Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Xây dựng và phát triển thương hiệu ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.11 KB, 78 trang )

Lê Việt Anh
Công nghiệp 44A

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH



CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ

Giáo viên huớng dẫn

: ThS. VŨ HOÀNG NAM

Sinh viên thực hiện:

LÊ VIỆT ANH

Lớp:

CÔNG NGHIỆP 44A

HÀ NỘI – 04/2006



Lê Việt Anh

Cơng nghiệp 44A

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU..................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ................ 5
1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.............................................................. 5
1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty............................................................. 5
1.2.1. Giai đoạn 1959- 1960................................................................................................................ 5
1.2.2. Giai đoạn 1961- 1967................................................................................................................ 6
1.2.3. Giai đoạn 1968- 1991................................................................................................................ 6
1.2.4. Giai đoạn 1992- nay.................................................................................................................. 6
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức của Công ty............................................................. 7
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty............................................................................................ 7
1.3.2. Bộ máy quản trị của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.......................................................... 8
1.3.3. Cơ cấu sản xuất của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà......................................................... 12
1.4. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của Công ty.................................................................................... 13
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm............................................................................................................ 13
1.4.2. Yếu tố lao động....................................................................................................................... 14
1.4.3. Yếu tố máy móc thiết bị và dây chuyền cơng nghệ................................................................ 16
1.4.4. Yếu tố vốn............................................................................................................................... 19
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty................................................................ 21
1.5.1. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ.................................................................................................21
1.5.2. Doanh thu và lợi nhuận........................................................................................................... 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ..................................................................................................... 25
2.1. Các yếu tố cấu thành thương hiệu của công ty.......................................................................... 25
2.1.1. Tên thương hiệu....................................................................................................................... 25
2.1.2. Biểu tượng (Logo)................................................................................................................... 26

2.1.3. Khẩu hiệu (slogan).................................................................................................................. 27
2.1.4. Bao bì sản phẩm...................................................................................................................... 28
2.2. Chiến lược thương hiệu nguồn của công ty............................................................................... 29
2.2.1. Thực trạng qua danh mục sản phẩm....................................................................................... 29
2.2.2. Ưu điểm qua nhóm sản phẩm Kẹo Chew............................................................................... 30
2.2.3. Nhược điểm qua nhóm sản phẩm kẹo cân.............................................................................. 30
2


Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A

2.3. Chiến lược marketing- mix để tạo dựng giá trị thương hiệu của công ty................................ 31
2.3.1. Chiến lược sản phẩm............................................................................................................... 31
2.3.2. Chiến lược giá......................................................................................................................... 34
2.3.3. Chiến lược phân phối.............................................................................................................. 36
2.3.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp................................................................................................... 39
2.4. Đánh giá chung thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu ở Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà................................................................................................................................................ 42
2.4.1. Những mặt đã đạt được........................................................................................................... 42
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại........................................................................................................ 43
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại.............................................................................................. 43
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ.............................................................................................. 45
3.1. Định hướng chiến lược kinh doanh ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2006- 2010.
45
3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường bánh kẹo......................................................................... 45
3.1.2. Căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty............................................................. 46
3.1.3. Chiến lược kinh doanh của công ty giai đoạn 2006- 2010..................................................... 48

3.1.4. Mục tiêu xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty..................................................... 48
3.2. Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà . . 49
3.2.1. Chiến lược thương hiệu chuẩn để phát triển thương hiệu ..................................................... 49
3.2.2. Chiến lược “kéo” trong phân phối sản phẩm nhằm tạo dựng giá trị thương hiệu ................ 52
3.2.3. Tăng cường hoạt động quảng cáo nhằm quảng bá giá trị thương hiệu ................................. 55
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 60
PHỤ LỤC ......................................................................................................................................... 61

3


Lê Việt Anh

Cơng nghiệp 44A

LỜI NĨI ĐẦU
Ngày nay, tồn cầu hoá và hội nhập đang trở thành xu thế cơ bản, tất yếu chi
phối mọi quá trình kinh tế của mỗi quốc gia. Tồn cầu hố đang mở ra cơ hội cùng
cả những thách thức với mọi nước, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam.
Tồn cầu hố thủ tiêu tình trạng cơ lập, đóng kín và buộc các nền kinh tế dân tộc
phải mở cửa, hội nhập, cùng tham gia vào “một sân chơi” theo “một luật chơi”
chung. Vì vậy, năng lực cạnh tranh quốc gia sẽ là nhân tố quyết định phần thắng
cho một quốc gia trong “cuộc chơi” này. Doanh nghiệp được coi là tế bào của nền
kinh tế, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt yếu tố thương hiệu sẽ tạo
cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập này, các thương
hiệu Việt Nam đã, đang và sẽ phải đương đầu với các thương hiệu nước ngoài trên
mọi lĩnh vực hàng hoá và dịch vụ. Để xây dựng được một thương hiệu có khả năng
đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ấy, các doanh nghiệp Việt Nam
phải có một chiến lược về xây dựng, phát triển, quảng bá và bảo vệ thương hiệu

dài hạn ngay từ bây giờ.
Tuy nhiên, thương hiệu là một vấn đề còn khá mới mẻ với đa phần các doanh
nghiệp Việt Nam, khơng ít doanh nghiệp chỉ chăm chú sản xuất ra sản phẩm mà
chưa khai thác, thậm chí để lãng phí, mất mát tài sản khổng lồ mà mình vốn có, đó
là thương hiệu. Một số doanh nghiệp khác quan niệm đơn giản, tạo dựng thương
hiệu chỉ thuần tuý là đặt cho sản phẩm một cái tên mà không nhận thức đầy đủ
rằng để có một thương hiệu có giá trị là cả một quá trình bền bỉ, với những nỗ lực
liên tục và cần được trợ giúp bởi các phương pháp và kỹ năng chuyên biệt. Công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà, cũng như các doanh nghiệp Việt Nam nói chung chưa có
được nhận thức đầy đủ về thương hiệu. Bên cạnh đó, mặc dù cơng ty có bề dày
phát triển hơn 45 năm, trong suốt 9 năm liền từ 1997 đến nay công ty luôn được
người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Tuy nhiên khi
4


Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A

nhắc đến công ty, người tiêu dùng mới chỉ hình dung ra đây là một nhãn hiệu bánh
kẹo tốt, có uy tín mà chưa nhận thức được đầy đủ đây là một thương hiệu thật sự.
Điều này địi hỏi, cơng ty cần đề ra một chiến lược dài hạn nhằm xây dựng và phát
triển thương hiệu- đây là một công cụ hữu hiệu để nâng cao khả năng cạnh tranh
cho Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Thời gian thực tập tại phòng kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà cũng là giai đoạn mà công ty đang phát động phong trào “Xây dựng thương
hiệu cho Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà”. Đây quả thực là một cơ hội tốt để em
có thể đem những kiến thức đã tiếp thu được trên giảng đường Đại học vận dụng
vào điều kiện cụ thể của cơng ty. Chính vì vậy, em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Xây dựng và phát triển thương hiệu ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà”

Em hy vọng, bằng những nỗ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn của
ThS.Vũ Hoàng Nam và sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà, đặc biệt là phòng Kinh doanh, Đề tài của em sẽ có nhiều ứng
dụng trong thực tiễn góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của Cơng ty.
Kết cấu của chun đề: Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà .
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu ở Công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà .
Chương III: Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu ở Công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà .

5


Lê Việt Anh

Cơng nghiệp 44A

CHƯƠNG I: KHÁI QT CHUNG
VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Tên công ty: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Tên viết tắt: HAIHACO
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: HAI HA CONFECTIONERY JOINT- TOCK
COMPANY
Trụ sở chính: số 25, Trương Định, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: 04.8632956

Fax: 04.8631683


Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103003614 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 01 năm 2004.
Mã số thuế: 0101444379.
Tài khoản ngân hàng: 1020.10000054566 tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Thanh Xuân, 275 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Vốn điều lệ: 36.500.000.000 VND.
Email:
Website:
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: 778/13 Nguyễn Kiệm- P4 quận Phú Nhuận.
Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng: 134 Phan Thanh, quận Thanh Khê.
1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty
Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (tên viết tắt là Haihaco) là một doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp quản lý. Trải qua 45 năm xây dựng
và trưởng thành với nhiều bước thăng trầm gắn liền với từng thời kỳ phát triển.
Q trình phát triển có thể tóm tắt như sau:
1.2.1. Giai đoạn 1959- 1960
Tháng 01 năm 1959, Tổng công ty Nông thổ sản miền Bắc (trực thuộc Bộ Nội
thương) cho xây dựng một cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt chân châu (tapioca)

6


Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A

với 9 cán bộ công nhân viên được Tổng cơng ty cử sang do đồng chí Võ Trị làm
giám đốc.
Từ giữa năm 1959 đến tháng 4 năm 1960 thực hiện chủ trương của Tổng công

ty Nông thổ sản miền Bắc, cán bộ công nhân viên trong Công ty đã bắt tay vào
nghiên cứu thử nghiệm và sản xuất mặt hàng miến từ nguyên liệu đậu xanh để đáp
ứng nhu cầu của nhân dân.
Ngày 25 tháng 12 năm 1960, Xưởng miến Hoàng Mai được thành lập đánh
dấu bước ngoặt quan trọng cho quá trình phát triển sau này của công ty.
1.2.2. Giai đoạn 1961- 1967
Từ năm 1961- 1965, Xưởng miến Hoàng Mai tập trung nhân lực và mở rộng
sản xuất mặt hàng miến. Đồng thời, Xí nghiệp đã thử nghiệm thành công và đưa
vào sản xuất mặt hàng xì dầu cung cấp nước chấm cho thị trường, chế biến tinh bột
ngô cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy Pin Văn Điển.
Năm 1966, Viện thực vật chọn Xí nghiệp làm cơ sở sản xuất và thực nghiệm
các đề tài thực phẩm, để phổ biến cho các địa phương, nhằm giải quyết hậu cần tại
chỗ. Từ đó, theo Quyết định của Bộ Cơng nghiệp nhẹ, Xí nghiệp đổi tên thành Nhà
máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà trực thuộc Bộ lương thực thực phẩm quản lý.
Ngoài sản xuất tinh bột ngơ, nhà máy cịn sản xuất viên đạm, tương, nước chấm
lên men, nước chấm hoa quả, bánh mì, bột dinh dưỡng và bước đầu nghiên cứu
mạch nha.
1.2.3. Giai đoạn 1968- 1991
Giữa tháng 6 năm 1970, thực hiện Chỉ thị của Bộ lương thực thực phẩm, Nhà
máy chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao sang với công
suất 900 tấn/năm và đổi tên thành: Nhà máy thực phẩm Hải Hà với số cán bộ công
nhân viên là trên 500 người, có nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh bột.
Tháng 12 năm 1976, Nhà máy được mở rộng với công suất lên tới 6000
tấn/năm.
Năm 1980, thực hiện Nghị quyết TW lần thứ 6 khoá V, Nhà máy chính thức
thành lập bộ phận sản xuất phụ là rượu và thành lập nhóm cơng tác thiết kế cơ bản.
7


Lê Việt Anh


Công nghiệp 44A

Từ 1981, Nhà máy chuyển sang Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý với tên
gọi mới là Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
Năm 1987, Nhà máy đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà trực thuộc
Bộ Công nghệ và Công nghiệp thực phẩm.
1.2.4. Giai đoạn 1992- nay
Tháng 7 năm 1992, theo Quyết định 216/CNN-LĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ
ngày 24 tháng 3 năm 1992, Nhà máy đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Hà với
tên giao dịch HaiHaCo thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý.
Năm 1993, Công ty liên doanh với Công ty Kameda Nhật Bản thành lập liên
doanh HaiHa- Kotobuki.
Năm 1995, Công ty liên doanh với công ty của Hàn Quốc thành lập liên
doanh HaiHa- Miwon.
Tháng 9 năm 1995, Công ty sáp nhập thêm nhà máy thực phẩm Việt Trì.
Tháng 6 năm 1996, Công ty sáp nhập thêm Nhà máy bột dinh dưỡng Nam
Định.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ,
theo Quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp, năm 2004 công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng ty
cổ phần mà Nhà nước nắm giữ cổ phần vốn góp chi phối (51% vốn điều lệ).
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức của Công ty
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và
chế biến thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản
phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hoá khác.
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp

luật.
8


Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A

9


Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A

1.3.2. Bộ máy quản trị của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Đại hội đồng cổ đơng

Hội đồng quản trị

Ban kiểm sốt

Tổng giám đốc

Phó TGĐ tài
chính

Phó TGĐ kinh
doanh


Phịng Tài
chính kế tốn

Phịng
LĐ-TL

Nhà
ăn

XN thực
phẩm Việt
Trì

Phịng
HCTH

Phịng
Y tế

Phịng
Kỹ
thuật

Bộ
phận
VP

XN Hà Nội

Phòng

Vật tư

CN Đà
Nẵng

Phòng
kinh
doanh

Cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm

Kho,
đội xe

CN TP
HCM

XN bột dinh10
dưỡng Nam
Định


Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Nguồn: Phòng HC-TH.

1.3.2.1. Đặc điểm của bộ máy quản trị
Bộ máy quản trị doanh nghiệp của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ
chức theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng. Theo đó các cơng việc hàng
ngày ở các xí nghiệp thực phẩm Việt Trì, xí nghiệp Hà Nội và xí nghiệp bột dinh
dưỡng Nam Định thuộc trách nhiệm của giám đốc các xí nghiệp này. Tuy nhiên,
các kế hoạch và các chính sách dài hạn phải tuân thủ theo kế hoạch và hướng dẫn
thực hiện của công ty để phối giữa các xí nghiệp thực hiện mục tiêu chung của
cơng ty. Tổng giám đốc lãnh đạo công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám
đốc được sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia, hội đồng tư vấn
trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề
phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về Tổng giám
đốc. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi
được Tổng giám đốc thông qua, biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên
xuống dưới theo tuyến đã quy định. Kiểu cơ cấu tổ chức này đã giúp cho cơng ty
có thể hoạt động hiệu quả ở cả hai cấp công ty và xí nghiệp thành viên trong điều
kiện bộ máy quản trị cồng kềnh, phức tạp. Công tác quản lý tập trung ở công ty,
11


Lê Việt Anh

Cơng nghiệp 44A

đồng thời các xí nghiệp thành viên được tăng quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm
nhằm thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh thống nhất tồn cơng ty. Đồng
thời, mơ hình này cho phép tổ chức thực hiện nhiều loại sản phẩm của công ty tổng
hợp hơn, từ đó có thể tăng lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp.
1.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Đại hội đồng cổ đông:
Bao gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất

của cơng ty. Đại hội đồng cổ đơng có các quyền và nhiệm vụ được qui định tại
Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Cụ thể là: quyết định loại cổ phần và tổng
số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; Quyết định tổ chức lại và giải thể công
ty; Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Thông qua báo cáo tài chính năm;
Thơng qua định hướng phát triển của công ty.
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên,
trong đó có 3 thành viên đại diện Nhà nước (chiếm 51% vốn cổ phần) và 2 thành
viên là 2 cổ đơng có vốn cổ phần lớn nhất. Hội đồng quản trị có các quyền và
nhiệm vụ được quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ cơng ty.
Ban kiểm sốt:
Là bộ phận có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động điều hành của Tổng
giám đốc và bộ máy quản lý của Công ty về các hoạt động: tài chính, chấp hành
điều lệ của Cơng ty trong các quyết định, nghị định của Hội đồng quản trị cũng
như việc chấp hành pháp luật. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát được quy
định cụ thể tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Tổng giám đốc:
Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ điều hành chung
mọi hoạt động của Cơng ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
12


Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A

thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc trực tiếp phụ trách các

phịng: phịng hành chính-tổng hợp, phịng kỹ thuật và điều hành các xí nghiệp
thành viên: xí nghiệp Hà Nội, xí nghiệp thực phẩm Việt Trì, xí nghiệp bột dinh
dưỡng Nam Định.
Phó Tổng giám đốc tài chính:
Là người chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính, quản lý vốn và các
nguồn ngân quỹ. Xác định ngân quỹ cho hoạt động của Công ty và chịu trách
nhiệm báo cáo với Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về hiệu quả sinh lợi của
Cơng ty, trực tiếp phụ trách phịng tài chính-kế tốn.
Phó Tổng giám đốc kinh doanh:
Có chức năng và nhiệm vụ quản trị nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, bảo
đảm quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, trực tiếp quản lý phòng vật tư, phòng
kinh doanh, cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, hệ thống phân phối qua các đại
lý, nhóm Marketing, kho và đội xe.
Phịng kinh doanh:
Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cân đối kế hoạch, điều độ sản
xuất, ký hợp đồng và thực hiện việc theo dõi tiêu thụ sản phẩm, tổ chức thăm dò
thị trường, xây dựng các chiến lược tiếp thị, quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng, lập các kế hoạch phát triển Cơng ty.

Phịng tài chính-kế tốn:
Có chức năng huy động vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Xác
định giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, thanh toán các khoản nợ
vay và trả, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phịng kỹ thuật:
Có chức năng nghiên cứu kỹ thuật cơ điện, cơng nghệ; theo dõi việc thực hiện
q trình công nghệ đảm bảo chất lượng, mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu và thử
nghiệm sản phẩm mới, đảm bảo kỹ thuật của dây chuyền sản xuất, xây dựng định
13



Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A

mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Duy tu, bảo dưỡng các thiết
bị máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị vật chất của Cơng ty.
Phịng hành chính-tổng hợp:
Có chức năng bảo đảm an ninh, an tồn cho cán bộ cơng nhân viên của Cơng
ty. Đảm bảo các chế độ chăm sóc vệ sinh, sức khoẻ, bữa ăn giữa ca cho cán bộ
công nhân viên. Lập định mức thời gian cho sản phẩm, tính lương thưởng, tuyển
lao động, phụ trách vấn đề cán bộ, bảo hiểm, tiếp khách.
Phịng vật tư:
Có chức năng dự báo nhu cầu vật tư, cân đối kế hoạch thu mua, ký hợp đồng
thu mua vật tư và tổ chức theo dõi việc thực hiện hợp đồng.
Cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm:
Là nơi giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mà Công ty sản xuất, đồng thời giao
dịch và bán các mặt hàng trên.
Hệ thống kho:
Bao gồm kho thành phẩm và kho nguyên vật liệu có chức năng cất, giữ, bảo
quản và tổ chức xuất-nhập các loại nguyên vật liệu, sản phẩm. Hiện cơng ty có
khoảng 10 kho và th ngồi khoảng 1000 m2 để dự trữ hàng hố.
Đội xe:
Có chức năng vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm đúng thời gian và địa
điểm theo yêu cầu của công ty và khách hàng, đảm bảo hoạt động sản xuất và tiêu
thụ được diễn ra liên tục, thông suốt.
Các chi nhánh Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh:
Có chức năng tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường miền
Trung và miền Nam, khơng có chức năng sản xuất.
Các xí nghiệp: Xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định, Xí nghiệp thực phẩm
Việt Trì và Xí nghiệp Hà Nội đều có chức năng sản xuất các loại bánh kẹo và các

sản phẩm thực phẩm khác.
1.3.3. Cơ cấu sản xuất của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
14


Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A

XN Hà Nội

XN bánh

Kẹo mền

Máy
trộn
nguyên
liệu

XN kẹo
Chew

XN kẹo

Kẹo cứng

Nồi nấu
ngun
liệu


Quạt
làm
nguội

Tổ điện
nước

Kẹo gơm

Nồi nấu
nhân

Máy
bơm
nhân

Máy tạo
hình

XN phụ
trợ, phục
vụ

Đội xe

Nơi bao
gói

Kho vận


Máy
đóng
thành
phẩm

Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu sản xuất của Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Nguồn: Phịng kỹ thuật
Hiện nay Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có 3 xí nghiệp thành viên là:
- Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì: sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm phụ
khác, mỳ ăn liền, nước giải khát, kẹo Jelly khuôn và Jelly cốc.
15


Lê Việt Anh

Cơng nghiệp 44A

- Xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định: sản xuất bột dinh dưỡng, bột canh và
bánh kem xốp các loại.
- Xí nghiệp Hà Nội có 4 xí nghiệp trực thuộc được coi như 4 phân xưởng là:
+ Xí nghiệp bánh gồm 4 ngành: bánh kem xốp, bánh biscuit, bánh mặn và
bánh cracker.
+ Xí nghiệp kẹo gồm 3 ngành: kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo gơm.
+ Xí nghiệp kẹo chew gồm ngành kẹo chew.
+ Xí nghiệp phù trợ, phục vụ gồm 3 ngành: tổ điện nước, đội xe và kho vận.
Với đặc thù là một doanh nghiệp có quy mơ lớn nên tại xí nghiệp Hà Nội,
cơng ty đã áp dụng loại hình sản xuất khối lượng lớn. Theo sơ đồ 2: tại mỗi nơi
làm việc chỉ tiến hành thực hiện một công đoạn của sản phẩm như tại máy trộn
nguyên liệu chỉ đảm nhận việc nhào trộn ngun liệu, máy tạo hình có nhiệm vụ

tạo những hình ảnh cho sản phẩm theo yêu cầu..; Sử dụng máy móc thiết bị chuyên
dùng như: nồi nấu nhân, máy bơm nhân, máy tạo hình..; Hình thức tổ chức các bộ
phận sản xuất theo đối tượng mỗi phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm như:
tại xí nghiệp bánh chỉ chun sản xuất bánh, xí nghiệp kẹo thì chun sản xuất
kẹo… Với loại hình sản xuất khối lượng lớn đã tạo điều kiện thuận lợi để công ty
áp dụng phương pháp sản xuất dây chuyền, do đó nguyên liệu được vận động theo
một hướng nhất định và có đường di động ngắn nhất giúp cho thời gian sản xuất ít
bị gián đoạn, đảm bảo 3 ca trong một ngày làm việc. Các xí nghiệp sản xuất bánh,
kẹo, kẹo chew và xí nghiệp phù trợ, phục vụ sản xuất được bố trí theo q trình
cơng nghệ đã đảm bảo tính liên tục của sản xuất, vận chuyển hợp lý, an toàn kỹ
thuật, vệ sinh lao động. Một cơ cấu sản xuất hợp lý góp phần nâng cao năng suất
lao động nhờ chun mơn hố cơng nhân, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà.
1.4. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của Công ty
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm
16


Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh với
mặt hàng chủ yếu là bánh kẹo, ngoài ra cịn sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em tại xí
nghiệp ở Nam Định và một số mặt hàng thực phẩm tại xí nghiệp ở Việt Trì. Hiện
nay, danh mục hàng hố của Cơng ty rất đa dạng với nhiều chủng loại khác nhau
(khoảng 150 loại). Trong đó sản phẩm kẹo chiếm 55-65%, bánh các loại khoảng
35-45%.
Ngoài ra vào các dịp lễ tết, Cơng ty cịn sản xuất các loại bánh kẹo hộp với

chủng loại và mẫu mã đa dạng nhằm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng như:
bánh Sultana, bánh Ambrosia, bánh hộp Time…

Bảng 1: Các loại sản phẩm chính của Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Sản phẩm bánh
Biscuit

Cracker

Sản phẩm kẹo

Kem xốp

Kẹo cứng

Kẹo mền

Kẹo

Kẹo dẻo

Chew

- Dừa sữa

- Dừa hoa

- Speed

- Kẹo CN


- Xốp táo

- Jelly

- Cam

- Bông cúc

quả

cam

dừa

- Kẹo lạc

- Chipchip

- Dâu

- Thuỷ tiên

- Vennussa

- Taro

- Kẹo cam

- Kẹo dâu


- Jelly cốc

- Nho

- Vanilla

- Paradise

- Sôcôla

- Kẹo Tây

- Kẹo cốm



- Dưa bở

- Petpet

- Bisavita



Du Ký

- Sữa dừa












Nguồn: Phòng Kinh doanh.
Thành phần chủ yếu của bánh kẹo bao gồm: đường, mạch nha, bột mì, sữa,
hương liệu… với một tỷ lệ nhất định cho mỗi loại sản phẩm. Đây là các nguyên
liệu hữu cơ, dễ bị vi sinh phá huỷ nên thời gian bảo quản ngắn, thông thường là 60
ngày (riêng kẹo cà phê là 180 ngày), tỷ lệ hao hụt tương đối lớn và yêu cầu vệ sinh
cao. Khác với sản phẩm thơng thường, q trình để hồn thành sản phẩm bánh kẹo
ngắn chỉ trong 3 giờ và khơng có sản phẩm dở dang.
17


Lê Việt Anh

Cơng nghiệp 44A

Với sự đa dạng hố chủng loại các sản phẩm, Công ty đang hướng hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình tới phục vụ đơng đảo quần chúng, đáp ứng nhu cầu
của tất cả người tiêu dùng. Do đặc thù, mặt hàng bánh kẹo là sản phẩm tiêu dùng
khơng thường xun, có tính thời vụ cao đặc biệt là vào dịp lễ, tết nên sự thay đổi
mặt hàng một cách thường xuyên đã giúp cho Công ty có thể đáp ứng nhanh các
nhu cầu có tính chất tức thời, thời vụ của người tiêu dùng.
1.4.2. Yếu tố lao động

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một cơng ty cổ phần có quy mơ tương
đối lớn. Từ khi thành lập năm 1959, Cơng ty có chưa đầy 100 lao động, cho đến
nay Công ty đã có gần 2000 lao động đang làm việc và phục vụ ở các phòng ban
bộ phận. Nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của Công ty được cung ứng từ thị
trường lao đông dồi dào ở nước ta. Hàng năm, Công ty tiến hành tuyển dụng và thu
nhận cán bộ kỹ thuật và quản lý từ các trường đại học và cao đẳng trong cả nước.
Nhiệm vụ này do phịng hành chính tổng hợp đảm nhận. Ngồi ra, Cơng ty còn sử
dụng một lượng lớn lao động theo mùa vụ.

1.4.2.1. Cơ cấu lao động theo chức năng
Do tính chất và đặc thù của sản phẩm bánh kẹo nên phần lớn lao động của
Công ty là lao động trực tiếp sản xuất. Trong tổng số gần 2000 lao động thì lao
động trực tiếp có khoảng 1700 người (chiếm 85%), lao động gián tiếp gần 300
người (chiếm 15%).
1.4.2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ lao động
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ lao động năm 2005

Trình độ

ĐH và trên
ĐH

Loại LĐ
Cán bộ kỹ thuật

50

Cao đẳng

20


Trung cấp

10

CN kỹ

Chưa qua

thuật

đào tạo
0

0

Tổng số

80
18


Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A

Cán bộ quản lý

162


32

15

0

0

209

CN bậc 6 và 7

0

0

0

427

0

427

CN bậc 3 và 4

0

0


0

753

0

753

LĐ phổ thơng

0

0

0

0

511

511

212

52

25

1180


511

1980

Tổng số

Nguồn: Phịng HC-TH
Qua bảng trên, ta thấy lượng công nhân kỹ thuật chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ
cấu lao động của Công ty (chiếm 59,6%), bắt nguồn từ đặc thù sản xuất và u cầu
cơng nghệ. Đây chính là đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm cho
cơng ty. Bên cạnh đó, Cơng ty cịn có một đội ngũ đông đảo cán bộ quản lý và cán
bộ kỹ thuật có trình độ cao đã tốt nghiệp từ các trường Đại học và Cao đẳng ở
trong và ngoài nước (chiếm 13,33 %). Ngồi ra, Cơng ty cịn một lượng lớn lao
động phổ thông do yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (chiếm 25,81%).
1.4.2.3. Cơ cấu lao động theo thời hạn lao động
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo thời hạn lao động năm 2005

Loại lao động

Hành

XN

XN

chính

kẹo

bánh


LĐ dài hạn
LĐ HĐ 1-3 năm
LĐ thời vụ
Tổng số

107
41
3
151

362
156
20
538

64
75
233
372

XN
phù trợ,
phục vụ
37
5
3
45

XN

Việt Trì
387
196
217
800

XN
Nam
Định
54
13
7
74

Tổng
số
1011
486
483
1980

Nguồn: Phịng HC-TH
Trong cơ cấu lao động của Cơng ty, lượng lao động dài hạn phục vụ cho các
mục tiêu lâu dài chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này giúp cho Cơng ty có được sự ổn
định trong quản lý và tạo nên sự ổn định trong sản xuất kinh doanh.
1.4.3. Yếu tố máy móc thiết bị và dây chuyền cơng nghệ
1.4.3.1. Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty hiện nay bao gồm:

19



Lê Việt Anh

Cơng nghiệp 44A

- Xí nghiệp bánh có 4 dây chuyền sản xuất bánh: dây chuyền sản xuất bánh
kem xốp, dây chuyền sản xuất bánh biscuit, dây chuyền sản xuất bánh mặn và dây
chuyền sản xuất bánh Cracker.
- Xí nghiệp kẹo có 3 dây chuyền: dây chuyền sản xuất kẹo cứng và dây
chuyền sản xuất kẹo mềm và dây chuyền sản xuất kẹo gơm.
- Xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định có dây chuyền bánh kem xốp.
- Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì có dây chuyền sản xuất kẹo mềm. Năm 1998
được trang bị thêm dây chuyền sản xuất kẹo Jelly khuôn và Jelly cốc.
Công tác đầu tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ được Công ty rất chú trọng.
Cho đến nay, Công ty đã đầu tư 2 nồi nấu kẹo chân không liên tục và một số máy
gói kẹo tự động thay thế gói thủ cơng vừa tăng năng suất lao động vừa đảm bảo vệ
sinh công nghiệp vừa tiết kiệm chi phí ngun vật liệu. Cơng ty đã nhập các dây
chuyền công nghệ sản xuất bánh kẹo hiện đại của Đức, Italia, Đan Mạch,
Inđônêxia… Năm 2001, Công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất kẹo cứng nhân
và đầu tư một dây chuyền sản xuất kẹo Chew của Đức (hình thành nên xí nghiệp
kẹo Chew).
Cơng suất thiết kế của Công ty hiện nay khoảng 20.000 tấn bánh kẹo/năm. Do
đặc điểm của ngành sản xuất bánh kẹo nước ta mang tính thời vụ nên vào mùa hè
các dây chuyền sản xuất bánh kẹo của Công ty chỉ đạt 55-60% công suất thiết kế.
Trong thời gian này, Công ty thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, sửa chữa chuẩn bị
cho hoạt động sản xuất những tháng cuối năm. Như vậy, có thể nói hiện nay cơng
ty đã có được quy mơ sản xuất hiệu quả, vì: máy móc thiết bị của Công ty hoạt
động gần 100% công suất vào những tháng đầu năm và những tháng cuối năm.

20



Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A
Bảng 4: Thống kê năng lực sản xuất của công ty

STT

Tên thiết bị

Công suất

Nước

Năm

sản xuất
Đài Loan

sản xuất
1994

1

Nồi nấu kẹo chân không

(kg/giờ)
300


2

Dây chuyền SX kẹo cứng

500

Italia

1995

3

Dây chuyền sản xuất kẹo mềm

1000

Hà Lan

1996

4

Dây chuyền SX kẹo Jelly

320

Australia

1996


5

Dây chuyền SX kẹo caramen

200

Đức

1998

6

Dây chuyền SX bánh Cracker

300

Đan Mạch

1992

7

Dây chuyền SX bánh biscuit

500

Italia

1999


8

Dây chuyền SX bánh kem xốp

500

Malaixia

1999

9

Dây chuyền đóng gói bánh

200

Nhật Bản

1995

10

Dây chuyền sản xuất kẹo Chew

400

Đức

2001


Nguồn: Phòng kỹ thuật
1.4.3.2. Quy trình cơng nghệ
Với loại hình sản xuất khối lượng lớn đã tạo điều kiện thuận lợi để công ty áp
dụng phương pháp sản xuất dây chuyền. Q trình cơng nghệ được chia thành
nhiều bước cơng việc theo một trình tự hợp lý. Mỗi nơi làm việc được phân công
chuyên trách một bước cơng việc nhất định. Do đó, nơi làm việc được trang bị máy
móc thiết bị và dụng cụ chuyên dùng, hoạt động theo một chế độ hợp lý và có trình
độ tổ chức lao động cao. Mặt khác, các nơi làm việc được tổ chức theo hình thức
đối tượng, nói cách khác là theo trình tự chế biến sản phẩm và tạo thành đường dây
chuyền, do đó nguyên liệu được vận động theo một hướng nhất định và có đường
di động ngắn nhất giúp cho thời gian sản xuất ít bị gián đoạn, đảm bảo 3 ca trong
một ngày làm việc, rút ngắn chu kì sản xuất: nhanh nhất còn từ 5-10 phút và dài
nhất là từ 3-4 giờ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

21


Lê Việt Anh

Cơng nghiệp 44A
Ngun vật liệu

Ngun vật liệu

Hồ tan (lọc)
Nấu nhân
Nấu

Làm nguội


Tạo hình

Bơm nhân

Bao gói

Đóng thành phẩm

Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất kẹo cứng có nhân
Nguồn: Xí nghiệp kẹo.
Ngun vật liệu

Nhào trộn

Tạo hình

Nướng

Làm nguội

Đóng thành phẩm

Phủ sơcơla

22


Lê Việt Anh

Cơng nghiệp 44A


Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất bánh
Nguồn: Xí nghiệp bánh.

23


Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A

1.4.4. Yếu tố vốn
Nguồn vốn của công ty tăng trưởng đều đặn qua các năm từ 122,168 tỷ đồng
năm 2001 lên 179,51 tỷ đồng năm 2005, mặc dù tốc độ tăng có khác nhau giữa các
năm. Năm tăng cao nhất là 2004, tăng 15,87% so với năm 2003 do năm 2004 là
năm công ty bắt đầu được cổ phần hóa nên có điều kiện để huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau (mặc dù có khơng ít những khó khăn), mặt khác kết quả sản xuất
kinh doanh của năm 2004 cũng tăng tạo điều kiện cho công ty tăng vốn chủ sở hữu
từ nguồn lợi nhuận giữ lại.
Từ tháng 1/2004, công ty bánh kẹo Hải Hà chuyển sang hoạt động theo mơ
hình cơng ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối (51% vốn cổ phần)
nên nguồn vốn chủ sở hữu của công ty bao gồm: vốn của Nhà nước, vốn đóng góp
của các cổ đông và vốn từ lợi nhuận giữ lại.
Với tổng số vốn tính đến cuối năm 2005 là khoảng 179,51 tỷ đồng so với các
công ty trong ngành bánh kẹo thì vốn của Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là khá
lớn. Vốn lớn sẽ tạo điều kiện để công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng tiêu chuẩn
các nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào và lựa chọn công nghệ hiện đại cho sản
xuất và kinh doanh.

24



Lê Việt Anh

Công nghiệp 44A
Bảng 5: Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

2001

Năm

2002

2003

2004

2005

Giá trị (tỷ
Chỉ tiêu

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

Giá trị


Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

Giá trị

Tỷ lệ

đ)

(%)

(tỷ đ)

(%)

(tỷ đ)

(%)

(tỷ đ)

(%)

(tỷ đ)

(%)


I. Theo cơ cấu
1. Vốn LĐ

46,343

37,93

50,365

36,39

55,220

37,99

58,12

34,51

64,33

35,84

2. Vốn CĐ

75,825

62,07

88,020


63,61

90,125

62,01

110,30

65,49

115,18

64,16

122,168

100,00

138,385

100,00

145,345

100,00

168,42

100,00


179,51

100,00

1. Vốn CSH

75,602

61,88

78,022

56,38

80,540

55,41

90,680

53,84

95,13

52,99

2. Vay ngân hàng

37,610


30,79

49,781

35,97

53,575

36,86

64,358

38,21

69,63

38,79

3. Vay nguồn khác

8,956

7,33

10,582

7,65

11,230


7,73

13,382

7,95

14,75

8,22

122,168

100,00

138,385

100,00

145,345

100,00

168,420

100,00

179,51

100,00


Tổng
II. Theo nguồn vốn

Tổng

Nguồn: Phòng TC-KT


×