Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh nhct ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.91 KB, 66 trang )

mở đầu
Một nền kinh tế phát triển là mục tiêu trớc mắt cũng nh lâu dài của
đất nớc. Trong điều kiện nền kinh tế các nớc đang hội nhập một cách nhanh
chóng trên mọi phơng diện, nền kinh tế nớc ta còn nhiều yếu kém do đó
chúng ta cần thiết phải xây dựng những ngành mang tính chất chiến lợc nh
thông tin, năng lợng, ngân hàng
Ngân hàng là ngành đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh hơn một bớc
so với các ngành kinh tế khác. Hoạt động ngân hàng là một trong những
mắt xích quan trọng cấu thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Bởi
vì, ngân hàng là một ngành kinh doanh tiền tệ mà tiền là một hàng hoá
đặc biệt cho nên một sự biến động nhỏ trên thị trờng cũng tác động đến nền
kinh tế Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nớc, hệ thống ngân
hàng cũng có những bớc chuyển mình cho phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh kinh tế mới. Đồng thời với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều mô
hình kinh tế khác nhau đã đợc thử nghiệm và mang lại những thành công
đáng ghi nhận. Trong đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.Việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo điều kiện
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các
nguồn vốn, công nghệ và ngoài ra nó còn là một bộ phận rất linh hoạt giúp
nền kinh tế ổn định đứng vững khi mà chu kỳ suy thoái, khủng hoảng trên
thế giới đang ngày càng có xu hớng rút ngắn lại. Đờng lối đổi mới kinh tế
và định hớng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đã tạo ra rất nhiều thuận lợi và cơ hội
cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nói riêng. Tuy nhiên do xuất phát điểm của nớc ta là một nớc nông nghiệp
lạc hậu, chịu nhiều thiệt hại do chiến tranh gây ra, thị trờng vốn lại cha phát
triển nên đã gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp đặc biệt là trong
việc tìm kiếm các nguồn vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra khó khăn đó còn do các doanh nghiệp cha có đủ uy tín để vay vốn,
thêm vào đó lại cha có chính sách hỗ trợ hợp lý cho các doanh nghiệp này.
Chính vì thế, một nhiệm vụ trọng tâm đặt ra đối với Đảng và Nhà nớc ta và


bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng nớc ta là phải tìm ra những
giải pháp thích hợp để đẩy lùi khó khăn giúp cho các doanh nghiệp vừa và
1
nhỏ phát huy thế mạnh để có thể rút ngắn khoảng cách với các nớc phát
triển trên thế giới.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng NH đầu t cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ còn cha nhiều. Một phần là do khách hàng truyền
thống và do mục tiêu của các NHTM chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, mặt
khác do doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta sử dụng vốn tín dụng còn cha
hợp lý và hiệu quả. Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nâng cao chất l-
ợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là mối quan tâm
đặc biệt của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động
tín dụng tại Chi nhánh NHCT Ba Đình, em đã chọn đề tài Giải pháp nâng
cao chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi
nhánh NHCT Ba Đình làm đề tài nghiên cứu.
Kết cấu chuyên đề :
Phần mở đầu
Phần nội dung
- Chơng 1: Tín dụng NH đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình
- Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình
Phần kết luận
2
Chơng 1 : Tín dụng ngân hàng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau khi đa ra khái niệm về doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Nhng nhìn chung có thể hiểu doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo nghĩa thông thờng là những cơ sở sản xuất kinh doanh tơng đối nhỏ
với quy mô không lớn lắm, có t cách pháp lý, không có vị thế độc quyền,
chuyên môn hoá thấp, quy mô về vốn thấp, số lợng lao động và doanh thu
hàng năm thấp. Tuy nhiên để có thể nói chính xác thế nào là quy mô nhỏ,
không lớn lắm thì mỗi nớc khác nhau lại có những quan điểm khác nhau
nhng thông thờng ngời ta căn cứ vào các tiêu thức nh tổng vốn đầu t đợc
huy động cho sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động đợc
sử dụng thờng xuyênTrên cơ sở đó mỗi nớc có sự lựa chọn tiêu thức khác
nhau để đa ra quan điểm về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
ở Việt Nam những năm gần đây, khi vai trò của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ngày càng đợc khẳng định thì những quan điểm về tiêu thức xác định
loại hình doanh nghiệp này cũng không thống nhất. Có quan điểm thì cho
rằng doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có lao động thờng
xuyên dới 500 ngời, giá trị tài sản cố định dới 1 tỷ, giá trị vốn lu động dới 8
tỷ và doanh thu dới 20 tỷ. Bên cạnh đó lại có quan điểm cho rằng trong lĩnh
vực sản xuất và xây dựng, doanh nghiệp nào có vốn nhỏ hơn 1 tỷ và dới 100
lao động là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nào có vốn từ 1 tỷ đến 10 tỷ với
số lợng lao động từ 100 đến 500 là doanh nghiệp vừa.
Ngày 20/06/1998 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành công văn số
681/CP-KNT quy định tiêu chí tạm thời xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
là doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và số lao động bình quân dới
200 ngời.
Theo nghị định 90/NĐ-CP/2001 của Chính phủ ban hành ngày
23/11/2001 thì doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc định nghĩa nh sau: doanh nghiệp
vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
bình quân hàng năm không quá 300 ngời. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội
của từng ngành, địa phơng, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chơng
3

trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng cả hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một
trong hai tiêu chí nói trên.
Nh vậy, có thể thấy rằng trong những năm gần đây Đảng và Nhà nớc ta
đã quan tâm hơn đến loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ thể hiện qua các quy
định, quy chế đã phù hợp hơn, tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp
này phát triển hơn cả về vốn và lao động nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp đầu t làm ăn lớn và khuyến khích việc thu hút thêm nhiều lao động
đang thiếu việc làm.
Theo nghị định 90/CP thì doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm các
doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, các doanh
nghiệp đợc thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nớc, các hợp
tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể
đăng ký theo nghị định 20/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh bao gồm các loại hình doanh nghiệp cơ bản nh: Doanh
nghiệp Nhà nớc, hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty
cổ phần, công ty hợp danh và hộ kinh doanh cá thể.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ dù theo loại hình nào thì
cũng mang những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn đầu t ban đầu thấp, những sản phẩm mà các doanh
nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh là những sản phẩm không có tính ổn định
trong sản xuất kinh doanh vì hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có
định hớng lâu dài trong hoạt động kinh doanh mà thờng xuyên thay đổi
ngành nghề, cơ cấu mặt hàng, các mặt hàng sản phẩm dịch vụ nhiều về
chủng loại nhng không lớn về số lợng.
Thứ hai: Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, các mối
quan hệ nội bộ dễ điều chỉnh vì thế có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với
sự biến động của nền kinh tế thị trờng. Công tác điều hành mang tính trực
tiếp và quan hệ giữa ngời quản lý và ngời lao động khá chặt chẽ.
Thứ ba: Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất đa

dạng và phong phú nhờ vậy việc mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp
này sẽ giúp các Ngân hàng phấn tán đợc rủi ro hoặc rủi ro gây biến động
không lớn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
4
Thứ t: Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này còn thấp do hạn
chế về vốn, về trình độ, công nghệ, phơng thức quản lý, khả năng tiếp cận thông
tin và khả năng tiếp cận thị trờng thấp. Đặc điểm này của doanh nghiệp vừa và
nhỏ chính là yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro cho Ngân hàng khi cho vay.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế
Qua số liệu thống kê trong và ngoài nớc chúng ta thấy các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân với nhiều
hình thức đa dạng phong phú, hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế.
Cùng với những lợi thế và không đòi hỏi nhiều vốn đầu t, quản lý đơn giản,
dễ thay đổi linh hoạt theo thị trờng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và
đang phát huy những mặt tích cực và khẳng định vị thế của mình trong nền
kinh tế. ở nớc ta với đờng lối kinh tế đúng đắn, các doanh nghiệp này đã và
đang phát triển một cách mạnh mẽ cả về số lợng và chất lợng.
1.1.3.1. Tạo công ăn việc làm
Việc làm là vấn đề cấp bách hiện nay của Việt Nam, với tốc độ tăng
dân số hàng năm mặc dù đã giảm nhng so với khu vực và trên thế giới vẫn
cao, hàng năm đã tạo ra khoảng 1 triệu ngời đến tuổi lao động cộng với số
ngời thất nghiệp là 6%/năm và bán thất nghiệp hiện nay do cơ cấu kinh tế
nh sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc, số quân nhân giải ngũTheo dự
báo từ nay đến năm 2010 mặc dù dân số tăng chậm lại nhng nguồn lao
động của nớc ta vẫn tăng nhanh liên tục đòi hỏi việc làm hết sức khẩn tr-
ơng. Sức ép của dân số lao động lên đất đai, việc làm ở nông thôn chính là
nguyên nhân của dòng di dân từ nông thông ra thành phố, gây ra nhiều vấn
đề xã hội phức tạp. Thực tế cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp Nhà nớc thời
gian qua, năm cao nhất cũng chỉ thu hút đơc khoảng 1.6 triệu lao động.
Trong khi đó theo số liệu hàng năm doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tạo ra

việc làm cho khoảng 50-80% lao động trong các ngành nghề công nghiệp,
dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ, khi các doanh nghiệp lớn sa thải số l-
ợng lớn công nhân thì khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ lại là nơi tái tạo lại
công việc cho họ. Mặt khác đây chính là khu vực thu hút lao động là sinh
viên mới ra trờng và điều này đã góp phần giải quyết một trong những bức
xúc của chúng ta. Nh vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là một trong
những phơng tiện rất hiệu quả để giải quyết vấn đề lao động.
1.1.3.2. Khai thác, tận dụng các nguồn lực xã hội
5
Hiện nay còn rất nhiều tiềm năng trong dân cha đợc khai thác nh
tiềm năng về trí tuệ, tay nghề cao, lao động, vốn, điều kiện thực hiện, bí
quyết sản xuất Do đó việc phát triển doanh nghiệp sản xuất, các ngành
nghề trong nông thôn hiện nay là một hớng quan trọng để khai thác nguồn
lực nói trên, thu hút lao động nông thôn, phát huy lợi thế của từng vùng
nhằm phát triển kinh tế.
Về thu hút vốn trong dân: Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút
đợc phần lớn nguồn vốn trong dân do tính chất nhỏ lẻ dễ phân tán, đi sâu
vào các ngõ ngách bản làng. Do yêu cầu số lợng vốn ban đầu không nhiều
nên có thể tận dụng từ số vốn của bản thân, vay gia đình, bạn bè thậm chí
còn vay của các tổ chức tín dụng. Do dễ khởi sự và nguồn vốn ít nên các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò, tác dụng rất lớn trong việc thu hút các
nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn dỗi trong dân để đầu t sản xuất kinh doanh.
Về thu hút lao động: Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở nông thôn sẽ thu hút nhiều lao động cha có việc làm hoặc lực lợng lao
động tạm thời nhàn rỗi theo mùa vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, rút
dần lực lợng lao động trong nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nhng
vẫn sống tại quê hơng không phải di chuyển đi nơi khác thực hiện phơng
châm li nông bất li hơng. Đây là yếu tố chủ đạo góp phần phát huy các
ngành nghề truyền thống đã bị mai một, một phần nhằm khôi phục lại nền
văn hoá dân gian mặt khác làm thay đổi bộ mặt nông thôn, từng bớc hiện

đại hoá nông thôn và nâng cao đời sống nông dân. Ngoài ra, lực lợng lao
động ở khu vực này không những rất dồi dào mà còn rất dẻ do đó sẽ giúp
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm chi phí sản xuất từ đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Về kỹ thuật: Doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng chọn kỹ thuật phù hợp
với kỹ thuật thủ công và kỹ thuật phổ biến để nhanh chóng tiếp thu và làm
chủ, ít sử dụng kỹ thuật tiên tiến đòi hỏi vốn lớn vì vậy tận dụng đợc kỹ
thuật trong nớc, thúc đẩy công nghệ cải tiến kỹ thuật.
Nh vậy có thể nhận thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ
phận sử dụng rất có hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực sẵn có của đất nớc.
Đồng thời các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh các mặt hàng
tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề truyền thống còn tạo ra một nguồn
thu ngoại tệ đáng kể, học hỏi kinh nghiệm kinh doanh hoặc các doanh
nghiệp cũng có thể sản xuất có hiệu quả các mặt hàng thay thế nhập khẩu,
tiết kiệm ngoại tệ, khai thác tiềm năng và giải quyết việc làm.
6
1.1.4. Khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tiếp cận vốn NH
Hiện này khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các
nớc nói chung và ở Việt Nam nói riêng là tình trạng thiếu vốn để sản xuất.
Trớc hết là do nguồn vốn chủ sở hữu thấp. Doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu
nh không đáp ứng đợc điều kiện để có mặt trên thị trờng chứng khoán. Vì
vậy doanh nghiệp vừa và nhỏ đang huy động vốn chủ yếu từ hai nguồn:
nguồn thứ nhất là vốn vay NH chiếm tỷ trọng lớn, nguồn thứ hai từ nguồn
vốn của bản thân chủ doanh nghiệp, từ gia đình, bạn bè.
Do hạn chế về trình độ và kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch
tài chính, phơng án, dự án đầu t nên bản thân các doanh nghiệp cũng ít đa
ra đợc các dự án có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế đủ sức thuyết phục nhà
đầu t, đủ điều kiện xin vay vốn NH.
Hầu hết các cơ sở sản xuất manh mún, phân tán, trình độ công nghệ,
thiết bị quá lạc hậu, lao động thủ công nên sản phẩm khó cạnh tranh với các

doanh nghiệp lớn, đó là cha kể đến hàng nhập khẩu từ nớc ngoài.
Nhiều doanh nghiệp không thực hiện đúng chế độ thống kê, kế toán.
Số liệu phản ánh không chính xác tình hình sản xuất kinh doanh và tài
chính của doanh nghiệp.
Trình độ cán bộ quản lý và lao động của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ còn nhiều hạn chế. Phần lớn những ngời kinh doanh cha đợc đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ, cha hiểu biết nhiều về pháp luật, khả năng quản trị
điều hành thấp. Hoạt động kinh doanh chủ yếu theo thơng vụ, chạy theo
phong trào mà không có chiến lợc phát triển nên dễ phá sản.
Chính vì những khó khăn trên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu nh
không đáp ứng đợc điều kiện vay vốn của NH. Nên hiện nay không ít doanh
nghiệp vừa và nhỏ lâm vào tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, tức là sản
xuất kinh doanh dựa trên một phần vốn của ngời khác. Nguy cơ thiếu khả
năng thanh toán, vỡ nợ đã xảy ra.
1.2.Tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời chủ sở
hữu sang ngời sử dụng vốn, sau một thời gian nhất định ngời sử dụng có
trách nhiệm hoàn trả cho ngời sở hữu một lợng lớn hơn giá trị ban đầu.
7
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa một bên là NH với một bên là các
tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội trong đó NH giữ vai trò ngời
thủ quỹ cho toàn xã hội. Tín dụng NH ra đời với nhiệm vụ huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn dỗi tron xã hội để tạo thành một quỹ cho vay, đáp ứng nhu
cầu về vốn cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác.
1.2.2. Các hình thức tín dụng NH
Tín dụng NH đợc phân chia theo nhiều loại theo những tiêu thức
khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của NH.
Sau đây là một số cách phân loại:
Phân loại theo thời hạn tín dụng : Phân chia theo thời gian có ý

nghĩa quan trọng đối với NH vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an
toàn và sinh lợi của tín dụng cũng nh khả năng hoàn trả của khách hàng.
Theo thời hạn tín dụng, tín dụng đợc phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống
- Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm
Phân loại theo tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép
NH có đợc nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ
thứ nhất (từ quá trình sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ.
Tín dụng có thể đợc phân chia thành tín dụng có tài sản đảm bảo bằng uy
tín của chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Cam kết đảm bảo là cam kết của ngời nhận tín dụng về việc dùng tài
sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của ngời thứ
ba để trả nợ cho NH.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể đợc cấp cho khách hàng
có uy tín, thờng là khách hàng làm ăn thờng xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây da, hoặc món vay tơng đối
nhỏ so với vốn của ngời vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ
mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối
với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay
trong thời gian ngắn mà NH có khả năng giám sát việc bán hàngcũng có
thể không cần tài sản đảm bảo.
8
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu NH và khách hàng phải
ký hợp đồng đảm bảo. NH phải kiểm tra, đánh giá đợc tình trạng của tài sản
đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trờng, khả năng bán, khả năng tài
chính của ngời thứ ba), có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả
năng đảm bảo tài sản đảm bảo.
Phân loại tín dụng theo rủi ro: Để phân loại theo tiêu thức này, NH
cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để phân loại rủi ro. Một số NH lớn

chia tới thang bậc rủi ro theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao cho các
khoản mục tài sản, bao gồm cả nội và ngoại bảng, cho vay, bảo lãnh, chứng
khoán. Cách phân loại này giúp NH thờng xuyên đánh giá lại tính an toàn
của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh nh khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách
hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời
gian ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá
trị lớn
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài
sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì
Phân loại khác:
- Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp)
- Theo đối tợng tín dụng (TSLĐ, TSCĐ)
- Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng)
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá
trong cấp tín dụng của NH. Với xu hớng đa dạng, các NH sẽ mở rộng
phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà NH có lợi thế.
Tuỳ theo từng đối tợng khách hàng, tuỳ theo từng mục đích sử dụng
vốn cũng nh khả năng nguồn vốn của mình mà NH và khách hàng có sự
thoả thuận về các loại tín dụng cho phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trờng, khách hàng chủ yếu đối với NH chính là
các doanh nghiệp, do vậy tín dụng cho các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng khối lợng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế. Cũng chính vì thế
9
mà các NHTM hiện nay không ngừng nâng cao chất lợng cũng nh đa dạng
hoá các hình thức tín dụng đối với các doanh nghiệp để có thể thu hút đợc
nhiều khách hàng, có thể phục vụ tốt nhất và thu đợc lợi nhuận cao nhất.

Nhìn chung các hình thức tín dụng mà các NHTM cung cấp cho các doanh
nghiệp bao gồm những hình thức cơ bản sau:
Thứ nhất là tín dụng ngắn hạn: Đây là loại tín dụng có thời hạn
không quá một năm, là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM
và chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn lu động của các doanh nghiệp. Nhu cầu
vốn lu động của doanh nghiệp xuất phát từ độ lệch giữa dòng tiền vào và
dòng tiền ra cả về quy mô lẫn thời gian. Doanh nghiệp vay ngắn hạn NH để
đáp ứng nhu cầu vốn, thời vụ của mình chủ yếu là hàng tồn kho và các
khoản phải thu. Tín dụng ngắn hạn của NH bao gồm các hình thức sau:
- Chiết khấu thơng phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó
khách hàng chuyển nhợng những loại giấy tờ có giá cha đến hạn thanh toán
của mình đến NH để nhận lấy số tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu
và phí hoa hồng. Chiết khấu là một loại nghiệp vụ cổ điển nhng cho đến ngày
nay nó vẫn đợc sử dụng rộng rãi. Vì nó đợc coi là đơn giản và dựa trên sự tín
nhiệm giữa NH với những ngời ký tên trên thơng phiếu. Nhờ có nghiệp vụ này
mà các doanh nghiệp có thể tái tạo khả năng vốn tiền tệ của mình khi cha đến
hạn, đồng thời nó là nghiệp vụ ít gặp rủi ro, là loại tài sản có tính thanh khoản
cao và không làm đóng băng vốn của NH do tối thiểu có hai ngời cam kết trả
tiền cho NH, hơn nữa NH có thể đem thơng phiếu đi tái chiết khấu tại NHTW
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
Thơng phiếu đợc hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng
hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Ngời bán (hoặc ngời thụ hởng) có
thể giữ thơng phiếu đến hạn để đòi tiền ngời mua (hoặc ngời phải trả) hoặc
mang đến NH để xin chiết khấu trớc hạn. Số tiền NH ứng trớc phụ thuộc vào
lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu.
- Thấu chi: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó NH cho khách
hàng vay bằng cách cho phép khách hàng rút tiền vợt quá số d trên tài
khoản vãng lai trong phạm vi hạn mức tín dụng và thời hạn xác định. Giới
hạn này đợc gọi là hạn mức thấu chi. áp dụng nghiệp vụ này NH căn cứ
vào nhu cầu vay, trên cơ sở tài sản đảm bảo và khả năng vốn của NH để

quyết định hạn mức cho phù hợp.
10
Để đợc thấu chi khách hàng phải làm đơn xin NH hạn mức thấu chi và
thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho NH). Trong quá trình hoạt
động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi vợt quá số d trên tài khoản
tiền gửi để chi trả trong hạn mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập về tài
khoản tiền gửi NH sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả:
Lãi suất thấu chi

Thời gian thấu chi

Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình
chỉ sử dụng hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. Thời gian và số lợng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán
ngân quỹ song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời.
Doanh số cho vay của NH có thể lớn hơn rất nhiều so với hạn mức và
d nợ luôn biến động nên NH khó xác định đợc hình thức đảm bảo do vậy
nghiệp vụ này NHTM thờng chỉ áp dụng với khách hàng có tín nhiệm cao
và không cần thế chấp hoặc giá trị tài sản thế chấp rất thấp.
- Cho vay từng lần: Là hình thức tín dụng ngắn hạn, mỗi lần có nhu
cầu vay thì khách hàng làm thủ tuc vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng với
NH, việc giải ngân có thể theo tiến độ thực hiện kế hoạch của khách hàng
hoặc giải ngân một lần nếu khách hàng vay cho từng phơng án, từng thơng
vụ.
Phơng thức cho vay này đơn giản phù hợp với trình độ, năng lực quản
lý và tổ chức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cả với những khách hàng
lớn nhng đang trong tình trạng thiếu khả năng thanh toán, mất tín nhiệm

trong quan hệ giao dịch hoặc với khách hàng, vay vốn không thờng xuyên,
không có điều kiện để đợc cấp hạn mức thấu chi.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, NH sẽ thu gốc và lãi. Trong quá
trình khách hàng sử dụng tiền vay, NH sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả.
Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, NH sẽ thu nợ trớc hạn hoặc chuyển
nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
NH cấp tín dụng ngắn hạn trong các trờng hợp sau:
NH cho Nhà nớc vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu thờng xuyên của
Nhà nớc. Hình thức phổ biến hiện nay là NH mua trái phiếu do kho bạc
11
phát hành. Khả năng hoàn trả của Nhà nớc rất cao, song cũng không loại
trừ trờng hợp Nhà nớc mất khả năng chi trả khi đến hạn.
NH cho vay đối với tổ chức tài chính nh các NH, các công ty tài chính,
quỹ tín dụngnhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số công ty chứng
khoán vay vốn ngắn hạn của NHTM trong quá trình bảo lãnh và phân phối
chứng khoán cho công ty phát hành. Hình thức cho vay có thể là cho vay trực
tiếp (trên thị trờng liên NH) hoặc cho vay gián tiếp thông qua nắm giữ chứng
khoán. Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa trên uy tín của ngời vay, phần
còn lại dựa dựa trên bảo lãnh của ngời thứ ba, hoặc dựa trên cầm cố chứng
khoán thanh khoản cao.
Các doanh nghiệp bán lẻ chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời
vụ là khách hàng chủ yếu của NH. Họ cần dự trữ cho thời vụ, hoặc tăng chi
phí sản xuất. Vào mùa xây dựng các công ty xây dựng là khách hàng vay
của NH. Họ cần vốn để xây dựng công trình trớc khi chủ đầu t thanh toán.
Nguồn trả nợ chính là tiền thanh toán của chủ đầu t.
Các doanh nghiệp cần vay NH để xây dựng, mở rộng, cải tiến sửa
chữa lại TSCĐ. Các khoản vay này có thời hạn trên 1 năm. Nguồn trả nợ
chủ yếu là từ thu nhập của ngời vay.
NH tài trợ cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu, gồm cho vay xuất
nhập khẩu và cho vay thanh toán. Xuất khẩu đang trở thành lĩnh vực đóng

vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Chính phủ nhiều nớc đang sử
dụng NH làm động lực thúc đẩy xuất khẩu. Cho vay xuất, nhập khẩu rủi ro
khá cao, liên quan đến quan hệ mua bán quốc tế.
NH cho vay đối với ngời tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm
hàng tiêu dùng lâu bền nh nhà cửa, phơng tiện vận chuyển Cho vay tiêu
dùng có thể gồm tín dụng trực tiếp đối với ngời tiều dùng, hoặc tín dụng
gián tiếp thông qua việc NH mua lại các phiếu bán hàng của các nhà bán lẻ
hàng hoá. Tín dụng tiêu dùng gián tiếp còn đợc gọi là tài trợ bán hàng trả
góp.
Để đợc vay vốn trừ trờng hợp Nhà nớc hoặc các cơ quan Nhà nớc,
các tổ chức tài chính có uy tín, còn lại các doanh nghiệp, các công ty và hộ
sản xuất đều phải làm đơn và trình bầy với NH kế hoạch sử dụng tiền vay.
NH thực hiện phân tích tín dụng, xác định hiệu quả sử dụng vốn vay, rủi ro,
khả năng và nguồn trả nợ cùng các điều khoản có liên quan.
12
Thứ hai là tín dụng trung và dài hạn: Đây là hình thức tín dụng có
thời hạn trên một năm, là hình thức cho vay vốn cố định cho các doanh
nghiệp. Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn của NH là nguồn vốn quan trọng
đáp ứng các nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp nh mua sắm tài sản cố
định, tài trợ vốn lu động thờng xuyên, thành lập mới hoặc mua lại doanh
nghiệp đang hoạt động. Tín dụng trung và dài hạn của NH cũng có rất nhiều
hình thức khác nhau, bao gồm:
- Cho vay theo dự án: Là hình thức cho vay đợc tiến hành căn cứ vào
các dự án để tổ chức thực hiện cung ứng vốn. Một trong những yêu cầu của
NH là ngời vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu t cũng
nh quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh ). Thẩm định dự án là điều
kiện để NH quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của
doanh nghiệp.
Mức cho vay Tổng vốn vốn tự có của các nguồn
của NH = thực hiện dự án - doanh nghiệ - vốn khác

Dự án đợc xây dựng gồm nhiều mục nh phân tích thị trờng, nguồn
nhân lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính
trong đó phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của NH.
Có nhiều phơng pháp phân tích tài chính dự án để đánh giá hiệu quả
tài chính của dự án nh phân tích thông qua NPV, IRR, thời gian hoàn vốn,
tỷ suất thu nhập bình quân Bên cạnh việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích
hợp, NH đặc biệt quan tâm tới thời gian và các nguồn có thể dùng để trả nợ
NH. Do vậy trong những trờng hợp không phải dự án mới - tạo pháp nhân
mới - NH luôn phân tích tài chính của ngời vay kết hợp với phân tích dự án.
Một doanh nghiệp có tình hình tài chính mạnh là cơ sở quan trọng để NH
quyết định cho vay để thực hiện dự án. Các nguồn thu khác của ngời vay có
thể sẽ trở thành nguồn trả nợ cho NH bên cạnh nguồn thu của dự án.
Đối tợng cho vay là toàn bộ các chi phí của dự án nh chi phí xây lắp,
chi phí thiết bị và chi phí xây dựng cơ bản khác.
- Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Là hình thức nhiều tổ chức tín dụng
cùng tập hợp vốn để cho các doanh nghiệp vay.
- Cho vay bằng cách mua các trái phiếu
Các NH mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài
trợ cho quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi
13
của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế
hoạch tơng laiđều đợc NH tính toán khi mua trái phiếu.
1.2.3. Vai trò của tín dụng NH đối với sự phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng để có thể tồn tại và phát triển thì phải
không ngừng nâng cao quy mô cũng nh chất lợng hoạt động kinh doanh của
mình. Để có thể làm đợc điều đó thì các doanh nghiệp cần phải có vốn thậm
chí là rất nhiều vốn. Vốn tín dụng NH đã và đang trở thành nguồn vốn vô
cùng cần thiết không thể thiếu giúp cho các doanh nghiệp thực hiện đợc

mục tiêu của mình. Vốn của NH đầu t cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đóng vai trò rất quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực
kinh tế này mà còn tác động trở lại hệ thống NH đổi mới chính sách tiền tệ,
hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh toán, ngoại hối
1.2.3.1. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Khi sử dụng vốn tín dụng của NH, các doanh nghiệp phải tôn trọng
hợp đồng tín dụng, phải đảm bảo hoàn trả nợ vay một cách đầu đủ, đúng
hạn và phải tôn trọng các điều khoản khác của hợp đồng cho dù doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Ngoài ra các NH chỉ cho vay khi đã
thẩm định đầy đủ hồ sơ về doanh nghiệp và các hồ sơ đó phải chứng minh
đợc rằng doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, khả năng tài chính lành
mạnh và có khả năng hoàn trả nợ cho NH. Chính vì yêu cầu này của NH mà
ngay từ khi thiết lập phơng án kinh doanh, các doanh nghiệp cũng đã phải
quan tâm tới việc kinh doanh cái gì, bằng cách nào, đầu vào và thị trờng
đầu ra nh thế nào để có thể tăng tính khả thi cho dự án góp phần thuyết
phục NH tài trợ vốn cho mình. Không chỉ quan tâm tới việc thu hồi đủ vốn
mà các doanh nghiệp còn phải quan tâm tới việc sử dụng vốn nh thế nào để
có hiện quả, tăng nhanh vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn
lãi suất cho vay của NH thì mới đảm bảo có lãi sau khi đã trả nợ cho NH.
Trong quá trình cho vay, NH thực hiện kiểm soát trớc, trong và sau khi
doanh nghiệp thực hiện dự án để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn đúng
mục đích đồng thời NH còn có thể t vấn cho các doanh nghiệp phát hiện
những mặt yếu kém để từ đó đề ra những biện pháp khắc phục, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
14
1.2.3.2. Đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc
liên tục
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trờng, các doanh
nghiệp phải luôn cải tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nghiên cứu

sáng tạo những sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, thiết bị. Trên thực tế
không có một doanh nghiệp nào có đủ 100% vốn đảm bảo cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh và nh đã trình bầy ở trên thì việc phát triển và mở rộng sản
xuất kinh doanh chủ yếu phải dựa vào nguồn vốn tài trợ mà phần lớn là của
hệ thống NH. Vốn tín dụng NH tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu t xây
dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị và trang trải những chi phí cần thiết
phục vụ cho quá trình tái sản xuất và phát triển. Và cũng chính nhờ nguồn
vốn này đã góp phần làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn đợc thực hiện một cách liên tục.
15
1.3. Chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Khái quát chung về chất lợng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng với nhiều biến động và sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Thì một doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thị trờng và kinh doanh có lãi thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải
đổi mới công nghệ và quy mô sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lợng
sản phẩm, hạ giá thành. Trong đó chất lợng sản phẩm là yếu tố quan trọng
nhất và là yếu tố tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trờng của doanh
nghiệp. ở đây chất lợng đợc các nhà kinh tế nhìn nhận dới nhiều góc độ
khác nhau: chất lợng là sự phù hợp với mục đích sử dụng, hay chất lợng
là năng lực của một sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của ng-
ời sử dụng.
Về phía NH, chất lợng tín dụng NH có thể đợc xem xét thông qua
chất lợng của các khoản tín dụng NH. Chất lợng của các khoản tín dụng
NH là lợi ích kinh tế mà các khoản tín dụng đó có thể mang lại cho cả ngời
đi vay (khách hàng) và ngời cho vay (NH). Tức là vốn vay đợc ngời đi vay
sử dụng một cách hiệu quả đúng mục đích để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa
để hoàn trả cả vốn gốc và lãi vay vừa đảm bảo trang trải các chi phí khác và
có lợi nhuận qua đó góp phần vào sự tăng trởng chung của nền kinh tế. Đối
với NH vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa mang lại hiệu quả xã hội.

Nh vậy khái quát chúng ta có thể hiểu: Chất lợng tín dụng NH là sự
đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng
có sự lựa chọn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của NH.
Đối với NH: Chất lợng tín dụng đợc thể hiện ở doanh số và tốc độ
doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ; ở phạm vi, mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân NH, đồng thời phải
đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
và có lãi. Chất lợng tín dụng NH đợc phản ảnh thông qua một số chỉ tiêu
nh: tổng d nợ, nợ quá hạn, chỉ tiêu lợi nhuận và lãi treo.
Đối với khách hàng: Tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng
vốn của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận
tiện thu hút đợc nhiều khách hàng nhng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng những
nguyên tắc tín dụng, phù hợp với tốc độ tăng trởng kinh tế xã hội, góp phần
16
lành mạnh tài chính doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh
và duy trì sự phát triển của NH.
Đối với nền kinh tế: Chất lợng tín dụng đợc nâng cao phản ánh hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và NH có hiệu quả và thu đợc lợi
nhuận góp phần tăng trởng kinh tế, khai thác tối u các nguồn lực kinh tế, tăng
thu nhập, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống dân c.
Qua đó có thể thấy:
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp đợc đánh giá trên quan
điểm của cả ba chủ thể NH, doanh nghiệp và nền kinh tế. Nó phản ánh mức
độ thích nghi của NHTM với sự biến động của môi trờng bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của một NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu tổng d nợ, nợ quá hạn) vừa trừu tợng (khả năng thu hút khách hàng,
tác động đến nền kinh tế). Chính vì vậy khi nói đến chất lợng tín dụng
NH chúng ta vừa phải tính toán thông qua các chỉ tiêu định lợng vừa phải

kết hợp xem xét về mặt định tính.
Chất lợng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quá
trình kết hợp hoạt động giữa thành viên trong một tổ chức, giữa các tổ chức
với nhau vì một mục đích chung. Do đó, để đạt đợc chất lợng cần có sự
quản lý một cách chặt chẽ và khoa học.
Để có đợc chất lợng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu
quả và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín
trong hoạt động. Hay nói cách khác, chất lợng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu
quả và độ tin cậy. Hiểu đúng bản chất về chất lợng tín dụng, phân tích đánh
giá đúng chất lợng tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nguyên
nhân của những hạn chế của tín dụng sẽ giúp cho NH tìm đợc biện pháp
quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng sôi động.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng
1.3.2.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Hoạt động kinh doanh của NH cũng nh mọi hoạt động kinh doanh
khác trong nền kinh tế. Cho nên nó luôn tiềm ẩn những rủi ro có thể gặp
phải nh: lạm phát, sự biến động của tỷ giá, không thu hồi đợc nợCho nên
xét về mặt bản chất, tín dụng luôn gắn với sự hoàn trả, do đó tính an toàn
hay khả năng hoàn trả của ngời vay là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu
17
thành chất lợng tín dụng. Khi một khoản vay không đợc hoàn trả đúng hạn
nh đã ký kết mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc
tín dụng của NH và bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất
bình thờng. Trên thực tế phần lớn các khoản nợ quá hạn là nhứng khoản nợ
có vấn đề, NH có khả năng mất vốn nghĩa là tính an toàn của các khoản cho
vay thấp.
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vợt quá
thời gian cho vay theo thoả thuận giữa NH và khách hàng cộng với thời
gian đã đợc gia hạn thêm nếu khách hàng có yêu cầu. Nợ quá hạn có thể do
nhiều nguyên nhân khách nhau do chủ quan hay khách quan từ phía doanh

nghiệp các NH luôn mong muốn giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp
nhất bởi nó làm giảm lợi nhuận của NH.
Có hai loại nợ quá hạn:
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ mà ngời vay
vẫn có thể trả đợc cho NH. Lý do của các khoản chậm trả này là khách
hàng đã bán đợc hàng nhng cha thu đợc tiền do gặp tình trạng đột xuất với
những lý do chính đáng. Trong trờng hợp này NH có thể xem xét tạo điều
kiện cho doanh nghiệp trong việc trả nợ cho NH nh: gia hạn thêm thời gian,
cùng doanh nghiệp xúc tiến việc đòi nợ.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: khi nợ quá hạn tồn tại đến
một thời điểm nào đó và khả năng không thu hồi đợc nợ cao thì khoản nợ
này đợc coi là nợ khó đòi hay nói cách khác nợ quá hạn không có khả năng
thu hồi đợc là những khoản nợ mà ngời vay rất ít có khả năng trả nợ cho NH
do nhiều nguyên nhân nh: doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản hay
ngời vay cố tình lừa đảo NH. Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
cao phản ánh hoạt động cho vay của NH kém hiệu quả và chất lợng của
khoản vay là thấp hay nói cách khác chất lợng tín dụng NH thấp.
Khi phân tích đánh giá về nợ quá hạn, thờng xem xét trên các chỉ tiêu:
- Tổng d nợ quá hạn, nợ khó đòi trong kỳ và tích luỹ qua các năm
- Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian ( dới 6 tháng, từ 6 đến 12 tháng, trên
12 tháng). Nợ quá hạn trên 12 tháng thờng đợc coi là nợ khó đòi.
Tổng d nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
ì
100%
18
Tổng d nợ
Trong nền kinh tế thị trờng rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách
quan. Nợ quá hạn của NH là tất yếu, khó tránh khỏi. Song một NH có nhiều
khoản nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất vốn

lớn dẫn đến mất khả năng thanh toán, giảm thu nhập. Do vậy, NHTM nào có
tỷ lện nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là chất lợng tín dụng thấp.
Theo chỉ tiêu thống kê của NHNNVN, tỷ lệ nợ quá hạn dới 5% là
chấp nhận đợc. Tuy nhiên, để đối phó các NHTM luôn tìm mọi cách giảm
hoặc hạn chế nợ quá hạn bằng nhiều cách khác nhau bằng những phơng
pháp rất nguy hiểm nh: giả thu chi hay cho vay đảo nợ tạo ra một doanh số
thu nợ giả tạo để không có hoặc ít nợ quá hạn. Do đó, việc đánh giá chất l-
ợng tín dụng NH cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác.
1.3.2.2. Chỉ tiêu tổng d nợ
Tổng d nợ phản ánh lợng vốn mà NH đã giải ngân. Con số và tốc độ
tăng của doanh số cho vay qua các thời kỳ, các năm phản ánh quy mô và xu
hớng của việc đầu t của NH là mở rông hay thu hẹp. Tổng d nợ khi đợc đề
cập để đánh giá chất lợng tín dụng bao gồm: cho vay ngắn hạn, trung dài
hạn và cho vay khác. Chỉ tiêu này đợc đo bằng số tuyệt đối, nó phản ánh
doanh số cho vay của NH trong một thời gian lựa chọn (thờng là 1 năm) là
bao nhiêu. Tổng d nợ thấp phản ánh chất lợng tín dụng thấp vì nó chỉ ra NH
không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị khách
hàng kém, thị phần thấpTuy nhiên khi xem chỉ tiêu này chúng ta không
nên xem xét chúng theo thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả
quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố bên ngoài để chỉ số này phản ánh
tốt nhất. Tuy nhiên không phải ở bất cứ thời điểm nào tổng d nợ cao đều
phản ánh chất lợng tín dụng NH cao. Cho nên chỉ tiêu này không phải là
quan trọng nhất mà chỉ tiêu này thờng đợc sử dụng để tính tỷ lệ cho vay
trên tổng nguồn vốn huy động.
Tỷ lệ cho vay trên tổng Tổng d nợ
nguồn vốn huy đồng =
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu t của NHTM.
Tỷ lệ này luôn nhỏ hơn 1. Nếu tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn gần bằng
1 thì NHTM phải chú ý tăng trởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng

19
thanh toán. Nếu tỷ lệ này thấp cần phải tăng trởng d nợ hoặc giàm nguồn
vốn huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến chất lợng tín dụng. Do
vậy, mỗi NH cần nhậy bén nắm bắt để đầu t có hiệu quả.
1.3.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận
NHTM là một tổ chức kinh doanh do đó mà mục tiêu NH hớng tới là
lợi nhuận. Lợi nhuận chủ yếu mà một NHTM có đợc là từ hoạt động tín
dụng. Không thể đánh giá chất lợng tín dụng là cao khi mà lợi nhuận do nó
đem lại bằng không hoặc nhỏ hơn không. Do đó các chỉ tiêu về thu nhập và
khả năng sinh lời cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lợng tín
dụng. Tuy nhiện việc đánh giá chất lợng tín dụng qua chỉ tiêu này gặp phải
khó khăn là việc xác định chính xác lợi nhuận do hoạt động tín dụng đem
lại là rất khó vì nó liên quan đến chi phí vốn, chi phí cho vay
Với chỉ tiêu lợi nhuận, chất lợng tín dụng có thể đợc xem xét qua hai
chỉ tiêu đo lờng khả năng sinh lời của NH sau:
Thu nhập sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Hai chỉ tiêu trên phản ánh khả năng sinh lời của NH trên một đơn vị
vốn chủ sở hữu, trên một đơn vị tài sản. Hai chỉ tiêu này càng lớn cho thấy
khả năng sinh lời của NH càng cao hay NH hoạt động có hiệu quả.
1.3.2.4. Chỉ tiêu lãi treo
Lãi treo cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín
dụng. Lãi treo phản ánh mặt trái của chất lợng tín dụng. Đây là số tiền mà
lẽ ra là nguồn thu của NH nhng trên thực tế doanh nghiệp cha trả. Số lợng
và tốc độ tăng của lãi treo là một trong những dấu hiệu tiềm ẩn của chất l-
ợng tín dụng không tốt. Ngợc lại nếu tỷ lệ lãi treo của NH thấp nó thể hiện

một dấu hiệu tốt trong hoạt động tín dụng của NH, chứng tỏ NH thu đợc lãi
hầu hết ở các khoản tín dụng tức là chất lợng tín dụng NH tốt.
20
Tổng lãi treo
Tỷ lệ lãi treo =
Tổng d nợ
Thờng chỉ tiêu này tính cho từng tháng quý năm tuỳ theo yêu cầu
quản lý. Xét cho cùng mục tiêu cho vay của NH không chỉ đơn thuần là để
thu lãi mà thông qua đó NH kích thích đợc hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế. Khi doanh nghiệp làm
ăn có lãi có hiệu quả lại muốn đầu t vào dự án mới dẫn đến xuất hiện nhu
cầu tín dụng mới.
Ngoài các chỉ tiêu định lợng nh trên, chất lợng tín dụng còn đợc thể
hiện qua một số chỉ tiêu định tính nh: việc tổ chức thực hiện các quy chế, cơ
chế tín dụng, công tác thẩm định các khoản cho vay. Mỗi tiêu thức dù là
định tính hay định lợng đều có ý nghĩa riêng. Bởi vậy khi xem xét đánh giá
chất lợng tín dụng không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử
dụng tổng hợp các chỉ tiêu trên.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
1.3.3.1. Về phía Ngân hàng
Hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn huy động đóng vai trò rất
quan trọng để nâng cao chất lợng tín dụng. Một nguồn vốn ổn định lãi suất
hợp lý sẽ đảm bảo bù đắp những chi phí và những biến động của thị trờng,
đồng thời cạnh tranh đợc với các NH khác.
Chất lợng cán bộ: Con ngời ở đâu và bao giờ cũng là yếu tố quyết
định sự thành bại của công việc nói chung và trong hoạt động tín dụng nói
riêng. Với nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển thì hoạt động của NH
cũng cần phải đổi mới để bắt kịp với thời đại. Để làm đợc nh vậy, đòi hỏi
chất lợng cán bộ ngày càng cao, phải có trình độ nghiệp vụ vững vàng, giầu
kinh nghiệm và đặc biệt phải có sự nhạy cảm về nghề nghiệp để có thể sử

dụng các phơng tiện làm việc hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về
kinh tế, chính trị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình phù hợp với
sự phát triển không ngừng của hệ thống NH và của nền kinh tế. Vì vậy, việc
tuyển chọn cán bộ phải đảm bảo cả về mặt đạo đức lẫn chuyên môn. Có nh
vậy thì hoạt động tín dụng của NH mới có hiệu quả, chất lợng tín dụng của
NH mới đợc nâng cao.
21
Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của NH: Công tác sắp xếp cán
bộ và các phòng ban một cách khoa học có tính linh hoạt, có sự phối hợp
chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong NH nhằm phát
huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín
dụng đã quy định sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng của NH phát triển
hơn, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề vì hoạt
động tín dụng có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các hoạt động kinh doanh
khác. Ngợc lại sự bố trí công việc thiếu hợp lý và khoa học sẽ dẫn đến sự
không rõ ràng, chồng chéo tạo thói quen ỷ lại, thiếu trách nhiệm trong công
việc của các cán bộ.
Quy trình nghiệp vụ cho vay: Quy trình bắt đầu t khi khai thác
khách hàng tìm kiếm dự án, phân tích thẩm định khách hàng và phơng án
vay vốn, ký kết hợp đồng tín dụng đến giải ngân và quản lý trong khi cho
vay và cuối cùng là thu hồi nợ, giải quyết nợ quá hạn, tất cả đều phải đợc
thực hiện nghiêm túc đúng quy định. Làm tốt các khâu này sẽ tạo điều kiện
cho việc thu hồi gốc và lãi khi đến hạn thanh toán, tạo điều kiện cho vốn
của NH đợc sử dụng đúng mục đích và luân chuyển nhanh góp phần nâng
cao chất lợng tín dụng.
Thông tin tín dụng : Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản
lý tín dụng. Nhờ thông tin tín dụng, ngời quản lý có thể đa ra những quyết
định cần thiết về cho vay, theo dõi và quản lý khoản vay của doanh nghiệp.
Thông tin tín dụng càng nhanh càng chính xác và toàn diện thì khả năng
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng càng tốt. Ngợc lại khi thông tin

tín dụng không đợc cung cấp một cách đầy đủ và kịp thời thì sẽ dẫn đến
quyết định cho vay của cán bộ tín dụng là sai lầm, việc đầu t vốn của NH
không có hiệu quả. Trong nhiều trờng hợp có thể dẫn đến việc mất vốn.
Chính vì vậy, việc thu thập đầy đủ chính xác thông tin về đối tợng cho vay
là hết sức quan trọng.
Kiểm soạt nội bộ: Các quy chế thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho
vay nếu cán bộ NH không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hởng tới chất l-
ợng tín dụng. Do đó, công tác này giúp cán bộ điều hành công việc theo
đúng cơ chế, đúng pháp luật, mặt khác, nắm đợc những sai sót lệch lạc trong
hoạt động tín dụng để có biện pháp khặc phục kịp thời. Thông qua kiểm tra,
kiểm soát đảm bảo cho hoạt động NH thông suốt hiệu quả, đảm bảo lợi ích
của NH. Nâng cao chất lợng công tác này sẽ góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao chất lợng tín dụng.
22
1.3.3.2. Về phía khách hàng
Năng lực quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: Sự thành bại của
doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào khả năng thích nghi với môi trờng
kinh doanh và bộ máy quản lý. Nếu bộ máy quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp có năng lực kinh doanh tốt, có trình độ học vấn, có khả năng xoay
xở trong mọi tình huống thì tính khả thi của dự án xin vay sẽ cao hơn.
Chính vì vậy, NH không thể bỏ qua việc xem xét đánh giá từng ngời cụ thể
trong bộ máy quản lý.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Thể hiện ở khối lợng vốn tự
có và tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng. Điều kiện
tín dụng quy định một tỷ lệ cụ thể tối thiểu của vốn tự có trên tổng nguồn
vốn để xác định lợng vốn tối đa mà doanh nghiệp có thể vay ở NH. Nếu
doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh vợt quá khả năng về vốn tự có thị
hiện tợng chiếm dụng vốn lẫn nhau sẽ xảy ra, nhiều trờng hợp doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ nảy sinh ý định chiếm dụng vốn thậm chí lừa đảo. Vì vậy,
khả năng trả nợ cho NH sẽ bị ảnh hởng. Năng lực tài chính của doanh nghiệp

còn thể hiện ở khả năng thanh toán là sự so sánh giữa số tiền doanh nghiệp
có thể thanh toán và các khoản nợ phải thanh toán. Việc đáp ứng nhu cầu
thanh toán còn phụ thuộc khá lớn vào cơ cấu tài sản của doanh nghiệp xếp
theo tính lỏng. Năng lực tài chính càng cao, khả năng đáp ứng các điều kiện
tín dụng càng lớn, góp phần nâng cao chất lợng tín dụng.
Việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp sử dụng
tiền vay đúng đối tợng mục đích xin vay thì hồ sơ xin vay mà khách hàng
gửi đến NH mới có giá trị thực tiễn. Nếu khách hàng sử dụng tiền vay
không đúng đối tợng và mục đích xin vay sẽ gây khó khăn cho NH trong
quá trình quản lý sự vận động của đồng vốn, ảnh hởng tới công tác kiểm tra
kiểm soát của NH đối với doanh nghiệp trong quá trình cho vay, từ đó ảnh
hởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Tài sản đảm bảo: Mặc dù hoàn trả tín dụng không phải là mục đích
kinh doanh của NH nhng nó là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu
kinh doanh. Để đảm bảo thu hồi đợc nợ NH phải xem xét một cách thận
trọng từ uy tín đên năng lực khách hàng, từ đó áp dụng phơng pháp cho vay
thích hợp. Nếu khách hàng đợc đánh giá là tốt trong kinh doanh, có khả
năng tài chính mạnh, chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong qua khứ và
có triển vọng trong tơng lai thì NH có thể cho vay không cần bảo đảm. Tài
sản thế chấp đợc coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay, nhng phải thấy
23
rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác không
phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên thực tế hiện nay ở Việt
Nam, các NH xếp tiêu chuẩn đảm bảo vào vị trí số một và thậm trí nhiều tr-
ờng hợp còn coi nó là tiêu chuẩn duy nhất.
1.3.3.3. Các nhân tố khác
Có thể nói các yếu tố ngoại lai có những tác động hết sức lớn đối với
hoạt động NH. NH có mối quan hệ hết sức phức tạp với các thành phần
kinh tế khác, do đó mọi hành vi diễn ra trong nền kinh tế đều có ảnh hởng
trực tiếp, gián tiếp ở các cấp độ khác nhau tới NH. Trong đó có môi trờng

pháp lý, môi trờng kinh tế, môi trờng chính trị xã hội
Mội trờng pháp lý: Mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về
mọi hoạt độn sản xuất kinh doanh nhng phải đảm bảo trong khuôn khổ
pháp luật. Hoạt động tín dụng NH cũng vậy, phải tuân theo những quy định
của NH nhà nơc, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định
khác. Nếu những quy định của luật pháp không rõ ràng, đồng bộ, kịp thời
thì rất khó khăn cho NH trong hoạt động tín dụng, đồng thời cũng tạo ra
những khó khăn trong hoạt động của doanh nghiệp, họ sẽ không yên tâm
hoạt động trong môi trờng pháp lý nh vậy điều này ảnh hởng tới chất lợng
của hoạt động tín dụng. Ngợc lại, những văn bản pháp luật rõ ràng, đầy đủ
và đồng bộ, ổn đinh sẽ là một hành lang pháp lý vững chắc góp phần vào sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các NH trong hoạt động tín dụng. Và đó cũng là
cơ sở pháp lý để NH giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xẩy
ra trong hoạt động tín dụng. Điều đó giúp chất lợng tín dụng NH đợc nâng
cao.
Môi trờng kinh tế: Môi trờng kinh tế luôn ảnh hởng đến sức mạnh
tài chính của các doanh nghiệp, vì vậy cũng ảnh hởng gián tiếp đến hoạt
động tín dụng của NH. Môi trờng kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động tín dụng phát triển. Khi chu kỳ kinh doanh thuận lợi, các doanh
nghiệp làm ăn có lãi, họ sẽ có nhu cầu vốn nhiều và do vậy làm tăng hoạt
động cho vay của NH. Các yếu tố của môi trờng kinh tế nh lạm phát, các
biến động về tỷ giá lãi suất, về thị trờng tiêu thụ sản phẩm có ảnh hởng lớn
đến hoạt động cho vay của NH. Nh trờng hợp lạm phát cao lãi suất thực sẽ
giảm xuống từ đó làm giảm lợi nhuận của NH. Lãi suất luôn biến động
trong nền kinh tế thị trờng, và sự biến động này ảnh hởng đến công tác tín
dụng. Lãi đang ở mực thấp đợc điều chỉnh lên cao hơn làm cho các doanh
nghiệp cố tình đa ra các lý do trì hoãn không trả nợ ngay để quay vòng vốn
24
ngoài NH. Vì nếu trả ngay sẽ phải vay với lãi suất cao hơn. Mặt khác lãi
suất cao cũng tạo nên gánh nặng về chi phí tài chính cho các doanh nghiệp

vay vốn NH ảnh hởng tới khả năng trả nợ của NH.
Môi trờng xã hội: Các nhân tố xã hội nh tình hình trật tự an ninh và an
toàn xã hội, trình độ dân trí ảnh hởng trực tiếp đến các tác nhân chính tham
gia vào quan hệ tín dụng NH đó là NH và khách hàng. Thật vậy, nếu một địa
bàn mà trật tự an ninh không tốt, an toàn xã hội kém sẽ gây ra tâm lý không
yên tâm cho các nhà đầu t nên họ sẽ không đầu t vào nơi đó, do đó nhu cầu
vay vốn sẽ hạn chế, ảnh hớng đến việc mở rông tín dụng của NH.
Tóm lại, việc nâng cao chất lợng tín dụng chịu tác động của rất nhiều
nhân tố ảnh hởng: nh điều kiện của nền kinh tế xã hội, môi trờng pháp lý cùng
với các nhân tố về khả năng quản lý, cơ sở vật chất, trình độ của đội ngũ nhân
viên. Để có thể thực hiện việc nâng cao chất lợng tín dụng NH thì cần phải
nắm vững các nhân tố ảnh hởng tới nó để từ đó tìm ra các biện pháp tạo cơ sở
cho sự thành công của hoạt động tín dụng đóng góp vào sự ổn định chung của
NH.
25

×