Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

một số vấn đề về thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam - chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.97 KB, 46 trang )

Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Đề tài: Một số vấn đề về thu nhập, chi phí và kết quả kinh
doanh của ngân hàng thơng mại cổ phần xuất nhập khẩu
Việt Nam - chi nhánh Hà Nội
Nội dung chuyên đề gồm:
Ch ơng I:
Những lý luận cơ bản về thu nhập, chi phí và kết quả kinh
doanh của ngân hàng thơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt
Nam
I. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế
thị trờng
1. Chức năng và vai trò của ngân hàng thơng mại
2. Những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại
2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn
2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
2.3. Nghiệp vụ trung gian
II. Đặc điểm cơ chế tài chính của ngân hàng thơng mại cổ phần ở nớc
ta và đặc điểm cơ chế tài chính của ngân hàng XNKVN - chi nhánh Hà
Nội.
III. Nội dung các khoản thu nhập và chi phí chủ yếu của ngân hàng th-
ơng mại
1. Các khoản thu nhập của ngân hàng thơng mại
2. Các khoản chi phí của ngân hàng thơng mại
3. Kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Ch ơng II
Thực trạng tình hình hoạt động thu chi tài chính và xác định
kết quả kinh doanh của ngân hàng thơng mại cổ phần - xuất
nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại cổ phần
xuất nhập khẩu Việt Nam (NHTMCP XNKVN)
1. Đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn Hà Nội


2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà
Nội
a. Về nguồn vốn
b. Về sử dụng vốn
II. Thực trạng tình hình hoạt động thu chi tài chính và xác định kết quả
kinh doanh của NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà Nội
1. Các khoản thu nhập của NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà Nội
2. Các khoản chi phí tại NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà Nội
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà
Nội
4. Đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP
XNKVN chi nhánh Hà Nội
Ch ơng III
Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, giảm chi phí của
NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà Nội
I. Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập giảm chi phí của NHTMCP
XNKVN chi nhánh Hà Nội
1. Mở rộng hoạt động đầu t tín dụng, nâng cao hiệu quả của các khoản cho
vay.
2. Đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ của ngân hàng và mở thêm các
nghiệp vụ mới nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng
3. Tăng cơng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng bằng nhiều biện
pháp khác nhau từ đó không ngừng tăng về quy mô và chất lợng nguồn vốn
huy động.
4. Kiến nghị về việc thu lãi cho vay của ngân hàng
II. Một số biện pháp quản lý và tiết kiệm các khoản chi phí của ngân
hàng
Lời nói đầu
Đất nớc chúng ta đang trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nớc nhằm hội nhập nền kinh tế đất nớc với nền kinh tế trong khu
vực và thế giới.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã
không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Những vấn đề về tài chính và tiền tệ thì
ngân hàng đợc xác định là công cụ mạnh mẽ, là đòn bẩy để thực hiện quản lý
vĩ mô của Nhà nớc, trong đó các hoạt động của ngân hàng đợc coi là một mũi
nhọn trong nền kinh tế của đất nớc. Ngân hàng với chức năng hoạt động là
trung tâm tiền tệ, tín dụng thanh toán bao trùm lên mọi hoạt động kinh tế xã
hội. Do vậy bất cứ một sự thay đổi nào của ngân hàng đều có tác động đến sự
phát triển của nền kinh tế.
Nền kinh tế nớc ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ
chế sản xuất hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng ngân hàng thơng mại
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Việt Nam cũng chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh của mình. Mục đích quan trọng nhất chi phối mọi hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thơng mại là lợi nhuận và các ngân hàng th-
ơng mại luôn tìm mọi biện pháp nhằm tối đa hoá lợi nhuận vì chỉ tiêu này thể
hiện một cách chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng
mại. Do đó việc đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận tức là đánh giá các khoản thu
nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của ngân hàng thơng mại là việc làm vô
cùng quan trọng và cần thiết.
Mặt khác việc đánh giá các khoản thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh
của ngân hàng còn là cơ sở chính để phân tích nhằm đa ra các biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thơng mại. Nó giúp cho ngân
hàng thơng mại tìm đợc nguồn thu mới ổn định, làm chủ cần phát huy của
ngân hàng mình để có biện pháp tăng cờng các khoản thu đó, xác định và
giảm tối đa các khoản chi phí còn lãng phí để đạt đợc hiệu quả cao nhất không
những đảm bảo trong ngành ngân hàng phát triển ngày càng lớn mạnh mà còn
góp phần vào công cuộc đổi mới xây dựng đất nớc, thúc đẩy tăng trởng kinh
tế.

Nhận thức đợc vai trò của thu nhập, chi phí kết quả kinh doanh của ngân
hàng với những kiến thức đã đợc tiếp thu trong quá trình học tập và qua khảo
sát thực tế tại NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội. Em xin lựa chọn
nghiên cứu để tài "Một số vấn đề về thu nhập chi phí và kết quả kinh doanh
của ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Hà Nội".
Tuy nhiên do kiến thức tiếp thu còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít,
thời gian thực tập và phạm vi nghiên cứu có hạn cho nên chuyên đề không
sao tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong nhận đợc sự quan
tâm cảu các thầy, cô giáo cùng toàn thể các cô chú cán bộ nhân viên tại
NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ để bản
chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Ch ơng I
những lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Thơng Mại trong nền kinh tế thị trờng
và cơ chế tài chính của Ngân hàng Thơng Mại
I. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế
thị trờng
Trong xu thế phát triển chung của toàn thế giới ngành ngân hàng cũng
luôn cố gắng không ngừng hoàn thiện và đổi mới công nghệ để phục vụ tốt
nhất cho nền kinh tế. Nhất là trong thế kỷ XXI này, thế kỷ của khoa học phát
triển, các ngân hàng thơng mại đã mở ra nhiều lĩnh vực hoạt động để trở thành
ngân hàng thơng mại kinh doanh đa chức năng. Đặc biệt là việc áp dụng công
nghệ tin học vào lĩnh vực ngân hàng đã giúp cho các ngân hàng thơng mại thế
giới phát triển vợt bậc. Các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng thơng mại
ngày càng phong phú và đa dạng, ngoài việc kinh doanh cơ bản của ngân hàng
thơng mại nh nhận tiền gửi, cho vay và làm trung gian thanh toán, ngân hàng
thơng mại còn kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nh kinh doanh vàng bạc đá
quý, kinh doanh trên thị trờng chứng khoán (mở ra các hoạt động dịch vụ
ngân hàng).

Chính vì luôn phát triển theo sự phát triển của xã hội mà các ngân hàng th-
ơng mại đã ngày càng chứng tỏ đợc vai trò quan trọng của mình đối với nền
kinh tế
Nền kinh tế thị trờng là một nền kinh tế trong đó nó giải quyết mối quan
hệ về cung cầu thông qua việc mua bán và bị chi phối bởi một số công cụ điều
tiết. Kinh tế thị trờng là một nền kinh tế mà sự phân phối và trao đổi sản phẩm
đều đợc thực hiện trên thị trờng bằng phơng thức mua và bán thoả thuận giữa
các bên. Đồng thời thông qua thị trờng mà các nhà kinh doanh có thể biết đợc
nhu cầu của nền kinh tế để quyết định kinh doanh mặt hàng nào, số lợng, chất
lợng và giá cả nh thế nào?
Trong nền kinh tế thị trờng ngân hàng thơng mại đóng vai trò vô cùng
quan trọng, đó là hệ thống thần kinh của toàn bộ nền kinh tế
Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển đợc với tốc độ cao nếu có một
hệ thống ngân hàng mạnh.
1. Chức năng và vai trò của ngân hàng thơng mại
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Ngân hàng thơng mại nói chung và ngân hàng thơng mại cổ phần nói riêng
là một pháp nhân, một thực thể kinh doanh nên nó tổ chức kinh doanh độc lập
và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
* Ngân hàng thơng mại với vai trò là trung gian tín dụng
Ngân hàng thơng mại với t cách là một tổ chức chuyên kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, có khả năng giải quyết các nhu cầu từ ngời thiếu vốn
tới ngời cần vốn bằng cách huy động mọi nguồn vốn tiền tệ cha sử dụng của
các chủ thể kinh tế khác nhau trong xã hội (doanh nghiệp, t nhân, cơ quan
đoàn thể, ngân sách Nhà nớc) để hình thành quỹ cho vay tập trung trên cơ sở
nguồn vốn huy động các ngân hàng sử dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn
cho các thành phần kinh tế với các mục đích khác nhau.
Nh vậy, ngân hàng làm môi giới trung gian giữa ngời đi vay và ngời cho
vay mà thực chất ngân hàng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh bằng việc đi vay
để cho vay.

Với chức năng trung gian tài chính, ngân hàng thơng mại có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các ngân hàng thơng mại đã
đáp ứng đợc những nhu cầu vốn lu động cần thiết đảm bảo quá trình sản xuất
lu thông hàng hoá liên tục để mở rộng phạm vi quy mô hoạt động làm tăng
năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đó.
Với chức năng trung gian tín dụng các ngân hàng thơng mại còn góp phần
đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hoá và vòng quay của đồng tiền nhằm thúc
đẩy quá trình phát triển sản xuất lu thông hàng hoá. Hơn nữa hoạt động chức
năng trung gian tín dụng quyết định sự phát triển và lớn mạnh của các ngân
hàng thơng mại.
* Ngân hàng thơng mại là tổ chức trung gian thanh toán
Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, ngân hàng thơng mại thực hiện
các khoản thanh toán chi phí trả cho ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò làm "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp khi hệ thống
thanh toán của ngân hàng thơng mại ngày càng cao thì các nhà doanh nghiệp
không cần đến tiền mặt để thực hiện các khoản thanh toán. Mọi quan hệ thanh
toán chi trả đều thực hiện qua tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng th-
ơng mại. Ngân hàng thực hiện mọi khoản thu, chi theo lệnh của các chủ tài
khoản.
Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thơng mại đã góp phần
thực hiện các khoản thanh toán nhanh chóng làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Đồng thời điều tiết giảm tiền mặt trong lu thông dẫn đến tiết kiệm chi phí lu
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
thông tiền mặt nh các chi phí về việc in ấn, đếm nhận, vận chuyển và bảo
quản.
* Chức năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại
Xuất phát từ chức năng trung gian tài chính và thanh toán mà các ngân
hàng thơng mại có khả năng "tạo tiền". Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào
một ngân hàng, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong một hệ thống
ngân hàng thơng mại số tiền gửi ban đầu đã tăng lên gấp bội. Sự tạo tiền bắt

đầu từ khi "đồng tiền ghi sổ" ra đời song chỉ có một hệ thống ngân hàng thơng
mại mới có thể mở rộng tiền gửi lên nhiều lần còn nếu chỉ có một ngân hàng
thơng mại thì không thể có chức năng tạo tiền. Khả năng tăng lên bao nhiêu
lần so với khoản tiền gửi ban đầu là do hệ số mở rộng tiền gửi quyết định. Hệ
số mở rộng tiền gửi của ngân hàng thơng mại chịu sự tác động của các yếu tố:
tỉ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, tỉ lệ dự trữ d thừa.
Giả sử trong điều kiện không xuất hiện khoản thanh toán nào bằng tiền
mặt, không có khách hàng nào rút tiền mặt và các ngân hàng đều cho vay hết
quỹ cho vay thì hệ số mở rộng tiền gửi đợc tính theo công thức
1
H = (H: hệ số mở rộng tiền gửi)
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Khi đó, nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì hệ số mở rộng tiền gửi là 10:
nghĩa là hệ thống ngân hàng có khả năng mở rộng tiền gửi gấp 10 lần tiền gửi
ban đầu.
Trên thực tế nếu có một khách hàng vay bằng tiền mặt thì quá trình tạo
tiền sẽ chấm dứt. Nếu một khách hàng nào đó rút một phần tiền mặt để thanh
toán hay ngân hàng không cho vay hết quỹ cho vay thì khả năng mở rộng tiền
gửi cũng giảm đi. Vì thế hệ số mở rộng tiền gửi trong thực tế đợc tính theo
công thức
1
H =
Tỉ lệ DTBB + tỉ lệ t/toán bằng tiền mặt của khách hàng + Tỉ lệ DTDT
Nh vậy, khả năng mở rộng tiền gửi của ngân hàng thơng mại phải đợc thực
hiện trên cơ sở sự kết hợp chặt chẽ giữa nghiệp vụ cho vay và thanh toán
không dùng tiền mặt. Do đó đòi hỏi ngân hàng ngày càng hiện đại hoá hệ
thống thanh toán để tạo thành thói quen thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời
phải tận dụng quỹ cho vay để giảm đến mức thấp nhất các khoản dự trữ d
thừa. Mặt khác khả năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại có thể mang lại rủi
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng

ro cho ngân hàng thơng mại khi khách hàng có nhu cầu rút vốn ồ ạt mà ngân
hàng lại thiếu phơng tiện thanh toán bằng tiền mặt. Để giảm rủi ro các ngân
hàng thơng mại phải gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng trung ơng và tham
gia thanh toán ra ngoài hệ thống ngân hàng mình.
Chức năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại có ý nghĩa to lớn. Qua hoạt
động này làm cho nguồn vốn của ngân hàng thơng mại phát triển lên, tạo điều
kiện thanh toán không dùng tiền mặt. Với chức năng tạo tiền ngân hàng thơng
mại coi ngân hàng thơng mại nh một kênh quan trọng qua đó ngân hàng thơng
mại có thể cung ứng tiền vào lu thông hay thu hẹp khối lợng tiền tệ ngoài lu
thông nhằm đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu tiền tệ, thực hiện chính sách
giá cả, tăng trởng kinh tế lành mạnh và tạo công ăn việc làm.
Các chức năng của ngân hàng thơng mại có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ
lẫn nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời thực hiện tốt chức năng
trung gian thanh toán và "tạo tiền" góp phần mở rộng hoạt động của chức
năng trung gian tín dụng.
2. Những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại
Quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng thơng mại dựa trên nguyên tắc:
"đi vay để cho vay" tức là phải tự cân đối về vốn và nguồn vốn có nh vậy mới
đảm bảo phục vụ tốt cho công tác huy động vốn, sử dụng vốn cũng nh các
nghiệp vụ khác của ngân hàng.
Để khái quát đợc toàn bộ hoạt động của ngân hàng thơng mại ngời ta quy
các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thơng mại thành 3 nghiệp vụ cụ thể
chủ yếu sau:
2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (nghiệp vụ tài sản nợ).
Nghiệp vụ tài sản nợ là nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của ngân hàng th-
ơng mại
Các hoạt động của ngân hàng thơng mại dựa trên cơ sở nguồn vốn huy
động đợc, đó là những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của một bộ phận dân c,
của các đơn vị tổ chức kinh tế cha sử dụng đến. hoạt động nghiệp vụ này

quyết định đến các nghiệp vụ còn lại của ngân hàng thơng mại. Về cơ bản
nghiệp vụ này bao gồm:
* Vốn tự có và coi nh tự có
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ của
ngân hàng thơng mại và thuộc sở hữu của ngân hàng. Còn điều lệ của ngân
hàng thơng mại là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập ngân hàng do pháp
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
lệnh Nhà nớc quy định và đợc hình thành tuỳ theo tính chất sở hữu của các
ngân hàng thơng mại. Đối với ngân hàng thơng mại cổ phần thì vốn điều lệ do
các cổ đông đóng góp. Quỹ dự trữ của ngân hàng có 2 loại:
Qũy dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro.
Việc hình thành các quỹ này làm tăng vốn tự có của ngân hàng đồng thời đảm
bảo an toàn trong kinh doanh
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong 2 nguồn
vốn nhng mang tính chất ổn định và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác.
Nợ không phải là vốn dùng trực tiếp vào kinh doanh nhng lại có vai trò quan
trọng trong kinh doanh của ngân hàng thơng mại. Vốn tự có của ngân hàng th-
ơng mại không những là căn cứ pháp lý để thành lập ngân hàng mà còn là cơ
sở để xác định quy mô hoạt động của ngân hàng, khẳng định thế mạnh cũng
nh khả năng thanh toán của ngân hàng thơng mại đối với ngời gửi tiền trong
trờng họp có thể xảy ra rủi ro.
+ Vốn coi nh tự có:
Nh lợi nhuận cha chia, hoặc các quỹ cha sử dụng nh quỹ phát triển kỹ
thuật nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài
sản cố định.
- Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn của ngân hàng đợc huy động từ nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thơng mại đây chính là nguồn chủ yếu
đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng. Vì vậy ngân hàng thông qua các
công cụ tài chính với mức lãi suất khác nhau thời hạn hoàn trả khác nhau để

có thể huy động tới mức tối đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng.
Các ngân hàng thơng mại phải làm sao thu hút đợc nhiều tiền của ngời tiêu
dùng và các doanh nghiệp dù ngân hàng phải trả lãi cho các loại tiền gửi này
song việc thu hút nhanh và biết sử dụng, vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Tiền gửi của ngân hàng thơng mại thu hút đợc bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán
Khách hàng gửi tiền dới hình thức này vào ngân hàng nhằm phục vụ cho
quá trình thanh toán hay cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và ngân
hàng sẽ mở tài khoản tiền gửi cho các đơn vị có nhu cầu gửi tiền dới hình thức
naỳ. Vì với mục đích chủ yếu là tính than khoản chứ không phải với mục đích
hởng lãi nên số d tiền gửi trên tài khoản này thờng xuyên biến động, họ có thể
rút vốn vào bất cứ thời điểm nào. Việc kế hoạch hoá nguồn vốn này là tơng
đối khó và phức tạp.
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
- Tiền gửi tiết kiệm
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là hởng lãi. Thời hạn cho
hình thức này đợc các ngân hàng quy định cụ thể lãi suất trả cho tiền gửi tiết
kiệm thờng lớn hơn lãi suất tiền gửi thanh toán, nhng tiền gửi tiết kiệm mang
tính chất tơng đối ổn định nên các ngân hàng thơng mại có đợc kế hoạch cho
vay hợp lý.
- Vốn đi vay
Đây là nguồn vốn mà các ngân hàng thơng mại phải sử dụng khi đã huy
động hết khả năng của mình mà vẫn còn thiếu vốn hoạt động việc hình thành
nên tài sản nợ tạo nên khoản chi phí chủ yếu và thờng xuyên của ngân hàng
thơng mại đó là chi phí trả lãi. Do vậy việc cần thiết đầu tiên của các ngân
hàng thơng mại là phải quản lý một cách linh hoạt tài sản nợ, thực hiện kiểm
soát chặt chẽ các khoản chi trả lãi và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tín dụng của
khách hàng. Có nh vậy mới nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thơng mại.
2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ tài sản có).

Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng thơng mại.
Trên cơ sở hình thành nguồn vốn, ngân hàng thơng mại sử dụng vốn vào các
nghiệp vụ.
- Nghiệp vụ về ngân quỹ:
Việc sử dụng vốn của ngân hàng thơng mại phải đáp ứng đầy đủ mọi yêu
cầu rút tiền của ngời gửi tiền, đồng thời cũng phải có đủ vốn để sẵn sàng đáp
ứng các nhu cầu tín dụng của khách hàng. Vì vậy ngân hàng trung ơng yêu
cầu các ngân hàng thơng mại thờng xuyên phải duy trì một phần tài sản của
họ dới hình thức dự trữ.
Khoản mục dự trữ của ngân hàng thơng mại bao gồm:
Tiền gửi dự trữ bắt buộc của ngân hàng thơng mại tại ngân hàng trung ơng:
khối lợng tiền gửi dự trữ bắt buộc đợc xác định theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỉ
lệ phần trăm (%) của số tiền gửi mà ngân hàng thơng mại huy động đợc. Tỷ lệ
dự trữ bắt buộc là do ngân hàng thơng mại quy định dựa trên cơ sở mục tiêu
yêu cầu của chính sách tiền tệ.
Nghiệp vụ về ngân quỹ tuy không đem lại một khoản thu nhập nào cho
ngân hàng thơng mại nhng nó lại vô cùng cần thiết vì nó đảm bảo khả năng
thanh toán chi trả nhanh và đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thơng mại. Vì vậy nó tạo ra uy tín của ngân hàng và là cơ sở để
thực hiện các nghiệp vụ khác.
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
- Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thơng mại:
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân
hàng, ngân hàng thơng mại là một trong các nguồn tín dụng quan trọng nhất.
Các ngân hàng thơng mại cấp tín dụng dới các hình thức chủ yếu sau:
Cho vay chiết khấu, cho vay ứng trớc, cho vay thấu chi trên tài khoản vãng
lai, tín dụng bằng ngân quỹ, tín dụng thuê mua, tín dụng bằng chữ ký, tín
dụng tiêu dùng thông qua đó ngân hàng tiến hành cho vay đối với các đơn vị
tổ chức kinh tế, t nhân có nhu cầu vay vốn. Nguồn vốn huy động của các ngân
hàng thơng mại Việt Nam chủ yếu là huy động ngắn hạn nên các loại hình cho

vay ngắn hạn vẫn là quan trọng nhất đối với các ngân hàng thơng mại, cho vay
ngắn hạn có u điểm nổi bật là có tính ổn định, mức độ an toàn cũng cao hơn
so với hình thức cho vay trung và dài hạn. Việc phân chia vốn vào các khoản
cho vay là rất quan trọng nó quyết định đến mức độ thu nhập của ngân hàng
thơng mại nói chung. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thơng mại đã giúp
cho những ngời có tiền nhàn rỗi có cơ hội đầu t cho nền kinh tế để thu lợi tức
còn ngời đi vay có vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng không những thu đợc lợi nhuận
từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn mà còn cung cấp
nguồn vốn đáng kể cho nền kinh tế.
2.3. Nghiệp vụ trung gian:
Đối với ngân hàng thơng mại thì nghiệp vụ trung gian ngày càng chiếm vị
trí quan trọng và mang lại nguồn thu đáng kể.
Các nghiệp vụ trung gian có thể hình thành nguồn vốn hoặc phản ánh việc
sử dụng vốn của ngân hàng thơng mại.
- Nghiệp vụ chuyển tiền:
Nghiệp vụ chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng giúp cho ngân hàng có thể
cạnh tranh mạnh mẽ với việc chuyển tiền qua bu điện. Chuyển tiền qua hệ
thống ngân hàng có thể nói có u điểm hơn hẳn so với chuyển tiền qua bu điện
cả về mặt kinh tế, thời gian thực hiện và mức độ an toàn cho khách hàng. Nh
ậy phát triển loại hình dịch vụ này là một lợi thế của ngân hàng, góp phần tăng
thu nhập cho ngân hàng thơng mại.
- Nghiệp vụ thu hộ, chi hộ:
Do việc quản lý số d tài khoản tiền gửi của ngân hàng nên các ngân hàng
thơng mại có điều kiện thuận lợi làm trung gian thanh toán giữa các khách
hàng với nhau. Trong trờng hợp này ngân hàng chỉ cần thực hiện ghi nợ đối
với tài khoản tiền gửi của nguời này đồng thời ghi có cho tài khoản của khách
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
hàng kia. Thông qua việc ghi nợ và có này ngân hàng đợc hởng phí thanh toán
hộ.

- Nghiệp vụ uỷ thác:
Nghiệp vụ uỷ thác này sẽ đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể
Ngoài thu nhập, nghiệp vụ uỷ thác còn mang lại cho ngân hàng hai lợi thế
khác. Đó là ngân hàng không phải mất vốn mà vẫn có thể thực hiện việc kiểm
soát ở những mức khác nhau đối vơí công ty và vốn của công ty, thông qua
hợp đồng uỷ thác mà ngân hàng có thể có mối quan hệ tốt với khách hàng đặc
biệt là khách hàng có doanh số hoạt động lớn.
Thực hiện tốt nghiệp vụ trung gian sẽ thu hút đợc khách hàng tạo điều kiện
tăng nguồn vốn và mở rộng việc sử dụng vốn vì nghiệp vụ này vừa là nghiệp
vụ tài sản nợ vừa là nghiệp vụ tài sản có.
II. Đặc điểm cơ chế tài chính của ngân hàng thơng mại
cổ phàn ở nớc ta và NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà Nội
1. Cơ chế tài chính của NHTM cổ phần ở nớc ta hiện nay
Kể từ khi có pháp lệnh ngân hàng (tháng 5 năm 1990) nớc ta đã ra đời
hàng loạt các ngân hàng thơng mại cổ phần. Mặc dù hình thức ngân hàng này
vẫn còn mới song nó cũng có vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính ngân
hàng ở nớc ta hiện nay. Đó là
* Ngân hàng thơng mại cổ phần có khả năng tác động tích cực làm lành
mạnh hoá nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội - nó là một mô hình tổ
chức tín dụng đợc phép huy động và phân phối lại mọi tiềm năng về tiền tệ
trong xã hội để phát triển sản xuất kinh doanh. Thông qua việc huy động vốn
theo chế độ cổ phần, đã xuất hiện các công cụ tài chính mới nh: cổ phiếu, trái
phiếu Đó là những cơ sở ban đầu cho việc hình thành thị trờng vốn, góp
phần giải quyết chiến lợc về phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
* Ngân hàng thơng mại cổ phần góp phần đa dạng hoá các tổ chức tín
dụng ở Việt Nam. Điều này tạo nên môi trờng cạnh tranh trong hệ thống kinh
doanh tiền tệ nhằm không ngừng nâng cao hoàn thiện công nghệ ngân hàng n-
ớc ta.
* Hệ thống ngân hàng thơng mại cổ phần đợc hình thành (đặc biệt là ở
những vùng nông thôn nơi mà các ngân hàng thơng mại quốc doanh cha mở

rộng tới sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi, thu hẹp dần hệ thống tín
dụng không chính thức. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia.
Đặc điểm cơ chế tài chính của ngân hàng thơng mại cổ phần
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
* Ngân hàng thơng mại cổ phần cũng là đơn vị hạch toán kinh tế kinh
doanh độc lập, tuy nhiên vốn điều lệ không phải do Nhà nớc cấp mà do các cổ
đông đóng góp, có quyền tự chủ về tài chính, tự trang trải các khoản chi phí
bằng nguồn thu của mình, lấy thu nhập bù đắp chi phí đảm bảo có lãi.
Công tác hạch toán phải tiến hành ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản
thu, chi theo chế độ kế toán quy định. Lợi nhuận gộp (chênh lệch: thu nhập-
ch phí) sau khi nộp thuế lợi tức cho ngân sách Nhà nớc, đợc trích lập các quỹ
của ngân hàng theo quy định của Nhà nớc
- Lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quỹ này không v-
ợt quá mức vốn điều lệ thực có của ngân hàng
- Bù khoản lỗ của các năm trớc đối với các khoản lỗ không đợc trừ vào lợi
nhuận trớc thuế thu nhập của doanh nghiệp
- Trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của ngân
hàng
Lợi nhuận còn lại đợc phân phối tiếp nh sau:
Trích quỹ dự phòng trợ cấp 10% số d của quỹ này không vợt quá 25%
vốn điều lệ của ngân hàng thơng mại cổ phần
Quỹ dự trữ trợ cấp mất việc làm 5%, số d của quỹ này không vợt quá 6
tháng lơng thực hiện
Phần lợi nhuận còn lại sau khi lập các quỹ theo quy định trên đợc phân
chia theo quy định của tổ chức tín dụng.
Năm tài chính của ngân hàng thơng mại cổ phần bắt đầu từ ngày 1 tháng 1
và kết thức vào cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm
Các hoạt động của ngân hàng thơng mại cổ phần đợc đa ra bởi hội đồng
quản trị đều phải đợc thông qua đại hội cổ đông

Nh vậy trong ngân hàng thơng mại cổ phần thì đại hội cổ đông có quyền
lực cao nhất sau đó là ban kiểm soát, hội đồng quản trị
2. Đặc điểm cơ chế tài chính của NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà Nội
NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc trực
tiếp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng dịch vụ ngân hàng mà chủ yếu
là ở các ngành công nghiệp, dịch vụ, thơng nghiệp, giao thông vận tải
NHTMCP XNKVN tổ chức hạch toán toàn hệ thống do vậy mà cơ chế tài
chính của ngân hàng xuất nhập khẩu cũng xây dựng thống nhất trên toàn bộ
hệ thống về tổ chức cũng nh về hoạt động tài chính.
Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam có trụ sở chính tại 07 Lê Thị Hồng
Gấm Quận I- Thành phố Hồ Chí Minh và các chi nhánh đặt tại Hà Nội, Đà
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
nẵng và chi nhánh quận 5 thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có các đại lý
ở nớc ngoài. Toàn bộ hệ thống NHTMCP XNKVN là một pháp nhân hạch
toán kinh tế độc lập nhng các chi nhánh là các đơn vị trực thuộc, thực hiện
hạch toán nội bộ và trong hoạt động kinh doanh phải đảm bảo có lợi nhuận
hạch toán nội bộ
Nguồn vốn hoạt động của NHTMCP XNKVN bao gồm:
Vốn tự có và coi nh tự có, vốn huy động, vay các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nớc và vốn tự có.
Quyền tự chủ về tài chính, chủ động trong kinh doanh đã khuyến khích
các chi nhánh, tự tổ chức, huy động vốn và cho vay. Trong quá trình huy động
vốn có chi nhánh không sử dụng hết vốn huy động, có chi nhánh không đủ
vốn để hoạt động, hiện tợng này thờng xuyên xảy ra ở các chi nhánh. Vì vậy
không thể thiếu vai trò điều tiết vốn trong toàn hệ thống của NHTMCP
XNKVN. Những chi nhánh thừa vốn thì gửi lên hội sở NHTMCP XNKVN và
đợc hởng mức lãi suất bằng lãi suất đầu vào bình quân của chi nhánh có vốn
gửi cộng với 0,2%. Đồng thời hội sở sẽ chuyển vốn đến các chi nhánh thiếu
vốn hoạt động và các chi nhánh nhận vốn sẽ trả lãi theo quy định của tổng
giám đốc NHTMCP XNKVN.

Đối với công tác kế toán của từng chi nhánh phải tiến hành ghi chép đầy
đủ chính xác về các khoản thu chi theo chế độ kế toán đã quy định. Hàng
ngày, 15 ngày, 25 ngày, tháng, quý, năm phải tập hợp số liệu, báo cáo xác định
các chỉ tiêu về kết quả tài chính và gửi về hội sở ngân hàng xuất nhập khẩu để
tính toán kết quả cho toàn hệ thống. Giám đốc chi nhánh phải chịu trách
nhiệm trớc tổng giám đốc về kết quả kinh doanh của chi nhánh mình.
Để chủ động điều hành hoạt động tài chính và giải quyết đúng quyền lợi
cho các chi nhánh phù hợp với kết quả kinh doanh hàng quý trong năm tài
chính. Hội đồng quản trị ngân hàng xuất nhập khẩu quy định.
Hàng năm sau khi xác định lợi nhuận hạch toán nội bộ, chi nhánh xác định
lại lợi nhuận dành cho quỹ phúc lợi và khen thởng và đợc tạm thời phân phối
50% cho hai quỹ nhng tối đa cũng không đợc vợt quá 1,5% tháng lơng của
một quý, tính chung cho cả năm tài chính tối đa cũng không đợc quá 6 tháng
lơng.
Lợi nhuận dành cho hai quỹ phúc lợi và khen thởng là lợi nhuận hạch toán
nội bộ sau khi trừ các khoản:
+ Phúc lợi tức theo quy định là 32% lợi nhuận hạch toán nội bộ
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
+ Qũy dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ rủi ro là 15% trên lợi
nhuận hạch toán nội bộ sau khi trừ thuế lợi tức.
+ Quỹ phát triển nghiệp vụ tối thiểu là 50% lợi nhuận hạch toán nội bộ còn
lại sau khi trừ thuế lợi tức, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ rủi ro.
+ Tiền ăn tra đợc trích từ chi phí nhng tối đa bằng lơng cơ bản do Nhà nớc
quy định.
III. Nội dung các khoản thu nhập và chi phí chủ yếu của
ngân hàng thơng mại
1. Các khoản thu nhập của NHTM
Các khoản thu nhập của ngân hàng thơng mại đợc xác định trên cơ sở
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của mình nh nghiệp vụ tín dụng kinh doanh
ngoại tệ kim khí đá quý, nghiệp vụ liên doanh đại lý uỷ thác, nghiệp vụ thanh

toán không dùng tiền mặt và dịch vụ ngân hàng. Nội dung các khoản thu nhập
của các ngân hàng thơng mại rất phong phú xuất phát từ vị trí vai trò của ngân
hàng thơng mại quốc doanh là kinh doanh đa chức năng. Do vậy mỗi loại
nghiệp vụ lại đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập khác nhau.
Thu nhập của ngân hàng thơng mại bao gồm:
Thu từ lãi cho vay, lãi hùn vốn, lãi kinh doanh liên kết: Đây là khoản thu
cơ bản nhất của các ngân hàng thơng mại. Khoản thu lãi cho vay các đơn vị,
các tổ chức kinh tế đợc tính toán và phản ánh vào các tài khoản trên cơ sở
khung lãi suất do ngân hàng Nhà nớc quy định. Các khoản thu lãi về hùn vốn,
góp vốn liên doanh liên kết đợc xác định trên cơ sở kết quả sản xuất kinh
doanh của các tổ chức kinh tế và ngân hàng tham gia hùn vốn, góp vốn hoặc
liên doanh liên kết.
Khoản thu này là một trong các khoản thu mới của hệ thống ngân hàng,
trên cơ sở pháp lệnh Nhà nớc cho phép các ngân hàng thơng mại bỏ vốn vào
các ngành sản xuất khác theo một tỷ lệ nhất định (không quá 10% vốn của
công ty, xí nghiệp mà mình hùn vốn hoặc mua cổ phần) thu lãi liên doanh liên
kết hùn vốn, góp vốn, có thể phát sinh ở ngân hàng này, không phát sinh ở
ngân hàng kia tuỳ thuộc vào hoạt động của ngân hàng có hùn vốn vào các xí
nghiệp khác hay không.
Thu lãi tiền gửi là số lãi hàng tháng ngân hàng Nhà nớc, ngân hàng thơng
mại khác phải chi trả cho Nhà nớc trên cơ sở số d tài khoản tiền gửi thanh toán
và tài khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng Nhà nớc và các ngân hàng thơng
mại khác. Trên cơ sở nguồn vốn huy động các ngân hàng thơng mại đem cho
vay và đầu t vào các dự án đem đi tham gia liên doanh liên kết, nếu còn thừa
sẽ gửi vào ngân hàng Nhà nớc để hởng lãi. Đồng thời giúp cho các ngân hàng
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
thơng mại tham gia các hoạt động thanh toán bù trừ qua ngân hàng Nhà nớc.
Lãi suất tiền gửi tại ngân hàng Nhà nớc nên khoản tiền gửi này không đem lại
hiệu quả cho ngân hàng thơng mại. Bởi vậy mà các ngân hàng thơng mại phải
tập trung nguồn vốn huy động chủ yếu là dùng để cho vay, đầu t, tham gia liên

doanh liên kết. Còn gửi tiền vào ngân hàng Nhà nớc thì mục đích chính không
phải để hởng lãi mà là tham gia các hoạt động thanh toán bù trừ nên các ngân
hàng thơng mại chỉ cần giữ với mức độ nhỏ so với nguồn vốn huy động. Thu
từ lãi tiền gửi thờng là không lớn.
Thu từ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, đối ngoại: Hiện nay theo pháp lệnh
Nhà nớc thì kinh doanh ngoại tệ, đối ngoại không còn bó hẹp trong phạm vi
ngân hàng ngoại thơng. Các ngân hàng thơng mại khác nếu đợc phép của
ngân hàng Nhà nớc có thể mở rộng hoạt động trong phạm vi này. Trong hoạt
động, các ngân hàng có thể kinh doanh mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, mở tài
khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, làm các dịch vụ thanh toán quốc tế Các nghiệp
vụ này đem lại các khoản thu nhập cho ngân hàng nh lãi cho vay ngoại tệ, thu
từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thu thủ tục phí nghiệp vụ thanh toán quốc
tế. Về nguyên tắc các khoản thu về kinh doanh ngoại tệ thu bằng ngoại tệ (trừ
một số trờng hợp đặc biệt thu bằng tiền Việt Nam trên cơ sở tỷ giá hiện hành).
Việc các ngân hàng thơng mại mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ là
hết sức cần thiết mặc dù khoản thu này là tơng đối nhỏ, vì nó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thanh toán mua bán quốc tế. Nớc ta hiện nay trong thời kỳ
mở cửa thì nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, đối ngoại ngày càng phát triển để
đáp ứng đầy đủ nhu cầu về mua bán chuyển đổi ngoại tệ và dịch vụ thanh toán
quốc tế. Việc phát triển nghiệp vụ này không những sẽ làm tăng thu nhập của
các ngân hàng thơng mại mà còn tạo điều kiện cho dịch vụ thanh toán quốc tế
thuận lợi nhanh chóng góp phần mở rộng quan hệ thơng mại quốc tế.
Thu từ hoạt động dịch vụ: nh thu lệ phí, hoa hồng vào các dịch vụ ngân
hàng là các khoản thu do ngân hàng thơng mại làm các nghiệp vụ nh đại lý,
thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển tiền và nhận chuyển tiền, dịch vụ, t
vấn các khoản thu từ hoạt động dịch vụ là khoản thu tốn ít vốn nhất của
ngân hàng. Hiện nay khoản thu này của các ngân hàng thơng mại nớc ta còn
nhỏ song đối với các ngân hàng hiện đại trên thế giới thì khoản thu này là tơng
đối lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng (chiếm 40- 50%). Đây là khoản thu
rất hấp dẫn mà các ngân hàng thơng mại Việt Nam cần phải có biện pháp để

tăng cờng khoản thu này.
Các khoản thu khác:
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Ngoài các khoản thu trên ngân hàng thơng mại còn có các khoản thu khác
phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng thơng mại nh thu phạt quá
số d, thu lãi phạt nợ quá hạn.
2. Các khoản chi phí của ngân hàng thơng mại
Hiện nay ở các ngân hàng thơng mại có các khoản chi phí chủ yếu sau
* Chi cho nghiệp vụ kinh doanh
Chi cho nghiệp vụ kinh doanh là các khoản chi phát sinh trong nghiệp vụ
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thơng mại. Nội dung các khoản chi này
gồm:
Chi trả lãi tiền gửi: là các khoản chi mà ngân hàng thơng mại phải trả lãi
tiền gửi cho các cá nhân và các đơn vị tổ chức kinh doanh mở tài khoản tiền
gửi và tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng. Mức chi cho khoản này phụ
thuộc chủ yếu vào số d tài khoản tiền gửi của khách hàng và lãi suất của các
ngân hàng thơng mại đa ra để huy động vốn.
Khoản chi này chiếm tỉ trọng tơng đối lớn trong tổng chi phí của ngân
hàng. Nhng đây là khoản chi không thể hạn chế hay tiết kiệm đợc vì khoản chi
này là chi cho nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của ngân hàng thơng mại,
nghiệp vụ huy động tiền gửi; khoản chi trả lãi tiền gửi có thể phản ánh đợc
tình hình thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi của ngân hàng. Với mức lãi
suất tiền gửi mà ngân hàng Nhà nớc đã quy định, khoản chi này càng lớn thì
chứng tỏ khả năng huy động tiền gửi của ngân hàng thơng mại tốt.
Chi trả lãi phát hành trái phiếu:
Là khoản chi trả lãi cho các trái phiếu mà ngân hàng thơng mại đã phát
hành để huy động vốn. Mức chi cho các khoản này phụ thuộc vào số vốn mà
ngân hàng thơng mại huy động bằng cách phát hành trái phiếu, thời hạn và lãi
suất ghi trên trái phiếu. Lãi suất này thờng cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi
đã hết khả năng huy động tiền gửi mà vẫn không đủ vốn kinh doanh thì ngân

hàng thơng mại mới huy động vốn dới hình thức này.
Chi trả lãi tiền vay: Khi các ngân hàng thơng mại huy động vốn không đủ
cho hoạt động kinh doanh thì có thể đi vay của ngân hàng Nhà nớc, ngân hàng
thơng mại và các tổ chức tín dụng khác. Mức chi cho khoản này phụ thuộc vào
số d tài khoản tiền vay của ngân hàng, thời hạn vay và lãi suất vay đợc thoả
thuận giữa hai bên. Lãi suất tiền vay thờng là tơng đối cao nên chênh lệch giữa
lãi suất cho vay và lãi suất đi vay mà ngân hàng thơng mại đợc hởng là rất ít.
Do vậy ngân hàng thơng mại sẽ hạn chế việc đi vay vốn cuẩ ngân hàng khác
mà tăng cờng huy động vốn tiền gửi để hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Khoản chi này càng lớn thì đối với các ngân hàng thơng mại là không tốt.
Chi nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và đối ngoại:
Khoản chi này thờng chỉ phát sinh trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ nh
chi trả lãi tiền gửi, tiền vay bằng ngoại tệ chi phí thủ tục phí Đây là khoản
chi từ nghiệp vụ kinh doanh còn rất mới mẻ đối với các ngân hàng thơng mại
Việt Nam (trừ ngân hàng ngoại thơng).
Chi trả lệ phí hoa hồng và nghiệp vụ uỷ nhiệm:
Bao gồm các khoản chi trả cho các tổ chức kinh tế hoặc tổ chức tín dụng
khác làm nhiệm vụ uỷ nhiệm cho ngân hàng nh chi hoa hồng cho các hợp tác
xã tín dụng, uỷ nhiệm tiết kiệm, các khoản chi này đợc xác định trên cơ sở tỉ
lệ hoa hồng quy định về doanh số hoạt động uỷ nhiệm.
Chi về kinh doanh vàng bạc đá quý: Là các khoản chi phát sinh trong quá
trình kinh doanh vàng, bạc, đá quý nh gia công vàng bạc Đây là hoạt động
kinh doanh mới của các ngân hàng thơng mại nên khoản chi này vẫn còn rất
nhỏ.
Ngoài các khoản chi trên ngân hàng thơng mại còn có các khoản chi khác
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
* Chi nộp thuế
Sau hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thơng mại còn phải thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc, cụ thể là phải nộp thuế lợi tức, thuế môn

bài và các loại thuế khác. Đối với các chi nhánh thuộc hệ thống ngân hàng
công thơng thì phải nộp thuế lợi tức, các khoản thuế khác do ngân hàng trung
ơng thực hiện.
* Chi phí quản lý
Chi phí quản lý là các khoản chi cho các hoạt động của bộ máy ngân hàng.
Nội dung các khoản chi này rất đa dạng và phong phú, chi cho nhân viên: bao
gồm các khoản chi lơng và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của ngân hàng,
chi bảo hiểm xã hội và công tác xã hội và các khoản chi khác cho nhân viên
ngân hàng. Khoản chi này tuy chiếm tỉ trọng không lớn song nó rất quan
trọng, nó ảnh hởng nhiều đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Chi về lơng,
phụ cấp, bảo hiểm xã hội phụ thuộc rất nhiều vào quy mô hoạt động của mỗi
ngân hàng. Đây là khoản chi cần thiết đối với từng ngân hàng.
Nếu nh quản lý các khoản chi này đúng mức sẽ đem lại hiệu quả vô cùng
to lớn. Quản lý các khoản chi này chỉ đợc coi là hợp lý khi tốc độ tăng lơng
chậm hơn tốc độ tăng năng suất lao động và tài sản có. Nh vậy mới khuyến
khích đợc ngời lao động làm việc tốt hơn.
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Hiện nay, do áp dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật vào ngân
hàng nên đã làm tăng hiệu quả hoạt động giảm thời gian thực hiện các nghiệp
vụ của ngân hàng. Giúp một phần không nhỏ trong công tác hạch toán kế
toán, xử lý thông tin trong ngành ngân hàng, tạo điều kiện phát triển năng suất
lao động của ngân hàng.
* Các khoản chi khác
Ngoài các khoản chi chủ yếu trên còn rất nhiều khoản chi khác phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Các khoản chi liên quan đến tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng nh: khấu
hao tài sản cố định và các thiết bị làm việc chi cho việc thuê tài sản, chi bảo d-
ỡng sửa chữa thờng xuyên tài sản cố định, chi về công cụ lao động nhỏ.
Các khoản chi cho hoạt động tuyên truyền quảng cáo cũng là khoản chi
đáng kể trong tổng chi phí. Chi phí này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ

hết khi có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau và với các tổ chức tín
dụng khác.
Ngoài ra để phục vụ tốt cho quá trình giao dịch với khách hàng ngân hàng
còn phải chi phí về giấy tờ in ấn, vật liệu văn phòng Các khoản chi phí của
ngân hàng thơng mại là rất phong phú đa dạng. Việc xác định các khoản chi,
hạch toán chính xác, kịp thời đầy đủ là một nhiệm vụ rất quan trọng của hạch
toán kế toán ngân hàng.
Đó là cơ sở để giúp các nhà quản lý đa ra những quyết định đúng đắn
đồng thời giúp cho việc quản lý chặt chẽ các khoản chi phí trong kinh doanh,
tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết.
3. Kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Kết quả kinh doanh của ngân hàng đợc xác định khi kết thúc năm tài
chính. Chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp để đánh giá kết quả
kinh doanh của ngân hàng, nguồn tích luỹ và các quỹ của ngân hàng cũng nh
thu nhập của cán bộ công nhân viên ngân hàng phụ thuộc vào chỉ tiêu lợi
nhuận. Vì vậy, ngân hàng phải luôn luôn quan tâm để khai thác tiềm năng
nhằm hoàn thành kế hoạch tài chính đề ra nâng cao lợi nhuận phản ánh và kết
chuyển một cách chính xác kịp thời các khoản thu nhập, chi phí vào tài khoản
kết quả kinh doanh, xác định chính xác tình hình lãi, lỗ, làm tham mu cho
lãnh đạo và các hoạt động nghiệp vụ khác.
Phản ánh chính xác tình hình phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ,
quản lý giám sát sử dụng các quỹ, lập kế hoạch và báo cáo lãi, lỗ kịp thời,
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
đúng chế độ, giám sát việc thực hiện chế độ phân phối lợi nhuận theo chế độ
tài chính.
a. Kế toán kết quả kinh doanh
Hàng quý, việc xác định lãi, lỗ ở các ngân hàng cơ sở đợc tiến hành ngoài
sổ sách có tính chất tạm tính, làm cơ sở để hạch toán các quỹ. Kết quả kinh
doanh của ngân hàng chỉ đợc xác định chính thức vào cuối năm ở ngân hàng
cấp trung ơng.

- Tại ngân hàng cơ sở: khi nhận đợc thông báo quyết toán năm của hội sở,
sau khi xác định chính xác số d của các tài khoản thu nhập, chi phí, kế toán
lập phiếu chuyển khoản hạch toán:
Đối với tài khoản thu nhập:
Nợ TK thu nhập của ngân hàng (năm nay)
Có TK kết quả kinh doanh năm nay của ngân hàng và đối với tài khoản
chi phí.
Nợ TK kết quả kinh doanh
Có TK chi phí của ngân hàng
Sau khi tập trung toàn bộ kết quả kinh doanh trong toàn hệ thống Hội sở
chính sẽ chính thức tính toán kết quả kinh doanh của hệ thống và báo cáo với
bộ tài chính, nếu lãi phải làm nghĩa vụ nộp thuế lợi tức cho ngân sách Nhà nớc
số còn lại sẽ đợc trích lập các quỹ theo quy định và chính thức phân phối các
quỹ cho ngân hàng cơ sở.
b. Kế toán phân phối lợi nhuận
Đối với ngân hàng thơng mại là những đơn vị hạch toán kinh tế sẽ đợc
trích lập các quỹ theo quy định của bộ tài chính và theo luật ngân hàng
Sau khi đã nộp khoản thuế lợi tức cho ngân sách Nhà nớc số còn lại coi
nh 100% đợc phân bổ nh sau:
+ 5% trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ với mức tối đa bằng 100%
vốn điều lệ
+ 10% trích lập quỹ dự trữ dự phòng tài chính đến khi bằng 25% vốn điều
lệ thì thôi.
+ Số còn lại 85% trớc hết dùng để nộp các khoản tiền phạt nh vi phạm luật
thuế, vi phạm hợp đồng khách hàng (nếu có) và chi lãi cổ phần cho cổ đông
theo quyết định của đại hội cổ đông (nếu là ngân hàng thơng mại cổ phần).
Sau đó để trích lập ba quỹ của ngân hàng:
Quỹ đầu t phát triển nghiệp vụ kinh doanh : 50%
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 5%, số d của quỹ này không vợt
quá 6 tháng lơng thực hiện

Qũy khen thởng và quỹ phúc lợi
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
- Ba tháng lơng thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận năm nay không thấp hơn
năm trớc.
- Hai tháng lơng thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn tỉ suất
lợi nhuận năm trớc.
- Số lợi nhuận còn lại sau khi trích hai quỹ khen thởng, phúc lợi đợc bổ
sung vào quỹ đầu t phát triển nghiệp vụ. Hàng quý, sau khi tổng hợp đợc báo
cáo kế toán tháng, cuối quý và xác định đợc kết quả lợi nhuận toàn hệ thống
ngân hàng đợc tạm trích ba quỹ để sử dụng. Đợc tạm trích tối đa bằng 50% số
tiền đợc trích các quỹ.
Việc quản lý và sử dụng ba quỹ nói trên, ngân hàng thơng mại phải thực
hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nớc.
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Ch ơng II
Thực trạng tình hình hoạt động thu chi
tài chính và xác định kết quả kinh doanh của
NHTM CP - XNKVN chi nhánh Hà Nội
I- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM CP - XNKVN
chi nhánh Hà Nội
1- Đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn Hà Nội
Cũng nh hoạt động kinh doanh của nhiều ngành khác, hoạt động kinh
doanh của NHTM CP - XNKVN chi nhánh Hà Nội cũng chịu ảnh hởng rất lớn
của môi trờng kinh tế xã hội xung quanh. Việc xem xét hoạt động kinh doanh
của chi nhánh trớc hết cần phải tìm hiểu về những đặc điểm kinh tế xã hội có
liên quan đến hoạt động kinh doanh này.
Quận Hoàn Kiếm là một trong bẩy quận nội thành, với dân số khá cao.
Đây là một địa bàn dân c đông đúc có nhiều trung tâm lớn hơn hẳn so với các
quận khác trong nội thành. Quận cũng là nơi tập trung nhiều đơn vị sản xuất
kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau nh công nghiệp, thơng nghiệp,

dịch vụ giao thông vận tải Ngoài các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
với những quy mô lớn nhỏ khác nhau còn có các tiểu thơng và hộ gia đình
tham gia buôn bán trên địa bàn quận.
Nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng làm cho môi trờng kinh
doanh của các doanh nghiệp biến đổi hoàn toàn. Việc áp dụng cơ chế tài chính
mới giúp cho các doanh nghiệp quốc doanh đợc quyền chủ động trong kinh
doanh và cạnh tranh với nhau gay gắt. Vì vậy có những khó khăn mà các
doanh nghiệp này gặp phải là không nhỏ. Có những doanh nghiệp có khả năng
thích ứng với cơ chế mới, năng động trong kinh doanh đã dần đi vào ổn định
và bắt đầu vơn lên chiến lĩnh thị trờng. Bên cạnh đó cũng không ít những
doanh nghiệp không thể thoát ra khỏi các khó khăn phải thu hẹp sản xuất
thậm chí bị phá sản.
Chính những đặc điểm kinh tế xã hội này đã ảnh hởng rất nhiều dến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
2- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM CP - XNKVN chi
nhánh Hà Nội
Chi nhánh NHTM CP - XNKVN tại Hà Nội đợc thành lập và chính thức đi
vào hoạt động từ táng 11/1993 có trự sở chính đóng tại 19 Trần Hng Đạo -
Quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội. Trong những năm qua chi nhánh đã
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
không ngừng phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình để trở thành
một trong các ngân hàng kinh doanh có hiệu quả trong địa bàn Hà Nội
Năm 1993 đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng là 30 ngời đợc tổ
chức thành 5 phòng ban phòng hành chính, phòng kế toán, phòng tín dụng,
phòng ngân quỹ, và phòng thanh toán quốc tế.
Do quận hoàn kiếm là một quận có tình hình hoạt động kinh tế rất sôi
động mà các đối tợng phục vụ của ngân hàng rất phong phú. Hơn nữa cán bộ
nhana viên đã rất nỗ lực trong công việc, luôn làm vừa lòng khách hàng, nhờ
vậy mà đến cuối năm 1999 tổng số tài khoản tại ngân hàng thơng mại cổ
phần, xuất nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Hà Nội là 12264 tài khoản trong

đó có 12094 tài khoản tiền gửi và 570 tài khoản tiền vay có thể nói đây là một
thành công đáng kể của ngân hàng, song để thấy rõ đợc tình hình kinh doanh
của ngân hàng chúng ta cần xem xét từng vấn đề cụ thể sau:
- Về huy động vốn
- Về sử dụng vốn
a- Về nguồn vốn:
Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng xuất nhập khẩu cũng nh các ngân
hàng thơng mại khác, đang ở trong môi trờng kinh doanh có sự cạnh tranh gay
gắt, nên để có thể đứng vững trên thị trờng và tiếp tục phát triển thì các ngân
hàng thơng mại phải tiến hành kinh doanh có lãi. Muốn vậy ngân hàng thơng
mại phải đẩy mạnh công tác huy động vốn nâng cao chất lợng hiệu quả của
công tác tín dụng. Năm 1999 NHTM CP XNK Việt Nam chi nhánh Hà Nội
thu đợc kết quả cao trong công tác huy động vốn. Nhờ việc đánh giá đúng tầm
quan trọng của nguồn vốn huy động nên NHTM CP XNK Việt Nam chi nhánh
Hà Nội đã thu đợc kết quả cao trong công tác huy động vốn. Nhờ việc đánh
giá đúng tầm quan trọng của nguồn vốn huy động nên NHTM CP XNKVN
chi nhánh Hà Nội đã phát huy đợc khả năng huy động vốn của mình.
Để thấy rõ đợc tình hình huy động vốn năm 1999 của NHTMCP XNKVN
chi nhánh Hà Nội, chúng ta hãy xem xét các số liệu cụ thể ở bảng số liệu dới
đây:
Bảng 1: Số liệu tình hình huy động vốn của NHTM CP XNKVN chi
nhánh Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Sáu tháng đầu
năm 1999
Sáu tháng đầu
năm 2000
So sánh 6 tháng
99/2000

1- Số d tiền gửi các tổ
chức kinh tế
112162 23,93 80982 16,63 -31.180 -27,80
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
2- Số d tiền gửi TK 332938 71,04 385065 79,06 52127 15,66
3- Số d tiền gửi tài
khoản cá nhân
16556 3,53 21010 4,31 4454 26,90
4- Vay của các tổ chức
tín dụng trong và ngoài
nớc
7000 1.50 0 0 0 -100
Tổng vốn huy động 468656 100 487057 100 18401 3,93
Tính đến cuối tháng 06 năm 2000 tổng nguồn vốn huy động của NHTM
CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội là 487057 triệu đồng tăng 3,93% so với cùng
kỳ năm 1999.
Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn của chi nhánh trong thời gian
vừa qua là rất tốt. Nhờ vậy mà quỹ cho vay của chi nhánh đã tăng nhiều so
với năm 1999. Nhng để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn thì ngân hàng
phải quan tâm đến việc kiểm soát chi phí cho các nguồn vốn huy động và phải
có chính sách cho vay và đầu t nh thế nào để mang lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng. Muốn vậy thì cần phải xem xét đến cơ cấu, nguồn vốn huy động của
ngân hàng.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động thì huy động vốn dới hình thức tiền gửi của
các tổ chức kinh tế và cá nhân là 101992 triệu chiếm 20,93% trong tổng
nguồn vốn huy động giảm 26726 triệu đồng bằng - 20,77% so với cùng kỳ
năm 1999. Trong đó tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế là 80982 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 16,63% tổng nguồn vốn huy động giảm 31180 triệu đồng
giảm 27,80% 80 với năm1999.
Đạt đợc thành tích này là do NHTM CP XNKVN chi nhánh Hà Nội đã áp

dụng kịp thời phù hợp với điều kiện kinh tế nhiều thành phần, chi nhánh ngân
hàng đã chủ động mở rộng mạng lới hoạt động của mình, đổi mới phong cách
giao dịch.
Với khách hàng ở tất cả các bộ phận. Kế toán cũng nh bộ phận tín dụng.
Chất lợng công tác phục vụ của ngân hàng ngày càng tốt hơn.
b- Về sử dụng vốn;
NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội cũng nh các ngân hàng thơng mại
khác đều hoạt động trên nguyên tắc đi vay để cho vay.
Vì vậy để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao, thì ngân hàng
không những phải chú trọng trên công tác huy động vốn mà phải đặc biệt
quan tâm đến việc sử dụng vốn và nhất là công tác tín dụng của ngân hàng.
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Bảng 2: Số tiệu tình hình d nợ của ngân hàng xuất nhập khẩu Việt
Nam - chi nhánh Hà Nội
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Sáu tháng đầu năm
1999
Sáu tháng đầu năm
2000
So sánh 6 tháng
99/2000
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt
đối tăng
(%)
tăng
1- D nợ ngắn hạn 156995,11 76,38 284.307,4

6
89,56 127.312,3
5
81,09
- DNNN 65707,70 31,90 138877,77 43,75 73170,07 111,36
Doanh nghiệp t
nhân
0 0 0 0 0
Công ty cổ phần 86996,65 42,30 139075,99 43,81 52067,34 59,86
- Đối tợng khác 4287,76 2,18 6353,70 2,00 2065,94 48,18
2- D nợ trung và
dài hạn
48540,83 23,62 33147,12 10,44 -15393,71 -31,71
- DNNN 21386,38 10,43 1811,57 0,56 - 19574,81 -91,53
- DN t nhân 0 0 0 0 0
Công ty cổ phần 26589,95 12,94 30777,55 9,70 4187,60 15,75
Đối tợng khác 564,50 0,25 558 0,18 -6,50 -1,15
Tổng d nợ 205535,94 100 317454,58 100 111918,64 54,45
Tính đến cối tháng 6/2000 tổng d nợ của chi nhánh đạt 317454,58 triệu
đồng tăng 111918,64 triệu đồng so với cùng kỳ năm 1999, về số tơng đối tăng
54,45% so với năm 1999. Trong đó d nợ ngắn hạn là 284307,46 triệu đồng
chiếm tỷ trọng lớn là 85,56% so với tổng d nợ của chi nhánh và tăng
127312,35 triệu đồng, tăng 8,09% so với năm 1999. Tuy đây chỉ là những
thành tích khiêm tốn nhng đội ngũ cán bộ ngân hàng đã phải có những nỗ lực
rất lớn.
Năm 2000 về tình hình dự nợ của ngân hàng đã có sự chuyển dịch rõ rệt về
cơ cấu. Đó là ngân hàng đã tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn và cho
vay đối với các doanh nghiệp Nhà nớc Công ty cổ phần.
Hoạt động tín của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội 6 tháng đầu
năm 2000 vừa qua về doanh số d nợ là tăng lên so với cùng kỳ năm 1999.

Đạt đợc kết quả này là nhờ sự nhạy bén năng động của ban lãnh đạo chi
nhánh trong việc điều hành vốn, bám sát địa bàn và đặc điểm kinh doanh của
từng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tổng d nợ của chi nhánh năm 2000 có thể nói là tăng lên không
đáng kể so với năm 1999 song trên đây chúng ta mới chỉ xem xét về mặt số l-
ợng của công tác tín dụng của ngân hàng. Để đánh giá chính xác đợc công tác
này chúng ta phải xem xét cả mặt chất lợng tín dụng của ngân hàng. Điều này
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
đợc phản ánh qua tình hình d nợ quá hạn của ngân hàng và lãi treo của ngân
hàng năm 2000
Bảng 3: số liệu nợ quá hạn của ngân hàng NHTM CP XNKVN- chi
nhánh Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Sáu tháng
đầu năm
1999
Sáu tháng đầu
năm 2000
So sánh 6 tháng
99/2000
Số tuyệt đối % tăng
1- Quá hạn ngắn hạn 20550,50 14852,25 -5698,20 -27,70
- DNNN 8457,70 4825,28 -3632,40 -42,90
- Doanh nghiệp t nhân 0 0 0
- Công ty cổ phần 10597,10 8646,27 -1950,80 -18,40
- Đối tợng khác 1495,70 1380,70 - 115,00 - 7,60
2- Quá hạn trung và dài hạn 0 0 0 0
- DNNN 0 0 0 0
- Doanh nghiệp t nhân 0 0 0 0

- Công ty cổ phần 0 0 0 0
- Đối tợng khác 0 0 0 0
- Tổng cộng 41101,00 29704,50 -11166,40 -27,70
Nhìn chung tình hình nợ quá hạn của NHTM CP XNKVN Việt Nam chi
nhánh Hà Nội năm 2000 có giảm so với năm 1999 là 5698,20 triệu đồng về tỷ
lệ giảm 27,70%. Còn lãi treo của ngân hàng năm 2000 lại tăng 4169 triệu
đồng so với năm 1999.
Cụ thể đối với cho vay ngắn hạn thì thình hình d nợ và lãi treo đều tăng
hơn nhiều so với năm 1999. Tất các các đối tợng vay ngắn hạn thì tình hình
nợ quá hạn đều tăng. Điều này chứng tỏ công tác cho vay ngắn hạn của ngân
hàng cha đợc thực hiện tốt cả về số lợng và chất lợng tín dụng. Bên cạnh
những thành quả cha đạt đợc trong cho vay ngắn hạn thì công tác cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng có phần tốt. Ngân hàng đã dứt điểm phần
doanh số d nợ, chặt chẽ hơn trong cho vay trung và dài hạn nên chất lợng tín
dụng đã tăng. Điều này thể hiện rõ trong bảng 4: lãi treo của tín dụng chung
và dài hạn ở con số .
Bảng 4: lãi treo của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu Sáu tháng
đầu năm
1999
Sáu tháng đầu
năm 2000
So sánh 99/2000
về số tuyệt đối
1- Lãi treo ngắn hạn 16165,50 20335,26 + 4169,70
2- Lãi treo trung và dài hạn 0 0 0
Cộng 16165,50 20335,26 + 4169,70
Qua xem xét tình hình sử dụng vốn ngân hàng NHTM CP XNKVN -
chi nhánh Hà Nội cần phải đẩy mạnh hơn nữa khối lợng tín dụng, đồng thời

×