Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước đang chuyển mình từng bước đi lên, nền kinh tế phát triển
không ngừng. Chúng ta vừa gia nhập WTO, nhiều vận hội và thử thách phía
trước. Nền kinh tế phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp cần chú trọng hơn tới
lĩnh vực hoạt động của mình để tăng sức cạnh tranh trên thương trường.
Muốn đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh thì đòi hỏi trước tiên là phải có
chính sách đúng đắn trong việc tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí. Có làm được
điều này thì các doanh nghiệp mới tìm được chỗ đứng cho mình trong thời đại
mới.
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội ( Habubank ) là một trong
những ngân hàng tiến hành cổ phần hóa sớm nhất cả nước. Ngay từ những
ngày đầu thành lập, dưới sự lãnh đạo cuả Đảng, Nhà nước và dưới sự chỉ đạo
kịp thời của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNNVN), Habubank đã phát
huy tốt vai trò của mình góp phần thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh
tế, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vốn cũng như cung cấp ngày càng nhiều
các dịch vụ tiện ích cho ngươì sử dụng và trở thành Ngân Hàng đô thị đa năng
hàng đầu Việt Nam
Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường, việc tạo ra một đồng lợi nhuận là vô cùng khó khăn. Chính vì vậy
làm sao để có thể tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí là vấn đề quan trọng đặt ra
cho toàn thể cán bộ công nhân viên Habubank.Tìm ra các giải pháp là quan
trọng nhưng làm sao để các giải pháp đó trở thành hiện thực lại càng quan
trọng hơn. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức của ngành Ngân
Hàng cũng như của các nhà hoạch định chính sách Kinh tế vĩ mô khác.
Với những lý do nêu trên, sau khi hoàn thành chương trình học tập tại
Học Viện Ngân Hàng cùng hai tháng thực tập tại Habubank chi nhánh Vạn
Phúc với sự hướng dẫn tận tình của thầy Hoàng Đình chiến cùng sự quan tâm
giúp đỡ của các anh chị tại Ngân hàng em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết
quả kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội."
Ngoài phần mở đầu và kết luận, em chia chuyên đề của mình thành
ba phần như sau:
Chương 1: Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị
trường và cơ chế tài chính của NHTM.
Chương 2: Thực trạng thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của
Habubank
Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí
và nâng cao kết quả kinh doanh tại Habubank.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực song thời gian thực tập ngắn và trình độ
bản thân còn hạn chế nên Chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót .Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để Chuyên đề của
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA NHTM.
1. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1. Khái niệm của NHTM.
NHTM là một định chế tài chính quan trọng bậc nhất của mỗi một quốc
gia.
Quan trọng là vậy song không có một định nghĩa nào chung cho khái
niệm NHTM trên thế giới. Tuỳ theo mỗi quốc gia mà NHTM hoạt động trong
thể chế pháp luật khác nhau. Có thể hiểu NHTM với những nét chung:
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó cho vay thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Mức độ phát triển
của các dịch vụ Ngân Hàng là khác nhau phụ thuộc vào nền tảng công nghệ
khoa học kỹ thuật của mỗi nước.
Tại Việt Nam, trong luật các TCTD được Quốc hội thông qua
12/12/1997 quy định:
Theo khoản 1 điều 20: "TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để huy động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân Hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng,cung ứng các dịch vụ thanh toán".
1.2.Chức năng và vai trò của NHTM
1.2.1.Chức năng trung gian tín dụng
Với tư cách là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng,
NHTMtrên cơ sở tập hợp các nguồn vốn huy động được thành một quỹ để
cho vay, đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu vốn khác nhau của các chủ thể
khác nhau. Từ đó, đảm bảo quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá được diễn
ra liên tục.
Như vậy, ngân hàng đã thực hiện chức năng trung gian tín dụng và
góp phần vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán.
NHTM là các doanh nghiệp vay mượn ,huy động tiền tệ từ các chủ thể
đang nắm giữ tiền tạm thời chưa dùng tới để rồi dùng tiền đó cho vay, đầu tư
vào những lĩnh vực nhà nước cho phép.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân
hàng với các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên các Ngân Hàng ngày càng
phải hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản phẩm và phương thức
kinh doanh của Ngân Hàng cũng có sự thay đổi, theo đó, sản phẩm của Ngân
hàng còn bao gồm các dịch vụ khác như : dịch vụ về tài chính, về thông tin,
kế toán ….
Hoạt động kinh doanh Ngân Hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi
ro. Thường thì Ngân Hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp
để cho vay với thời hạn dài hơn với lãi suất cao hơn. Từ đó Ngân Hàng sẽ
thu được lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ bằng những kinh nghiệm giản đơn cũng
có thể thấy được tính chất tập trung rủi ro của lĩnh vực Ngân hàng. Nếu
đến hạn vì một nguyên nhân nào đó người vay tiền không trả được nợ hoặc
trả không đủ sẽ làm cho Ngân Hàng lâm vào tình trạng rủi ro. Trường hợp
khác nữa là Ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh khoản nếu khách hàng
đến rút tiền trước hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách hàng khi đáo hạn
nhưng ngân hàng lại không có đủ tiền để thanh toán do các khoản cho vay
hoặc đầu tư chưa thu hồi được và ngân hàng cũng không thể vay tiền ở các
thị trường tài chính khác…
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính vì đặc điểm này mà Ngân Hàng phải tạo ra những biện pháp,
kỹ thuật để phòng ngừa rủi ro cho người gửi tiền, người vay tiền và cho
chính bản thân mình.
Ngân hàng thương mại kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu
sự quản lí nghiêm ngặt của Nhà nước. Có thể nói, tình hình lưu thông và
giá trị của tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế; hơn nữa,
rủi ro trong kinh doanh ngân hàng luôn mang tính lan truyền, tính hệ thống
cao hơn hẳn nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Do đó đòi hỏi các cơ quan
quản lý Nhà nước phải có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt sao cho
Chính sách tiền tệ quốc gia được đảm bảo thực hiện,hệ thống tài chính
ngân hàng được đảm bảo an toàn, quyền lợi của người gửi tiền và người
đầu tư được bảo vệ. Hơn nữa, để tạo ra các dịch vụ toàn diện cho khách
hàng, đồng thời các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau khi đứng trước nguy cơ
rủi ro, các ngân hàng luôn phải duy trì ràng buộc theo hệ thống trong quá
trình hoạt động của mình cả về mặt tổ chức và về mặt kỹ thuật.
1.2.3. Chức năng tạo tiền của NHTM
Sự tạo tiền bắt đầu từ khi "đồng tiền ghi sổ" ra đời .Từ một khoản tiền
gửi ban đầu vào một ngân hàng thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong
một hệ thống ngân hàng thương mại, số tiền gửi ban đầu đã tăng lên gấp bội.
Tuy nhiên chỉ có một hệ thống ngân hàng mới thương mại mới có thể mở
rộng tiền gửi lên nhiều lần, còn nếu chỉ có một ngân hàng thì không thể có
chức năng tạo tiền .Khoản tiền gửi ban đầu có khả năng tăng lên bao nhiêu
lần là do hệ số mở rộng tiền gửi quyết định.Hệ số mở rộng tiền gửi của một
ngân hàng thương mại chịu sự tác động của các yếu tố:tỷ lệ dự trữ bắt buộc
,tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, tỷ lệ dự trữ dư thừa .
Giả sử trong điều kiện không xuất hiện khoản thanh toán nào bằng tiền
mặt và các ngân hàng đều cho vay hết quỹ cho vay thì hệ số mở rộng tiền gửi
được tính theo công thức:
H = (H: Hệ số mở rộng tiền gửi)
Khi đó nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì hệ số mở rộng tiền gửi là
10.Nghĩa là hệ thống ngân hàng có khả năng mở rộng tiền gửi gấp 10 lần số
tiền gửi ban đầu.
Trên thực tế nếu một khách hàng nào đó rút một phần tiền mặt để thanh
toán hoặc ngân hàng không cho vay hết quỹ cho vay thì khả năng mở rộng
tiền gửi cũng giảm đi. Vì thế hệ số mở rộng tiền gửi trong thực tế được tính
theo công thức:
H =
Như vậy ngân hàng cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán không
dùng tiền mặt và nghiệp vụ cho vay sao cho các khoản thanh toán bằng tiền
mặt của khách hàng và dự trữ dư thừa là thấp nhất.
Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có thể mang lại
ruỉ ro khi khách hàng có nhu cầu rút tiên mặt một cách ồ ạt mà ngân hàng lại
đang thiếu phương tiện thanh toán bằng tiền mặt .Để giảm thiểu rủi ro các
ngân hàng thương mại phải gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng nhà nước và
tham gia thang toán ra ngoài hệ thống ngân hàng mình.
Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có ý nghĩa to lớn trong
việc quyết định quy mô nguồn vốn của ngân hàng ,đồng thời tạo điều kiện
thanh toán không dùng tiền mặt . Với chức năng tạo tiền, ngân hàng trung
ương coi ngân hàng thương mại như một kênh quan trọn ,qua đó ngân hàng
trung ương có thể cung ứng tiền vào lưu thông hay thu hẹp khối lượng tiền tệ
ngoài lưu thông nhằm đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu tiền tệ , thực hiện
chính sách giá cả, tăng trưởng kinh tế lành mạnh và tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
2. Cơ chế tài chính của NHTM
2.1. Cơ chế tài chính của NHTM
Căn cứ vào các tài liệu:
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nghị định số 166/1999/ NĐ-CP của chính phủ về chế độ tài chính của các
TCTD .
- Thông tư số 92/2000/TT- Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 166 của chính phủ.
- Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN về ban
hành quy định phương pháp tính và hạch toán thu, chi trả lãi của NHNN và
TCTD.
Cơ chế tài chính của NHTM được khái quát lại như sau:
NHTM là doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, thực hiện
nghĩa vụ và cam kết của mình theo quy định của pháp luật .
Xuất phát từ cơ chế điều hoà vốn, cấc NHTM thực hiện hạch toán toàn
hệ thống, trong đó cấp chủ quản chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, kết
quả kinh doanh của toàn hệ thống; các đơn vị thành viên là đơn vị hạch toán
nội bộ, chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của
đơn vị mình.
Hoạt động tài chính của NHTM theo nguyên tắc lấy thu bù chi. Nếu
kinh doanh có lãi thì sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, số còn lại được
trích lập các quỹ theo quy định; ngược lại bị lỗ thì NHTM chịu trách nhiệm
về khoản lỗ trên cơ sở điều hoà kết quả kinh doanh của toàn hệ thống .
Doanh thu của NHTM được hình thành từ thu lãi cho vay, đầu tư, từ
kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và từ các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, trong
đó chủ yếu là thu lãi từ hoạt động cho vay, đầu tư. Để tăng doanh thu cho
ngân hàng, một mặt phải nâng cao chất lượng cho vay, đầu tư; mặt khác phải
mở rộng hoạt động dịch vụ cho ngân hàng theo xu hướng chung của các ngân
hàng hiện đại trên thế giới.
Chi phí của NHTM bao gồm các khoản chi trả lãi tiền gửi của khách
hàng; chi trả lãi tiền vay; chi kinh doanh ngoại tệ vàng bạc đá quý, chi quản
lý. Trong đó chi trả lãi tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Để hạ
thấp chi phí nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi phải có biện pháp thích hợp với
từng loại chi phí.
NHTM áp dụng nguyên tắc dồn tích để hạch toán dự thu và dự trả lãi.
Thực hiện phương pháp dồn tích để đảm bảo các báo cáo tài chính sẽ phản
ánh các khoản thu nhập đúng đắn của NHTM trong một thời kỳ kế toán xác
định bằng việc thích ứng các chi phí với thu nhập được tạo ra.
Niên độ tài chính của NHTM được bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12. Mọi khoản doanh thu, chi phí phải được hạch toán trong hết năm tài
chính. Cuối năm (31/12), NHTM xác định kết quả kinh doanh một lần. Tuy
nhiên để có căn cứ tạm trích và trả lương cho cán bộ, công nhân viên, tạm
trích các quỹ thì hàng tháng NHTM tạm tính kết quả hoạt động kinh doanh
theo kế hoạch lợi nhuận quý. Cuối năm sau khi xác định kết quả kinh doanh
chính thức sẽ thanh toán phần tạm chi lương và tạm trích các quỹ.
NHTM phải thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật, ghi
chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ
kịp thời, trung thực chính xác các hoạt động kinh tế, tài chính. Thực hiện chế
độ quản lý tài chính của nhà nước và của ngân hàng. Xây dựng kế hoạch tài
chính, lập dự toán và quyết toán các khoản chi phí theo quy định.
Hàng năm, hoạt động tài chính của NHTM phải được kiểm toán nội bộ
và kiểm toán độc lập. Báo cáo tài chính sau khi được kiểm toán độc lập
NHTM phải công khai cho ba đối tượng: Nhà nước (gồm các cơ quan quản lý
tài chính, thống kê, thuế và NHNN), trong nội bộ NHTM (gồm tổ chức Đảng,
đoàn thể nguời lao động và các cổ đông), bên ngoài NHTM (gồm các nhà đầu
tư, khách hàng). Nội dung công khai cho từng đối tượng theo quy định của
chế độ tài chính đối với NHTM.
2.2 .Các khoản thu nhập - chi phí và kết quả kinh doanh của
NHTM
8
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1 Các khoản thu nhập của NHTM
Các khoản thu nhập của NHTM được tạo ra từ nghiệp vụ sử dụng vốn
của ngân hàng. Các NHTM hiện đại ngày nay kinh doanh đa năng nên nội
dung các khoản thu cũng rất phong phú.
-Thu từ hoạt động nghiệp vụ bao gồm: thu lãi cho vay, hùn vốn liên
doanh liên kết, thu lãi tiền gửi, thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính, thu từ dịch
vụ thanh toán và ngân quỹ, thu từ nghiệp vụ chứng khoán và bảo lãnh, thu
khác liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng.
-Thu từ hoạt động khác của NHTM: thu góp vốn , mau cổ phần, thu từ
việc tham gia thị trường tiền tệ, thu từ hoạt động kinh doanh vàng bạc và
ngoại tệ, thu từ nghiệp vụ uỷ thác, đại lý, thu từ dịch vụ bảo hiểm và tư vấn,
thu từ nghiệp vụ mua bán nợ giữa các TCTD, thu từ nghiệp vụ cho thuê tài
sản và nghiệp vụ khác.
-Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích trong chi phí, thu từ các
khoản vốn bằng dự phòng rủi ro, thu từ nhượng bán và thanh lý TSCĐ và thu
về chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật.
Trong đó khoản thu lãi từ việc cho vay, hùn vốn, liên kết là khoản thu
cơ bản của NHTM. Nguồn thu này chiếm tỷ lớn trong tổng thu nhập của
NHTM và nó phụ thuộc vào khung lãi suất do NHNN quy định cũng như phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, các ngân hàng
tham gia hùn vốn, góp vốn. Các ngân hàng Việt Nam thu từ nghiệp vụ này
thường chiếm hơn 70% tổng thu từ nghiệp vụ ngân hàng, các NHTM khác
nhau tuỳ thuộc vào khả năng của mỗi ngân hàng.
Khoản thu từ lãi tiền gửi của NHTM gửi tại NHNN và các TCTD
khác trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi thanh toán và các tài khoản tiền gửi
có kỳ hạn thường là nhỏ. Bởi vì mục đích của các tài khoản này là để tham
gia vào các hoạt động thanh toán, dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN
và bảo toàn vốn nên NHTM được hưởng lãi suất rất thấp.
Thu từ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như lãi từ hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, phí nghiệp vụ thanh toán quốc tế… Về nguyên tắc các
khoản thu về kinh doanh ngoại tệ thu bằng ngoại tệ. Các ngân hàng phát
triển nghiệp vụ này là hết sức cần thiết do không những tăng thu nhập mà
còn tạo điều kiện cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thuận lợi nhanh
chóng, góp phần mở rộng quan hệ thương mại quốc tế.
Thu từ các hoạt động dịch vụ ( thanh toán, chuyển tiền, tư vấn, chứng
khoán,…) hiện nay ở nước ta còn rất nhỏ song với ngân hàng hiện đai trên thế
giới thì khoản thu này tương đối lớn, chiếm 40 - 45 %. Vì vậy, các ngân hàng
Việt Nam cần ra sức phấn đấu tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ.
*Tài khoản phản ánh doanh thu của NHTM :
Tài khoản phản ánh doanh thu của NHTM được phản ánh và bố trí ở loại
7 trong hệ thống tài khoản của TCTD
- Thu về hoạt động tín dụng : phản ánh ở tài khoản cấp 1 số 70
- Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ : phản ánh ở tài khoản cấp 1
số 71
- Thu từ các hoạt động khác : phản ánh ở tìa khoản cấp 1 số 72
- Các khoản thu nhập bất thường: phản ánh ở tài khoản cấp 1 số
79
Kết cấu của tài khoản thu nhập :
Bên có ghi:-Các khoản thu về hoạt động kinh doanh trong năm
Bên nợ ghi:-Số tiền thoái thu các khoản thu trong năm.
- Chuyển số dư có cuối năm vào tài khoản lợi nhuận trong
năm nay khi quyết toán.
Số dư có: - Phản ánh số thực thu trong năm
2.2.2 Các khoản chi phí của NHTM
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối ứng với các khoản thu nhập, NHTM cũng như các doanh nghiệp
khác cần phải bỏ ra các chi phí để duy trì các hoạt động của mình. Các khoản
chi phí của NHTM gồm có :
Chi phí về huy động vốn như : chi trả lãi tiền gửi, chi trả lãi tiền vay, chi
trả lãi việc phát hành giấy tờ có giá và các chi phí khác liên quan đến huy
động vốn.
Trong đó việc trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí
của ngân hàng thương mại, nhưng đây là khoản chi không thể hạn chế hay tiết
kiệm vì đây là chi cho nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM. Mức chi
phụ thuộc vào số dư tiền gửi của khách hàng và lãi suất phải trả theo quy định
của nhà nước. Chi trả lãi tiền vay phụ thuộc vào số dư tài khoản tiền vay của
ngân hàng, thời hạn vay và lãi suất vay được thoả htuận giữa hai bên. Lãi suất
tiền vay thường tương đối cao nên nếu sử dụng nhiều vốn vay để kinh doanh
thì ngân hàng sẽ thu được ít lợi nhuận hơn, cho nên các ngân hàng thường hạn
chế việc đi vay. Chi trả lãi phát hành kỳ phiếu, trái phiếu phụ htuộc vào số
vốn ngân hàng huy động được bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu hay
chứng chỉ tiền gửi. Chi phí này cao hơn chi phí tiền gửi tuy nhiên nó chỉ
mang tính chất thời điểm.
- Chi phí về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: chi về dịch vụ thanh
toán, chi cước phí bưu điện và mạng viễn thông, chi phí về ngân quỹ và các
khoản chi khác về ngân quỹ và hoạt động thanh toán.
-Chi về hoạt động khác như chi về tham gia thị truờng tiền tệ, chi về
kinh doanh mua bán ngoại bảng. Các khoản chi này chiếm một tỷ lệ không
nhiều trong tổng chi phí của NHTM .
- Ngoài ra các NHTM còn phải có nghĩa vụ đối với nhà nước nên có các
khoản chi về thuế lợi tức, thuế môn bài, thuế trước bạ và các khoản nộp phí,
lệ phí .
- Chi phí cho nhân viên bao gồm; chi lương và phụ cấp lương; chi trang
phục giao dịch, phương tiện và bảo hộ lao động ; chi bảo hiểm xã hội ; chi phí
công đoàn; chi trợ cấp khó khăn; trợ cấp thôi việc theo quy định của nhà
nước; chi cho công tác xã hội,…Các ngân hàng thực hiện việc chi cho cán bộ
công nhân viên chức theo hệ số lương cơ bản và theo kết quả kinh doanh
trong kỳ.
- Chi phí hoạt động quản lý và công cụ : có các khoản chi vật liệu và
giấy tờ in; chi công tác phí theo quy định của nhà nước; chi cho đào tạo và
huấn luyện nghiệp vụ; chi về ứng dụng khoa học và công nghệ ; sáng kiến cải
tiến; chi bưu phí và điện thoại; chi xuất bản taì liệu tuyên truyền quảng cáo ;
chi hoạt động đoàn thể….Các khoản chi này phụ htuộc vào quy mô ngân hàng
và theo chế độ quản lý chi của chính ngân hàng, của Bộ tài chính.
- Chi về tài sản như chi khấu hao, bảo dưỡng tài sản, xây dựng nhỏ, mua
sắm công cụ lao động, bảo hiểm tài sản, thuê tài sản…
- Chi phí dự phòng bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng gồm
có : chi dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
giảm giá vàng bạc- ngoại tệ, chi nộp bảo hiểm tiền gửi.
Có thể thấy rằng chi phí của ngân hàng thương mại rất đa dạng, nhiệm vụ
của kế toán ngân hàng là phải xác định các khoản chi, hạch toán chính xác, kịp
thời, đầy đủ tránh gây tổn thất về vốn. Đây là cơ sở đẻ giúp các nhà quản lý
ngân hàng dưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh và có biện pháp
tiết kiệm chi phái có hiệu quả.
Tài khoản phản án.h chi phí của ngân hàng thương mại.
Tài khoản phản ánh chi phí của ngân hàng thương mại được bố trí ở loại
8 trong hệ thống tài khoản của các TCTD.
- Chi về hoạt động huy động vốn : Tài khoản cấp I số 80
- Chi về dịch vụ ngân quỹ : Tài khoản cấp I số 81
- Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí : Tài khoản cấp I số 83
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi cho nhân viên : Tài khoản cấp I số 84
- Chi cho hoạt động quản lý và công vụ : Tài khoản cấp I số 85
Kết cấu của tài khoản chi phí
Bên nợ ghi : - Các khoản chi về hoạt động trong năm
Bên có ghi : - Số tiền thu được để giảm chi trong năm.
- Chuyển số dư nợ cuối năm vào tài khoản lợi nhuận
năm nay khi quyết toán
Số dư nợ : Phản ánh số thực chi trong năm.
2.2.3. Kết quả kinh doanh của NHTM
Kết quả kinh doanh của NHTM hay lợi nhuận là khoản chênh lệch được
xác định giữa tổng doanh thu phải trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý,
hợp lệ, bao gồm lợi nhuận trong hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận trong hoạt
động khác. Việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối ngày
31/12 khi quyết toán niên độ.
Tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh được bố trí ở loại 6 của hệ thống
tài khoản các TCTD, cụ thể là tài khoản cấp I số 69 “ Lợi nhuận chưa phân
phối”. Tài khoản 69 có 2 tài khoản cấp II.
Tài khoản 691 “ Lợi nhuận năm nay” dùng để phản ánh số lãi, lỗ hàng
năm của NHTM.
Bên có ghi : - Số dư cuối năm của các tài khoản thu nhập chuyển sang
khi quyết toán.
Bên nợ ghi : - Số dư cuôi năm của các tài khoản chi phí chuyển sang khi
quyết toán.
Số dư có : Phản ánh số thực lãi trong năm.
Số dư nợ : Phản ánh số thực lỗ trong năm.
Đầu năm sau số dư của các tài khoản này được chuyển thành số dư của
tài khoản 692 “ Lợi nhuận năm trước”.
Tài khoản 692 “ Lợi nhuận năm trước” dùng để phản ánh số lãi, lỗ năm
trước của NHTM và việc thanh toán số lãi lỗ đó.
Bên có ghi : - Chuyển số lỗ năm trước vào các tài khoản thich hợp để
thanh toán.
Bên nợ ghi : - Chuyển số lãi năm trước vào các tài khoản thích hợp để
thanh toán.
Số dư có : Phản ánh số lãi năm trước chưa thanh toán.
Số dư nợ : Phản ánh số lỗ năm trước chưa thanh toán.
Trong kế toán doanh thu - chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM
ngoài các tài khoản trên còn sử dụng một số tài khoản liên quan :
- Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu.
- Tài khoản dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Tài khoản dự phòng phải thu khó đòi.
- Tài khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Tài khoản chi phí chờ phân bổ,
- V.v…..
2.2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nhập, chi phí và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời cũng có thể được gọi là hiệu quả đầu tư. Thông
thường có hai cách tiếp cận: một là để kiểm tra hiệu quả quản lý đối với
đồng vốn đầu tư bỏ ra, dựa trên mối quan hệ giữa vốn và lợi nhuận( khả
năng sinh lời của đồng vốn); và một là để kiểm tra mức lợi nhuận đạt được
của ngân hàng dựa trên mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu
được (tức khả năng sinh lời so với chi phí).
2.2.4.1.Khả năng sinh lời của đồng vốn được tính bằng công thức:
Khả năng sinh lời của đồng vốn = (Lợi nhuận/ Vốn) x 100%.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.4.2.Khả năng sinh lời so với chi phí được tính bằng công thức:
Khả năng sinh lời so với chi phí = (Lợi nhuận/ Chi phí) x 100%.
Ngoài ra ta còn sử dụng chỉ tiêu Mức sinh lời trên vốn(ROA/ROE)
Mức sinh lời trên tổng vốn sử dụng (Mức sinh lời trên tài sản ROA)
Công thứcc tính: = (Lợi nhuận/Lỗ hoạt động đầu kỳ)/ Bình quân tổng
vốn sử dụng đầu kỳ và cuối kỳ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH CỦA HABUBANK
1. Giới thiệu chung về Habubank:
1.1. Sự ra đời và lịch sử phát triển của Habubank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội là một ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam được thành lập và đăng ký hoạt động tại
Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép
hoạt động số 0020/NH-GP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong
thời hạn 99 năm.
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam được
thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ
trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Ủy ban Nhân dân
thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng.
Ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động
số 0020/NH-GP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99
năm.
Tháng 10 năm 1992, Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép Ngân
hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi,
tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược
kinh doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động
16
Chuyên đề tốt nghiệp
thương mại nhằm vào các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện
các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng
được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc
doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp phát triển.
Tới nay, qua hơn 17 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ
là 900 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 7 năm liên tục được
NHNN Việt Nam xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát triển
toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ
vững niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong
cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên.
Hiện nay Ngân hàng đang tiến hành các hoạt động ngân hàng bao
gồm nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá
nhân, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức cá nhân tùy theo
tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các nhiêm vụ
kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng chỉ
có giá; cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng; và các dịch vụ ngân hàng
khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.2. Cơ cấu tổ chức.
Habubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu
tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ
chức. Điểm nổi bật của mô hình Habubank là tập trung vào khách hàng, đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả.
Rủi ro luôn là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ “rủi ro
– lợi nhuận” trước hết đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách
nhất quán trong toàn hệ thống. Do đó, cơ cấu Habubank hoàn toàn được tổ
chức theo chiến lược phát triển do Hội Đồng Quản trị đề ra và liên quan
chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan
liêu cũng luôn được đề ra giúp Ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi môi
trường kinh doanh có sự biến chuyển.
Hiện tại Habubank có Hội sở và 21 chi nhánh, phòng giao dịch với
sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ
thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt...), dịch vụ ngân hàng cá
nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà...) và các hoạt động đầu tư
khác trên thị trường chứng khoán.
Thành viên bộ máy quản lý của Habubank bao gồm:
* Hội đồng Quản trị:
- Ông Nguyễn Văn Bảng _ Chủ tịch
- Ông Nguyễn Tuấn Minh _ Ủy viên
- Ông Nguyễn Đường Tuấn _ Ủy viên
- Bà Dương Thu Hà _ Ủy viên
- Ông Đỗ Trọng Thắng _ Ủy viên
* Ban điều hành:
- Bà Bùi Thị Mai _ Tổng Giám đốc.
Tham gia Habubank từ năm 1995, đảm nhận chức vụ tổng giám đốc
từ năm 2002, điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Habubank.
- Ông Đỗ Trọng Thắng _ Phó Tổng Giám đốc.
Với nhiều kinh nghiệm chuyên viên kinh tế và quản lý tài chính
doanh nghiệp, được bổ nhiệm giữ chức phó Tổng Giám đốc, phụ trách
mảng kiểm tra xét duyệt tín dụng.
- Bà Nguyễn Thị Kim Oanh _ Phó Tổng Giám đốc.
Bắt đầu công tác tại Habubank từ năm 1989. Từ ngày 02/06/2003 bà
được tín nhiệm giữ chức Phó Tổng Giám đốc, phụ trách tài chính và cung
ứng dịch vụ.
- Bà Lê Thu Hương _ Phó Tổng Giám đốc.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Thạc sỹ quan hệ đối ngoại, cử nhân kinh tế, là Phó Tổng Giám đốc
kiêm giám đốc chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bà Nguyễn Dự Hương _ Phó Tổng Giám đốc.
Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng dịch vụ ngân hàng cá nhân.
1.3. Vốn cổ phần.
Kể từ ngày thành lập, vốn điều lệ của Ngân hàng đã liên tục được
tăng tại các thời điểm sau:
Bảng 1: Sự tăng trưởng vốn điều lệ của Habubank
Vốn tăng lên
(Triệu đồng)
Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp
nhận
Ngày
50.000 Quyết định số 58/QĐ-NHNN5 18/03/1996
57.000 Quyết định số 443/1999/QĐ-NHNN5 21/12/1999
63.170 Quyết định số 424/2000/QĐ-NHNN5 22/09/2000
70.000 Quyết định số 498/2000/QĐ-NHNN5 05/12/2000
71.044 Quyết định số 87/NHNN-QLTD 05/02/2002
80.000 Quyết định số 576/NHNN-QLTD 06/09/2002
120.000 Quyết định số 170/NHNN-QLTD 07/04/2003
200.000 Quyết định số 45/NHNN-HAN7 11/02/2004
300.000 Quyết định số 89/NHNN-HAN7 21/01/2005
2. Tình hình kinh doanh của Hội sở chính Habubank.
Trước tiên ta đi xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng để có được một cái nhìn sâu sắc về công tác thu nhập, chi phí của
Ngân hàng.
Trong thời gian qua Habubank đã có những thuận lợi cũng như
những khó khăn trong việc phát triển và chăm sóc khách hàng. Ngân hàng
có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, có hệ thống Habubank trên
khắp đất nước, có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động
và sáng tạo, luôn đặt lợi ích của cá nhân trong lợi ích của Ngân hàng.Với
những ưu điểm trên, Ngân hàng đã đạt được các kết quả đáng khích lệ.
Trong bài viết gửi các nhà đầu tư ngày 15/4/2006, Bác Nguyễn Văn Bảng,
Chủ tịch Hội đồng quản trị có nói: “Bằng sự quyết tâm và động lực của
những thắng lợi kinh doanh năm 2005, Habubank đã vươn lên mạnh mẽ,
đạt được những thành công hơn mong đợi cho năm 2006, với mức tăng
trưởng toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động, không ngừng sáng tạo những
sản phẩm, dịch vụ trí thức tạo dựng thương hiệu và xây đắp niềm tin của
các cổ đông và khách hàng.”
Một trong những thành công đó là năm 2005 Habubank là ngân hàng
đầu tiên cán đích hoàn thành kế hoạch do đại hội đồng cổ đông giao cho,
được xếp vào bậc những ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận cao nhất ngành với
mức lợi nhuận trước thuế đạt 103 tỷ đồng, đồng thời là năm thứ 7 liên tiếp
Habubank được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A. Habubank đã đưa vào
hoạt động thêm 04 chi nhánh và Phòng giao dịch mới nhằm mở rộng mạng
lưới và tạo thêm thuận lợi cho khách hàng giao dịch nhanh chóng, an toàn.
2.1. Tăng trưởng nguồn vốn:
Với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng,
chính sách lãi suất linh hoạt, được hỗ trợ bởi các phương thức Marketing
hiệu quả, Habubank ngày càng thu hút được sự quan tâm của đông đảo
khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế. So với năm 2005, tổng nguồn vốn
huy động của Habubank tăng 45,67%, trong đó huy động tiết kiệm tăng
47,18%, tiền gửi khách hàng tăng 27%, huy động liên ngân hàng tăng
51,54%. Số liệu được thể hiện trên biểu đồ dưới đây:
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 1: Tình hình huy động vốn qua các năm 2005 và 2006.
Đơn vị: Triệu đồng
Tiền gửi
thanh toán
và tiền
vay từ
TCTD
Các nguồn
vốn vay
khác
Tiền gửi
của các
TCKT
và cá
nhân
Tiền
gửi tiết
kiệm
2005 2006
Nguồn: Báo cáo thường niên 2006)
Từ biểu đồ trên ta thấy,năm 2006 Habubank đã có những sự phát
triển mạnh mẽ trong công tác huy động vốn. Có được điều này vì Ngân
hàng đã tiếp tục đẩy mạnh tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc
tế như Dự án Tài chính Nông thôn II – RDFII do Ngân hàng Thế giới (WB)
tài trợ; Dự án cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật bản. Các nguồn
vốn này đã làm đa dạng hóa cơ cấu vốn huy động, tăng cường nguồn vốn
trung và dài hạn của Habubank với chi phí rẻ hơn, góp phần phát triển tín
dụng cho khu vực nông thôn gần thành thị và khu vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Sự tăng giảm của từng loại vốn huy động trong tổng nguồn cũng có
sự thay đổi, thể hiện rõ trong bảng sau:
Bảng 2: Tăng giảm từng loại vốn trong tổng nguồn.
Đơn vị : Triệu VNĐ
Số dư nguồn vốn
huy động
2005
% Tổng
nguồn
2006
% Tổng
nguồn
(2006,2005)
/2005
T gửi thanh toán & 1.191.86 31,97% 1.806.110 32,69% +51,54%
vay từ ngân hàng
& tổ chức tín dụng
0
Các nguồn vốn
vay khác
35.995 0,97% 46.618 0,84% +29,51%
T gửi của các tổ
chức kinh tế & cá
nhân
480.186 12,88% 609.908 11,04% +27,01%
Tiền gửi tiết kiệm
1.689.34
5
45,31%
2.486.36
7
45,00% +47,18%
Tổng nguồn vốn
huy động
3.397.38
6
91,12%
4.949.00
3
89,58% +45,67%
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006 – Habubank.)
Từ kết quả tính toán được ta thấy tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm
một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn huy động (năm 2006 là
45,0%), và tổng nguồn vốn huy động cả năm 2006 đạt 4.949.003 triệu
đồng, tăng 45,67% so với năm 2005.
Về cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi rõ rệt, năm 2006 tổng
nguồn vốn đạt 5.525.791, tăng 48,19% so với năm 2005. Điều này được thể
hiện qua bảng:
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn năm 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Cơ cấu nguồn
vốn
2005
%Tổng
nguồn
2006
% Tổng
nguồn
(2006,2005)
/2005
Vốn chủ sở hữu 253.547 6,80% 391.464 7,09% +54,40%
Tiền gửi của KH
2.169.53
1
58,19%
3.096.27
5
56,04% +42,72%
Tiền gửi thanh
toán, gửi & vay
từ NH và các
TCTD
1.227.85
5
32,93%
1.852.72
8
33,53% +50,89%
Các khoản phải
trả
77.372 2,08% 184.324 3,34% +138,23%
Tổng nguồn
3.728.30
5
100%
5.524.79
1
100% +48,19%
2.2. Tình hình sử dụng vốn tại Habubank.
2.2.1. Cho vay khách hàng:
Cùng với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế trong những năm
vừa qua, theo đó nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế cũng không ngừng tăng lên, để đáp ứng được nhu cầu
của sự phát triển, với tiêu chí phục vụ khách hàng, Habubank đã không
ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều rộng và chiều sâu,
trong đó dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ
yếu cho Ngân hàng, tổng dư nợ cho vay năm 2006 đạt 3.330,218 tỷ đồng
tăng 41% so với năm 2005.Tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức 1,1% tổng
dư nợ, là thước đo sát sao đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Ta có Biểu 2: Biểu đồ thể hiện Tổng dư nợ theo kết quả từ 2002 đến
2006:
Đơn vị: Triệu VNĐ
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006 – Habubank)
Để đạt được kết quả như trên, Habubank đã không ngừng mở rộng
mạng lưới, phát triển nhiều sản phẩm cho vay mới, đưa ra các chính sách
tín dụng với lãi suất phù hợp, cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt để
đáp ứng được nhu cầu nhanh nhất, tốt nhất cho khách hàng. Habubank
cũng không ngừng mở rộng hợp tác trên nhiều mặt với các tổ chức Tín
dụng, các tổ chức Tài chính theo hình thức Đồng tài trợ và ủy thác cho vay
để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên cơ sở phân tán rủi ro cho
ngân hàng.
Hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho
vay tiêu dùng vẫn là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của Habubank,
trong tổng dư nợ cho vay thì các dư nợ của Công ty cổ phần, TNHH chiếm
tới 65%, dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm 29%.
Đồng thời Habubank luôn chú trọng đến các dự án đầu tư trung dài
hạn có tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch phát
triển của chính phủ... Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho Habubank, dư
nợ trung dài hạn chiếm 31%.
Các chỉ tiêu cụ thể trong năm 2006:
Tổng dư nợ đến 31/12/2006 100%
- Cho vay ngắn hạn 69%
- Cho vay trung, dài hạn 31%
* Tổng dư nợ phân theo loại hình doanh nghiệp:
Đơn vị tính: %
- Doanh nghiệp Nhà nước 3%
- Công ty CP, TNHH 65%
- DN có vốn đầu tư nước ngoài 3%
- Cá nhân, hộ gia đình 29%
24
Chuyên đề tốt nghiệp
* Tổng dư nợ phân theo ngành kinh tế:
Đơn vị tính: %
- Thương mại 65,94%
- Nông lâm nghiệp 0,98%
- Sản xuất và chế biến 3,8%
- Xây dựng 8.68%
- Vận tải và thông tin liên lạc 1,99%
- Các ngành khác 18,61%
( Nguồn: Báo cáo thường niên 2006)
Qua bảng số liệu ta thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn ( 69%)
hơn rất nhiều so với cho vay trung và dài hạn. Trong đó cho vay thương
mại chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 65,94%) mà chủ yếu tập trung vào các Công
ty CP, các Công ty TNHH. Tuy nhiên một điều cần lưu ý là dư nợ cho Vận
tải và thông tin liên lạc còn quá nhỏ, chỉ chiếm 1,99% trong khi đây là một
thị trường tiềm năng cần chú trọng phát triển trong thời gian tới. Bên cạnh
đó dư nợ cho DN có vốn đầu tư nước ngoài cũng còn khá khiêm tốn, chỉ ở
mức 3%, với điều kiện hội nhập với thế giới mạnh mẽ như hiện nay thì đây
là một mảng lớn cần tập trung khai thác của ngân hàng nhằm tìm kiếm
được nhiều đối tác mới.
Bên cạnh việc phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng, Habubank luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng tín
dụng. Trong năm 2006, Habubank tiếp tục chuẩn hóa hoạt động tín dụng
trên cơ sở hoàn thiện quy trình quy chế cho vay, ban hành bộ các hợp đồng
mẫu mới trong hoạt động tín dụng, triển khai hệ thống chấm điểm cho vay
doanh nghiệp, ban hành “Định hướng tín dụng năm 2006”. Bên cạnh đó,
hoạt động kiểm tra kiểm soát liên tục triển khai, rà soát hoạt động tín dụng
nhằm đôn đốc việc kiểm soát trong và sau khi cho vay, phát hiện sớm các
rủi ro có thể xảy ra để đề xuất xử lý.