Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

xử lý tình huống giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân xã q, huyện c, tỉnh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.94 KB, 15 trang )

Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng

Lời nói đầu
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xớng và lÃnh đạo, những
năm qua đất nớc ta đà thu nhiều hành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hoá, xà hội, tạo điều kiện thuận lợi để bớc vào thời kỳ công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nớc. Cùng với việc phát triển kinh tế và giải quyết
các vấn đề xà hội bức súc, Đảng và Nhà nớc chủ trơng xây dựng hoàn thiện
Nhà nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam, trọng tâm là cải cách nền
hành chính.
Đất nớc ta trải qua nhiều giai đoạn cách mạng, có nhiều vấn đề thuộc
về lịch sử để lại, nhất là những vấn đề liên quan đến đất đai, nhà cửa v.v.
qua các thời kỳ cải tạo trớc dây. Nhiều vụ việc đến nay vần cha có chủ trơng, chính sách cụ thể làm căn cứ giải quyết. Một số sự việc liên quan đến
các thời kỳ lịch sử trớc đây Quốc hội đà có Nghị quyết không xem xét lại,
nhng ngời khiếu nại vẫn đeo đẳng đề nghị đợc giải quyết, làm cho vụ việc
dây da kéo dài. Mặt khác, trong quá trình đô thị hoá do nhu cầu phát triển
kinh tế, việc giải phóng mặt bằng thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế- xà hội diễn ra ở khắp nơi, cả thành thị và nông thôn ảnh hởng
không ít tới đời sống, việc làm của ngời dân. ở một số nơi do thu hồi đất để
giải phóng mặt bằng đà phát sinh khiếu kiện do việc đền bù không đúng
chính sách, không đúng đối tợng, thiếu công khai dân chủ; giá đền bù thấp,
không nhất quán, không công bằng, thậm trí có trờng hợp còn bớt xén tiền,
tham nhũng, tiêu cực, gây bất bình trong nhân dân
Trớc tình hình bức xúc trên, ngày 02/12/1998 Quốc hội khoá X đÃ
thông qua Luật Khiếu nại tố cáo.
Ngày 07/8/1999 Chính phủ ban hành Nghị định số 67/1999/NĐ- CP
về quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành Luật khiếu nại tố cáo.
Quốc hội thờng xuyên cử đại biểu Quốc hội xuống cơ sở tiếp dân và
lắng nghe ý kiến của dân.


UBND các cấp, các ngành từ Trung ơng đến địa phơng tăng cờng
công tác tiếp dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân, trả lời
những thắc mắc của nhân dân.
Từ những chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc, bằng những
việc làm thiết thực và cụ thể của các cấp chính quyền trong công tác giải
quyết đơn th khiếu nại, tố cáo đà giải quyết đợc nhiều vụ khiếu tố kéo dài.
Để ổn định an ninh chính trị của địa phơng, tạo lòng tin của dân đối với
Đảng và Nhà nớc.
Là một cán bộ thanh tra đợc học tập, nghiên cứu tại Trrờng cán bộ
thanh tra, với những kiến thức đà đợc học để phục vụ cho công tác chuyên
môn về giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, tôi đà mạnh dạn chọn đề tài: " Xử
lý tình huống giải quyết đơn th khiếu nại của công dân xà Q, huyện C,
tỉnh Hà Tây ". Trong đó, tập trung vào giải quyết các vấn đề sau: Quản lý
đất đai; quản lý việc thu, chi ngân sách; quản lý đầu t xây dựng cơ bản và
một số vấn đề trong đơn nêu.

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản

1

Khoá 1 năm 2007


Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng

Kết cấu của Tiểu luận gồm 3 phần:
Lời nói đầu.
Phần thứ nhất: Một số vấn đề lý luận về công tác thanh tra, giải quyết

khiếu nại, tố cáo.
Phần thứ hai : Nội dung của tình huống đặt ra.
Phần thứ ba : Kết luận, kiến nghị.
Do kiến thức còn hạn hẹp, nên không tránh khỏi những sai sót trong
khi viết bài. Rất mong nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ của Quý thầy,cô.

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản

2

Khoá 1 năm 2007


Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng
Phần thứ nhất

Một số vấn đề lý luận quản lý nhà nớc về
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
I- quản lý nhà nớc về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

cáo.

1. Thế nào là quản lý nhà nớc về công tác giải quyết khiếu nại, tố

Giải quyết khiếu nại, tố cáo là hoạt động quan trọng của nhà nớc, có
ảnh hởng rất lớn tới kinh tế, chính trị và xà hội. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
cũng đợc hiểu là phơng thức thể hiện bản chất dân chủ của nhà nớc. Vì vậy,
để đảm bảo hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật và có hiệu

quả thì nhất thiết phải có sự quản lý thống nhất của nhà nớc đối với quá
trình giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền.
Các quan hệ trong quản lý nhà nớc về giải quyết khiếu nại, tố cáo đợc
điều chỉnh bởi các luật công, cụ thể là bằng pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
các văn bản pháp luật hành chính khác. Còn các mối quan hệ trong quản lý
sản xuất kinh doanh đợc điều chỉnh chủ yếu bằng các quan hệ mang tính
chất tự nguyện các bên bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trớc pháp luật,
không mang tính áp đặt.
Quản lý nhà nớc về giải quyết khiếu nại, tố cáo đợc thực hiện bằng
quyền lực nhà nớc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc kết hợp
quản lý theo ngành và lÃnh thổ.
2. Tại sao phải có quản lý nhà nớc về công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
Thứ nhất: Quản lý nhà nớc đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo xuất phát từ đòi hỏi quản lý thống nhất và toàn diện đối với các hoạt
động xà hội của nhà nớc.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là hoạt động quan trọng liên quan tới việc
ổn định tình hình chính trị, kinh tế và xà hội. Cho nên cũng nh lĩnh vực
khác, nhà nớc phải quản lý và điều chỉnh những vấn đề phát sinh liên quan
tới hoạt động này.
Thứ hai: Quản lý nhà nớc về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tố
cáo hoặc cán bộ công chức đề nghị cơ quan, tố cáo, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức khi họ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Để hoạt đông giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt hiệu quả thì trớc hết các
quy định của pháp luật phải đợc áp dụng thống nhất ở các cấp, các ngành.
Muốn vậy nhà nớc cần phải thờng xuyên hớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng
kết, đánh giá và rút kinh nghiệm v.v về công tác giải quyết khiếu nại, tố

cáo ở các cấp, các ngành.
Thứ ba: Giải quyết khiếu nại, tố cáo và quản lý nhà nớc về công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nớc của dân,
do dân, vì dân.
II- vai trò quản lý nhà nớc về công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo.

1. Quản lý nhà nớc về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là phơng
thức góp phần thể hiện nền dân chủ xà hội chủ nghĩa của nhà nớc ta.
Khiếu nại, tố cáo là hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân giám sát
hoạt động của các cơ quan nhà nớc. Dân chủ vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của nhà nớc xà hội chủ nghĩa; dân chủ của nhà nớc ta bắt nguồn từ bản
chất chế độ xà hội chủ nghĩa.
Quản lý nhà nớc về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là phơng
thức cơ bản đa công tác này đạt hiệu quả, giúp nhà nớc kiểm tra, giảm sát và
thực hiện tốt hơn trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc bảo vệ các
quyền và lợi ích của công dân. Vì vậy, có thể nói rằng cùng với các cơ chế

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản

3

Khoá 1 năm 2007


Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng

khác, quản lý nhà nớc về giải quyết khiếu nại, tố cáo gián tiếp thể hiện nền dân chủ

xà hội chủ nghĩa và bản chất nhà nớc xà hội chủ nghĩa của nhà nớc ta.
2. Quản lý nhà nớc về giải quyết khiếu nại, tố cáo là biện pháp
góp phần tăng cờng pháp chế và hoàn thiện cơ chế quản lý.
Để quản lý và điều hành xà hội, nhà nớc phải ban hành pháp luật. Đó
là hệ thống các qui tắc, quy định mà nhà nớc đặt ra trong đó xác định cho cơ
quan, tổ chức và cá nhân những việc đợc làm, không đợc làm hoặc phải làm.
Thực hiện quản lý nhà nớc về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo chính là
nhằm làm cho các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo đợc
nghiêm chỉnh chấp hành. Nh vậy, quản lý nhà nớc về giải quyết khiếu nại,
tố cáo là phơng thức góp phần tăng cờng pháp chế xà hội chủ nghĩa, góp
phần hoàn thiện cơ chế quản lý của nhà nớc.
3. Quản lý nhà nớc về giải quyết khiếu nại, tố cáo là biện pháp
góp phần bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của công dân.
Mục đích của công tác này là nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo, từ đó bảo đảm thực hiện các quyền và lợi ích chính đáng
của tổ chức và cá nhân. Vì vậy, thực hiện tốt quản lý nhà nớc về giải quyết
khiếu nại, tố cáo cũng có nghĩa là nhà nớc đà góp phần thực hiện tốt công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đợc hiểu là một trong những biện pháp vô
cùng quan trọng bảo đảm thực hiện các quyền, lợi ích chính đáng của công dân.
III- Quản lý nhà nớc về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo và quản lý nhà nớc về công tác thanh tra.

Theo quy định pháp luật hiện hành, quản lý nhà nớc về công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo và quản lý nhà nớc về công tác thanh tra đều đợc
thực hiện theo nguyên tắc quản lý theo lĩnh vực và lÃnh thổ. Căn cứ vào
nguyên tắc quản lý, phơng pháp quản lý, chủ thể quản lý cũng nh phạm vi
quản lý thì thấy rằng quản lý nhà nớc về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo là quản lý hành chính nhà nớc, do vậy các hạot động quản lý trên có
một số điểm chung sau:
Về phơng pháp quản lý.

Về chủ thể quản lý.
Vềphạm vi quản lý.
Về nội dung quản lý.
Về đối tợng quản lý.
Phần thứ hai:
Nội dung của tình huống đặt ra
A- Mô tả tình huống.
Xà Q là xà có đờng tỉnh lộ chạy qua, là một xà "Đất chật, ngời đông",
nhân dân trong xà có nhiều nghề phụ nh: sản xuất gạch; gia công chế biến
gỗ; xây dng; buôn bán.Trong những năm gần đây chính quyền và nhân dân
trong xà đà tích cực tham gia xây dựng địa phơng trớc đây là một xà thuần
nông nay đà có: Điện, đờng, trờng, trạm để phục vụ dân sinh và nâng cao
đời sống tinh thần cho nhân dân trong xÃ. Song, do mâu thuẫn nội bộ nên
trong quá trình điều hành công việc tại địa phơng có nhiều sai sót đà gây
thắc mắc khiếu kiện kéo dài. Đơn khiếu nại của công dân xà Q đợc gửi đi
nhiều cấp, nhiều ngành từ địa phơng đến trung ơng. Nội dung đơn yêu cầu
các cấp có thÈm qun lµm râ mét sè viƯc: Thu, chi Tµi chính ngân sách xÃ
và kinh tế Hợp Tác xà nông nghiệp; quản lý đất đai; đầu t xây dựng và một
số nội dung khác.
Sau khi có đơn khiếu nại, tố cáo của công dân, chính quyền các cấp từ
huyện đến tỉnh đà thành lập nhiều đoàn thanh tra để giải quyết những công
dân vẫn cha tin và cho rằng: Có sự bao che của các cơ quan cấp trên cho
những việc làm sai của cấp chính quyến xÃ. Để giải quyết dứt điểm khiếu

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản

4

Khoá 1 năm 2007



Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng

kiện của công dân xà Q, văn phòng Chính phủ và Thanh tra Nhà nớc đà có
Công văn yêu cầu UBND tỉnh Hà Tây phải tiến hành và giải quyết dứt điểm
vụ việc khiếu tố kéo dài tại xà Q.
Thanh tra tỉnh Hà Tây là cơ quan tham mu giúp UBND tỉnh kiểm tra,
xác minh, làm rõ và đề xuất hớng giải quyết để UBND tỉnh có quyết định
đúng đắn, kịp thời, thực hiện ổn định tình hình tại xà Q. Khi đợc UBND tỉnh
giao nhiệm vụ giải quyết việc khiếu nại, tố cáo tại xà Q, Thanh tra tỉnh Hà
Tây đà thành lập Đoàn thanh tra để làm rõ một số vấn đề đơn của công dân
xà Q nêu cụ thể là:
* Quản lý sử dụng đất đai từ năm 2001 đến năm 2005.
* Quản lý thu, chi ngân sách xà từ năm 2001 đến năm 2005.
* Quản lý kinh tế HTX nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2005.
* Công tác đầu t xây dựng tại xà Q.
* Việc thanh toán tiền Tuất cho ông Nguyễn văn T- Cán bộ nghỉ hu
không đúng quy định .
Dới đây là quá trình xử lý giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân
xà Q.
B- Mục đích xử lý tình huống
Qúa trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của một số công dân xà Q, là
quá trình xác minh làm rõ những vấn đề nêu ra trong đơn khiếu nại, tố cáo
của công dân.
+ Đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật.
+ Thu hồi đất trở về nguyên trạng ban đầu.
+ Việc giải quyết giữa cái chung và cái riêng phải thấu tình đạt lý.
+ Xử lý trách nhiệm cá nhân về những vi phạm trong quản lý và sử

dụng đất, theo đúng pháp luật. Từ đó, rút ra những kết luận, kiến nghị làm
căn cứ để thông báo trả lời những thắc mắc của công dân và biện pháp xử
lý những vi phạm của cán bộ xà Q trong việc quản lý điều hành các lĩnh
vực và nhằm ổn định tình hình tại xà Q.
Tóm lại: Quá trình giải quyết đơn th khiếu tố của một số công dân xÃ
Q là tiến hành thanh tra theo nội dung đơn th nêu:
1- Thanh tra về quản lý đất đai từ năm 2001 đến tháng 6 năm 2005.

Từ năm 2001 đến năm 2005 trên điạ bàn xà Q, UBND xÃ, trởng các
thôn ( đội sản xuất) đà cấp bán và cho thầu không thời hạn, trái thẩm quyền
diện tích đang sản xuất nông nghiệp cho dân làm nhà ở là: 48.855m 2 cho
401 hộ với số tiền phải thu là: 982.006.660đ.
Trong đó:
+ Dân tự lấn chiếm trên đất 5% (đất dành cho chăn nuôi) là:
11.111m2.
+ UBND xà cho đấu thầu: 4.955m2.
+ Hợp Tác xà nông nghiệp bán: 1.771m2.
+ Trởng các thôn bán: 31.018m2.
Số tiền đà thu ở các thôn, HTX nông nghiệp và UBND xà đến hết
năm 2001 là: 972.662.860đ. Số tiền dân còn nợ từ năm 2002- tháng 6/ 2003
là: 9.343.880đ.
* Về quản lý thu, chi tiền cấp bán đất, đấu thầu:
Việc bán đất, cho đấu thầu diễn ra hầu hết ở các thôn trong xÃ, tiền
thu đợc từ bán đất, đấu thầu đợc các thôn đa vào xây dựng trờng học ( các
Lớp 1&2- Trờng Tiểu học) nhà mẫu giáo, xây lắp đờng điện, làm đờng ngõ
xóm. Xuất phát từ việc bán đất tuỳ tiện của các thôn, nhân dân trong xà đÃ
có đơn khiếu nại, tố cáo. Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đÃ

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản


5

Khoá 1 năm 2007


Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng

khởi tố 1/3 cán bộ các thôn. Riêng ở thôn 1, khi giải quyết khu đất ở Lò
gạch năm 1995 để cấp kinh phí xây dựng đờng điện, ông Trởng thôn kiêm
kế toán đội sản xuất đà không giải trình đợc khoản tiền 11.000.000đ và đÃ
phải nộp về ngân sách nhà nớc.
Việc công dân phản ánh UBND xà bán cho Công ty bảo hiểm 640m 2
đất, không đa vào ngân sách xÃ. Qua xác minh theo hợp đồng cho thuê đất
số 04 ngày 14/3/2000 của UBND xà cho Công ty bảo hiểm thuê 640m 2 với
thời hạn 20 năm. Công ty đà thoả thuận hỗ trợ cho ngân sách xà là:
815.500.000đ để xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phơng. Song, việc giải
phóng mặt bằng cha hoàn thiện theo thoả thuận nên khi bàn giao đất Công
ty bảo hiểm mới hỗ trợ cho xà 100.000.000đ và đà đợc hạch toán vào ngân
sách xÃ. Từ kết quả xác minh cho thấy: việc công dân tố cáo xà bán 640m 2
đất với số tiền là: 1.800.000.000đ không đa vào thu ngân sách là không
đúng sự thật, cán bộ xà có biểu hiện tham ô tiền bán đất là không có căn
cứ, nhng việc cấp, bán đất của UBND xà và Hợp Tác Xà nông nghiệp xà Q
là trái thẩm quyền, vi phạm Luật đất đai là có cơ sở.
II - Quản lý thu, chi ngân sách xà từ năm 2001- 2005.

Tổng thu ngân sách từ năm 2001 đến năm 2005 là: 2.752.949.100đ.
Trong đó:
+ Thu tại xÃ: 2.123.849.400đ.

+ Thu điều tiết: 203.300.160đ.
+ Thu trợ cấp cân đối: 149.471.800đ.
+ Thu bổ xung: 124.735.000đ.
+ Thu viện trợ nớc ngoài: 210.000.000đ.
Tổng chi từ năm 2000-2004 là: 2.707.119.000đ.
Trong đó:
+ Chi thờng xuyên: 893.231.600đ.
+ Chi đầu t xây dựng: 1.813.887.400đ.
Cân ®èi thu, chi ®Õn 31/12/2001.
Tỉng thu: 2.752.949.100®.
Tỉng chi: 2.707.149.000®.
Cßn tån: 45.800.100đ.
Trong đó:
+ Tồn quỹ tiền mặt
: 13.185.150đ.
+ Phải thu từ Hợp Tác XÃ nông nghiệp : 25.430.600đ.
+ Tạm ứng tiền thiết kế trờng học
: 7.184.350đ.
Trong 5 năm UBND xà đà khai thác từ nhiều nguồn thu, ngoài việc
chi thờng xuyên cho hoạt động của xà còn tập trung chi đầu t xây dựng cơ
sở hạ tầng tại địa phơng. Song qua kiểm tra, một số khoản còn để ngoài
ngân sách xà nh: thu từ điều tiết nông nghiệp; quỹ An ninh quốc phòng; quỹ
lao động công ích; quỹ văn hoá xà hội. Các loại quỹ này, UBND xà giao
cho Hợp Tác XÃ nông nghiệp thu và quản lý, đồng thời chi một sốkhoản
theo yêu cầu của UBND xà và Hợp Tác XÃ. Nhng những khoản thu, chi này
không đợc phản ¸nh qua hƯ thèng sỉ s¸ch kÕ to¸n ng©n s¸ch xà là vi phạm
Luật ngân sách và vi phạm Pháp lệnh kế toán thống kê.
Nh vậy, công tác quản lý và điều hành thu, chi ngân sách xà đà vi
phạm các quy định quản lý tài chính của nhà nớc, báo cáo phản ánh không
đúng thực trạng về ngân sách địa phơng, kế toán ngân sách xà nghiệp vụ

chuyên môn yếu, nhng không có kế hoạch bồi dỡng đào tạo. Cơ quan tài
chính cấp trên thiếu kiểm tra đôn đốc, uốn nắn thờng xuyên để những sai
phạm trên tồn tại trong một thời gian dài.
III- Quản lý kinh tế Hợp Tác XÃ nông nghiệp từ năm 2001-2005.

Với mô hình toàn xà có 1 Hợp Tác Xà nông nghiệp, nên Ban quản lý
Hợp Tác XÃ điều hành Hợp Tác XÃ theo các đội sản xuất, quan hệ giao dịch
giữa cán bộ với xà viên là quan hệ gián tiếp qua các đội. Hợp Tác Xà thu

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản

6

Khoá 1 năm 2007


Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng

trực tiếp từ các đội 2 khoản: Chi phí quản lý và Thuỷ lợi phí, đồng thời thu
hộ Hợp Tác XÃ các khoản quỹ và thuế nông nghiệp. Số thu của Hợp Tác XÃ
t năm 2001 -2005 trên phơng án là: 1.823.162 kg Thóc. Theo báo cáo của
Ban quản lý Hợp Tác XÃ nông nghiệp số nợ đọng của Hợp Tác XÃ đến năm
2001 là: 1.116.829 kg Thóc. Qua kiểm tra công nợ của Hợp Tác XÃ do Ban
quản lý Hợp Tác XÃ khoá trớc bàn giao lại còn thiếu là: 7.577,7kg Thóc và
thuỷ lợi phí Hợp Tác XÃ còn nợ nhà nớc là: 65.708kg. Nh vậy, khi bàn giao
còn thiếu nợ 73.285,7kg không đợc báo cáo phản ánh trên sổ sách kế toán.
Trong khi xà viên nợ Hợp Tác XÃ, Hợp Tác Xà lại nợ các đơn vị khác nh:
+ Nợ Thuỷ lợi phí đến năm 2005 : 273.387 kg.

+ Nợ UBND xà đến năm 2005
: 254.353kg.
Trên phơng án thu hộ thuỷ lợi phí.
Tơng ứng với diện tích thu tăng mỗi năm 12,5 ha. Tổng thuế nông
nghiệp đà thu là: 32.974,5 kg. Nguyên nhân là do có sự chênh lệch về diện
tích đất nông nghiệp trên bản đồ và đo thực tế chia đất cho các hộ. Theo báo
cáo của Hợp Tác Xà thì số thu tăng đà chi cho các đợt đào đắp Thuỷ lợi nội đồng.
Ngoài việc thu tăng thuế và Thuỷ lợi phí, Hợp Tác XÃ còn miễn giảm
thiên tai thiếu cho các hộ xà viên là: 60.291 kg do ngập lụt, sâu bệnh nhng
Ban quản lý Hợp Tác XÃ mới miễn giảm cho các hộ là: 90.360 kg, còn thiếu
17.255kg.
Đơn tố cáo Ban quản lý Hợp Tác XÃ, UBND xà đà vi phạm chế độ về
quản lý kinh tế là đúng, đó là thực trạng tại địa phơng, trách nhiệm trên
thuộc về Ban quản lý Hợp Tác XÃ nông nhiệp.
IV- Quản lý đầu t xây dựng từ năm 2001 2005.

Trên cơ sở nguồn tiền thu từ cấp bán đất và nguồn hỗ trợ của nhà nớc
và các tổ chức khác, UBND xà đà đầu t xây dựng các công trình phúc lợi
nh: đờng điện, trạm xá, trờng học, đờng giao thông. Tổng vốn đầu t xây
dựng các công trình: 1.372.929.484đ, Đoàn thanh tra đà kiểm tra việc xây
dựng các công trình do UBND xà làm chủ5 đầu t:
-Về trình tự thủ tục đầu t: Chủ đầu t đà thực hiện đúng theo quy định
của nhà nớc về đầu t XDCB.
Sau khi các công trình đà hoàn thành và đa vào sử dụng, ch đầu t đÃ
tiến hành nghiệm thu, thanh quyết toán theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình kiểm tra, xác minh, Đoàn thanh tra đà tiến hành kiểm
tra bản vẽ, dự toán hoàn công:
- Công trình trờng tiểu học 2 tầng: Giá trị quyết toán A-B:
584.133.700đ. Qua kiểm tra Đoàn thanh tra đà xuất khỏi giá trị quyết toán
A-B: 20.205.033đ. Gồm:

+ Chênh lệch giá trị khối lợng thi công không đúng so với bản vẽ
hoàn công của một số hạng mục nhỏ, giá trị là: 7.777.533đ.
+ Chi thởng cho B không đúng chế độ: 12.427.500đ.
- Công trình đổ đất sân trờng THCS: Đoàn thanh tra xuất toán ra khỏi
giá trị quyết toán A- B : 6.365.044đ (do phần áp giá vật liệu không đúng, đất
đổ bằng đất đồi, nhng khi quyết toán thì áp giá vật liệu đổ bằng cát).
Công tác quản lý đầu t XDCB từ năm 2001- 2005 của UBND xà Q đÃ
thực hiện theo các quy định của nhà nớc về đầu t XDCB. Song, trong quá
trình lÃnh đạo, chỉ đạo công tác XDCB, UBND xà cha sát sao nên đẫn đến
một số công trình khi nghiệm thu, thanh quyết toán cha đúng với bản vẽ

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản

7

Khoá 1 năm 2007


Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng

hoàn công nh: thay đổi khe lún; áp giá vật liệu trong thi công tại công trình
trờng tiểu học 2 tầng..
V- Việc thanh toán tiền tuất cho ông T.

Ông Trịnh Viết T là cán bộ nhà nớc về hu năm 1995, đến 20/5/2001
ông T bị chết, phần lơng hu hàng tháng ông đang lĩnh trớc khi chết là:
415.000đ/ tháng. Ông Lê Văn H là cán bộ phụ trách Thơng binh xà hội xÃ
không báo Phòng Lao động thơng binh xà hội huyện cắt chế độ mà ông T

đang hởng mà đến 20/10/2001 ông H mới báo cắt chế độ của ông T, số tiền
415.000đ x5 tháng = 2.075.000đ ông H rút về và chiếm đoạt. Việc làm này
của ông H là vi phạm pháp luật và đơn tố cáo của công dân là có cơ sở.
C- Phân tích nguyên nhân và hậu quả.
I./. Nguyên nhân.

Nguyên nhân làm phát sinh đơn khiếu nại, tố cáo cũng nh việc tồn
tại nhng hạn chế, vớng mắc này là do:
1. Nguyên nhân chủ quan
- Khi nhận đợc khiếu nại của công dân có không ít cán bộ , công chức
còn thiếu tinh thần trách nhiệm, không thực hiện đúng trình tự, thời hạn giải
quyết khiếu nại, tố cáo; nể nang hoạc cố tình bao che cho cấp dới; không ra
quyết định giải quyết theo đúng quy định của pháp luật; cha quan tâm đầy
đủ đến việc tiếp dân, gặp gỡ đối thoại và lắng nghe ý kiến của nhân dân,
nhất là những ngời có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu không xem
xét lại một cách nghiêm túc đối với quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính của mình bị khiếu nại; còn tình rạng né tránh, đùn đảy trách
nhiệm trong việc tiếp công dân cũng nh giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Một số tổ chức Đảng, chính quyền đoàn thể ở cơ sở yếu kém, nội bộ
cha đoàn kết, một bộ phận cán bộ, đảng viên hoái hoá biến chất, quan liêu,
mất dân chủ, làm sai chính sách, pháp luật, biết sai phạm nhng không xem
xét, kết luận, xử lý kịp thời, nghiêm minh; một số cán bộ có biểu hiện lợi
dụng việc khiếu nại, tố cáo phục vụ mụch đích cá nhân, bôi nhọ cán bộ, làm
phát sinh hiếu kiện bức xúc.
- Đội ngũ cán bộ địa phơng năng lực quản lý chuyên môn còn hạn
chế. Việc tuyên truyền đờng lối chủ trơng chính sách pháp luật của nhà nớc
còn cha tốt, nên việc quản lý điều hành tài chính kinh tế của địa phơng còn
nhiều sai phạm. Việc để dân lấn chiếm đất trở thành phổ biến sau đó hợp
thức hoá bằng hình thức thu tiền cấp bán đất trái thăm quyền vi phạm
nghiêm trọng Luật đất đai. Cán bộ lợi dụng chính sách để tham ô tiền của

nhà nớc dẫn đến khiếu kiện, mất lòng tin của nhân dân đối với một số Đảng
viên tại địa phơng.
2./. Nguyên nhân khách quan.
- LÃnh đạo Đảng uỷ- UBND xà Q muốn đổi mới bộ mặt của địa phơng, trong khi dó ngân sách của địa phơng còn gặp nhiều khó khăn. nguồn
thu ngân sách xà và kinh tế Hợp Tác Xà chủ yếu là từ cấp bán đất. Đồng
thời, các Phòng, Ban chức năng của huyện thiếu kiểm tra, hớng dẫn kịp thời
nên có nhiều sai phạm trong lĩnh vực quản lý đất đai, đầu t xây dựng.
- Hệ thống pháp luật cha đồng bộ , thậm chí nhiều quy định không
còn phù hợp với thực tế . Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật cha đợc thực hiện thờng xuyên cho nên ngời dân không nắm đợc các
quyền và nghĩa vụ của mình.
II- Hậu quả.

Từ những nguyên nhân trên, cho nên quá trình khiếu nại ngời dân thờng có tâm lý thiếu tin tởng vào việc giải quyết của cấp dới, muốn gửi đơn
hoặc muốn gặp thủ trởng cơ quan cấp trên để yêu cầu xem xét giải quyết

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản

8

Khoá 1 năm 2007


Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng

khiếu nại của mình, gây ảnh hởng đến việc chỉ đạo thực hiện những vấn đề
kinh tế xà hội thuộc thẩm quyền quản lý cđa ChÝnh phđ.
Cịng chÝnh tõ sù kÐm hiĨu biÕt của đội ngũ cán bộ công chức xà Q nên hậu

quả tất yếu xảy ra là: việc hoạch định chính sách, chiến lợc phát triển mọi
mặt của địa phơng không những bị yếu kém mà không thể phát triển đợc.
đồng thời không những thế sự lấn quyền, lạm quyền của đội ngũ cán bộ xÃ
Q còn làm giảm chất lợng hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nớc trong
địa bàn huyện, làm giảm hiệu quả quản lý nhà nớc ảnh hởng đến hoạt động
của bộ máy nhà nớc.
Những sai phạm về quản lý đất đai; thu, chi ngân sách; điều hành
kinh tế Hợp Tác XÃ và sử dụng c¸c ngn kinh phÝ kh¸c….. quy râ tr¸ch
nhiƯm cho tõng cán bộ, Đảng viên.
- Việc cấp bán đất trái thẩm quyền: trách nhiệm thuộc về ông Chủ
tịch UBND xÃ, cán bộ địa chính xÃ, ban quản lý Hợp Tác XÃ nông nhiệp và
các Trởng thôn.
- Sai phạm về quản lý điều hành ngân sách xÃ: trách nhiệm thuộc
về Chủ tịch UBND x· vµ Trëng ban tµi chÝnh x· vµ kÕ toán ngân sách xÃ.
- Sai phạm về quản lý kinh tế Hợp Tác XÃ nông nhiệp: trách nhiệm
thuộc về Ban quản lý Hợp Tác XÃ nông nhiệp và kế toán Hợp Tác XÃ nông
nhiệp.
- Sai phạm về đầu t xây dựng: Trách nhiệm thuộc về Chủ tịch UBND
xÃ, Trởng ban thiết kế, cán bộ giám sát kỹ thuật và đơn vị thi công.
- Lợi dụng chính sách chi trả ngời hởng chế độ xà hội: trách nhiệm
thuộc về Ông Lê Văn H cán bộ phu trách Thơng binh xà hội đà tham ô
tiền của nhà nớc là: 2.075.000đ.

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản

9

Khoá 1 năm 2007



Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng

D-Xây dựng, phân tích và lựa chọn các ph ơng án giải
quyết.
Từ những vi phạm nêu trên một số phơng án đợc xây dựng và đề xuất
để giải quyết tình huống nh sau :
1. Phơng án thứ nhất:
Xử lý hành chính từ những sai phạm trên, nguyên nhân khách quan
là do cán bộ nóng vội để phát triển kinh tế địa phơng, do đó dẫn đến việc
làm sai, với từng sai phạm trên từng lĩnh vực xử lý cán bộ:
- Đối với Đảng bộ xÃ: Kiểm điểm công khai trớc Đảng bộ đối vơí ông
Chủ tịch UBND xÃ, Chủ nhiệm Hợp Tác XÃ nông nhiệp, khai trừ Đảng viên
đối với đảng viên Lê Văn H.
- Đối với UBND xÃ: Kiểm điểm, đề nghị cách chức Chủ tịch UBND
xà từng thời kỳ sai phạm, cách chức cán bộ Kế toán ngân sách xÃ, cán bộ
địa chính, Trởng thôn có sai phạm.
- Về kinh tế: Yêu cầu đơn vị thi công, ông Lê Văn H nộp những
khoản tiền do vi phạm trong xây dựng và chi trả đối với ngời hởng chính
sách xà hội.
Nhận xét- Thực hiện phơng án này có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
+ Tập thể, cá nhân ai vi phạm, làm sai phải chịu trách nhiệm và bị xử
lý theo pháp luật. Đồng thời, vừa là hình thức dăn đe đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật, vừa để làm gơng cho các đối tợng khác.
+ Thu hồi lại diện tích đất đà cho Công ty bảo hiểm thuê, trả lại hiện
trạng ban đầu.
+ Tạo sự an tâm cho các doanh nghiệp khác muốn đầu t trên địa bàn xÃ.
+ Tạo đợc lòng tin của nhân dân đối với pháp luật.

+ UBND xà Q sẽ nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, điều hành hoạt
động của xà trong thời gian tiếp theo. Tạo cơ hội cho cá nhân sửa chữa, rút kinh
nghiệm và giữ đợc cán bộ.
+ Thủ tục hồ sơ đơn giản.
Xét về mặt kinh tế, xà hội thì đây là phơng án đa lại lợi ích, hiệu quả
hơn cả, lấy lại lòng tin của nhân dân.
* Khó khăn:
+ Nếu việc kiểm tra, đôn ®èc, xư lý thu håi sè tiỊn sai ph¹m trong
viƯc thi công công trình không sát xao, thì việc thực hiện nộp sẽ kéo dài,
không thể hiện đợc tính nghiêm minh của pháp luật.
+ Cá nhân có đơn khiếu nai, tố cáo cha thực sự đồng tình với kết quả
giải quyết, dẫn đến sự thiếu tin tởng vào pháp luật

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản 10

Khoá 1 năm 2007


Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng

2. Phơng án thứ hai:
Xử lý hành chính và chuyển cơ quan điều tra khởi tố vụ án theo quy
định của pháp luật. Xét hành vi vi phạm thấy nguyên nhân chủ quan là chủ
yếu, do đó chuyển toàn bộ hồ sơ sang cơ quan điều tra để khởi tố vụ án.
Nhận xét- Thực hiện phơng án này có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
+ Thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật.
+ Chấm dứt đợc việc khiếu nai, tố cáo kéo dài của công dân.

* Khó khăn:
+ Một số cán bộ UBND xà có sai phạm, nay đà chuyển sang vị trí công
tác mới nên việc điều tra sẽ mất nhiều thời gian, khó khăn cho việc thu thập
hồ sơ, chứng cứ phạm tội, gây tâm lý hoang mang cho các doanh nghiệp
muốn vào đầu t trên địa bàn xà và cán bộ có tâm lý không tốt dẫn đến hiệu
quả công việc không cao.
+ Việc thu thập hồ sơ, chứng cứ chuyển cơ quan điều tra sẽ mất nhiều
thời gian của các cấp, các ngành, thậm chí gây ảnh hớng đến hoạt động của
cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Vụ việc cha có dấu hiệu phạm tội nghiêm trọng, khi chuyển hồ sơ
sang cơ quan điều tra sẽ dẫn đến hình sự hóa vụ việc.
+ Việc xử lý cán bộ quản lý khi có sai phạm hiện nay vẫn còn cha
nghiêm, nơi này, nơi kia vẫn còn sù bao che, nĨ nang, nhĐ tay ®Ĩ xư lý nội bộ.
3 - Lựa chọn phơng án .
Với 2 phơng án đợc trình bày trên đây, theo suy nghĩ của bản thân thì
phơng án thứ nhất là phơng án giải quyết tối u hơn vì vừa đảm bảo thực thi
pháp lt, xư lý ®óng ngêi, ®óng téi, võa cã tÝnh răn đe, giáo dục tính
nghiêm minh của pháp luật, vừa đảm bảo tính nhân đạo của pháp luật
XHCN,đảm bảo đợc quyền lợi cho CBCNV, giải quyết thấu tình đạt lý, cã
tÝnh thùc tiƠn cao, khi triĨn khai thùc hiƯn kh¶ năng thành công nhiều hơn.
Những cán bộ lợi dụng chức vụ để cố tình làm sai quy định của pháp luật,
thì phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về những hành vi của mình. Đối với
những cán bộ nhà nớc vi phạm pháp luật cũng bị xử lý nghiêm khắc và nâng
cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nớc đối với hoạt động trong
địa bàn huyện, làm giảm hiệu quả quản lý nhà nớc ảnh hởng đến hoạt động
của bộ máy nhà nớc.
Do vậy phơng án thứ nhất đợc chọn để trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, triĨn khai thùc hiƯn.
E- KÕ ho¹ch tỉ chøc thùc hiƯn, ph ơng án xử lý
hành chính.


Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản 11

Khoá 1 năm 2007


Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng

1- Những sai phạm về quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu chi
ngân sách xÃ.
Hội đồng nhân dân xà họp thống nhất:
+ Đối với vi phạm của ông Chủ tịch UBND xà đề nghị Chủ tịch
UBND huyện phê duyệt cách chức ông Chủ tịch UBND xÃ. Đồng thời, bầu
và đề nghị Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn Chủ tịch UBND xà mới.
+ Đối với vi phạm của cán bộ phụ trách chuyên môn khác nh: kế toán
ngân sách xÃ; cán bộ địa chính; cán bộ phụ trách Lao động - Thơng binh xÃ
hội kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo và cho thôi giữ những chức vụ trên và
bổ nhiệm cán bộ khác thay thế, đảm nhiệm những công việc kế toán ngân
sách; phụ trách địa chính; cán bộ phụ trách Lao động Thơng binh xà hội.
+ Đảng bộ xà mở hội nghị kiểm điểm công khai cán bộ đà vi phạm
trong từng thời kỳ và triển khai rộng rÃi đến từng Chi bộ, lấy đây là bài học
để rút kinh nghiệm.
2- Những sai phạm về điều hành kinh tế Hợp Tác XÃ nông nhiệp.
Tổ chức mở hội nghị đại biểu xà viên quyết định hình thức kỷ luật đối
với các cán bộ Hợp Tác XÃ nông nhiệp có sai phạm.
3- Sai phạm về quản lý đất đai.
Diện tích đất UBND xÃ, Hợp Tác XÃ nông nhiệp các thôn tự cấp bán.
UBND xà rà soát đối tợng và có quy hoạch chi tiết đề nghị cấp có thẩm

quyền xét và quyết định. Đặc biệt, u tiên gia đình chính sách. Việc làm này
phải đợc thông báo công khai toàn dân. Việc UBND xà cho thuê đất 20 năm
phải huỷ hợp đồng trái pháp luật (số 04 ngày 14/3/2000 với Công ty bảo
hiểm). Yêu cầu Công ty bảo hiểm nếu có nhu cầu thuê để đầu t phát triển
phải làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật
đất đai.

Phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị
1. Kiến nghị đối với UBND xà Q.
- Cần chấn chỉnh việc hạch toán sai, một số khoản thu, chi không đa
vào sổ sách theo quy định.
- Có kế hoạch đào tạo cán bộ một số ban, ngành của xà theo quy
định tại thông t 118/2000/TT-BTC ngày 22/2/2002 của Bộ tài chính.
2. Kiến nghị đối với Hợp Tác XÃ nông nhiệp.
Việc thu, chi Thuỷ lợi phí và thuế nông nhiệp do chênh lệch về diện
tích cần đa ra đại hội xà viên để quyết định và sử dụng phải hợp lý.
3. Kiến nghị về kinh tế.
- Về tiền: Thu về ngân sách nhà nớc tổng số các khoản sai phạm là:
48.979.000đ.
+ Đơn vị thi công Trờng THCS: 20.205.000đ.
+ Ông trởng thôn 1: 11.000.000đ.

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản 12

Khoá 1 năm 2007


Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng


+ Đơn vị đổ đất sân Trờng: 6.356.000đ.
+ Các hộ gia đình còn nợ tiền đất: 9.343.000đ.
+ Ông H- Cán bộ phụ trách Thơng binh xà hội: 2.075.000đ.
4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Để thực hiện tốt quy chế dân chủ tại xÃ, phờng, thị trấn cần có các
giải pháp sau:
- Để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, cần phải
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật khiếu nại, tố cáo theo hớng đề cao trách nhiệm của Thủ rởng các cơ quan hành chính nhà nớc, trách
nhiệm của Thủ tớng Chính phủ trong lÃnh đạo, chỉ đạo cấp, các ngành giải
quyết có hiệu quả các khiếu nại, tố cáo, phù hợp với vai trò và vị trí của cả
Thủ tớng đợc Hiến pháp và Luật tổ chức Chính phủ quy định. Đồng thời sửa
đổi, bổ sung trách nhiệm của Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang bộ, Chủ
tịch UBND cấp tỉnh trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; tang cờng thẩm
quyền giải quyết khiÕu n¹i cho Tỉng thanh tra trong viƯc gióp Thđ tớng theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại hành chính trong phạm vi
quản lý của Chính phủ.
- Phải chú trọng công tác tiếp dân, hớng dẫn công dân khiếu tố đúng
quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân phải theo dõi sát tình hình
cơ sở, phân loại nội dung đơn: Phần nào là khiếu nại, phần nào lá tố cáo.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải trung thực, không bao che, không
áp đặt.
- Kiên trì vận động, giáo dục thuyết phục nhân dân phát huy dân chủ,
dựa vào dân để giải quyết các mâu thuẫn khi mới phát sinh trong nội bộ
nhân dân.
- Chăm lo, củng cố tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở địa phơng.
- Không ngừng đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ có
chuyên môn giỏi, có đạo đức cách mạng, hiểu biết pháp luật.

- Thờng xuyên tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện và
ngăn chặn kịp thời những việc vi phạm chính sách, chế độ của nhà nớc. Hớng dẫn cơ sở quản lý điều hành đúng chính sách pháp luật.
- Xử lý nghiêm minh những ngời làm sai chế độ chính sách, pháp luật
tạo lòng tin cho nhân dân đối với Đảng và nhà nớc.
Những vấn đề nêu trên đặt ra yêu cầu phải có những chủ trơng, chính
sách cụ thể để gải quyết những vấn đề tồn tại trong thực tế, đặc biệt là
những bất cập của các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo, góp phần giải
quyết tốt những khiếu kiện của công dân. Do đó, về lâu dài, cần tỏng kết,
đánh giá một cách toàn diện việc thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo, gắn với
qúa trình cải cách hành chính, cải cách t pháp và việc thực hiện các cam kết
quốc tế để có cách nhìn tổng thể; từ đó sử đổi cơ bản, toàn diện Luật khiếu
nại, tố cáo; xây dựng cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính hữu hiệu, phù
hợp vói tình hình thực tế ở nớc ta và thông lệ quốc tế.

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản 13

Khoá 1 năm 2007


Trờng cán bộ thanh tra

Giang Thị Bích Vợng

Tài liệu tham khảo.

1. Văn bản pháp luật về quản lý tài chính đối với xÃ, phờng, thị trấn
của nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2004.
2. Báo cáo của Đoàn thanh tra Thanh tra tỉnh Hà Tây.
3. Pháp lệnh Thanh tra, luật Thanh tra, luật Đất đai năm 1993, Luật
sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001 và luật Đất đai năm 2003.

4. Luật khiếu nại, tố cáo.
5. Giáo trình Một số vấn đề về quản lý Nhà nớc của Trờng Cán bộ
Thanh tra.
6. Giáo trình Nghiệp vụ công tác thanh tra của Trờng Cán bộ Thanh tra.
7. Các tài liệu hớng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
8. Các tài liệu, văn bản khác.

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản 14

Khoá 1 năm 2007


Trờng cán bộ thanh tra
STT

Giang Thị Bích Vợng
Mục lục

Trang

1.

Lời nói đầu

2.

Phần thứ nhất: Một số vấn đề lý luận quản lý nhà nớc công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Phần thứ hai: Nội dung của tình huốngđặt ra


3.

1
2
4

4.

A- Mô tả tình huống.

5

5.

B- Mục tiêu và xử lý tình huống.

6

6.

I- Thanh tra về quản lý đất đai từ năm 2001 đến tháng 6 năm 2005.

6

7.

II- Quản lý thu, chi ngân sách xà từ năm 2001- 2005.

7


8.

III- Quản lý kinh tế Hợp Tác XÃ nông nghiệp từ năm 2001-2005.

7

9.

IV- Quản lý đầu t xây dựng từ năm 2001 2005.

8

10.

V- Việc thanh toán tiền tuất cho ông T.

9

11.

9

12.

C- Phân tích nguyên nhân và hậu quả.
I./. Nguyên nhân.
1- Nguyên nhân chủ quan.

13.


2- Nguyên nhân khách quan.

10

14.

II./. Hậu quả.

10

15.

D- Xây dựng , phân tích và lựa chọn các phơng án giải quyết .

11

16.

1.Phơng án thứ nhất.

11

17.

2.Phơng án thứ hai.

12

18.


3. Lựa chọn phơng án giải quyết.

12

19.

E- Kế hoạch tổ chức thực hiện, phơng án xử lý hành chính.

13

20.

Phần thứ ba: Kết Luận và kiến nghị.

9

14

21.

1-Kiến nghị đối với UBND xà Q.

14

22.

2- Kiến nghị đối với Hợp Tác Xà nông nghiệp xà Q.

14


23.

3- Kiến nghị về kinh tế

14

24.

4- Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
Tài liệu tham khảo

14

25.

Lớp nghiệp vụ thanh tra cơ bản 15

16

Khoá 1 năm 2007



×