Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

hiện trạng vthkcc bằng xe buýt ở hà nội và dự báo nhu cầu vận tải trên tuyến bến xe phùng – bxe yên nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 106 trang )


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1

DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
2
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2

BGTVT: Bộ giao thông vận tải
BX: Bến xe
DN: Doanh nghiệp
GT: Giao thông
GTVTĐT: Giao thông vận tải đô thị
GTVT: Giao thông vận tải
GTĐT: Giao thông đô thị
GVT: Giá vé tháng
3
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3

HKCC: Hành khách công cộng
HK: Hành khách


QL: Quốc lộ
QHVTHKCC: Quy hoạch vận tải hành khách công cộng
QH: Quy hoạch
QHGTVT :Quy hoạch giao thông vận tải
VTHKCC: Vận tải hành khách công cộng
VTHK: Vận tải hành khách
4
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4

5
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
5

Mở đầu
1. Đặt vấn đề.
Năm 2008 - 2009 là một năm đánh dấu sự kiện về thủ đô Hà Nội được mở rộng trở
thành một trong 17 thủ đô có diện tích tự nhiên lớn nhất thế giới vì thế Hà Nội nói chung và
Việt Nam nói riêng đang đứng trước một cơ hội lớn để phát triển kinh tế ngày một mạnh mẽ
hơn thì bên cạnh nó là những thách thức không nhỏ được đặt ra.Giao thông vận tải là một vấn
đề bức xúc hiện nay đang có tính thời sự nóng bỏng đặc biệt là ở một thành phố lớn như Hà
Nội
Với những thuộc tính vốn có, vận tải hành khách công cộng ở nước ta bằng xe buýt
trong thời kì đổi mới đã có tốc độ phát triển nhanh chóng, góp phần thoả mãn nhu cầu đi lại
của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như các thành phố trong cả nước. Có thể
nói vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt có xu hướng phát triển nhanh nhất và giữ vai
trò quan trọng bậc nhất trong vận tải hành khách công cộng tại thời điểm hiện nay trên địa bàn
thành phố Hà Nội cũng như một số thành phố khác trên cả nước.

Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong
cuộc sống, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Kéo theo đó sự đòi
hỏi về chất lượng dịch vụ ngày càng cao.Cũng như ở các nước phát triển khác trên thế giới,
tình trạng người dân ở các tỉnh ngoài đổ vào các thành phố lớn tìm việc làm và sinh sống đang
gây cho các thành phố một áp lực lớn về tăng dân số, về đầu tư cơ sở hạ tầng. Mặt khác giao
lưu kinh tế giữa các khu vực phát triển ngày càng đa dạng và phong phú theo cơ chế thị
trường.bên cạnh đó nhu cầu đi lại vào các ngay lễ,ngày nghỉ như đi chơi,du lịch nghỉ mát
6
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
6

cũng ngày càng được chú trọng đến. Vì vậy nhu cầu đi lại giữa Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân
cận là khá lớn tuy nhiên việc không quan tâm đúng mức đến sự phát triển giao thông công
cộng trong một thời gian dài đã tạo cho người dân có thói quen sử dụng phương tiện giao
thông cá nhân mà quên đi VTHKCC. Với sự gia tăng bùng phát số lượng phương tiện giao
thông cá nhân đặc biệt là xe máy trong khi cơ sở hạ tầng giao thông không đáp ứng kịp đó là
nguyên nhân gây ra ách tắc một cách phổ biến và kéo theo là tai nạn giao thông và ô nhiễm
môi trường.
VTHKCC đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển Kinh Tế - Văn Hóa
– Xã Hội của thủ đô. Hiện nay phương thức vận tải HKCC chủ yếu của thành phố Hà Nội, đó
là xe buýt nhưng việc quy hoạch mở tuyến để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trên địa
bàn chưa thực sự hiệu quả dẫn tới việc quy hoạch chồng chéo giữa các tuyến làm cho hệ số
trùng lặp tuyến trên các đoạn đường là cao cho nên nó gây ra hậu quả năng lực vận chuyển
còn dư mà nhu cầu đi lại của người dân không đáp ứng đủ.VTHKCC bằng xe buýt hiện nay
đã đáp ứng được trên 10% nhu cầu đi lại của người dân mỗi năm.Để VTHKCC đáp ứng được
từ 25-30% trong năm 2010 và 50-60% trong năm 2020(Theo báo cáo tóm tắt Chiến lược phát
triền giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 của bộ GTVT) thì chúng ta cần phải quan
tâm một cách đúng đắn đến VTHKCC.
Chính vì vậy mà quy hoạch tuyến, lựa chọn các phương thức vận tải trong đô thị là hết

sức phức tạp và quan trọng làm sao để cho việc quy họach đó nó vừa đồng bộ với các phương
thức vận tải khác mà vẫn đáp ứng đủ nhu cầu đi lại của người dân.
Ở đây, đề tài nghiên cứu của cá nhân em muốn đưa ra là nghiên cứu thiết kế tuyến
VTHKCC bằng xe buýt trên hướng tuyến Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa. Trên hướng
7
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
7

tuyến Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa hiện tại cũng đã có khá nhiều tuyến hoạt động chủ
yếu là từ Nhổn đến Bxe Mỹ Đình và Trên Quốc Lộ 6,tại Bến xe Phùng hiện tại chỉ có tuyến
20 (Phùng – Kim Mã) và Bxe Yên Nghĩa có 4 tuyến là: 02,21,27,214. Tuy nhiên do nhu cầu
đi lại trên hướng tuyến này là rất cao, các tuyến trên hướng thường xuyên bị quá tải đặc biệt là
tuyến 20,27,32. Trên hướng Bến xe Phùng – Bxe Yên nghĩa hiện nay có cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật có đủ khả năng đáp ứng sự hoạt động của VTHKCC bằng xe buýt một cách thuận tiện
( bề rộng mặt đường từ 4 – 8m (một chiều), chất lượng mặt đường khá tốt…). Điều này dự
báo khả năng phát triển của tuyến buýt “Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa ’’ có nhiều tiềm
năng phát triển ở hiện tại và cả trong tương lai. Chính vì thế em đã lựa chọn và tiến hành
nghiên cứu thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt “Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu:
- Phân tích và đánh giá hiện trạng mạng lưới tuyến VTHKCC của tuyến Bxe Phùng –
Bxe Yên Nghĩa,chỉ rõ sự thiếu hụt về khả năng vận chuyển của tuyến
- Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên hành lang tới năm 2015.
Phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu về không gian : Địa bàn Hà Nội đặc biệt trên tuyến Bxe Phùng – Bxe
Yên Nghĩa
- Nghiên cứu về thời gian : Nghiên cứu và dự báo nhu cầu đi lại trên tuyến tới năm
2015 để lựa chọn phương tiện cho tuyến.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

8
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
8

Mục đích nghiên cứu
- Giải quyết nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến làm sao : Nhanh chóng, thuận tiện
và an toàn.
- Đồng thời cũng giải quyết một phần giảm thiểu tình trạng tai nạn giao thông và ô
nhiễm môi trường trong đô thị
- Tiết kiệm chi phí cho xã hội.
Tạo thói quen sử dụng phương tiện VTHKCC cho người dân ở khu vực ngoại ô thành
phố.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định hiện trạng hệ thống VTHKCC trong đô thị
- Thu thập các thông tin số liệu về nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến.
- Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến.
- Dựa vào dự báo luồng hành khách từ năm 2010 tới năm 2015 để xác định phương
tiện vận tải cho từng giai đoạn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Tham khảo các tài liệu nghiên cứu sẵn có gồm các tài liệu của Viện chiến lược phát
triển GTVT(số liệu về điều kiện kinh tế xã hội của Hà Nội mới cũng như trên tuyến mình
nghiên cứu,số liệu về xe buýt…),của viện GTVT(các bài giảng QHGTVT,Vận tải và quản lý
vận tải…)các đồ án năm trước…
9
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
9

- Phương pháp khảo sát thực địa: xem xét tình hình khu vực xem có bao nhiêu điểm

thu hút,điều tra hiện trạng về cơ sở hạ tầng tại tuyến đó…
- Phương pháp phân tích tổng hợp dùng phần mềm hỗ trợ như:Word,Excel
5. Nội dung báo cáo của đồ án.
Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch tuyến VTHKCC trong thành phố.
Chương II: Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội và dự báo nhu cầu vận tải trên tuyến
bến xe Phùng – Bxe Yên Nghĩa
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN MỞ TUYẾN : BẾN XE PHÙNG – BXE YÊN NGHĨA
10
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
10

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ
1.1.Khái niệm và phân loại tuyến VTHKCC
1.1.1. Khái niệm tuyến VTHKCC
VTHKCC đô thị được hiểu là các phương thức phục vụ nhu cầu vận động của HK trong
không gian đô thị và vùng ngoại ô liền kề.
(Nguồn : Bài giảng QH của TS.Khuất Việt Hùng)
Tuyến VTHKCC là đường đi của phương tiện để thực hiện chức năng vận chuyển xác
định .Tuyến VTHKCC là một phần của mạng lưới giao thông thành phố được trang bị các cơ
sở vật chất chuyên dụng như: Nhà chờ, biển báo… để tổ chức các hành trình vận chuyển bằng
phương tiện VTHKCC thực hiện chức năng vận chuyển hành khách trong thành phố, đến các
vùng ngoại ô và các trung tâm đô thị vệ tinh nằm trong quy hoạch tổng thể của thành phố.
Tuyến VTHKCC mang tính ổn định cao vì nó gắn liền với cơ sở hạ tầng kĩ thuật của đô
thị còn hành trình chạy xe có thể thay đổi một cách linh hoạt cho phù hợp với sự biến động
của nhu cầu đi lại trong thành phố cả theo thời gian và không gian vận tải.
Mỗi tuyến VTHKCC thường cố định về điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đỗ,
trung chuyển chính trên tuyến.
* Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt:

- Buộc phải phục vụ.
- Buộc phải vận hành.
- Phải tuân thủ luật pháp:
+ Xây dựng và vận hành theo tuyến.
+ Điều kiện dịch vụ.
+ Giá vé.
+ Lịch trình.
- Kinh tế.
Từ những đặc điểm trên chúng ta có thể thấy những ưu,nhược điểm của VTHKCC bằng
xe buýt như sau:
- Ưu điểm:
+ Có tính cơ động cao,vận chuyển được khối lượng HK tương đối lớn,không cản trở,dễ
hòa nhập với các phương thức VTHK khác
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ

+ Khai thác và điều hành dễ dàng,chạy theo lịch trình cụ thể,nếu có thay đổi về lịch
trình( có thể do tắc đường,hỏng xe,hay một số nguyên nhân khác) thì có thể điều chỉnh xe
chạy dễ dàng trong một thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến lộ trình của tuyến.
+ Có thể thông qua sự biến động luồng HK về thời gian và không gian để có thể điều
chỉnh biểu đồ chạy xe,loại xe sao cho hợp lý.
+ VTHKCC bằng xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi lại trên,trong tuyến phố khác
nhau chạy theo lịch trình phù hợp,cũng như cơ cấu tính chất của từng loại đường để điều tiết
mật độ một cách hợp lý nhất.
+ Chi phí đầu tư là vừa phải,thấp hơn chi phí đầu tư cho vận tải đường sắt khá nhiều vì có
thể sử dụng luôn cơ sở hạ tầng sẵn có của đường bộ.Trong khi đó Nhà nước đã có nhiều chính
sách đầu tư ưu đãi cho VTHKCC bằng xe buýt cho nên giá thành vận chuyển của VTHKCC
bằng xe buýt là tương đối thấp và phù hợp với thu nhập của người dân.
- Nhược điểm:
+ Năng suất vận chuyển và tốc độ khai thác còn thấp.

+ Khả năng thông qua vào giờ cao điểm còn hạn chế.
+ Hệ thống thông tin ở các bến bãi còn hạn chế.
+ Xe buýt sử dụng nhiên liệu là xăng và dầu diesel,không mang lại hiệu quả kinh tế cao.
+ VTHKCC bằng xe buýt gây ra tiếng ồn và chấn động lớn.
Tuy nhiên,VTHKCC bằng xe buýt vẫn là loại hình vận tải thông dụng nhất trong hệ thống
VTHKCC.Nó đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển HK ở những nơi đang phát triển của
thành phố,những khu vực trung tâm và đặc biệt là những khu phố cũ.
1.1.2. Phân loại tuyến VTHKCC
Vấn đề phân loại tuyến rất phức tạp và nó được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau,
phục vụ cho các mục đích khác nhau, tuy nhiên về cơ bản có thể phân theo các tiêu thức sau
đây:
Theo tính ổn định của tuyến xe buýt.
Theo tính ổn định của tuyến xe buýt được phân thành 2 loại :
+ Tuyến buýt cố định.
+ Tuyến buýt tự do.
Theo giới hạn phục vụ : Được phân ra thành các loại sau:
+ Tuyến nội thành :Là tuyến buýt chỉ chạy trong phạm vi thành phố,phục vụ luồng hành
khách nội thành.
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ

+ Tuyến ven nội : Là tuyến bắt đầu từ ngoại thành và kết thúc tại vành đai thành phố,phục
vụ luồng hành khách từ ngoại thành vào thành phố và từ thành phố ra ngoại thành.
+ Tuyến chuyển tải : Là tuyến có điểm đầu,điểm cuối tại các bến xe liên tỉnh với mục đích
trung chuyển hành khách từ bến này tới bến kia qua thành phố
Theo hình dạng tuyến.
Nếu chỉ xét đến hình dạng theo hướng đi 1 cách khái quát mà không xét đến sự biến dạng
trên từng đoạn, tuyến xe buýt được phân thành các loại sau :
+ Tuyến đơn độc lập ( Không trùng điểm đỗ, không tự cắt) loại này gồm nhiều dạng khác
nhau : Đường thẳng, gấp khúc, hình cung.

+ Tuyến đường vòng khép kín (Điểm đầu và điểm cuối trùng nhau). Loại này có các dạng:
Đa giác, các cung, gấp khúc kết hợp với cung. thực chất các tuyến loại này là được tạo nên
bởi các tuyến đơn ghép lại với nhau.
+ Tuyến khép kín 1 phần : Thực chất là tạo bởi tuyến đường vòng khép kín và tuyến đơn
độc lập.
+ Tuyến khép kín số 8 : Thực chất được tạo bởi 2 tuyến đường vòng khép kín.
Sơ đồ phân loại tuyến theo hình dạng tuyến được thể hiện như : ( hình 1.1)

Đường thẳng Đường cong

Tuyến đường vòng khép kín

Tuyến khép kín số 8 Tuyến khép kín 1 phần
Hình 1.1 :Các hình dạng tuyến
Theo vị trí tương đối so với trung tâm thành phố.
Theo cách phân loại này các tuyến buýt bao gồm:
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ

- Tuyến hướng tâm ( Tuyến bán kính): Là tuyến hướng về trung tâm thành phố. Nó bắt đầu từ
vùng ngoại ô và kết thúc ở trung tâm hoặc vành đai thành phố, loại tuyến này phục vu nhu cầu
đi lại của hành khách từ ngoại thành vào thành phố và ngược lại. Nhược điểm của loại tuyến
này là hành khách muốn đi qua trung tâm phải chuyển tuyến, đồng thời lại gây ra lưu lượng
hành khách lớn ở trung tâm thành phố và khó khăn cho việc tìm bến đầu và bến cuối(Ở trung
tâm thành phố)
- Tuyến xuyên tâm (Tuyên đường kính): Là tuyến đi xuyên qua trung tâm thành phố, có bến
đầu và bến cuối nằm ngoài trung tâm thành phố. Tuyến này có ưu điểm: Phục vụ cả hành
khách nội và ngoại thành, hành khách thông qua thành phố không phải chuyển tuyến , không
gây ra lưu lượng hành khách lớn tập trung ở trung tâm thành phố. Việc tìm kiếm bố trí điểm
đầu cuối dễ dàng hơn. Mỗi tuyến xuyên tâm có hợp bởi 2 tuyến hướng tâm nên phù hợp với

đường phố có cường độ dòng hành khách lớn và phân bố khá đều trong ngày.
- Tuyến tiếp tuyến (Tuyến dây cung): Là tuyến không đi qua trung tâm thành phố.Loại này
thường được sử dụng trong thành phố có dân cư lớn (Thông thường thành phố có trên 25 vạn
dân mới xây dựng).
- Tuyến vành đai: Loại tuyến này thường là những tuyến đường vòng chạy theo đường vành đai
thành phố . Loại tuyến này phát huy tác dụng khi dòng hành khách ở các hướng qua trung tâm
thành phố lớn.Mặt khác nó phục vụ những hành trình chạy ven thành phố và có tác dụng nối
liền các tuyến hướng tâm, xuyên tâm và tiếp tuyến với nhau.
- Tuyến hỗ trợ: Tuyến này vận chuyển hành khách từ một vùng nào đó đến một vài tuyến chính
trong thành phố (Tác dụng thu gom hành khách ).
Theo đối tượng phục vụ.
Theo cách phân loại này bao gồm các loại tuyến sau:
- Tuyến cơ bản: Là những tuyến phục vụ mọi nhu cầu đi lại trên tuyến.
- Tuyến vé tháng: Loại tuyến này thường phục vụ cho những người đi vé tháng chủ yếu là
những người đi làm và đi học.
- Tuyến phụ thêm: Là những tuyến chỉ hoạt động vào những giờ cao điểm hoặc khi
hành khách có nhu cầu tham quan du lịch.
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ
Sức chứa nhỏ
Taxi Xe lam Xích lôXe thô sơ
Phương tiện VTHK cá nhân
Xe con cá nhân Xe máy Xe đạp
PHƯƠNG TIỆN VTHK THÀNH PHỐ
Phương tiện VTHKCC
Sức chứa lớn
Xe điện bánh sắt Tàu khách chạy điện Tàu điện ngầm Tàu điện trên cao Ôtô buýt Xe điện bánh hơi

Hình 1.2. :Sơ đồ phân loại PTVTHK thành phố
(Theo đối tượng phục vụ)

Theo công suất luồng hành khách.
- Tuyến cấp 1: Tuyến có công suất luồng hành khách lớn(Thường trên 5000HK/giờ).
- Tuyến cấp 2: Tuyến có công suất luồng hành khách trung bình(Thường từ 2.000 đến 3.000
HK/giờ).
- Tuyến cấp 3: Tuyến có công suất luồng hành khách thấp(Thường dưới 2.000 HK/giờ).
Theo chất lượng phục vụ.
- Tuyến chất lượng cao: Tuyến xe buýt trên đó có bố trí phương tiện chất lượng cao hoạt động.
- Tuyến chất lượng bình thường: Tuyến xe buýt trên đó có bố trí loại xe bình thường hoạt động.
Việc phân loại tuyến như trên nhằm hướng người khai thác vào mục tiêu thoả mãn tốt
nhất cho từng đối tượng phục vụ. Vấn đề cơ bản là biết kết hợp các kiểu phân loại để có thể
tạo ra mạng lưới tuyến hợp lý cả về không gian, thời gian và trên cơ sở đặc điểm vốn của
thành phố.
1.2. Tổng quan về VTHKCC trong thành phố.
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của VTHKCC.
Khái niệm
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ

VTHKCC: Là loại hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu
cầu của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo
hướng tuyến ổn định trong từng thời kỳ nhất định.
Ở Việt Nam theo quy định tạm thời về VTHKCC trong các thành phố thì : VTHKCC
là tập hợp các phương thức, phương tiện vận chuyển hành khách đi lại trong thành phố ở cự ly
<50Km và có sức chứa >8 hành khách ( Không kể lái xe) .
VTHKCC bằng xe buýt: Là một trong những loại hình VTHKCC có thu tiền cước theo
giá quy định, hoạt động theo một biểu đồ vận hành và hành trình quy định để phục vụ nhu cầu
đi lại hàng ngày của nhân dân trong các thành phố lớn và khu đông dân cư .
Đặc điểm
- Về phạm vi hoạt động ( Theo không gian và thời gian).
Không gian hoạt động: Các tuyến VTHKCC thường có cự ly trung bình và ngắn trong

phạm vi thành phố, phương tiện phải thường xuyên dừng đỗ dọc tuyến để phù hợp với nhu
cầu của hành khách .
Thời gian hoạt động : Giới hạn thời gian hoạt động của VTHKCC chủ yếu vào ban
ngày do phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên như đi học, đi làm
- Về phương tiện VTHKCC
Phương tiện có kích thước thường nhỏ hơn so với cùng loại dùng trong vận tải đường
dài nhưng không đòi hỏi tính việt dã cao như phương tiện vận chuyển hành khách liên tỉnh .
Do phương tiện chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm giao cắt, dọc tuyến có mật
độ phương tiện cao, phương tiện phải tăng giảm tốc độ, dừng đỗ nhiều lần nên đòi hỏi phải có
tính năng động lực và gia tốc cao .
Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoảng cách ngắn cho nên phương
tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng . Thông thường chỗ ngồi không quá 40% sức chứa
phương tiện , chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc đi lại trên phương tiện. Cấu tạo cửa và số cửa,
bậc lên xuống và số bậc lên xuống cùng các thiết bị phụ trợ khác đảm bảo cho hành khách lên
xuống thường xuyên, nhanh chóng, an toàn và giảm thời gian phương tiện dừng tại mỗi trạm
đỗ .
Để đảm bảo an toàn và phục vụ hành khách tốt nhất, trong phương tiện thường bố trí
các thiết bị kiểm tra vé tự động, bán tự động hoặc cơ giới, có hệ thống thông tin hai chiều
( Người lái- Hành khách) đầy đủ.
Do hoạt động trong đô thị, thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn hành khách cho
nên phương tiện thường đòi hỏi cao về việc đảm bảo vệ sinh môi trường ( Thông gió, tiếng
ồn, độ ô nhiễm của khí xả )
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ

Các phương tiện VTHKCC trong đô thị thường phải đảm bảo những yêu cầu thẩm mỹ.
Hình thức bên ngoài, màu sắc,cách bố trí các thiết bị trong xe giúp hành khách dễ nhận biết và
gây tâm lý thiện cảm về tính hiện đại, chuyên nghiệp của phương tiện
- Về tổ chức vận hành.
Yêu cầu hoạt động rất cao, phương tiện phải chạy với tần suất lớn, một mặt đảm bảo độ

chính xác về thời gian và không gian, mặt khác phải đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách,
giữ gìn trật tự an toàn GTĐT . Bởi vậy để quản lý và điều hành hệ thống VTHKCC đòi hỏi
phải có hệ thống trang thiết bị đồng bộ và hiện đại
- Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành
Vốn đầu tư ban đầu lớn bởi vì ngoài tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi phải có chi phí
đầu tư trang thiết bị phục vụ VTHKCC khá lớn ( Nhà chờ, điểm đỗ , hệ thống thông tin, bến
bãi ) .
Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác .
- Về hiệu quả tài chính
Năng suất vận tải thấp , do cự ly ngắn, phương tiện dừng tại nhiều điểm, tốc độ
thấp , nên giá thành vận chuyển cao. Giá vé do nhà nước quy định và giá vé này thường
thấp hơn giá thành để có thể cạnh tranh với các loại phương tiện cơ giới cá nhân đồng thời
phù hợp với thu nhập bình quân của người dân. Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính trực tiếp
của các nhà đầu tư vào VTHKCC thấp, vì vậy không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân. Bởi vậy
Nhà nước thường có chính sách trợ giá cho VTHKCC ở các thành phố lớn
1.2.2.Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt trong đô thị.
Khi phương tiện xe buýt công cộng phát triển mạnh,kéo theo hệ quả là mức tăng của mật
độ xe máy lưu thông trên đường được kiềm chế và số lượng các tuyến đi bộ tăng lên đáng kể.
Hệ thống VTHKCC phát triển sẽ thúc đẩy 1 cách không ngừng sự phát triển nhanh chóng của
đô thị đó. Ngược lại khi hệ thống VTHKCC không được đầu tư phát triển thì sẽ làm giảm 1
cách đáng kể sự phát triển của đô thị đó.Vì thế vai trò của nó được thể hiện :
- VTHKCC bằng xe buýt tạo thuận lợi cho việc phát triển chung đô thị:Đô thị hóa luôn
gắn liền với các khu công nghiệp,khu dân cư,thương mại,văn hóa…kéo theo sự gia tăng cả về
phạm vi lãnh thổ và quy mô dân số.Từ đó dẫn đến xuất hiện các quan hệ vận tải với công suất
lớn và khoảng cách xa.Nếu không thiết lập một mạng lưới VTHKCC hợp lý tương ứng với
nhu cầu thì đó sẽ là lực cản đối với quá trình đô thị hóa.
- VTHKCC bằng xe buýt đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khỏe cho người đi lại:An toàn
giao thông gắn liền với hệ thống phương tiện và cơ sở hạ tầng kĩ thuật.Trong thành phố số
lượng phương tiện cá nhân ngày càng tăng,mật độ giao thông lớn,diện tích chiếm dụng mặt
đường tính trung bình cho một hành khách lớn,dẫn đến an toàn giao thông giảm.Ngoài ra sử

CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ

dụng phương tiện vận tải cá nhân còn chịu tác động của điều kiện khí hậu như:mưa
gió,nắng,bụi…ảnh hưởng đến sức khỏe người đi lại.
- VTHKCC bằng xe buýt góp phần bảo vệ môi trường đô thị: Ở thành phố mật độ dân cư
lớn cùng với sự gia tăng ngày càng lớn của PTVT cá nhân,do đó GTVT phải gắn liền các giải
pháp bảo vệ môi trường.Trước mắt phải hạn chế PTVT cá nhân,là nguyên nhân chủ yếu làm ô
nhiễm môi trường.Việc sử dụng hiệu quả phương tiện VTHKCC sẽ cải thiện tốt môi trường
đô thị như:giảm lượng khí thải độc,giảm bụi bặm…
- VTHKCC bằng xe buýt là nhân tố đảm bảo trật tự ổn định xã hội:Một người dân thành
phố bình quân đi lại 2-3 lượt/ngày,những hành trình đi làm,đi mua sắm,thăm viếng,sinh
hoạt…diễn ra liên tục suốt ngày đêm biểu hiện bằng những dòng hành khách,dòng PTVT dày
đặc trên đường phố.Vì vậy,nếu bị ách tắc,ngoài tác hại về kinh tế còn dẫn đến ảnh hưởng tiêu
cực về tâm lý,chính trị,trật tự an toàn xã hội.
- VTHKCC bằng xe buýt giảm chi phí đi lại cho người dân,góp phần tăng năng suất lao
động xã hội:Chi phí chuyến đi của hành khách bao gồm:Khấu hao phương tiện;chi phí bảo
dưỡng và sửa chữa phương tiện;chi phí nguyên vật liệu,nhiên vật liệu;chi phí khác.Việc sử
dụng VTHKCC bằng xe buýt cho phép tiết kiệm được một số khoản chi phí của chuyến đi,từ
đó giảm chi phí đi lại cho mỗi chuyến đi và góp phần tăng năng suất lao động xã hội.
- VTHKCC bằng xe buýt tiết kiệm đất đai cho đô thị:Theo kết quả tính toán,diện tích
chiếm dụng đường tính bình quân cho một chuyến đi cho ôtô là 1,5 m
2
,cho xe máy là 10-12
m
2
và xe con là 18-20 m
2
.Nếu tất cả nhu cầu đi lại mà đi lại bằng xe buýt thì diện tích đường
chỉ cần bằng 10-20% diện tích đường khi hành khách đi bằng xe máy và xe con.

1.2.3.Các dạng mạng lưới tuyến VTHKCC.
Mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt có mối quan hệ mật thiết và gắn bó với nhau thành
1 thể thống nhất. Sự kết hợp giữa các tuyến khác nhau sẽ tạo nên mạng lưới tuyến khác nhau.
Tuỳ theo loại tuyến và cách bố trí tuyến mà có những dạng mạng lưới khác nhau :
- Dạng 1 : Được tạo bởi các tuyến đường vòng và các tuyến đường hướng tâm, loại mạng
lưới này có ưu điểm là tránh được tình trạng tập trung hành khách lớn ở khu vực trung tâm
thành phố. Nhưng cũng có nhược điểm là luồng hành khách ngoại thành phố muốn ra đi ngoài
thành phố thì phải chuyển tuyến.
- Dạng 2 : Được tạo bởi các tuyến đường vòng và tuyến đơn xuyên tâm. Dạng này có ưu
điểm là luồng hành khách đi ngang qua thành phố không phải chuyển tuyến, đồng thời phục
vụ luôn cả hành khách nội thành. Nhược điểm của loại này là tập trung hành khách lớn ở
trung tâm nhất là vào giờ cao điểm.
- Dạng 3 : Được tạo bởi các tuyến đường vòng, tuyến đơn xuyên tâm và hướng tâm. Loại
này có nhiều ưu điểm hơn so với các loại khác kể trên, hành khách ngoại thành đi thẳng thì
không phải chuyển tuyến, còn đi ngang sang nơi khác thì chuyển tuyến cũng dễ dàng.
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ

- Dạng 4 : Được tạo bởi các tuyến đường vòng và các tuyến đơn không qua tâm. Loại này
có ưu điểm trong thành phố có diện tích nhỏ, không có mật độ hành khách lớn ở trung tâm
thành phố. Nhưng nó có nhược điểm là trong thành phố có diện tích lớn thì việc phục vụ
luồng hành khách ngoại thành đi thẳng qua và hành khách nội thành chưa triệt để.
- Dạng 5 : Được tạo bởi các tuyến đơn ( Qua tâm, hướng tâm, không qua tâm). Dạng này
phù hợp với thành phố có kết cấu tuyến giao thông dạng bàn cờ. Nhưng không thuận lợi cho
việc chuyển tuyến do thiếu các tuyến đường vòng.
- Dạng 6 : Được tạo bởi tất cả các tuyến. Dạng mạng lưới này được sử dụng rộng rãi do
nó khắc phục được nhược điểm của các dạng trên.
Ngoài ra còn có thể có các dạng khác nữa. Tuy nhiên về mặt lý thuyết thì như vậy nhưng
trong thực tế, đặc biệt với các đô thị thường có hệ thống mạng lưới giao thông khác nhau, sự
phân bố các khu dân cư, công nghiệp, thương mại, văn hoá… rất khác nhau thì người ta căn

cứ vào thực tế của đô thị mà lựa chọn dạng tuyến, trong đó cố gắng sử dụng các ưu điểm của
từng loại tuyến và từng dạng mạng lưới.
1.3. Tổng quan về quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt.
1.3.1.Khái quát chung về quy hoạch GTVTĐT.
a) Khái niệm :
Quy hoạch là 1 loại hoạt động kinh tế kỹ thuật có chức năng mô tả, bố trí sắp xếp toàn bộ
các bộ phận cấu thành một hệ thống theo cơ cấu tối ưu và một trình tự phát triển hợp lý
trong từng thời kỳ, thoả mãn mục tiêu phát triển chung của hệ thống, làm cơ sở cho việc lập
kế hoạch dài hạn phát triển hệ thống.
Quy hoạch giao thông vận tải đô thị là việc tổ chức không gian mạng lưới giao thông đô
thị cùng các công trình có liên quan, thích ứng với chủng loại phương tiện vận tải, phù hợp
với quy hoạch không gian kiến trúc, chiến lược phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu vận
chuyển của đô thị trong một thời kỳ nhất định.
b) Mục đích,nguyên tắc và nội dung của quy hoạch GTVTĐT.
+ Mục đích :
Quy hoạch GTVTĐT nhằm mục đích:
- Về mạng lưới giao thông : phải có cơ cấu thích hợp và hoàn chỉnh tạo ra sự giao lưu hợp
lý trong toàn bộ đô thị để đáp ứng tốt nhất quá trình vận chuyển.
- Về vận tải, đặc biệt là vân tải công cộng phải đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển
hàng hoá nhanh chóng, an toàn, thuận tiện. Đảm bảo các chỉ tiêu vận tải đạt được phải tương
xứng với quy mô của đô thị.
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ

- Sự phát triển về tổ chức giao thông vận tải phải đảm bảo tương xứng với trình độ phát
triển kinh tế xã hội của đô thị và đạt hiệu quả về mọi mặt kinh tế xã hội, môi trường và góp
phần giữ trật tự kỷ cương đô thị, làm giảm tối đa thiệt hại do tai nạn và ùn tắc giao thông.
+ Nguyên tắc :
Phát triển giao thông vận tải phải đi trước một bước và ưu tiên phát triển cho thủ đô và các
thành phố lớn đồng thời xây dựng và phát triển giao thông vận tải đô thị phải đảm bảo tính hệ

thống,đồng bộ và liên hoàn.
- Mạng lưới GTVT đô thị phải đảm bảo tính hệ thống vì :
* Nhu cầu vận tải đô thị là rất đa dạng và phong phú nên một loại phương tiện giao
thông không thể thỏa mãn một cách hợp lý các nhu cầu đặt ra về GTVT của đô thị cho nên
cần phải phát triển nhiều loại giao thông,loại phương tiện vận tải khác nhau và chúng tạo
thành một hệ thống gồm nhiều loại phương tiện vận tải.
* Mỗi loại phương tiện vận tải (ôtô,tàu điện đường ray,tàu điện ngầm…) phù hợp với
một loại công trình đường giao thông với các tiêu chuẩn kỹ thuật riêng.Chúng sẽ tạo thành
một hệ thống mạng lưới đường giao thông của thành phố.
- Mạng lưới GTVT đô thị phải đảm bảo tính đồng bộ vì :
* Việc phát triển GTVT đô thị phải tiến hành đồng bộ các mạng lưới,các hạng mục
công trình để có thể hoạt động đồng bộ ngay và để phát huy tối đa hiệu quả của cả hệ thống
GTVT.
* Đảm bảo tính đồng bộ về các chính sách có liên quan tới GTVT (chính sách đầu
tư,cơ chế quản lý,luật lệ giao thông…)
- Mạng lưới GTVT phải đảm bảo tính liên hoàn :Nghĩa là tính liên tục và thông suốt vì có
như vậy mới có thể khai thác tối đa hiệu quả của hệ thống GTVT,đảm bảo tiện lợi,nhanh
chóng và an toàn giao thông.Yêu cầu này phải được quán triệt ngay khi lựa chọn và xây dựng
mạng lưới GTVT,quy hoạch hệ thống các tuyến đường giao thông,các công trình phụ trợ,xác
định công suất của các công trình.
+ Nội dung :
Bất kỳ một đô thị nào trên thế giới hiện nay cũng có kế hoạch phát triển của riêng mình
trong tương lai. Điều này được thể hiện thông qua định hướng phát triển đô thị. Trong đó bao
gồm định hướng phát triển của các nghành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch,
dịch vụ, kiến trúc… và GTVT. Như vậy,muốn quy hoạch hệ thống GTVT đô thị trước hết
chúng ta phải xuất phát từ định hướng phát triển GTVT của đô thị. Sau khi nghiên cứu định
hướng phát triển nghành chúng ta sẽ tiến hành đi vào quy hoạch tổng thể hệ thống GTVT. Ở
đây yêu cầu đối với quy hoạch tổng thể là tính đồng bộ thống nhất và hiệu quả.
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ


Tính đồng bộ được hiểu là quy hoạch toàn diện song song về mọi mặt từ cơ sở hạ tầng kỹ
thuật nghành, mạng lưới đường, các phương thức vận tải cho đến phương thức phục vụ. Tính
thống nhất được hiểu là việc quy hoạch được tiến hành sao cho không có sự chồng chéo chức
năng của các phương thức vận tải. Đảm bảo sự tương thích giữa vận tải và giao thông tạo ra
sự liên hoàn nhằm cải thiện tình trạng ách tắc giao thông cũng như lãng phí trong GTĐT. Đối
với tính hiệu quả của quy hoạch GTVT không những chúng ta chỉ xét riêng về măt kinh tế
một cách đơn thuần mà còn phải xét đến các yếu tố xã hội, môi trường và văn hoá của cả đô
thị. Nội dung của quy hoạch chi tiết gồm có 3 phần:
 Quy hoạch giao thông đô thị bao gồm:
- Quy hoạch mạng lưới đường nhằm đảm bảo mức độ phục vụ như : Khả năng thông xe,
vận tốc phương tiện.
- Thiết kế chi tiết như thiết kế nút giao thông, hệ thống đèn tín hiệu điều khiển.
- Quản lý giao thông trước tiên là kiện toàn tổ chức quản lý song song với việc đưa ra luật
lệ và các quy định.
- Nghiên cứu khả thi nhằm đánh giá các dự án.
 Quy hoạch vận tải đô thị :
- Quy hoạch về vận tải hàng hoá
- Quy hoạch về vận tải hành khách công cộng, quy hoạch về vận tải hành khách cá nhân.
 Quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh : Quy hoạch nhà ga, bến bãi, nhà chờ, quy hoạch
hè đường
Tuỳ theo mục đích mà nội dung của quy hoạch GTVT đô thị có thể khác nhau nhưng xét
về mặt tổng quát thì nội dung quy hoạch GTVT đô thị có thể mô phỏng theo hình sau :
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NGHÀNH
QUY HOẠCH TỔNG THỂ
HỆ THỐNG GTVT ĐÔ
THỊ

Mạng
lưới đường
Quản lý giao thôngVận tải HKCC VTHK cá nhânVận tải hàng hoáCác cơ sở công trình phục vụThiết kế nút giao thông
Nghiên cứu khả thi

Hình 1.3. Nội dung của quy hoạch hệ thống GTVT đô thị
1.3.2.Quy trình lập quy hoạch GTVT.
* Quá trình lập quy hoạch là :
+ Định hướng cho tương lai.
+ Là quá trình liên tục và lặp lại.
+ Bị tác động của các lợi ích chủ quan.
+ Cần đảm bảo tính khách quan và toàn diện.
+ Thường cần sự phối hợp của nhiều nghành khoa học.
* Trình tự quy hoạch GTVT :
+ Bước 1:Định hướng quy hoạch:Là việc căn cứ vào các quy hoạch cấp trên,các văn bản
yêu cầu có tính pháp quy.
+ Bước 2:Phân tích vấn đề quy hoạch bao gồm:
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ
Quy hoạch mạng lưới
đường giao thông đô thị
Quy hoạch hệ thống
giao thông tĩnh
Quy hoạch vận tải đô
thị
Xác định phương án quy hoạch
Xây dựng các phương án quy hoạch
Thẩm định tác động
Đánh giá tổng thể


- Phân tích và đánh giá hiện trạng:nghĩa là trình bày một cách khoa học về hiện trạng làm
cơ sở để tiến hành so sánh giữa hiện trạng và mục tiêu.
- Nghiên cứu hướng dẫn,tiêu chuẩn và xác định mục tiêu:có nhiệm vụ xác định một hệ
thống mục tiêu làm tiêu chuẩn để đánh giá hiện trạng và làm định hướng để xác định phương
án quy hoạch.
- Xác định thiếu hụt,thách thức và cơ hội:Trình bày tất cả các điều kiện và yếu tố làm nên
sự khác biệt giữa hiện trạng với mục tiêu
+ Bước 3:Xác định phương án quy hoạch:gồm
- Xây dựng phương án quy hoạch:là trình bày những phương án quy hoạch có thể đạt
được mục tiêu đã đặt ra
- Thẩm định tác động:Trình bày những thay đổi định lượngvà định tính đối với hệ thống
GTVT và môi trường dưới tác động của phương án quy hoạch.
- Đánh giá tổng thể:Hỗ trợ việc ra quyết định thông qua việc so sánh các phương án quy
hoạch trên cơ sở mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra.
+ Bước 4:So sánh và ra quyết định:Dựa trên những định hướng,phân tích vấn đề và xác
định phương án quy hoạch để chúng ta có thể so sánh và ra quyết định thực hiện một phương
án tối ưu nhất.
+ Bước 5:Thực hiện và kiểm soát tác động:Sau khi ra quyết định thì chúng ta sẽ tiến
hành thực hiện phương án quy hoạch
Trình tự đó được cụ thể hóa ở bảng dưới đây:
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ

Bảng 1.1 :Quy trình Quy hoạch GTVT
(Nguồn:Bài giảng QH của TS.Khuất Việt Hùng)
1.3.3.Quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt.
a) Khái niệm :
Quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt là việc tổ chức mạng lưới tuyến buýt cùng với
các công trình có liên quan, để thích ứng với xe buýt và phù hợp với quy hoạch không gian
kiến trúc, chiến lược phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu vận chuyển của đô thị trong một thời

kỳ nhất định.
b) Các phương pháp quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt:
Để xây dựng mạng lưới tuyến VTHKCC có rất nhiều phương pháp khác nhau, các
phương pháp được sử dụng thông dụng hiện nay là :
- Phương pháp tương tự: Thực chất của phương pháp này là người ta lựa chọn các đô thị
ở một số nước trên thế giới có trình độ phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật hơn có đô thị quy
hoạch là 10 năm, 15 năm, 20 năm các đô thị này có quy mô và điều kiện tự nhiên, diện tích,
dân số, nhu cầu và tính chất đi lại tương đối giống với đô thị cần tiến hành quy hoạch. Người
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ

ta tiến hành phân tích hệ thống giao thông nói chung và hệ thống tuyến giao thông công cộng
bằng xe buýt nói riêng của các đô thị này, từ đó chọn ra hệ thống tuyến giao thông công cộng
bằng xe buýt của 1 số đô thị làm mẫu để xác định hệ thống tuyến giao thông công cộng cho
đô thị cần quy hoạch.
Phương pháp này đơn giản, tránh được những bất hợp lý, những bế tắc mà những đô thị
phát triển cao hơn đã mắc phải. Trong thực tế không thể có 2 đô thị giống nhau hoàn toàn do
đó hệ thống giao thông công cộng đối với đô thị này thì hợp lý, phát huy được hiệu quả cao,
nhưng đối với thành phố kia chưa chắc đã phát huy tốt đôi khi còn phát sinh những bất hợp lý
và những hậu quả xấu.
- Phương pháp phân tích đồ thị : Đó là phương pháp kết hợp giữa việc phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển hệ thống tuyến VTHKCC với bản đồ mạng lưới tuyến
giao thông( Hiện tại và theo quy hoạch), cùng biểu đồ phân bố luồng hành khách theo các
tuyến giao thông chủ yếu ( Theo điều tra hiện tại và dự báo trong tương lai)
Phương pháp này có ưu điểm : Đơn giản, dễ áp dụng đặc biệt là khi thiếu các số liệu điều
tra vẫn có thể áp dụng phương pháp này để vạch tuyến, phương pháp này thường cho những
phương án khả thi. Bên cạnh đó nó có một số nhược điểm : Mạng lưới tuyến mang nhiều đặc
tính định tính: Vì phải căn cứ vào điều kiện thực tế là chủ yếu nên khi vạch tuyến đòi hỏi
người lập tuyến phải có kiến thức sâu rộng và am hiểu thực tế. Phương pháp này phù hợp với
thành phố có hệ thống mạng lưới tuyến VTHKCC khá phát triển và đang được khai thác.

- Phương pháp mô hình hoá : Đây là phương pháp tiên tiến dựa trên các công cụ tính
toán và máy tính điện tử để tự động hoá quá trình thiết kế, tính toán mạng lưới tuyến
VTHKCC. Các yếu tố cũng như mức độ ảnh hưởng của nó được lượng hoá dưới dạng các mô
hình riêng ( Mô tả mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố) và mô hình chung ( Mô tả mức độ
ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố). Hay còn gọi là các mô đun tính toán. Ngoài ra trong mô
hình còn thể hiện mục tiêu quy hoạch phát triển mạng lưới tuyến như các ràng buộc với việc
thiết lập mạng lưới tuyến.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép xây dựng 1 hệ thống tuyến VTHKCC tối ưu
theo một tiêu chuẩn nào đó ( Giảm đến mức tối thiểu chi phí thời gian cho một chuyến đi của
hành khách: đáp ứng tối đa ứng tối đa nhu cầu đi lại của hành khách)… tuy nhiên khi áp dụng
phương pháp này đòi hỏi phải có đủ lượng thông tin ban đầu về các yếu tố ảnh hưởng với độ
tin cậy cao. Mạng lưới tuyến VTHKCC chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, trong đó có
những yếu tố định tính nên khó lượng hoá để đưa vào mô hình.
- Phương pháp chuyên gia : Nội dung của phương pháp này là các chuyên gia có kinh
nghiệm về giao thông công cộng đô thị căn cứ vào phương hướng phát triển của đô thị quy
hoạch phát triển tổng thể của đô thị, quy hoạch hệ thống giao thông, căn cứ vào các điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội khác, tiến hành phân tích tổng hợp để đề xuất các phương án hệ thống
tuyến giao thông công cộng.
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ

×