Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.55 KB, 96 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua, cùng với tiến trình đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế của đất nớc, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc
đã và đang đổi mới toàn diện, từng bớc vơn lên khẳng định vai trò chủ
đạo của mình trong nền kinh tế đất nớc. Trớc những qui luật khắt khe
của thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại đòi hỏi phải có chiến lợc
kinh doanh linh hoạt và hiệu quả, phải biết tận dụng tối đa u thế của
mình để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ góp phần làm tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng
thời góp phân thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Các doanh nghiệp thơng mại có vai trò là khâu trung gian nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng. Do đó, việc tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng hoá
càng có ý nghĩa quan trọng, nó góp phần tối đa hoá lợi nhuận trong
quá trình kinh doanh.
Tiêu thụ tốt thể hiện uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng, tạo ra các
mối quan hệ tốt với khách hàng, nhà đầu t hoạt động kinh doanh có
điều kiện mở rộng, diễn ra liên tục và có hiệu quả. Hạch toán kết quả
tiêu thụ hàng hoá sẽ cho doanh nghiệp có đợc cái nhìn tổng quát về
kết quả hoạt động kinh doanh của mình một cách cụ thể qua các chỉ
tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời, cung cấp những thông tin
cần thiết giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các
phơng án kinh doanh để đầu t vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty tạp
phẩm và bảo hộ lao động, nhận thức rõ vai trò, vị trí của tổ chức tiêu
thụ hàng hoá cũng nh hạch toán tiêu thụ em đã quyết định chọn đề tài:
Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động.
Mục địch của đề tài này là vận dụng lý luận về công tác hạch toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thu hàng hoá vào nghiên cứu
thực tiễn công tác kế toán tại công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động.
1


Trên cơ sở đó, phân tích những tồn tại, đa ra phơng hớng giải quyết
nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Để đạt đợc mục đích trên, bố cục chuyên đề ngoài phân mở bài, kết
luận gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại.
Phần II: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động.
PhầnIII: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty tạp phẩm và bảo hộ lao
động
2
Phần I
I. Khái niệm, đặc điểm giai đoạn tiêu thụ hàng
hoá và XĐKDTT trong các doanh nghiệp thơng mại.
1. Một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh thơng mại
trong nớc.
Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng.
Hoạt động thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thơng mại của
thơng nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với nhau
hoặc giữa các thơng nhân vói các bên có liên quan bao gồm việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng mại
nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm t hữu các cơ sở kinh tế-xã hội. Thơng
nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ hay các hộ gia
đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành
lập theo quy định của pháp luật (đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Kinh doanh thơng mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
* Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thơng mại là lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các

hoạt động thuộc các quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hoá.
*Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm
các loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà
doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
*Đặc điểm về phơng thức lu huyển hàng hoá: Lu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán
buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán cho ngời kinh doanh trung gian
chứ không bán thẳng cho ngời tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng
cho ngời tiêu dùng, từng cái, từng ít một.
*Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có
thể theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công
ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thơng mại
3
*Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn
hàng và nghành hàng ( hàng công- nghệ phẩm, hàng nông- lâm- thực
phẩm ). Do đó chi phí thu mua và thời gian l u chuyển hàng hoá cũng khác
nhau giữa các loại hàng.
Nh vậy có thể nói chức năng của thơng mại là tổ chức việc mua bán
trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống
nhân dân.
Trong thơng mại nói chung và hoạt động thơng mại nói riêng cần
xuất phát từ đặc điểm quan hệ thơng mại và thế kinh doanh với các bạn hàng
để tìm đợc phơng thức giao dịch mua bán thích hợp để đem lại cho đơn vị lợi
ích lớn (1). Vì vậy kế toán lu chuyển hàng hoá nói chung trong các đơn vị th-
ơng mại cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho ngời
quản lý ra đợc các quyết định hiện hữu đó là:
- Ghi chép số lợng, chất lợng và giá phí chi tiêu mua hàng theo chứng
từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp.
- Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.

- Phản ánh kịp thời khối lợng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng
và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lợng hàng bán ( giá vốn, doanh thu
thuần ).
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng
hoá, phát hiện xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để
bảo đảm độ chính xác của các chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
- Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và
báo cáo bán hàng.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và với
khách hàng.
4
2.Khái niệm và đặc điểm.
2.1.Quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đợc thực
hiện, đơn vị thu hồi đợc vốn bỏ ra. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu
thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh
nghiệp, chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình
thái tiền tệ.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế ( IFAC), tiêu thụ hàng
hoá lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng trả tiền, hoặc chấp nhận thanh toán.
Nh vậy, quá trình tiêu thụ hàng hoá có một số đặc điểm cơ bản nh sau:
- Có sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán về số lợng, chất lợng,
quy cách hàng hoá.
- Có sự thay dổi quyền sở hữu và quyền sử dụng từ ngời bán sang ngời
mua.
Ngời bán giao cho ngời mua một lợng hàng hoá, hàng hoá đã đợc ngời
mua chấp nhận hoậc ngời bán đã thu đợc tiền. Khoản tiền này đợc gọi là

doanh thu bán hàng, đợc dùng để bù đắp chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh
doanh và hình thành nên kết quả bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm,hàng hoá có tác dụng tích cựcđối với nhiều mặt
trong xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ là cơ
sỏ kích thích xu hớng tiêu dùng và phát triển.
Khi bàn về quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ta phải xác
định chính xác thời điểm ghi nhận danh thu phải nắm vững nội dung và cách
xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả.
Nội dung chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả tiêu thụ.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời
mua, do ngời mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.
5
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
- Giảm giá bán hàng: Là khoản giảm trừ cho ngời mua cho hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại:là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá thành
sản xuất (giá thành công xởng) hay chi phí sản xuất. Với vật t tiêu thụ, giá
vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá
mua của hàng tiêu thụ cộng (+) với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá nh chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao
bì, CCDC, chi phí vận chuyển bốc dỡ,chi phí khấu hao tài sản cố định dùng

cho bộ phận bán hàng, chi phí hoa hồng cho đại lý, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác bằng tiền nh: Chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí
quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh ngiệp mà khong tách riêng
ra đợc cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi
phí quản lý, chi phí hành chính, chi phí chung khác. Cụ thể chi phí nhân viên
quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ thuế, phí, lệ phí
(thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế trớc bạ chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền).
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa DTBH với các khoản giảm
giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
- Lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch của doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán.
- Kết quả tiêu thụ: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá
vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá.
6
Đặc điểm khác biệt giữa doanh nghiệp thơng mại và doanh nghiệp sản
xuất là: Doanh nghiệp thơng mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm mà đóng
vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Do đó các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì phải biết áp dụng linh hoạt các phơng thức tiêu thụ để
đa sản phẩm tới tay ngời tiêu dùng đợc ngời tiêu dùng chấp nhận và thu đợc
lợi nhuận nhiều nhất.
2.2.1.Phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp
tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao
cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu
về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà
ngời bán đã giao. Có các trờng hợp tiêu thụ trực tiếp sau:

a, Bán buôn hàng hoá: Là bán hàng cho mạng lới bán lẻ, cho sản
xuất, tiêu dùng và cho xuất khẩu. Đặc điểm của bán buôn hàng hoá là:
- Đối tợng bán hàng hoá là các doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp
sản xuất và các tổ chức kinh tế khác.
- Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng hoặc t liệu sản xuất.
- Khối lợng hàng hoá bán ra mỗi lần lớn.
- Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua
ngân hàng và bằng các hình thức thanh toán khác.
- Hàng hoá bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông.
* Các hình thức bán buôn hàng hoá:
+ Bán buôn qua kho: Là trờng hợp bán buôn hàng đã nhập khovà đợc
thực hiện theo hai cách: - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo
họp đồng:là phơng thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ
đã ghi trên hợp đồng.số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên
bán. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
chuyển giao (một phần hay toàn bộ) hàng đợc bên muachấp nhận này mới đ-
ợc coi là tiêu thụvà bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
- Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho:
Theo hình thức này, hai bên ký hợp đồng với nhau trong đó ghi rõ bên mua
đến kho của bên bán nhận hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, Bên
7
mua sẽ uỷ quyền cho ngời đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi ngời
nhận hàng nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chúng từ bán hàng thì số
hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà đợc coi là hàng
đã tiêu thụ, doanh nghiệp đợc hạch toán vào doanh thu. Việc thanh toán tiền
hàng phụ thuộc vào hợp đồng đã ký.
Chứng từ kế toán sử dụng trong trờng họp này là hoá đơn giá trị gia
tăng,hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho có chữ ký của ngời nhận hàng.
- Bán buôn không qua kho(giao thẳng hàng không qua kho): Đây là tr-
ờng hợp tiêu thụ mà hàng hoá bán cho khách hàng không qua kho của doanh

nghiệp.
Ưu điểm của phơng pháp này là tiếp kiệm đợc chi phí lu thông và tăng
nhanh sự vận động của hàng hoá. Tuy nhiên, nó chỉ thực hiện đợc trong điều
kiện cung ứng hàng hoá có kế hoạch, hàng hoá không cần có sự phân loại,
chọn lọc hay bao gói của đơn vị bán. Bán buôn không qua kho có hai hình
thức thực hiện.
- Bán buôn vận chuyển thẳng, không tham gia thanh toán: Thực chất là
hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp chỉ phản
ánh tiền hoa hồng môi giới cho việc mua bán, không đợc ghi nhận nghiệp vụ
mua cũng nh nghiệp vụ bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Trờng hợp này
doanh nghiệp phải tổ chức quá trình bán hàng, mua hàng, thanh toán tiền
hàng mua, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và với khách hàng của doanh
nghiệp.
b. Bán lẻ hàng hoá.
Đây là giai đoạn cuối của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ. Hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, kết thúc
nghiệp vụ bán hàng thì giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện. Hàng bán
lẻ có khối lợng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thờng là tiền
mặt nên không cần lập chứng từ cho trong lần bán.
* Các hình thức bán lẻ hàng hoá.
8
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
chịu trách nhiệm vật chất về số hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách hàng, đồng thời ghi chép vào sổ quầy hàng.
Thẻ quầy hàng có thể mở cho trong loại mặt hàng. Phản ánh cả về số
lợng và giá trị cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy
để xác định lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán
hàng. Tiền bán hàng đợc nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền nộp cho
thủ quỹ hoặc nộp cho ngân hàng (nếu đợc uỷ quyền). Báo cáo bán hàng là

căn cứ để xác định doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp
tiền.
- Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này mỗi quầy hàng có
một nhân viên thu tiền riêng, trực tiếp thu tiền của khách và chịu trách nhiệm
về số tiền bán hàng. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc là
tích kê thu tiền và giao cho khách hàng đẻ khách hàng tới nhận hàng tại quầy
của nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng chỉ có nhiệm vụ căn cứ vào hoá
đơn hoặc tích kê để giao hàng và chịu trách nhiệm về số hàng đã xuất ra.
Báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập, còn giấy nộp tiền do
nhân viên thu ngân lập rồi nộp lên phòng kế toán. Báo cáo bán hàng đợc lập
căn cứ vào hoá đơn hoặc tích kê đẻ giao hàng hoặc kiểm kê hàng còn cuối
ca, cuối ngày để xác định lợng hàng bán ra. Báo cáo bán hàng còn là căn cứ
để hoạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp đẻ xác định lợng
thừa thiếu.
- Bán hàng tự chọn: Với hình thức này ngời mua tự chọn hàng hoá và
đem về bộ phận thu ngân nộp tiền,bộ phận này lập hoá đơn bán hàng và thu
tiền cuối ngày nộp vào quỹ.
2.2.2.phơng thức gửi bán ký gửi.
Bán hàng đại lý ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán.
Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch
giá.
Theo luật thuế giá trị gia tăng,nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá
do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên
9
đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại,
nếu bên đại lý hởng khoản chênh lệch giá thì bên đại ly sẽ phải chịu thuế
GTGT tính trên phần giá trị gia tăng này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT
trong phạm vi doanh thu của mình.
2.2.3.Bán hàng theo phơng thức trả góp.

Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua
sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thờng, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một
phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm Phần lãi này đ ợc xác định là
thu nhập hoạt động tài chính. Doanh thu bán hàng trả góp đợc tính nh doanh
thu bán hàng thu tiền một lần.
2.2.4.Phơng thức hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó, ngời bán đem sản
phẩm, vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Giá
trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng.
2.2.5.Phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực
thuộc với nhau trong cùng một Công ty, tập đoàn, liên hiệp xí
nghiệp .ngoài ra, đ ợc coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, xuất biếu tặng, xuất trả lơng thởng, xuất dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Các phơng thức thanh toán.
a. Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời bán và ngời mua. Khi
nhận đợc hàng hoá thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ trả trực tiếp cho bên bán.
Thanh toán trực tiếp giữa ngời bán và ngời mua có thể tiến hành bằng đồng
Ngân hàng Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
b. Thanh toán không dùng tiền mặt
Là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng hình thức chuyển tiền từ
tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua cơ
10
quan trung gian là Ngân hàng. Có nhiều hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt, việc vận dụng hình thức nào là tuỳ thuộc đặc điểm kinh doanh và

mức độ tín nhiệm lẫn nhau của các doanh nghiệp.
* Thanh toán bằng séc:
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in của Ngân
hàng, yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình cho ngời cần séc
hoặc cho ngời đợc chỉ định trên tờ séc. Séc thanh toán gồm: séc chuyển
khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền.
* Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Theo hình thức này, đơn vị bán sau khi xuất chuyển hàng hoá cho đơn
vị mua thì lập uỷ nhiệm thu gửi tới Ngân hàng nhờ Ngân hàng thu hộ số tiền
bán hàng. Ngân hàng bên mua khi nhuận đợc chứng từ và sự đồng ý của bên
mua sẽ trích tiền từ tài khoản gửi của bên mua trả cho bên bán thông qua
ngân hàng phục vụ bên bán. Hình thức này áp dụng trong các đơn vị có tín
nhiệm lẫn nhau và thờng xuyên giao dịch với nhau.
* Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Là hình thức thanh toán mà sau khi hàng hoá đợc chuyển giao hoặc
dịch vụ đã cung ứng giữa bên mua và bên bán, ngời mua lập uỷ nhiệm chi
yêu cầu Ngân hàng trích từ khoản tiền gửi của đơn vị mình một số tiền nhất
định trả cho bên bán.
* Thanh toán bù trừ
Trong hình thức này, đơn vị vừa là ngời mua đồng thời là ngời bán,
theo phơng thức này định kỳ các bên chủ động cung ứng hàng hoá dịch vụ
cho nhau theo kế hoạch, cuối kỳ thông báo tham gia thanh toán bù trừ chỉ
nhận đợc (hoặc phải chi trả) số chênh lệch sai khi đã bù trừ.
* Thanh toán bằng th tín dụng và tài khoản đặc biệt
- Th tín dụng là lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua đối với ngân
hàng bên bán tiến hành trả tiền cho đơn vị bán về số hàng hoá đã chuyển
giao của đơn vị không tín nhiệm lẫn nhau và không cùng điạ phơng Ngân
hàng.
11
- Tài khoản đặc biệt: Là hình thức mà đơn vị mua đợc phép của ngân

hàng phục vụ đơn vị mình chuyển tiền đến ngân hàng địa phơng khác mở tài
khoản rieeng của đơn vị để thanh toán tiền hàng cho bên bán.
Thanh toán không dùng tiền mặt rất thuận tiện trong trờng hợp bên
bán và bên mua ở rất xa nhau, thúc đẩy nhanh việc chấp hành kỷ luật thanh
toán. Nói chung thanh toán qua Ngân hàng đợc áp dụng đối với các đơn vị
bán buôn, còn đối với bán lẻ thì đối tợng chủ yếu là ngời tiêu dùng cá nhân
nên thờng áp dụng thanh toán bằng tiền mặt.
Hiện nay, do cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, nhiều phơng
thức thanh toán mới đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thơng mại bán lẻ
nh thanh toán bằng thẻ tín dụng, séc cá nhân, tín phiếu
Ngoài ra, nếu đơn vị sử dụng phơng thức hàng đổi hàng, thì số hàng
đơn vị đem ra trao đổi cũng là một phơng tiện thanh toán cho số hàng đổi
về. Đây là hình thức thanh toán bằng hàng hoá. Tuy nhiên, hình thức này ít
đợc sử dụng.
c. Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng
Nếu nh thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng ngời bán chỉ
nhận đợc tiền sau khi đã chuyển hàng hoá cho đơn vị mua và ngợc lại, thanh
toán bằng nghiệp vụ ứng trớc đơn vị bán sẽ nhận đợc tiền trớc khi xuất tiền
chuyển hàng hoá cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trớc chỉ bằng 1/2
đến 1/3 giá trị hàng hoá xuất bán. Số tiền còn lại sẽ đợc thanh toán sau khi
giao hàng. Hình thức này thờng đợc áp dụng đối với những đơn vị kinh
doanh mặt hàng có giá trị lớn, quý hiếm hoặc do đơn vị bán gặp khó khăn về
hình thức tài chính thì đơnv ị mua giúp đỡ.
Việc quản lý nghiệp vụ thanh toán là rất cần thiết sao cho vừa đảm bảo
đợc mục đích quản lý tốt tiền hàng vừa đáp ứng tốt đợc yêu cầu của khách
hàng.

12
II. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo ph-
ơng thức kê khai thờng xuyên.

Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh th-
ờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất - tồn kho vật t, hàng
hoá trên sổ kế toán.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên các tài
khoản hàng tồn kho nói chung đợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
biến động, tăng giảm của vật t, hàng hoá. Vì vậy, vật t, hàng hoá tồn kho trên
sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời đIểm nào trong kỳ kế toán.
1. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng.
a. Hệ thống chứng từ
* Chứng từ bán hàng.
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn thuế GTGT
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
- Bảng thanh toán tiền hàng đại lý (kí gửi)
- Thẻ quầy hàng
* Chứng từ kế toán về hàng tồn kho
- Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ
- Thẻ kho
- Bảng kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá
*Chứng từ kế toán về tiền mặt
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Biên lai thu tiền
- Bảng kiểm kê quỹ
b.tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 157- hàng gửi bán.Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi
giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển thẳng hoặc giá tri
13
sản phẩm, hàng hoá bán, đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh

toán. Số hàng hoá, sản phẩm lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Tài khoản đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng, trong lần gửi hàng.
Kết cấu.
Bên nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý
hoặc đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán.
D nợ : Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
*Tài khoản 511- doanh thu bán hàng. Tài khoản 511 dùng để phản ánh
tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản khấu trừ
doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.Tổng doanh
thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với
các đối tợng chịu thuế xuất khẩu, thuế TTĐB), hoặc giá không có thuế giá trị
gia tăng (đối với các doanh nghiệp tinh thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ).
Kết cấu.
Bên nợ: - Số thuế phải nộp (thuế TTĐB,thuế XK) tính trên doanh số
bán trong kỳ.
- Giảm giá bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển sổ DTT vào tài khoản 911 đẻ xđkq kinh doanh.
Bên có: - Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d đợc chi tiết thành bốn tiểu
khoản:
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
Tài khoản 512.Doanh thu bán hàng nội bộ.

14
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ,
sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
một tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp Hạch toán toàn nghành.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để theo dõi các khoản đợc coi là tiêu thụ
nội bộ khác nh: sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hay trả lơng,thởng cho công nhân viên chức.
Kết cấu:giống nh tài khoản 511.
Tài khoản 512 đợc chia làm ba tiểu klhoản.
Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 dùng để theo dõi khoản doanh thu của số hàng hoá, th-
ơng phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.đây là tài
khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính toán doanh thu thuần.
Kết cấu.
Bên nợ: Tập hợp các khoản doanh thu số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
*Tài khoản 532 - giảm giá hàng bán. Đợc dùng để theo dõi toàn bộ
các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì
các lý do chủ quan của doanh nghiệp. Đợc hạch toán vào tài khoản này bao
gồm các khoản bớt giá, hồi khấu và các khoản giảm giá đặc biệt.
Kết cấu.
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng đợc
chấp thuận trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán dùng để theo dõi trị giá vốn của

hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán
có thể là giá thành công xởng thực tế của sản phẩm, hay giá thành thực tế
của lao vụ.
15
Kết cấu.
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng bán đã đợc tiêu thụ trong kỳ và giá
vốn của hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 3331- thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Phản ánh thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT bán bị trả lại, số thuế
GTGT đàu vào đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc miễn giảm và thuế GTGT phải
nộp.
Kết cấu.
Bên nợ:- Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
- Số thuế GTGT của hàng hoá bị trả lại.
- Số thuế GTGT đợc miễn giảm.
- Số thuế GTGT đã nộp cho nhà nớc.
Bên có:- Số thuế GTGT đầu ra.
D có: - Phản ánh thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản 3331 đợc chi tiết thành hai tiểu khoản.
- Tiểu khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- Tiểu khoản 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Ngoài các tài khoản trên trong quá trình hạch toán kế toán còn sử
dụng một số tài khoản liên quan khác nh:131,111,112,334,421
2. Trình tự hạch toán
2.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng phápkháu
trừ
a.Bán buôn theo phơng thức trực tiếp.

Khi chuyển giao hàng hoá cho ngời mua, kế toán phản ánh các bút
toán sau:
Bớc toán 1, trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ:
Nợ tài khoản 632: Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
Có tài khoản 156(1561): Bán buôn qua kho.
16
Có tài khoản 151,331,111,112: Bán buôn vận chuyển thẳng (không
qua kho) có tham gia thanh toán.
Bớc toán 2, doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ tài khoản liên quan:111,112,131,1368: Tổng giá thanh toán.
Có tài khoản 511: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT)
Có tài khoản 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra.
Bớc toán 3,bao bì tíh riêng và các khoản chi hộ cho bên mua(nếu có)
Nợ tài khoản 138(1388).
Có tài khoản liên quan:153,111,112,331.
Số chiết khấu bán hàng phát sinh trong kỳ:
Nợ tài khoản 811: Số chiết khấu dành cho khách hàng (tính trên tổng
giá thanh toán).
Có tài khoản111,112,131,3388
Các khoản giảm giá bán hàng phát sinh.
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán tính trên tổng giá thanh toán.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (phần thuế GTGT của hàng trả
lại).
Có TK 111,112: Nếu trả bằng tiền cho khách hàng.
Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng.
Có TK 3388: Số giảm giá chấp nhận nhng cha thanh toán.
BT1, doanh thu bán hàng bị trả lại.
Nợ tài khoản 531:số doanh thu bán hàng bị trả lại(không kể thuế
GTGT).
Nợ TK 3331(33311): Số thuế GTGT tơng ứng với số doanh thu bị trả

lại.
Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho khách.
Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng.
BT2, phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 1561,154,1388,334,111
Có TK 632.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại
nh sau:
17
Nợ tài khoản 511: Trừ vào doanh thu bán hàng.
Có TK 532: Giảm giá bán hàng.
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển chiết khấu dành cho khách hàng:
Nợ TK 911.
Có TK 811.
Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 511,512.
Có TK 911: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi.
Nợ TK 911.
Có TK 632.
Riêng các khoản chi hộp cho bên, mua và giá trị bao bì tính riêng (nếu
có) khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, ghi.
Nợ TK 131: Bên mua chấp nhận nhng cha thanh toán.
Nợ TK 111,112: Số tiền bên mua đã thanh toán.
Có TK 138(1388): Số tiền ngời mua chấp nhận.
b. Bán buôn theo phơng thức chuyển hang chờ chấp nhận.
Khi chuyển hàng đến cho ngời mua, kế toán ghi trị giá vốn của hàng
hoá xuất.
Nợ tài khoản157: Trị giá mua của hàng chuyển đi.

Nợ TK 138(1388): Trị giá bao bì tính riêng.
Có TK 1561,1532: Trị giá mua của hàng, bao bì xuất kho gửi đi.
Có TK 331,111,112: Trị giá mua của hàng và bao bì chuyển thẳng
(không qua kho) có thời gian thanh toán.
- Khi hàng hoá và bao bì đợc chấp nhận thanh toán hoặc tính riêng:
BT1, phản ánh doanh thu bán hàng và bao bì tính riêng.
Nợ TK liên quan 131,136,111,112 tổng giá thanh toán.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 511,512:Doanh thu bán hàng.
Có TK 138(1388): Bao bì tính riêng.
BT2, phản ánh trị giá mua của hàng đợc chấp nhận.
18
Nợ TK 632
Có TK 157
Các bút toán khác(chiết khấu bán hàng,giảm giá hàng bán )phản ánh
tơng tự nh bán buôn trực tiếp.
c. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Về thực chất, doanh nghiệp thơng mại đứng ra làm trung gian, môi
giới giữa bên bán và bên muađể hởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua
trả). Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Số hoa
hồng môi giới đợc hởng ghi
Nợ TK liên quan:111,112,131 tổng số hoa hồng (cả thuế GTGT).
Có TK 511,512: Hoa hồng môi giới đợc hởng.
Các chi phí liên quan đến bán hàng.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK liên quan:334,338,111,112
d.Bán lẻ hàng hoá(thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp, tự chọn). Phản
ánh doanh thu bán hàng(căn cứ vào báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền và bảng
kiểm kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ).
Nợ TK liên quan:111,112,113

Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Trờng hợp nộp thừa tiền bán hàng (hoặc thiếu tiền): Số tiền thừa (hoặc
thiếu) cha rõ nguyên nhân phải chờ xử lý đợc chuyển vào bên nợTK
1381(nếu thiếu) hoặc vào bên có TK 3381(nếu thừa)
- Nếu nộp thừa kế toán ghi nh sau:
Nợ TK 111,112,113: Số tiền đã nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra
có TK 338(3381): Số tiền nộp thừa
- Nếu nộp thiếu
Nợ TK 111,112,113: Số tiền đã nộp
Nợ TK 138(1381): Số tiền còn thiếu chờ xử lý
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
19
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra.
e. Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức giao cho đại lý(ký gửi)
*Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng)
Doanh nghiệp mở sổ chi tiết hàng giao đại lý cho tổng cơ sở để theo
dõi. Khi giao hàng đại lý, căn cứ chứng từ xuất hàng hoặc mua hàng giao
thẳng đại lý kế toán ghi giá vốn hàng gửi bán.
Nợ TK 157: Hàng gửi bán đại lý
Có TK 156: Hàng hoá
Có TK 331: Phải trả ngời bán
Có TK 111,112: Thanh toán bằng tiền mặt,TGNH.
Có TK 151: Hàng mua đang đi đờng.
- Phản ánh giá vốn hàng đại lý,ký gửi đã bán đợc
Nợ TK 632
Có TK 157.
- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT(theo giá quy định) của hàng giao

cho cơ sở đại lý, ký gửi đã bán đợc:
Nợ TK 131: Tổng giá bán(cả thuế GTGT)
Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT của hàng đã bán.
- Phản ánh hoa hòng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi (hoa
hồng tính trên giá bán không thuế).
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Có TK 131: Chi tiết đại lý (tổng số hoa hồng)
Khi nhận tiền do cơ sở nhận hàng bán đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK 111: Thu bằng tiền mặt.
Nợ TK 112: Thu bằng TGNH.
Có TK 131: Số tiền đã thu.
Lu ý: tổng số tiền bán hàng đại lý, ký gửi có thể phản ánh bằng bút
toán sau:
Nợ TK liên quan111,112,131: Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng.
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý (không có thuế GTGT)
Có TK 511: Tổng doanh thu hàng đã bán
20
Có TK 3331(33311): Số thuế GTGT phải nộp.
Nếu đơn vị giao đại lý yêu cầu đơn vị nhận đại lý tiền ký quỹ
Nợ TK 111,112: Tiền mặt, TGNH.
Có TK 3388: Nhận ký quỹ ngắn hạn
Có TK 344: Nhận ký quỹ dài hạn.
* Tại đơn vị nhận đại lý.
Tại đơn vị nhận đại lý, hàng hoá không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản để bán hàng.
Khi doanh nghiệp bán đợc hàng nhận đại lý thì đợc hởng hoa hồng,
hoa hồng đợc xác định là doanh thu của dịch vụ nhận đại lý và không phải
nộp thuế GTGT.
TK sử dụng TK 003 - hàng nhận bán, ký gửi: phản ánh sự phát triển,

giảm hàng nhận bán đại lý, ký gửi.
Bên nợ: Nhận hàng đại lý, ký gửi.
Bên có: Bán hàng, trả lại hàng ký gửi.
D nợ: Giá trị hàng đại lý,ký gửi.
- Khi nhận hàng, căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng ghi
Nợ TK 003.
- Khi bán đợc hàng (hoặc không bán đợc trả lại).
BT1, xoá sổ số hàng đã bán(hoặc trả lại). Có TK 003.
BT2, phản ánh số tiền hàng đại lý đã bán đợc (tổng số tiền hàng)
Nợ TK liên quan 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 331: Số phải trả cho chủ hàng.
BT3, phản ánh số hoa hồng đợc hởng (không có thuế GTGT)
Nợ TK 331: Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK 511
BT4, số thuế GTGT phải nộp tính trên chênh lệch giá hoặc hoa hồng
đợc hởng (trờng hợp hoa hang tính trên giá bán cả thuế GTGT).
Nợ TK 331
Có TK 3331(33311): Số thuế GTGT phải nộp.
Khi thanh toán tiền hàng cho chủ hàng:
Nợ TK 331: Số tiền đã thanh toán
21
Có TK 111,112.
- Nếu đơn vị nhận đại lý phải nộp tiền ký quỹ
Nợ TK 144:hợp đồng đại lý ngắn hạn
Nợ TK 244:hợp đồng đại lý dài hạn
Có TK 111,112
Lu ý: khi bán đợc hàng ký gửi, tại đơn vị nhận hàng ký gửi còn có thể
phản ánh nh sau:
- Phản ánh tổng số tiền hàng đã bán, hoa hồng đợc hởng, thuế GTGT
phải nộp tính trên hoa hồng đợc hởng.

Nợ TK liên quan 111,112,131: Tổng số tiền hàng
Có TK 331: Tổng số tiền hàng phải trả chủ hàng
Có TK 511: Hoa hồng hoặc thù lao đợc hởng
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp( nếu có)
Khi thanh toán tiền cho chủ hàng
Nợ TK 331: Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK liên quan 111,112: Số đã thanh toán
Các bút toán còn lại hạch toán tơng tự nh các phơng thức tiêu thụ trên.
f. Phơng thức bán hàng trả góp.
Theo thông t số 63/1999/TT-BTC ngày 07/06/1999 - hớng dẫn việc
quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh
nghiệp, đối với hàng hoá bán ra theo phơng thức trả góp thì tính vào doanh
thu hoạt động kinh doanh theo giá bán một lần, không gồm lãi trả chậm lãi
trả chậm. Tính vào thu nhập hoạt động tài chính.
Kế toán theo phơng thức bán hàng trả góp phản ánh nh sau.
Khi xuất hàng giao cho ngừơi mua
BT1, phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 156
BT2, phản ánh doanh thu của hàng bán trả góp.
Nợ TK 111,112 :số tiền ng ời mua thanh toán lần đầu
Nợ TK 131: Tổng số tiền còn phải thu ở ngời mua
22
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả một lần tại thời điểm giao
hàng.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả một
lần
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
Nợ TK 511

Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
- Số tiền (doanh thu gốc và lãi do trả chậm) ở các kỳ sau do ngời mua
thanh toán.
Nợ TK 111,112
Có TK 131.
g. Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Hạch toán tiêu thụ nội bộ các đơn vị thành viên về nguyên tắc tơng tự
nh hạch toán tiêu thụ bên ngoài, cụ thể khi cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ giữa các đơn vị thành viên trong Công ty kế toán ghi các bút
toán.
BT1, phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 156.
BT2, phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 111,112: Tiền hàng đã thu
Nợ TK 136(1368): Số tiền hàng phải thu nội bộ
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp
Các bút toán còn lại (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh
thu hàng bán trả lại )giống nh tiêu thụ bên ngoài.
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 512
23
Có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632

Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác
Trờng hợp dùng vật t, hàng hoá, dịch vụ để biếu tặng, quảng cáo,
chào hàng hay sử dụng phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh.
BT1, Ghi nhận giá vốn - nh phơng pháp ghi nhận trực tiếp
BT2, Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ
+ Nếu dùng phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh hay tiếp tục chế
biến ghi theo chi phí sản xuất hay giá thành sản xuất.
Nợ TK liên quan(627,641,642,621)
Có TK 512.
+Nếu dùng biếu tặng cho cán bộ công nhân viên, cho khách hàng (đợc
bù đắp bằng quỹ khen thởng phúc lợi).
Nợ TK 431
Có TK 512
Có TK 3331(33311)
+ Nếu dùng biếu, tặng phục vụ sản xuất kinh doanh( khuyến mại, tiếp
thị,quảng cáo ) ghi theo giá bán của hàng t ơng đơng cùng thời điểm.
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 512
Số huế GTGT đầu vào của số hàng này đợc khấu trừ
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có tài khoản 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Trờng hợp trả lơng, thởng cho công nhân viên chức bằng sản phẩm,
vật t, hàng hoá.
BT1, Ghi nhận giá vốn: Nh phơng pháp tiêu thụ trực tiếp
BT2, Phản ánh doanh thu
Nợ TK 334: Giá thanh toán với công nhân viên
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT
24
Có TK3331(33311): Thuế GTGT phải nộp.

Các bút toán còn lại tơng tự nh trờng hợp tiêu thụ ra bên ngoài.
h. Hạch toán theo phơng thức hàng đổi hàng.
Hàng xuất kho đem đi đổi coi nh bán, hàng đổi về do đổi hàng coi nh
mua. Việc trao đổi có thể thực hiện đợc thông qua tỷ lệ trao đổi hoặc giá trao
đổi. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đem đi trao đổi, kế toán ghi các bút toán
sau.
BT1, Xác định doanh thu do đổi hàng
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331(33311)
BT2, Kết chuyển giá vốn: Tơng tự nh phơng pháp tiêu thụ trực tiếp.
BT3, Phản ánh giá trị vật t hàng hoá nhận về
Nợ TK liên quan 152,153,156,211
Nợ TK 133
Có TK 131.
i. Bán hàng theo phơng thức khoán.
- Trờng hợp các tập thể, cá nhân nhận khoán không mở sổ sách riêng.
+ Khi giao hàng hoá, tiền vốn cho ngời nhận khoán
Nợ TK: 138(1388)
Có TK: 111,112,331,311,156
+ Phản ánh số doanh thu khoán phải thu hoặc do ngời nhận khoán nộp
Nợ TK 111,112,1388
Có TK 511
Có TK 3331
+ Phản ánh các khoản chi cho ngời nhận khoán
Nợ TK 641
Có TK 334,338,214,111,113
Trờng hợp các tập thể,cá nhân nhận khoán mở sổ sách riêng. Mọi quan
hệ thanh toán (vốn ứng trớc, doanh thu, thu nhập, phải nộp) giữa công ty và
ngời nhận khoán đợc theo dõi qua TK 1368 và TK 136 giống nh các doanh

nghiệp công nghiệp.
25

×