĩa quay được bố trí hợp lý trong
tháp. Chất lỏng theo màng chuyển động từ trên xuống dưới và khí đi từ
dưới lên trên, ít khi sử dụng chế độ chảy cùng chiều (chế độ này chỉ sử
dụng khi tốc độ của dòng khí thải cao trên 15-20 m/s).
Với thiết bị màng ống và tấm màng, người ta thường áp dụng cho
dòng khí thải có tốc độ trung bình từ 4-5 m/s.
Ưu điểm: Tạo được diện tích tiếp xúc pha lớn và có khả năng tách,
thoát nhiệt tốt đồng thời với quá trình hấp thụ.

*=<'I:81N:8;:8
 Thiết bị màng đĩa quay:
Nguyên lý hoạt động:Dòng khí đi qua hệ thống gồm nhiều tấm đục
lỗ hay lưới bằng kim loại. Những tấm lưới này luôn được thấm ướt bằng
một chất lỏng thích hợp.Thiết bị này có cấu tạo giống như thiết bị đĩa quay
trong xử lý bụi.Chất lỏng được phân bố đều trên các tầng đĩa, chuyển động
từ trên xuống và được quay tròn liên tục trong suốt quá trình xử lý.
Ưu điểm: Sức cản thủy lực nhỏ, có thể làm việc với mức tiêu hao
chất hấp thụ thấp.Cho phép vận tốc khí lớn nên đường kính tháp tương đối
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
16
Chất khí đi vào
Chất lỏng đi ra
Chất khí đi ra
Chất lỏng đi vào
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
nhỏ, kinh tế hơn những tháp khác.Được sử dụng khi năng suất lớn, lưu
lượng lỏng nhỏ và môi trường không ăn mòn.
*%f>VX'I:8$r,k4,0
Tháp hấp thu loại đệm:
Nguyên lý hoạt động:Trong tháp người ta nhồi các vật thể nhựa,
sành, sứ, lò so kim loại, vụn than cốc… để làm tăng diện tích tiếp xúc hai
pha.Khi vận hành khí thải được đưa từ dưới lên còn chất lỏng được đưa từ
trên xuống. Trong đó, màng chất lỏng trong chuyển động từ đơn nguyên từ
vật liệu này sang vật liệu khác thì màng cũ được phá vỡ và màng mới được
hình thành. Việc phá vỡ là do sự chuyển động ngược chiều của dòng khí.
Ưu điểm: Có thể làm việc với tốc độ dòng khí lớn mà không bị tắc
nghẽn. Tháp đệm thường được sử dụng khi năng suất nhỏ, môi trường ăn
mòn, tỷ lệ lỏng: khí lớn, khí không chứa bụi và hấp thụ không tạo ra cặn
lắng.

Nhược điểm: Khó thoát nhiệt trong quá trình hấp thụ.
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
17
Khí thoát
Chất lỏng đi vào
Chất lỏng đi ra
Khí vào
Hệ thống phun
Hệ thống đĩa xoay
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
Pa$9>*=<$j'
 Tháp hấp thu sủi bọt:
Nguyên lý hoạt động: Chất khí từ dưới đi lên xuyên qua các khe lỗ,
khe chóp, khe lưới sục vào chất lỏng chảy từ trên xuống.Để phân phối đều
chất lỏng người ta dùng tấm ngăn điều chỉnh chiều cao mức chất lỏng.
Thường được sử dụng trong trường hợp tải lượng cao, áp suất khí
thải lớn, và quá trình hấp thụ có sự tỏa nhiệt, cần được làm lạnh.
Các kiểu tháp hấp thụ sủi bọt chính bao gồm: Sủi bọt qua lưới, sủi
bọt qua đãi chụp xen kẽ, trộn cơ học khí và chất lỏng.
Ưu điểm: Khí thải có tải lượng cao, áp suất lớn, có sự tỏa nhiệt
Nhược điểm: Hấp thụ kiểu sủi bọt là lớp bọt chiếm thể tích khá lớn
trong thiết bị hấp thụ, việc chuyển động của chất lỏng gặp phải trở lực lớn.
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
18
Chất khí đi vào
Chất khí đi ra
Chất lỏng đi vào
Chất lỏng đi ra
Lớp đệm
Bộ phân phối

ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
U4>N3>*%f>VX?-%V`>
Pa$9>*=<?-%V`>
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
19
Chất khí đi vào
Chất lỏng đi ra
Chất lỏng đi vào
Chất khí đi ra
Màng phân
phối
Chất lỏng đi
vào
Chất lỏng đi ra
Chất khí đi vào
Tấm chắn
Chất khí đi ra
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
 Tháp phun:
Nguyên lý hoạt động:Chất lỏng được phun thành dạng bụi mù sương
từ trên xuống, khí đi từ dưới lên nhằm tăng diện tích tiếp xúc để nồng độ
thực tế của chất cần hấp thụ của pha khí giảm dần theo chiều từ dưới đi lên
và nồngđđộ chất bị hấp thụ trong pha lỏng được tăng dần theo chiều từ trên
xuống. Quá trình này có lợi cho việc tăng hiệu quả xử lý.
Là tháp có cơ cấu phun chất lỏng bằng cơ học hay bằng áp suất trong
đó chất lỏng được phun thành những giọt nhỏ trong thể tích rỗng của thiết
bị và cho dòng khí đi qua.Tháp phun được sử dụng khi yêu cầu trở lực bé và
khí có chứa hạt rắn.
Pa$9>*=<<*4:
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC

20
Dòng khí vào
Dòng chất lỏng
ĐỒ ÁN MƠN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
7!ZT\ :
740>2m:*#G:8:8*jbc().*/(@
Hình: Pa$9#G:8:8*j*U<>*L(VW:814:81X#*.%Y'
77*40f>'%:*k40>2m:*#G:8:8*j@
Dung dịch NaOH từ bể chứa được bơm lên bồn chứa cao vị, rồi được
dẫn vào trong tháp.Khí thải (có chứa HCl) được thổi vào từ đáy tháp hấp thụ
(tháp mâm).Bên trong tháp hấp thụ, khí thải đi từ dưới lên, dung dich NaOH đi
từ trên xuống, hai pha tiếp xúc ngược chiều nhau.Tại đây khí HCl được hấp thụ
bởi dung dịch NaOH. Khí sạch ra khỏi tháp và được thải ra ngồi.Dung dịch
NaOH sau khi hấp thụ khí HCl, được dẫn ra ngồi từ đáy tháp hấp thụ và được
dẫn đến hệ thống xử lý nước thải của nhà máy, hoặc có thể tận dụng để sản
xuất các clorua kim loại.
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
21
Đường dẫn khí
Đường dẫn NaOH
KHÍ THẢI
Hệ thống XLNT của nhà máy
(t
?
n d
?
ng s
?
n xu
?

t clorua kim lo
?
i)
Khí sạch
BƠM
ỐNG KHÓI
BỒN CAO VỊ
TRƯỜNG ĐH K
? TH U?T-CƠNG NGH?
TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CNSH
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ KHÍ THẢI
HẤP THU KHÍ HCl BẰNG DUNG DỊCH KIỀM
GVHD
SVTH
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
BỒN CHỨA
QUẠT
SỐ BẢNG VẼ : 02
BẢNG VẼ SỐ 01
NN 30-06-2011
NHT :15-08-2011
THÁP HẤP THỤ
QUẠT
BỂ CH
? A DD NaOH
dd NaOH vào
Khí sạch
LÂM VĨNH SƠN
NHÓM I

LỚP
10HMT
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
@
 Rst
uvRR
, *%j'EL>*%f>.f@
- Đưa ra hệ thống xử lý khí thải HCL bằng dung dịch kiềm.
- Thiết kế một công trình xử lý khí thải cụ thể: Tính công
trình hấp thu.
V =#>*G:8?;.*/>*l%@
Thông số đầu vào: Lưu lượng: 1000 m
3
/h
Nồng độ đầu HCl: 0.75% (theo thể tích)
Thông số đầu ra: Theo TCVN 5939-2005 nồng độ HCl theo cột B:
50mg/m
3
(ở 0
o
C, 1at).
Ghi chú: A: Áp dụng cho cở xí nghiệp đang hoạt động.
B: Áp dụng cho cơ sở xây dựng mới.
#=#8%l>*40f>>23:8k4=>2m:*>/:*>3=:@
+ Nhiệt độ đầu vào 30
o
C
+ Nhiệt độ đầu ra 30
o
C

+ Áp suất 1at
Ký hiệu tính toán:
X
V
: Tỷ số mol khí trong dòng lỏng vào tháp hấp thụ, (kmol
HCl/kmol dung môi)
X
r
: Tỷ số mol khí trong dòng lỏng vào tháp hấp thụ, (kmolHCl/kmol
dung môi)
Y
v
: Nồng độ mol tương đối của khí trong hỗn hợp khí thải vào tháp
hấp thụ, (kmolHCl/kmol khí trơ)
Y
r
: Nồng độ mol tương đối của khí trong hỗn hợp khí thải khi đi ra
tháp hấp thụ, (kmolHCl/kmol khí trơ)
x
v
: Phần mol khí trong pha lỏng đi vào tháp hấp thụ, (kmolHCl/kmol
dung dịch)
x
r
: Phần mol khí trong pha lỏng ra khỏi tháp hấp thụ, (kmolHCl/kmol
dung dịch)
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
22
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
y

v
: Phần mol khí trong dòng khí đi vào tháp hấp thụ,
(kmolHCL/kmol hỗn hợp khí)
y
r
: Phần mol khí trong dòng khí ra khỏi tháp hấp thụ,
(kmolHCL/kmol hỗn hợp khí)
G: Suất lượng trong hỗn hợp khí, (kmolhh/h)
G
tr
: Suất lượng khí trơ, (kmol khí trơ/h)
L: Suất lượng nước, (kmol H
2
0/h)
L
tr
: Suất lượng cấu tử lỏng trơ, (kmol trơ/h)
7 Rst
7/:*>*=<*U<>*L@
79:8$O#-,(
a) Nồng độ đầu vào của HCl
- Nồng độ phần mol của HCl
y
v
= 0.0075 ( kmol HCl/ kmol hỗn hợp khí)
- Nồng độ mol tương đối của HCl
Y
v
=
v

v
y
1 y−
=
0075,01
0075,0

= 0,0075 ( kmol HCl/k mol khí trơ)
- Ta có : PV = n.R.T
Trong đó : P : áp suất khí quyển (at)
V : thể tích không khí (l)
R : hằng số khí lý tưởng ( R = 0.082)
n : số mol khí ( kmol)

n
v
=
.
P
R T
 C
kk
=
n
v
=
.
P
R T
=

1
0.082(273 30)+
=0,0402 (mol/l)
 C
kk
= 40,2 (kmol hỗn hợp khí/ m
3
)
b) Nồng độ đầu ra của HCl
Ở 30
o
C , 1 at thì nồng độ HCl =
1 1
2
C .T
T
=
50.273
273 30+
= 45,1(mg/m
3
)
= 0,0451( g/m
3
)
Nồng độ phần mol HCl
y
r
=
2,40

5,36
0451,0
= 3,1.10
-5
( kmol HCl/ kmol hỗn hợp khí)
Nồng độ mol tương đối của HCl
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
23
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
Y
r
=
r
r
y
1 y−
= 3,1.10
-5
( kmol HCl/ kmol khí trơ)
c) Hiệu suất hấp thụ
Hiệu suất hấp thụ H =
Yv-Yr
Yv
=
0075,0
10.1,30075,0
5−

= 0,9958 = 99,58%
Chọn hiệu quả xử lý của tháp hấp thụ là: η= 86%

Ta có: Số tháp cần mắc nối tiếp được tính theo công thức : H = 1 - (1- η)
n
Trong đó: H: hiệu suất quá trình
η: hiệu quả xử lý của thiết bị
n: Số thiết bị
 n = 3
Với hiệu quả xử lý η = 0.86 thì nồng độ mol tương đối của HCl ra khỏi tháp 1
là:
η =
Yv-Yr
Yv
Y
r
= Y
v
– η.Y
v
= 0,0075 – 0,86*0,0075 = 1,05.10
-3
( kmol
HCl/kmol khí trơ)
77T!wxsy
Đường cân bằng dựng được dựa vào phương trình Henry:
y* = m.x* =
H
P
.x*
thay bằng :
Trong đó:
H là hằng số Henry phụ thuộc vào nhiệt độ của khí

P là áp suất của khí đang xét
Hằng số Henry của khí HCl ở nhiệt độ t = 30
o
C
H = 0,0022.10
6
mmHg = 2200 mmHg
Nồng độ tối đa HCl trong chất lỏng có thể xác định từ phương trình (*)
Y
cb
= Y
đ
= 0.0075 =
X
X
).
760
2200
1(1
.
760
2200
−+
→ X
max
=0,0026
Cho X thay đồi trong khoảng từ 0 – 0,003 với bước nhảy 0,0005 ta dựng
đường cân bằng.
Đối với khoảng thứ nhất:
Từ công thức (*) ta tính được nồng độ cân bằng:

2200
.0,0005
760
2200
1 (1 ).0,0005
760
cb
Y = =
+ −
0,001449(kmol HCl/kmol khi trơ)
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
24
.
1 (1 )
m X
Y
m X
=
+ −
ĐỒ ÁN MÔN: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI GVHD: ThS. Nguyễn Chí Hiếu
Tính tương tự cho các khoảng tiếp theo ta được:
STT
Nồng độ HCl
X
d
X
c
Y*
1 0 0,0005 0,001449
2 0,0005 0,001 0,0029

3 0,001 0,0015 0,004354
4 0,0015 0,002 0,005811
5 0,002 0,0025 0,007271
6 0,0025 0,003 0,008734
7 0,003 0,0035 0,010199
*Ca:8>2m:*$CH:8(I'E%j#@
Dạng đường làm việc đi qua 2 điểm:
A(X
d
,Y
c
) = A(0;1.05.10
-3
)
B(X
c
,Y
d
) , Y
d
= 0.0075 (kmolHCl/kmolkhitrơ), điểm B là điểm của đường
cân bằng và đường làm việc. Vì vậy ta dựng đường làm việc của quá trình
hấp thụ tương đương với lưu lượng chất hấp thụ tối thiểu (m
min
).
Y
d
= 0.0075 dựa vào đường cân bằng xác định được
*
X

= 2.576.10
-3
kmolHCl/ kmol H
2
O
m
min
= tgα
min
=
504.2
010.576.2
10.05.10075.0
3
3
*
=


=




XđX
YcYđ
Lượng nước thực tế được lấy từ 10 - 30% lớn hơn lưu lượng nước tối
thiểu:
min
(1,1 1,3)m m= −

1,2.2,5 3m = =
Phương trình đường làm việc có dạng:
Y = 3X + 1.05.10
-3
Nồng độ HCL trong pha lỏng đầu ra
Yđ = 0.0075 dựa vào phương trình đường làm việc suy ra Xc = 2.15.10
-3
!zt!wxsy{!w[
XỬ LÝ KHÍ HCL BẰNG NƯỚC
25

×