Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

xây dựng và quản lý thương hiệu ở công ty sơn tổng hợp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.13 KB, 45 trang )

lời nói đầu
Có thể nói cha bao giờ trong lịch sử kinh doanh, các doanh nghiệp, các
cơ quan quản lý, cá hiệp hội thơng mại Việt nam lại trở nên quan tâm một
cách đặc biệt đến thơng hiệu nh trong mấy năm gần đây. "Thơng hiệu Việt
nam", "sức sống thơng hiệu Việt", "tôn vinh thơng hiệu Việt" đã trở thành
một xu hớng tất yếu không thể cỡng lại đợc khi chúng ta đang xúc tiến thơng
mại khu vực và thế giới.
Thực ra, các doanh nghiệp trên thế giới từ lâu đã nhận thức về thơng
hiệu nh một thứ tài sản phi vật thể và vô cùng to lớn. Giá trị gia tăng của th-
ơng hiệu không chỉ tạo ra danh tiếng và lợi nhuận mà nó còn làm tăng sức
cạnh tranh và thị phần. Đôi khi thơng hiệu còn lớn gấp nhiều lần so với giá trị
tài sản vật chất.Ví dụ: Hãng Calvin Klein (cK) chuyển nhợng giá trị thơng
hiệu quần áo thời trang nữ từ 40-50 triệu USD cho Phillips-Van Heusen. Hay
nh ở Việt nam trớc đây một số thơng hiệu đã đợc định giá và chuyển nhợng
nh kem đánh răng Dạ Lan đợc hãng Colgate (Mỹ) mua lại với giá 2.9 triệu
USD; kem đánh răng P/S cũng đợc tập đoàn Unilever mua lại với giá trên 5
triệu USD Việc gây dựng và giữ gìn thơng hiệu là một chặng đờng dài buộc
các doanh nghiệp phải bỏ mồ hôi và trí tuệ. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp
trong nớc hiện nay tuy đã phần nào nhận thức đợc tầm quan trọng của thơng
hiệu song việc tạo dựng và quản lý thơng hiệu vẫn còn là một vấn đề mới mẻ.
Là một doang nghiệp sản xuất, công ty sơn Tổng hợp Hà nội cũng đang
trang bị cho mình một chiến lợc tạo dựng thơng hiệu " Sơn Đại Bàng" trớc
những chuyển biến mạnh mẽ của cơ chế thị trờng nói chung và thị trờng sơn
công nghiệp nói riêng. Trớc sự cạnh tranh gay gắt nhằm ttranh giành thị trờng
của các nhá sản xuất , để tiếp tục tồn tại, công ty sơn Tổng hợp Hà nội cần
thiết phải duy trì thị trờng hiện có và không ngừng mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm sơn công nghiệp của mình bằng cách tạo dựng và khuếch trơng th-
ơng hiệu "Sơn Đại Bàng".
Qua một số tài liệu mà em thu thập đợc về công ty sơn Tổng hợp Hà nội
và những kiến thức đã học đợc, em nghiên cứu vấn đề thơng hiệu của công ty
với đề tài "Xây dựng và quản lý thơng hiệu ở công ty sơn Tổng hợp Hà nội


"
Đề án gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về thơng hiệu và xây dựng thơng hiệu của doanh
nghiệp
1
Phần II: Thực trạng xây dựng và quản lý thơng hiệu ở công ty sơn
Tổnghợp Hà nội
Phần III: Giải pháp xây dựng và quản lý thơng hiệu ở công ty sơn Tổng hợp
Hà nội



phần I
lý luận chung về thơng hiệu và xây
dựng
thơng hiệu ở doanh nghI_
th ơn hiệu, đặc tính của th ơng hiệu và giá trị
th ơng hiệu
1) Khái niệm thơng hiệu
Thơng hiệu (brand) đã xuất hiện cách đây hàng nghìn năm với ý
nghĩa để phân biệt hàng hoá của nhà sản xuất này với hàng hoá của nhà sản
xuất khác. Song, hiện nay từ "brand" chỉ mang nghĩa là thơng hiệu của hàng
2
hiệu còn từ "trade mark" mới thực sự mang nghĩa thơng hiệu của hàng hoá
nói chung. Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thì,
Thơng hiệu là "một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tợng
hoặc hình vẽ kiểu thiết kế, hoặc tập hợp của các yếu tố trên
nhằm xác định và phân biệt hàng hoá dịch vụ của một ngời
bán hoặc nhóm ngời bán với hàng hoá của các đối thủ cạnh
tranh".


Một thơng hiệu có thể cấu tạo bởi hai phần:
+ Phát âm đợc: là những yếu tố có thể đọc đợc, tác động vào thính giác
của ngời nghe nh tên công ty (ví dụ: Cannon), tên sản phẩm (Dove), câu khẩu
hiệu (nâng niu bàn chân việt), đoạn nhạc hát đặc trng và các yếu tố phát âm
khác.
+ Không phát âm đợc: là những yếu tố không đọc đợc mà chỉ có thể
cảm nhận bằng thị giác nh hình vẽ, biểu tợng (ví dụ: hình lỡi liềm của hãng
Nike), màu sắc (màu cam của Fanta), kiểu dáng thiết kế, bao bì (kiểu chai n-
ớc khoáng Lavie) và các yếu tố nhận biết khác.
ở Việt nam, khái niệm thơng hiệu thờng đợc hiểu đồng nghĩa với
nhãn hiệu hàng hoá. Trên thực tế , khái niệm thơng hiệu đợc hiểu rộng hơn
nhiều, nó có thể là bất lỳ cái gì đợc gắn liền với sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm
làm cho chúng đợc nhận diện dễ dàng và khác biệt với sản phẩm cùng loại.
2) Đặc tính của thơng hiệu
Đặc tính của một thơng hiệu thể hiện những định hớng, mục đích
và ý nghĩa của thơng hiệu đó. Nó chính là "trái tim" và "linh hồn" của một
thơng hiệu.
Đặc tính của thơng hiệu là một tập hợp duy nhất các liên kết thuộc
tính mà các nhà chiến lợc thơng hiệu mong muốn. Nó phản ánh cái mà thơng
hiệu hớng tới và là sự cam kết của nhà sản xuất đối với khách hàng những lợi
ích có thể là lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần và là công cụ để khách hàng thể
hiện bản thân.

3
Đặc tính của thơng hiệu đợc xem xét ở bốn khía cạnh và bao gồm 12
thành phần:
hệ thống đặc tính của thơng hiệu
3) Giá trị thơng hiệu
Giá trị thơng hiệu là một khái niệm mới xuất vào đầu thập kỷ 80

và ngày càng phổ biến trong lĩnh vực quản trị marketing thơng hiệu. Có rất
nhiều quan đIểm và cách đánh giá khác nhau về gía trị thơng hiệu nhng nhìn
chung gía trị thơng hiệu đều đợc phân tích và đánh giá từ góc độ ngời tiêu
dùng. Gía trị thơng hiệu đợc hình thành từ những nỗ lực của hoạt động
marketing - thơng hiệu. Do đó, gía trị thơng hiệu đợc xem nh một giá trị gia
tăng đống góp vào giá ttrị một sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá trị này là kết quả
của những khoản đầu t và nỗ lực không ngừng nghỉ trong hoạt động
marketing .

Theo quan điểm của Marketing Science Institute:
4
đặc tính thơng hiệu
Mở rộng
Cốt lõi
Thơng hiệu -
nh một sản
phẩm
1. phạm vi sản
phẩm
2.thuộc tính
của sản phẩm
3.chất lợng
trên giá trị.
4.tính hữu
dụng.
5.ngời sử
dụng.
6.nớc xuất xứ.
Thơng hiệu -
nh một tổ

chức.
7. đặc điểm
của tổ chức( vi
dụ:
sự đổi mới, sự
quan tâm đến
ngời tiêu
dùng, tính
đáng tin cậy)
sản phẩm. địa
phơng đối lập
với sự toàn
Thơng hiệu -
nh một con
ngời
9.cá tính (sự
thành thật,
năng động,
nghiêm
nghị )
10. mối quan
hệ giữa th
ơng
hiệu với khách
hàng (ví dụ:
nh bạn, ngời t
vấn )
Thơng hiệu -
nh một biểu
tợng

11. sự ẩn dụ và
hình ảnh hữu
hình của thơng
hiệu.
12. sự kế thừa
thơng hiệu.
Giá trị thơng hiệu là tổng hoà các mối liên hệ và thái độ của khách hàng
và các nhà phân phối đối với một thơng hiệu . nó cho phép công ty đạt đợc
lợi nhuận và doanh thu lớn từ sản phẩm so với trờng hợp nó không có thơng
hiệu .
Theo quan điểm của John Brodsky, NDP Group:
Giá trị thơng hiệu là sự hiệu quả về doanh thu và lợi nhuận mà công ty
thu đợc từ kết quả của những nỗ lực marketing trong những năm trớc đó so
với những thơng hiệu cạnh tranh.
Giá trị thơng hiệu đợc hình thành từ gía trị thơng hiệu thành phần chính nh
sau:
+ Sự nhận biết về thơng hiệu
+ Sự trung thành đối với thơng hiệu
+Chất lợng đợc cảm nhận
+Các liên hệ thơng hiệ
cần xem xét một số vấn đề sau:
- Thứ nhất, gía trị thơng hiệu đợc xem nh là một tập hợp các tài
sản. Do vậy, việc quản lý gía trị thơng hiệu có nghĩa là quản lý các hoạt động
đầu t để tạo ra và tăng thêm số tài sản này.
- Thứ hai, mỗi thành phần của gía trị thơng hiệu tạo ra bằng nhiều
cách khác nhau. Để quản lý gía trị thơng hiệu và có các quyết định đúng đắn
về tạo dựng thơng hiệu cần phải hết sức nhạy cảm với các cách thức tạo ra
giá trị của những thơng hiệu mạnh.
- Thứ ba, thơng hiệu tạo ra giá trị cho khách hàng và cho cả công ty.
Khách hàng đợc hiểu là bao gồm cả ngời sử dụng cuối cùng và các cấp đại lý

phân phối.
- Cuối cùng , các tài sản ẩn sau gía trị thơng hiệu cần phải đợc liên
kết chặt chẽ với tên và biểu tợng của thơng hiệu .Nếu tên và biểu tợng của th-
ơng hiệu bị thay đổi, số tài sản này của công ty sẽ bị ảnh hởng hoặc thậm chí
bị mất đi.
Dới đây là các yếu tố hình thành nên giá trị thơng hiệu.:
5
*Làm giảm chi phí
tiếp thị
*Tạo đòn bẩy th
ơng mại
*Thu hút thêm
khách hàng mới
*Tăng c ờng khả
năng trong cạnh
tranh
*Tăng c ờng các
liên kết với th ơng
hiệu
*Tạo ra sự quen
thuộc
*Dấu hiệu về bản
chất/sự cam kết
*Tăng c ờng sự
quan tâm về th ơng
hiệu
*Lý do mua hàng
*Sự khác biệt/định
vị thị tr ờng
*Giá cả lợi ích của

kênh phân phối
*Sự mở rộng th ơng
hiệu
*Hỗ trợ xử lý/truy
cập thông tin
*Lý do mua hàng
*Tạo ra thái độ
/cảm giác tích cực
*Các hoạt động mở
Lợi thế cạnh
tranh
Sự trung
thành với
th ơng hiệu
Nhận biết
về th ơng
hiệu
Chất l ợng
cảm nhận
Các liên
kêt th ơng
hiệu
Các TS
độc quyền
sở hữu th
ơng hiệu
khác
Cung cấp giá trị
cho khách hàng
qua việc :

_Hiểu biết và khả
năng xử lý thông tin
_Tạo đ ợc lòng tin tr ớc
các quyết định mua
sắm của khách hàng
_Tạo sự thoả mãn và
hài lòng trong tiêu
dùng
Các giá trị cho
công ty thông qua
việc tăng c ờng :
_ Năng lực và hiệu
quả của các ch ơng
trình marketing
_Sự trung thành đối
với th ơng hiệu
_Giá cả/lợi nhuận cận
biên
_Mở rộng th ơng hiệu
_Đòn bẩy th ơng mại
_Lợi thế cạnh tranh
Giá trị
th ơng
hiệu
II_ thiết kế th ơng hiệu và chiến l ợc phát triển th ơng
hiệu
1) Thiết kế thơng hiệu
a/ Các yếu tố của thơng hiệu .
Các yếu tố chính của một thơng hiệu bao gồm tên thơng hiệu hay
còn gọi là nhãn hiệu hàng hoá, logo, biểu tợng,câu khẩu hiệu, đoạn nhạc và

kiểu dáng thiết kế bao bì.Nhìn chung, có 5 tiêu chí lựa chọn yếu tố thơng
hiệu:
1. Dễ nhớ
- Dễ nhận ra
- Dễ gợi nhớ
2. Có ý nghĩa
- Có tính mô tả
-Có sức thuyết phục
-Hài hớc
6
Giàu hình tợng
3. Dễ bảo hộ
-Về mặt pháp lý
-Về mặt cạnh tranh
4. Dễ thích nghi
-Linh hoạt
-Có thể cập nhật đợc
5. Có khả năng chuyển đổi
-Trong cùng loại sản phẩm và giữa các sản phẩm với nhau
-Qua biên giới địa lý và văn hoá
Mỗi một doanh nghiệp đều muốn tạo những sắc thái riêng cho tên th-
ơng hiệu của mình. Nhng, để tạo nên một tên thơng hiệu lớn phải đáp ứng đ-
ợc bảy yếu tố dới đây:
1.Dễ đọc, dễ phát âm, dễ đánh vần
2.Truyền tải đợc những thông tin cần thiết về sản phẩm hoặc dịch vụ
3.Tạo dựng hình ảnh thích hợp cho đối tợng khách hàng mục tiêu
4.Dễ nhớ
5.Đợc pháp luật bảo hộ
6.Có đợc sự khác biệt và dễ tryuền cảm
7.Đã đợc thử thách qua thời gian

b/ Đối tham gia thiết kế thơng hiệu:
Đối tợng tham gia thiết kế thơng hiệu có thể là: thuê một công ty
chuyên sáng tạo thơng hiệu hoặc một công ty t vấn hình ảnh doanh nghiệp;
các chuyên gia quảng cáo, PR (quan hệ công chúng); chuyên gia marketing;
chuyên gia thiết kế đồ hoạ sáng tạo logo, tiêu đề th, danh thiếp, thậm chí tự
bản thân doanh nghiệp sẽ tự mìnhsáng tạo tất cả.
c/ Trình tự thiết kế thơng hiệu
Để thiết kế một thơng hiệu cần thực hiện trình tự các bớc sau:
B1-Tóm tắt về dự án thiết kế thơng hiệu
B2-Báo cáo về chiến lợc đạt tên thơng hiệu
B3-PHát triển hớng chọn từ the chốt
7
B4-Tạo nên thơng hiệu ( nhóm thị trơng mục tiêu, các chuyên gia
kỹ thuật đặt tên, tạo tên bằng máy tính, ngân hàng dữ liệu tên)
B5-Lựa chọn sơ bộ ( tiêu chí lựa chọn: chiến lợc /pháp lý/ngôn
ngữ)
B6-Lập danh sách các phơng án tên thơng hiệu
B7-Tra cứu tình trạng pháp lý
B8-Thăm dò phản ứng từ phía khách hàng
B9-Lựa chọn tên thơng hiệu
2) Chiến lợc phát triển thơng hiệu
Từ thực tiễn phát triển kinh doanh của các công ty, có 6 dạng
quan hệ giữa thơng hiệu và sản phẩm (dịch vụ).Mỗi dạng quan hệ nàyđợc
xem nh một chiến lợc phát triển thơng hiệu, nó thể hiện rõ vị trí và cách thức
liên kết với sản phẩm, bao gồm:
a/ Chiến lợc thơng hiệu sản phẩm : Đặt cho mỗi sản phẩm độc lập
một thơng hiệu riêng biệt phù hợp với định vị thị trờng của sản phẩm đó.
thơng hiệu A thơng hiệu B thơng hiệu N



sản phẩm A sản phẩm B sản phẩm N

Đoạn thị trờng A Đoạn thị trờng B . Đoạn thị trờngN

Mục tiêu của chiến lợc thơng hiệu -sản phẩm là mỗi sản phẩm
mới ra đời sẽ có một thơng hiệu riêng . Do đó, công ty sẽ có một danh mục
thơng hiệu tơng ứng với danh mục sản phẩm của mình và hồ sơ danh mục th-
ơng hiệu - sản phẩm của họ đợc mở rộng.
Ưu điểm và nhợc điểm của chiến lợc :
- Chiến lợc thơng hiệu - sản phẩm phù hợp với những công ty có
tính sáng tạo cao, liên tục đổi mới và mong muốn luôn chiếm lĩnh trớc đợc
một vị thế trên thị trờng . Nếu nh thơng hiệu đầu tiên trong khúc đoạn thị tr-
ờng mới tỏ ra có hiệu quả thì nó sẽ đợc hởng lợi thế của ngời dẫn đầu. Tuy
8
CÔNG TY A
nhiên, trong trờng hợp pháp luật không đóng vai trò bảo vệ, các loại hàng giả,
hàng nhái sẽ cố gắng khai thác tiềm năng của thơng hiệu bằng cách bắt chớc
tên thơng hiệu càng giống càng tốt.
- Việc phân đoạn thị trờng giúp công ty mở rộng tối đa thị phần của
mình và có thể chiếm lĩnh đợc một số phân đoạn thị trờng bằng cách tạo ra
các thơng hiệu khác nhau cho các nhu cầu và mong đợi khác nhau. Song, mỗi
một sản phẩm mới ra đời đồng nghĩa với một thơng hiệu mới ra đời. Và kéo
theo đó là một chiến dịch quảng cáo xúc tiến bán hàng rầm rộ với một ngân
sách không phải là nhỏ. Hơn nữa việc tăng cờng các thơng hiệu sản phẩm
trong một thị trờng cần phải cân nhắc đến khả năng và tốc độ hoàn vốn đầu t.
b/ Chiến lợc thơng hiệu dãy: Dãy sản phẩm là lời đáp ứng cho yêu
cầu sản phẩm có đặc tính bổ trợ cho nhau dới cùng một tên gọi . Do đó, một
dãy sản phẩm có thể đợc tạo lập trên cơ sở thành công của sản phẩm gốc với
những biến thể gần gũi tự nhiên. Việc mở rộng dãy sản phẩm sẽ chẳng tốn
kém gì hơn ngoài mức giá biên cho chiết khấu và đóng gói, và không cần chi

phí nào cho quảng cáo.
Ưu điểm của chiến lợc thơng hiệu dãy:
- Làm tăng khả năng tiêu thụ của thơng hiệu và tạo ra hình ảnh tích
cực về tính nhất quán của sản phẩm
- Giúp mở rộng dãy
- Giảm chi phí đa sản phẩm ra thị trờng
Nhợc điểm của chính sách dãy là ngời ta có xu hớng bỏ qua thực
tế là dãy sản phẩm có giới hạn của nó, và việc kết hợp những cải tiến theo
cách nh vậy có thể làm hạn chế sự phát triển của sản phẩm. Muốn đợc thừa
nhận là sản phẩm mới, sản phẩm đó phải tự thoát khỏi cái bóng của nhãn
hiệu truyền thống.
c/ Chiến lợc thơng hiệu nhóm: Là chiến lợc đa các thơng hiệu bao
trùm mọi sản phẩm của chúng với cùng chung một cam kết và một định vị
trên thị trờng
Ưu điểm của chiến lợc thơng hiệu nhóm:
- Giúp tránh đợc sự loãng thông tin bằng cách tập trung vào một
tên gọi duy nhất - thơng hiệu sản phẩm - và bằng cách xây dựng nhận thức
về thơng hiệu đó là nhận thức cho sản phẩm. Thơng hiệu nhóm cho phép chỉ
cần tập trung quảng cáo và tuyên truyền cho một vài sản phẩm điển hình của
cả nhóm và đoạn quảng cáo đó sẽ có tác động đến các sản phẩm còn lại.
9
- Chi phí cho chiến dịch quảng bá những sản phẩm mới nh vậy là
không quá lớn.
Nhợc điểm của chiến lợc thơng hiệu nhóm:
- Nảy sinh vấn để trong việc sử dụng thơng hiệu nhóm bắt nguồn
từ việc chuyển từ quan hệ một chiều sang quan hệ trong toàn bộ nhóm sản
phẩm.
d/ Chiến lợc thơng hiệu chuẩn: Thơng hiệu chuẩn đánh dấu sự xác
nhận của mình lên các sản phẩm hết sức đa dạng và nhóm các thơng hiệu sản
phẩm lại với nhau. Điều đó giải thích vì sao các thơng hiệu và biểu tợng của

sản phẩm lại phong phú.
Cam kết A Cam kết B Cam kết C

sản phẩm hoặc sản phẩm hoặc sản phẩm hoặc
nhóm hàngA nhóm hàngB nhóm hàngC
thơng hiệu A thơng hiệu B thơng hiệu C
thơng hiệu chuẩn
Ưu đIểm của chiến lợc :
- Doanh nghiệp tự do hơn trong việc sử dụng những thủ thuật kinh
doanh
-Là một trong cách ít tốn kém hỗ ttrợ cho danh tiếng của công ty và cho
phép công ty giành đợc một vị thế thơng hiệu nhất định.
III _ quảng bá th ơng hiệu và xác lập quyền bảo hộ
sở hữu công nghiệp
1) Quảng bá thơng hiệu
Các phơng thức marketing mix thờng đợc các công ty áp dụng để
có thể bằng cách này hay cách khác tạo đợc hình ảnh về thơng hiệu của công
ty nhằm thuyết phục khách hàng mua sản phẩm cũng nh lu lại trong tâm trí
khách hàng thơng hiệu đó.
Các phơng thức giao tiếp marketing
* Các hình thức quảng cáo:
- Quảng cáo bằng các phơng tiện truyền thông đại chúng:
Truyền hình, truyền thanh, báo, tạp chí,
- Quảng cáo qua hình thức phản hồi trực tiếp: Th, điện thoại,
phơng tiện truyền thanh, các ấn phẩm, máy tính (Internet),
10
- Quảng cáo tại chỗ: Bản tin, Panô, áp phích, bảng dán quảng
cáo để ngoài trời, các rạp chiếu phim, trên phơng tiện vận tải,
- Quảng cáo tại điểm mua hàng: Tại giá trng bày, trên lối đi
giữa các giá hàng, các xe đẩy hàng trong siêu thị, các phơng tiện truyền

thông trong cửa hàng,
*Các hoạt động xúc tiến thơng mại:
- Hỗ trợ bằng tiền cho khách mua hàng và ký kết giao dịch.
- Hỗ trợ bằng tiền cho việc trng bày hàng tại các điểm mua
hàng.
- Các biện pháp xúc tiến bằng tiền.
- Các cuộc thi và các biện pháp khuyến khích nhà giao dịch.
- Các chơng trình huấn luyện đào tạo, các cuộc triển lãm th-
ơng mại.
- Hợp tác quảng cáo.
*Các hoạt động xúc tiến khách hàng:
- Hàng mẫu
- Phiếu cắt trên báo để dự thởng hoặc đổi lấy sản phẩm /phiếu
mua hàng.
- Thởng bằng tiền.
- Khoản hoàn trả lại cho khách hàng.
- Các cuộc thi / xổ số.
- Tặng thêm hàng.
- Giảm giá
*Marketing và tài trợ thông qua các sự kiện nổi bật:
- Thể thao
- Nghệ thuật
- Hoạt động giải trí
- Hội chợ và các ngày lễ hội
- Từ thiện
*Quan hệ khách hàng và các hoạt động nhằm thu hút sự chú ý
của khách hàng
*Tiếp thị hàng hoá đến các khách hàng thông qua đội ngũ nhân
viên bán hàng


2) Xác lập quyền bảo hộ sở hữu công nghiệp
Để xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tợng sở hữu
công nghiệp là nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ
11
hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, tên thơng mại, sáng chế và giải pháp hữu ích,
doanh nghiệp (cá nhân) cần xem xét trên cơ sở thực hiện các bớc sau:
a/ Nhận dạng đối tợng sở hữu công nghiệp
Trớc hết cần nhận biết đối tợng đó thuộc dạng đối tợng nào (sáng
chế, nhãn hiệu hàng hoá, ) và đợc điều chỉnh theo luật gì.
b/ Phân tích khả năng đợc bảo hộ
Muốn có đợc thông tin để phân tích khả năng bảo hộ và tránh
những tốn kém không cần thiết cả về tiền bạc và thời gian thì chủ thể đăng ký
nên:
Tìm gặp các nhà t vấn chuyên môn hoặc các luật s hoạt động
trong lĩnh vực này, họ sẽ đa ra các thông tin và lời khuyên trớc khi tiến hành
công việc.
Tiến hành các bớc tra cứu trớc khi tiến hành thủ tục đăng ký xác
lập quyền.
c/ Xác định, kiểm tra quyền nộp đơn
Chủ thể đăng ký nên xác định kiểm tra quyền nộp đơn đối với
từng đối tợng sở hữu công nghiệp nói trên, quyền u tiên, nguyên tắc nộp đơn.
d/ Phân tích để quyết định có tiến hành thủ tục xác lập quyền hay
không
Cần có đầy đủ thông tin về đối tợng sở hữu công nghiệp cần đăng
ký, ví dụ nh kiểu dáng công nghiệp thì cần phải biết liệu có hay không kiểu
dáng tơng tự của đối thủ cạnh tranh hoặc hiện có trên thị trờng; tính mới
trong kiểu dáng là điểm nào; có hay không đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ
theo quy định của luật pháp. Cần đánh giá đồng thời cùng phơng án "bảo vệ "
và phân tích rõ lợi ích đạt đợc của phơng án đó.
Hệ thống bảo hộ quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích đòi

hỏi ngời đợc bảo hộ phải cung cấp thông tin. Nh vậy cần lu ý rằng thông tin
nào là công bố, thông tin nào là bí mật.
Phân tích tình hình thị trờng, chiến lợc và khả năng kinh doanh
liên quan đến đối tợng sở hữu công nghiệp để có thể đa ra phơng án tiến
hành các thủ tục xác lập quyền (các yếu tố nh: tuổi thọ sản phẩm , chơng
trình quảng cáo, phơng thức quảng cáo, thời gian đa sản phẩm ra thị tr-
ờng, )
e/ Xây dựng chiến lợc xác lập và chiến lợc bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp
Xác định rõ đối tợng bảo hộ
12
Xác định rõ thời gian cần bảo hộ và phạm vi bảo hộ theo nguyên
tắc càng sớm càng tốt
Xây dựng chiến lợc phát triển nãhn hiệu nói riêng và thơng hiệu nói
chung.
Dự trù và cân đối kinh phí
Nếu các đối tợng không thuộc dạng cần phải tiến hành các thủ tục
đăng ký xác lập quyền nh quyền chống cạnh tranh không lành mạnh, chỉ dẫn
địa lý, tên thơng mại, thì cần phải lu ý đến căn cứ, chứng cứ nhằm chứng
minh chủ quyền , các biện pháp lu giữ, bảo vệ, bảo mật
IV _ các nhân tố ảnh h ởng tới xây dựng th ơng hiệu
1) Nhân tố bên trong
1.1 Nhân tố công ty
Công ty là một hực thể kinh doanh và đợc coi là nhân tố ảnh hởng trực
tiếp đầu tiên tới các quyết đinh xây dựng thơng hiệu.
Thứ nhất là tổ chức laọi hình hoạt động kinh doanh tức là công ty quyết
định cung ứng cho thị trờng laọi sản phẩm nào, dịch vụ nào , xác định rõ loại
hình sở hữu thích hợp và định hớng kế hoạch kinh doanh. Định hớng kế
hoạch kinh doanh bao gồm phơng hớng sản xuất , tiêu thụ và sản phẩm và
những điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thờng.

Thứ hai là việc xác định các mục tiêu chung, còn gọi là xây dựng các
mục tiêu kinh doanh, trong đó có mục tiêu khuyếch trơng thơng hiệu đồng
thời với việc tăng doanh số bán , lợi nhuận
Thứ ba là việc công ty coi trọng vai trò hoạt động Marketing. Đó là một
thực tế . Bởi vì hoạt động Marketing có hiệu quả thì hoạt động xây dựng và
quảng bá thơng hiệu của công ty mới mang lại hiệu quả.
Thứ t là cơ cấu tổ chức và vai trò của các cơ quan chức năng trong công
ty. Ngời ta xây dựng cơ cấu tổ chức công ty dựa trên những nhiệm vụ và đặc
điểm kinh doanh nghành hàng mà doanh nghiệp chọn lựa. Nh đã biết,
khuynh hớng xây dựng một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và hiệu quả luôn đợc các
doanh nghiệp quan tâm . Thông thờng, trong một công ty các bộ phận chức
năng đợc thiết lập gồm các phòng ban sản xuất, tai chính kế toán, kỹ
thuật, nhân sự, mua hàng, Marketing, nghiên cứu phát triển. Tuỳ thuộc vào
yêu cầu kinh doanh mà ngời ta có thể mở rộng, thu gọn, kết hợp các bộ
phận chức năng. Doanh nghiệp nào có cơ cấu tổ chức hợp lý và xác định rõ
vai trò của các bộ phận chức năng sẽ tạo cơ hội tốt cho cho việc xây dựng và
quản lý thơng hiệu.
13
Thứ năm là đặc trng quản lý và văn hoá công ty. Sự lựa chọn loại hình
quản lý và văn hoá công ty có ảnh hởng lớn đến toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty. Quản lý trực tuyến , quản lý tham mu trực tuyến hay một
mô hình quản lý nào đó mà công ty chọn lựa cũng sẽ đợc phản ánh qua việc
xác định vai trò và hoạt động xây dựng và quản lý thơng hiệu của công ty.
Văn hoá công ty cũng đợc hiểu nh là một yếu tố truyền thống của một công
ty đợc biểu hiện ở tinh thần đoàn kết, tơng trợ và có trách nhiệm trong mọi
công việc của công ty hoặc các chế độ khuyến khích sáng kiến, lơng thởng,
nhắm thúc đẩy họ làm viêc tốt hơn. Điều không chỉ tạo ra một môi trờng
làm việc tốt cho ngời lao động mà nó còn góp một phần quan trọng trong
việc tạo dựng đợc hình ảnh tốt đẹp của công ty trên thơng trờng. Chính điều
đó cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động xây dựng và quản lý thơng hiệu

của công ty.
1.2 Chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là một yếu tố rất đơng nhiên, có ảnh hởng trực tiếp
đến xây dựng thơng hiệu. Ngày nay khi nền kinh tế hàng hoá ngày một
phong phú đa dạng, sự lựa chọn cho khách hàng ngày càng trở nên dễ dàng
hơn thì việc doanh nghiệp chú trọng tới chát lợng sản phẩm là một điều vô
cùng cần thiết. Doanh nghiệp không chỉ đối đầu với các cuộc cạnh tranh về
giá cả mà còn cạnh tranh về cả chất lợng sản phẩm. Nhu cầu của khách hàng
không chi dừng lại ở chất lợng thuần tuý mà họ còn có nhu cầu về mẫu mã
sản phẩm, tính năng của sản phẩm, thời gian bảo hành cho sản phẩm
Do đó mà chất lợng sản phẩm bao gồm rất nhiều khía cạnh mà doanh
nghiệp phải thoả mãn đợc khách hàng. Nếu nh doanh nghiệp có trong tay
một sản phẩm mang đầy tính u việt và mức giá phải chăng so với đối thủ
cạnh tranh đồng nghĩâ với việc doang nghiệp đó đã thổi vào thơng hiệu một
sức sống.
2) Nhân tố bên ngoài
2.1 Đối thủ cạnh tranh
Những đối thủ cạnh tranh đáng gờm thâm nhập vào thị trờng từ mọi
phía. Các đối thủ mới không chỉ tạo sức ép cạnh tranh về giá và sự đa dạng
thơng hiệu mà còn khiến cho việc tìm đợc một chỗ đứng cho thơng hiệu trở
nên khó khăn hơn. Theo đó, mỗi thơng hiệu có xu hớng bị đặt vào những vị
trí nhỏ hẹp hơn, các thị trờng mục tiêu trở nên nhỏ bé hơn và thị trờng không
mục tiêu lại trở nên phình to hơn. Những nỗ lực để tìm thấy một đoạn thị tr-
ờng rộng lớn hơn trở nên khó khăn hơn trong bối cảnh các thơng hiệu tràn
14
ngập trên thị trờng. Hơn nữa, một số đối thủ cạnh tranh sẵn sàng chấp nhận
rủi ro để tìm đến các phơng thức hoạt động mới. Hậu quả có thể dẫn đến sự
mất ổn định của môi trờng cạnh tranh. Bên cạnh đó, trên thị trờng cũng xuất
hiện một xu hớng là các đối thủ sẽ bắt chớc bất cứ phơng thức hoạt động nào
đang đạt sự thành công.

2.2 Nhân tố chính trị, xã hội, luật pháp
Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế trong thông qua việc hoạch định các
chích sách, hệ thống luật lệ và công cụ điều tiết . Sự hoàn thiện hay không
của hệ thống luật lệ thể hiện việc ban hành và áp dụng các đạo luật, các quy
chế, các nghị định điều tiết hành vi của con ngời; sự rõ ràng và công minh
ở thủ tục khiếu kiện và xử án. Nhà quản trị không chỉ quan tâm đến điều đó
mà còn quan tâm tới cả các luật lệ, điều tiết trực tiếp hoạt động kinh doanh
bởi vì hoạt động của nhà doanh nghiệp đợc tiến hành trong mối quan hệ giữa
con ngời với con ngời và chịu sự chi phối của hệ thống luật lệ. Việc quản trị
gia ban hành một quyết định về xây dựng một hơng hiệu không chỉ đơn
thuần mang lại cho sản phẩm của mình một cái tên mà cái tên đó phải đơc xã
hội thừa nhận trong phậm vi luật lệ. Tức là nó không trái với pháp luật. Ví dụ,
khi nhà nớc ban hành chính sách bảo vệ lợi ích ngời tiêu dùng , cấm quảng
cáo thuốc lá trên các phơng tiện thông tin đại chúng thì buộc các doanh
nghiệp sản xuất thuốc lá phải tìm cho mình một phơng thức xây dựng thơng
hiệu thuốc lá hoàn toàn đúng đắn với chính sách đã ban hành. Và đơng nhiên
là chính sách này sẽ là một rào cản lớn trong hoạt động xây dựng thơng hiệu
của công ty sản xuất thuốc lá.
15

Phần II
Thực trạng xây dựng và quản lý thơng hiệu ở
công ty sơn Tổng hợp Hà nội
I_tổng quan về công ty sơn Tổng hợp Hà nội

1) Sự ra đời và phát triển
Công ty sơnTổng hợp Hà nội thuộc Tổng công ty hoá chất Việt
nam - Bộ công nghiệp là một công ty sản xuất sơn đầu ngành của Việt nam
thành lập năm 1970 với khai sinh Nhà máy sơn mực in Hà nội.
Với số vốn điều lệ là 12 tỷ đồng, công ty sơn Tổng hợp Hà nội không

ngừng phát triển và lớn mạnh. Từ lúc thành lập đến nay công ty đã cung cấp
hơn 10 vạn tấn sơn mực in cá loại nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc
dân.
Lực lợng cán kỹ thuật, quản lý, công nhân chuyên môn cao, truyền
thống sẵn có công ty không ngừng thắt chặt quan hệ hợp tác với các nhà khoa
học đầu ngành trong nớc và quốc tế. Trình độ công nghệ sản xuất ngang tầm
các nớc tiên tiến trong khu vực.
Bên cạnh những sản phẩm sơn truyền thống: Sơn AlKyd, AlKyd
Melarmin, sơn trang trí và bảo vệ cho các công trình xây dựng thông qua hợp
tác với các hãng nớc ngoài công ty đã sản xuất các loại sơn đặc chủng nh :
sơn acrylic, Epoxy, sơn cao su, Sơn Polyurethan cung cấp cho các công trình
công nghiệp: Hệ thống bồn chứa xăng dầu, nhà máy xi măng, nhà máy điện,
nhà máy chế tạo biến thế, cột điện đờng dây 500 KV, các công trình xây
16
dựng giao thông vận tải, (sơn kẻ đờng băng sân bay, kẻ đờng quốc lộ,
contener, cầu sắt, ) công trình biển ( ụ nối cầu cảng).
Từ năm 1997, công ty hợp tác với các hãng sơn hàng đầu thế giới: PPG
(Mỹ), KAWAKAMI và MITSU (Nhật Bản), đã đa ra các sản phẩm đạt chất l-
ợng quốc tế đợc các công ty liên doanh trong nớc và công ty 100% vốn nớc
ngoài tại Việt Nam chấp nhận nh: Honda Việt Nam, Yamaha Việt Nam, Ford
Việt Nam.
Trụ sở chính của Công ty là : Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội Thanh
liệt - Thanh trì - Cầu Bơu - Hà nội. Văn phòng đại diện: Số 5 Hào nam, Ô chợ
Dừa.
2) Chức năng, nhiệm vụ của công ty sơn Tổng hợp Hà nội
Công ty sơn Tổng hợp Hà nội là công ty hoạt động sản xuất sơn,
thông qua quá trình kinh doanh, công ty nhằm khai thác có hiệu qủa các
nguồn vốn, đáp ứng các nhu cầu của thị trờng về phát triển doanh nghiệp,
tăng tích luỹ cho ngân sách, cải thiện đời sống cho công nhân viên. Công ty
sơn Tổng hợp Hà nội có chức năng sản xuất kinh doanh các sản phẩm sơn

phục vụ cho nhu cầu của thị trờng theo nguyên tắc kinh doanh có lãi, thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh
doanh theo luật pháp, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công
nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện. Xây
dựng công ty ngày càng phát triển thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng quy chế
hiện hành và thực hiện mục đích, nội dung hoạt động của công ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu qủa các nguồn vốn của doanh nghiệp, tự
tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng và tăng trởng
hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện tự trang trải về tài chính kinh
doanh có lãi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Xây dựng chiến lợc và phát triển ngành hàng kế hoạch kinh doanh phù
hợp với điều kiện thực tế.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nuớc có liên
quan đến kinh doanh của công ty. Đăng ký sản xuất kinh doanh đúng ngành
hàng đăng ký, chịu trách nhiệm trớc khách hàng, trớc pháp luật về sản phẩm
dịch vụ do công ty thực
hiện về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thơng, hợp đồng
liên doanh và các văn bản khác mà công ty ký kết.
17
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo đúng quy định của
Bộ luật lao động.
- Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, thực hiện đúng cơ chế tổ
chức và hoạt động của công ty.
Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và qui định về quản lý vốn, tài sản, các
quỹ, về hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nớc qui định,
thực hiện chế độ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nớc theo qui định
của pháp luật.
3 Điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty

3.1 Khả năng tài chính
Số vốn điều lệ của Công ty là 12 tỷ đồng. Trong những năm gần đây,
vốn kinh doanh của công ty là tơng đối nhỏ so với các doanh nghiệp có vốn
đàu t nớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam. Số liệu về vốn lu động va vốn cố
định của công ty trong hai năm 2003 và 2004 nh sau:
Đơn vị tính: đồng
Năm 2003 2004
Vốn cố định 10. 106. 908. 000 11. 862. 135. 000
Vốn lu động 7. 031. 206. 000 7. 031. 206. 000
Với số vốn lu động thấp nên Công ty gặp khó khăn trong việc nhập các
nguyên liệu sản xuất từ nớc ngoài. Nh các đối tác của của công ty trong việc
hợp tác sản xuất sơn ô tô xe máy tại Việt Nam là PPG (Mỹ), KAWAKAMI
(Nhật Bản) không đồng ý bán nguyên liệu trả chậm với số tiền lên tới 10 tỷ
đồng cùng vớivốn nhập vật t là 15 tỷ đồng, dẫn đến công ty gặp khó khăn
trong việc sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, công ty không đợc cấp vốn ngân sách nên muốn đầu t vào
lĩnh vực nào cũng phải cân nhắc kỹ lỡng về việv sử dụng nguồn vốn nào , huy
động từ cán bộ công nhân viên của công ty hoặc từ một nguồn nào khác.
Với nguồn vốn khá hạn hẹp nh vậy Công ty đã có chính sách đầu t rất
sáng tạo, việc đầu t vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Công ty không đầu t
dàn trải, tràn lan mà đầu t theo theo chiều sâu từng bớc một. Công ty chọn
mua những máy móc thiết bị, công nghệ thiết yếu có tác dụng nâng cao chất
lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, có khả năng cạnh tranh cao trên thị
18
trờng từ những nớc có nền công nghiệp phát triển nh Nhật, Mỹ, ĐứcCông
ty đã phải dùng vốn tích luỹ, vay tín dụng để đầu t và phải trả cả gốc lẫn lãi.
Công ty đầu t theo khả năng của mình, với sức mua của xã hội. Công ty còn
tự nghiên cứu, chế tạo máy mócthiết bị có chất lợng cao để có thể tiếp nhận
công nghệ sản xuất sơn của nớc ngoài nh dây chuyền sản xuất sơncao cấp
dành cho xe máy, cùng với một loại thiết bị chuyên dụng khác, vừa tiết kiệm

đợc ngoại tệ trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, vừa phù hợp với khả năng
tiêu dùng trong nớc.
Với cách làm sáng tạo đó, đến nay công ty mới chỉ đầu t chiều sâu cha
đến 3 triệu USD, đã căn bản trang bị toàn bộ máy móc công nghệ mới cho tất
cả các dây chuyền sản xuất, đa công suất tăng gấp 4 lần so với thiết kế ban
đầu. Trong năm 1998, công ty đầu t 8 tỷ đồng để nâng cao dây chuyền sản
xuất nhựa Alkyd từ 600 tấn/năm lên 3000 tấn/năm, tận dụng đợc nguồn tài
nguyên nhựa trong nớc, tạo đủ nguyên lịêu không cần phải nhập khẩu, còn
cung cấp đợc cho mọt số doanh nghịêp sản xuất trong nớc.
Công ty còn có thể nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình
bằng cách liên doanh với các hãng sơn nớc ngoài nhng côn ty không chọn
phơng án này vì hiện taị nguồn vốn của công ty còn quá thấp, nếu liên doanh
thì phía nớc ngoài sẽ chiếm phần lớn vốn góp và công ty không tự quản lý đ-
ợc về hoạt động kinh doanh . Vì vậy công ty lựa chọn hợp tác kinh doanh
với các đối tác nớc ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Nh vậy, dù nguồn vốn của công ty Sơn tổng Hợp Hà Nội còn hạn chế
nhng với chính sách đầu t sáng tạo nên công ty ngày càng phát triển.
3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Khi mới thành lập , công ty chỉ có vài ba máy nghiền cán trục của Trung
Quốc đã cũ cùng với vài nồi dầu đợc gia nhiệt bằng than, sản phẩm chủ yếu
là sơn gốc dầu và mực in cấp thấp. Sau năm 1974, Công ty đã trở thành Nhà
Máy sản xuất sơn và mực in hiện đại nhất do ta tự thiết kế lắp đặt.
Hiện nay công ty nằm trên một diện tích đất 18.491m2 trong đó diện
tích nhà xởng, nhà kho, nhà làm việc là 6.063 m2 chia thành nhiều khu phân
xởng sản xuất khác nhau .
Hệ thống trang thiết bị dây chuyền của công ty hiện nay vào loại hiện
đại nhất so với các doanh nghiệp sơn trong nớc. Một phần trang thiết bị nhập
từ nớc ngoài, một phần do công ty tự lắp đặt lấy. Các máy móc thiết bị chính
mà trong nớc không thể lắp đặt đợc công ty nhập từ nớc ngoài.
19

Công ty có hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại nghiên cứu và ứng
dụngcác thành tựu khoa học kỹ thuật trong công nghệ sản xuất sơn ấp dụng
cho việc sản xuất sơn của công ty. Trong những năm gần đây công ty đã thực
hiện nhiều đề tài nghiên cứu nh phát triển sản phẩm mới (sơn phản quang,
vạch đờng dạng nóng chảy, sơn chịu nhiệt độ cao tới 500 độ C), thực hiện rất
nhiều sáng kiến cài tiến ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất tiết kiệm hàng
tỷ đồng cho công ty.
Công ty có hệ thống quản lý chất lợnghiện đại để kiểm tra chất lợng của
nguyên liệu đầu vào, chất lợng của sản phẩm đầu ra cũng nh chất lợng dịch
vụ kỹ thuật theo tiêu chuẩn ISO9002.
Các nhà xởng đợc sửa chữa, xây dựng mới cho phù hợp với trình độ kỹ
thuật, công suất hiện tại của công ty. Hệ thống đờng xá, kho tàng, đợc chú ý
phát triển để đồng bộ với trình độ phát triển của công ty.
3.3 Tình hình lao động của công ty
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tổng số lao động trong diện quản lý 494 504 520
Trong đó: Nam 314 320 335
Nữ 180 184 185
Số có trình độ đại học - cao đẳng 110 116 118
Số có trình độ Trung cấp kỹ thuật 68 70 71
Số công nhân kỹ thuật 316 318 331
Bảng 2: Tình hình lao động ở công ty Sơn tổng Hợp Hà Nội
Công ty sơn tổng hợp Hà Nội hiện nay có khoảng 520 cán bộ công
nhân viên. Hiện tại lực lơng lao động của công ty là lực lợng có tay nghề cao,
số ngời qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động toàn công ty.
Công ty đã thực hiện tốt công tác đào tạo lao đông trên cơ sở đội ngũ lao
động hiện có. Trong những năm qua công ty đã tạo điều kiện cho hàng chục
lợt cán bộ đi học tập khảo sát ở nớc ngoài, qua đó trình độ ngoại ngữ của đội
ngũ cán bộ đợc nâng cao rõ rệt, có đủ khả năng tiếp thu công nghệ mới và
làm việc trực tiếp với chuyên gia nớc ngoài không cần qua phiên dịch. Công

ty cũng tích cực đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật để có thể tiếp thu và vận
hành tốt các dây chuyên công nghệ hiện đại.
Song song với việc đào tạo công ty cũng đã sử dụng tốt các chính sách,
biện pháp khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ nh khen thởng,
động viên kịp thời lực lợng lao động, cải thiện môi trờng làm việc, trang bị
phơng tiện lao động để giảm lao động thủ công.
20
Ngoài ra, chính sách tuyển dụng của công ty cũng thu hút đợc lực lợng
lao động trong công ty nh con của cán bộ công nhân viên vào làm việc trong
công ty điều đó, tạo đợc tính truyền thống trong môi trờng làm việc của công
ty. Mặt khác, công ty cũng thu hút các kỹ s vào làm việc cho công ty với mức
lơng khởi điểm vào khoảng 100 USD/tháng.
21
3.4 Tổ chức quản lý
Giám đốc công
ty
các phó giám
đốc
các trợ lý giám
đốc
Phòng hành chính - Tổng hợp
Phòng đảm bảo chất l ợng
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng hợp tác - Quốc tế
Phòng cơ điện
PHòng kế hoạch
Phòng tài chính - kế toán
Phòng thị tr ờng
Phòng tiêu thụ
Phòng quản lý vật t

Phòng tổ chức nhân sự
Phòng quản trị đời sống
PX tổng hợp nhựa ALKYD
Phân x ởng sơn e máy cao cấp
Phân x ởng sơn công nghiệp
Phân x ởng sơn t ờng
Phân x ởng năng l ợng
Đội xây dựng cơ bản
22
- Giám đốc: Xác lập, phê duyệt các chính sách và mục tiêu của
Công ty, phân phối các nguồn lực cần thiết, chịu trách nhiệm về việc
xem xét định kỳ hệ thống quản lý chất lợng trong công ty, đại diện cho
công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó Giám đốc: giúp giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Các trợ lý giám đốc: giúp giám đốc trong từng lĩnh vực
- Phòng hợp tác Quốc tế và Phòng Đảm bảo chất lợng: xây dựng,
áp dụng duy trì hệ thống quản lý chất lợng trong công ty phù hợp với hệ
thống tiêu chuẩn ISO 9002, duy trì và phát huy hiệu quả của hợp tác
Quốc tế.
- Phòng Kỹ thuật công nghệ: Xây dựng và quản lý các quy trình
công nghệ sản xuất trong công ty, nghiên cứu thiết kế sản phẩm cho phù
hợp yêu cầu của khách hàng, khảo sát sản phẩm mới, t vấn khách hàng.
- Phòng Cơ điện: lập kế hoạch tổ chức điều hành, sửa chữa máy
móc, thiết bị soạn thảo các quy trình, quy phạm về vận hành máy, thực
hiện cải tiến máy móc thiết bị, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của công
nghệ sản xuất.
- Phòng Kế hoach: xây dựng kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất,
tiếp nhận và xem xét các yêu cầu cung cấp sản phẩm.
- Phòng Tài vụ <Tài chính - Kế toán>: tổ chức thực hiện công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi chi phí

phát sinh, giám sát các khoản chi đảm bảo cho công ty hoạt động liên
tục.
- Phòng Thị trờng: nghiên cứu các nhu cầu khách hàng, thực hiện
các dịch vụ trớc sau bán hàng, tiếp nhận thông tin từ khách hàng, đề
xuất sản phẩm mới, giới thiệu và quảng cáo về sản phẩm, về Công ty.
- Phòng Tiêu thụ: bán hàng, thông tin cho khách hàng về khả
năng cung cấp sản phẩm, xem xét hợp đồng bán hang.
- Phòng Quản lý vật t: Thực hiện và kiểm soát công tác chuẩn bị phê
duyệt tai liệu mua hàng, lựa chọn nhà cung ứng, đảm bảo chất lợng hàng mua
về phù hợp với yêu cầu chất lợng của công ty.
- Phòng tổ chức nhân sự: cung cấp đủ nguồn lực cho các hoạt động của
công ty, quản lý việc thực hiện các chính sách nhân lực.
- Các phân xởng: tổ chức thực hiện sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch
3.5 Cơ cấu sản phẩm của Công ty:
23
Hiện nay công ty cung cấp rất nhiều sản phẩm trong đó có thể chia
thành 6 loại chính với cơ cấu nh sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu sản phẩm của Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội
Chính sách chất lợng sản phẩm của công ty : Với mỗi công đoạn trong
quá trình sản xuất sơn từ nhập nguyên liệu cho tới đóng hộp, lu kho, tiêu thụ
đều có bộ phận kiểm tra chất lợng xem có đạt tiêu chuẩn hay không rồi mới
chuyển sang các công đọan khác, đảm bảo không có sản phẩm nào của công
ty không đạt chất lợng bán ra trên thị trờng. Do vậy mà công ty đã có uy tín
lâu năm trên thị trờng về chất lợng sản phẩm. Từ đó có thể thu hút đợc thêm
nhiều khách hàng mua sản phẩm của công ty . Cùng với việc không ngừng
cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm công ty đã đẩy mạnh hơn nữa các hoạt
động trớc và sau bán hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và
khuyến khích mới mua sản phẩm của công ty. Phòng Công nghệ của công ty
có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ t vấn kỹ thuật và các chủng loại sơn có thể
thoả mãn nhu cầu khách hàng, đồng thời các đại lý cũng đợc hớng dẫn đào

tạo để có thể t vấn giúp khách hàng mua đợc sản phẩm phù hợp, thi công
đúng phơng pháp. Công ty có lực lợng nhân công sẵn sàng thực hiện dịch vụ
thi công cho khách hàng khi có yêu cầu. Ngoài ra công ty còn bảo hành chất
lợng cho sản phẩm sơn của công ty, tiến hành kiểm tra định kỳ về chất lợng
đợc khách hàng sử dụng.
4) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sơn tổng
hợp Hà nội trong thời gian qua.
Từ năm 1991, với cơ chế quản lý mới, Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội
đã vận dụng một cách sáng tạo các đờng lối chủ trơng của Đảng và Nhà nớc
24
và chọn cho mình một hớng đi đúng đắn, phù hợp. Chính vì vậy, Công ty đã
có những bớc phát triển vợt bậc về mọi phơng diện.
Với chiến lợc đầu t đúng đắn, phù hợp, Công Ty đã nâng cao đợc công
suất so với thiết kế ban đầu, nâng cao đợc chất lợng sản phẩm phù hợp với
yêu cầu của ngời tiêu dùng. Qua đó, Công ty còn tiết kiệm đợc tiền nhập
nguyên liệu và làm lợi cho Công ty hàng tỷ đồng.
Năm 1997, Công ty đã hợp tác với hãng PPG của Mỹ để sản xuất sơn
và cung cấp dịch vụ t vấn kỹ thuật sơn ô tô cho hãng ôtô FORD Việt nam đạt
tiêu chuẩn quốc tế, hợp tác với hãng KAWAKAMI và hãng MITSUI của
Nhật bản để cung cấp sơn và dịch vụ bán hàng cho hãng xe máy HONDA
Việt nam. Năm 1999, Công ty chủ động giới thiệu và trúng thầu cung cấp sơn
xe máy cho hãng xe YAMAHA Việt nam. Doanh thu do hợp tác sản xuất sơn
cho ôtô, xe máy chiếm khoảng 30% tổng doanh thu của Công ty mặc dù cơ
cấu sản lợng sơn ôtô, xe máy chỉ chiếm 10% sản lợng sơn sản xuất của Công
ty.
Thông qua hợp tác quốc tế, Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội là công ty
Việt nam đầu tiên cung cấp sản phẩm và dịch vụ t vấn kỹ thuật đạt tiêu chuẩn
quốc tế do hãng FORD Việt nam, HONDA Việt nam, YAMAHA Việt nam
và một số cơ sở sản xuất lắp ráp xe máy trong nớc khác đã góp phần thực
hiện chủ trơng nội địa hoá sản phẩm của Nhà nớc.

Từ ngày19/11/1998, Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội đã trển khai thực
hiện áp dụng quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lợng
ISO 9002 và đến ngày 30/7/1999, Công ty đã đợc cấp chứng chỉ ISO 9002
của cơ quan chứng nhận quốc tế IQNET ,PSB và cơ quan Quacert Việt nam.
Qua đó, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp Nhà nớc đầu tiên
đợc cấp chứng chỉ ISO 9002, tạo đợc uy tín trên thị trờng.
Hiện tại sản phẩm của Công ty đợc tiêu thụ mạnh trên thị trờng các
tỉnh, thành phố phía Bắc, còn ở thị trờng miền Trung và miền Nam sản phẩm
của Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội tiêu thụ đợc rất ít.
Về các sản phẩm thông thờng nh sơn đồ sắt, gỗ và sơn trang trí thông
thờng Công ty hiện chiếm khoảng 50% thị phần khu vực phía Bắc và
khoảng 30% so với cả nớc. Sản phẩm sơn chuyên dùng cao cấp nh sơn ôtô,
xe máy, sơn giao thông, và sơn chịu hoá chất; Công ty chiếm thị phần khá lớn
so với các hãng sơn trong nớc và phải cạnh tranh với các loại sơn nhập khẩu.
Về sơn xây dựng thì thị phần của Công ty tơng đối nhỏ so với các hãng sơn
nớc ngoài có tiếng khác.
25

×