Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.43 KB, 17 trang )

BÀI 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
(Thời lượng: 1 ngày)
I. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1. Các chỉ tiêu định lượng
Theo văn bản 3653/NHCS-TDNN ngày 19/11/2012 của Tổng giám đốc
NHCSXH về việc xây dựng Phương án, Đề án củng cố và nâng cao chất lượng tín
dụng. Một số chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng gồm:
- Nợ quá hạn.
- Nợ bị chiếm dụng.
- Nợ không đủ điều kiện đổi sổ vay vốn.
- Lãi tồn đọng (lãi phát sinh của nợ quá hạn + lãi tồn của nợ trong hạn).
- Phân loại chất lượng tổ (đánh giá chất lượng tổ theo Ban quản lý tổ, kết quả
thu lãi, thu tiết kiệm và đôn đốc thu hồi nợ hàng tháng và kết quả xếp loại theo chất
lượng đánh giá).
2. Các chỉ tiêu định tính
Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng để đánh giá chất lượng tín dụng của một đơn
vị được qui định trong Văn bản 3653/NHCS-TDNN ngày 19/11/2012 , một số chỉ tiêu
định tính sau đây cũng rất quan trọng:
- Triển khai các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng.
- Tổ chức, điều hành hoạt động tín dụng.
- Công tác lập kế hoạch tín dụng (tháng/quí/năm): cụ thể/chi tiết không?
- Hoạt động kiểm tra, đối chiếu:
+ Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ (KTKSNB) xây dựng kế hoạch kiểm tra
toàn diện, đôn đốc PGD thực hiện chỉ tiêu kế hoạch đã được duyệt; thường xuyên rà
soát phân tích, phân loại, phân nhóm nợ tìm nguyên nhân đề ra phương án xử lý ngăn
ngừa nợ xấu phát sinh.
+ Giám đốc PGD tự tổ chức kiểm tra kiểm soát tại PGD theo hướng dẫn của
NHCSXH.
- Tổ chức Tổ giao dịch lưu động và Điểm giao dịch tại xã;
- Công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương và Ban đại diện Hội


đồng quản trị (HĐQT).
- Công tác phối hợp với các Hội Đoàn thể và Tổ TK&VV.
- Chất lượng hoạt động của Ban đại diện HĐQT.
- Về thu tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV (phạm vi triển khai huy động tiết kiệm).
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Chất lượng tín dụng
- Thực trạng người vay vốn NHCSXH:
Trình độ dân trí, kiến thức kỹ thuật và quản lý cũng như các nguồn lực sản xuất
kinh doanh khác của hộ vay là chìa khóa nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn
vay - vấn đề quyết định đến khả năng trả lãi và nợ gốc tiền vay. Vì vậy, năng lực và
trình độ của người vay là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng tín dụng của
đơn vị. Bên cạnh đó, nhận thức của hộ vay về trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích
1
và trách nhiệm hoàn trả lãi và nợ gốc đúng theo thỏa thuận cũng ảnh hưởng quan trọng
đến kết quả thu lãi và thu nợ gốc của các đơn vị.
- Hoạt động ủy thác cho vay của tổ chức Hội, đoàn thể và chất lượng hoạt động
ủy nhiệm của Tổ TK&VV:
+ Các tổ chức Hội, đoàn thể và Tổ TK&VV được ví như cánh tay nối dài của
NHCSXH. Nhiều nội dung công việc trong quy trình cho vay của NHCSXH được ủy
thác cho các tổ chức Hội, đoàn thể và ủy nhiệm cho các Tổ TK&VV như bình xét, lựa
chọn người vay, kiểm tra, đôn đốc người vay trong việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích, có hiệu quả, đôn đốc người vay trả lãi tiền vay và nợ gốc đúng thời hạn. Vì vậy,
chất lượng của hoạt động ủy thác và hoạt động ủy nhiệm của các đối tác này ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của NHCSXH.
+ Trước khi thực hiện chuyển tải cho vay các chương trình tín dụng chính sách
ưu đãi cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, tổ chức Hội,
đoàn thể phải tuyên truyền cho các hộ vay hiểu kênh tín dụng gì, mục đích vay để làm
gì? mức vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay của từng chương trình là bao nhiêu? Việc
tuyên truyền này phải công khai tại cuộc họp Tổ TK&VV (có sự chứng kiến của tổ
viên, tổ trưởng Tổ TK&VV, Trưởng thôn/ấp và tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác).
- Hoạt động của Ban đại diện HĐQT các cấp.

- Công tác chỉ đạo, giám sát của Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp (đặc biệt là
UBND xã).
- Hoạt động tác nghiệp của NHCSXH, công tác tham mưu phối hợp với chính
quyền, tổ chức Hội, đoàn thể và Tổ TK&VV.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HIỆN NAY TRÊN TOÀN QUỐC
1. Kết quả hoạt động tín dụng tính đến thời điểm đào tạo
Tính đến hết tháng 3 năm 2013, kết quả hoạt động tín dụng của các khu vực
trên toàn quốc như sau:
2
Bảng 1: Kết quả hoat động tín dụng của các khu vực và trên toàn quốc
Nguồn: Ban KHNV, tháng 3/2013 và Ban KTKSNB, tháng 12/2012.
Qua kết quả hoạt động tín dụng tại các khu vực trên toàn quốc ở Bảng 1 cho
thấy chất lượng tín dụng nhìn chung tốt nhất ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ (tỉ lệ nợ
quá hạn chỉ chiếm 0,31% so với tổng dư nợ) và thấp nhất là ở khu vực Tây Nam Bộ (tỉ
lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ tới 2,1%). Khu vực Tây Nguyên ở mức trung bình,
trong đó khá nhất là ở chi nhánh NHCSXH tỉnh Đắc Nông và thấp nhất là ở Kon Tum.
Tuy nhiên, tỉ lệ nợ bị chiếm dụng của khu vực Đồng bằng Bắc Bộ lại cao so với một
số khu vực khác. Về tỉ lệ tổ TK&VV xếp loại kém và trung bình so với tổng số tổ
TK&VV được kiểm tra cao nhất là ở khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nguyên (14,53%
và 14,37%), thấp nhất là ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ (chỉ chiếm 1,33%).
2. Những mặt làm được và nguyên nhân
Qua tổng hợp từ các báo cáo tổng kết năm 2012 và Quý 01/2013, các báo cáo
của các đoàn kiểm tra; cập nhật các báo cáo kết quả thực hiện đề án nâng cao chất
lượng tín dụng của khu vực Tây Nam Bộ, các chi nhánh có chất lượng tín dụng thấp và
kết quả đi thực tế của Trung tâm Đào tạo tại 3 tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Nam Định cho
thấy một số mặt làm được như sau:
Chỉ tiêu
Vùng
Tổng dư
nợ (tr.đ)

Nợ quá hạn Nợ chiếm
dụng
Kết quả phân loại tổ được
kiểm tra
Số
lượng
(tr.đ)
% Số
lượng
(tr.đ)
% Tốt Khá TB Ké
m
MN phía bắc 27.884.281 201.192 0,72 2.734 0,098 17.71
8
7.976 2.073 208
ĐB bắc bộ 16.725.713 52.406 0,31 918 0,055 17.51
3
3.523 271 12
Khu 4 cũ 20.093.616 122.442 0,60 1.585 0,079 8.044 2.821 463 40
DH miền
Trung
13.507.082 139.601 1,03 3.458 0,026 4.521 3.680 309 7
Tây nguyên: 9.433.273 113.587 1,20 2.112 0,022 6.458 4.806 1.818 73
- Đắc Lắc 2.710.058 25.657 0,95 611 0,23 2.564 1.663 455 8
- Kon Tum 1.087.323 24.327 2,23 1.235 1,14 278 376 172 0
- Gia Lai 2.428.013 25.899 1,07 53 0,022 1.292 1.094 809 24
- Lâm Đồng 1.924.029 26.315 1,37 177 0,092 1.794 1.082 249 18
- Đắc Nông 1.283.850 11.389 0,89 36 0,028 530 591 133 23
Tây nam bộ 18.537.807 403.660 2,1 3.704 0,020 14.05
1

10.63
9
2.989 250
Đông nam bộ 8.096.702 124.004 1,53 1.914 0,024 6.392 4.164 1.795 136
3
2.1. Về chất lượng tín dụng
- Tỉ lệ nợ quá hạn và lãi tồn đọng thấp; một số chi nhánh có tỉ lệ nợ quá hạn rất
thấp (dưới 0,5%) và duy trì được chất lượng tín dụng tốt qua nhiều năm (vùng Đồng
bằng Bắc Bộ).
- Số Tổ TK&VV xếp loại kém rất ít, có chi nhánh không có tổ nào, tỷ lệ tổ
TK&VV đạt loại tốt và khá chiếm trên 60% tổng số tổ.
- Với những chi nhánh có tỉ lệ nợ quá hạn trên 2%: nợ quá hạn, nợ bị chiếm
dụng và lãi tồn đọng đã có xu hướng giảm; các chi nhánh này đã xây dựng được
phương án nâng cao chất lượng tín dụng và triển khai thực hiện tương đối tốt theo
phương án đã được phê duyệt tại cấp xã.
2.2. Về phía NHCSXH
* Công tác chỉ đạo điều hành:
- Các chi nhánh đều thực hiện tốt việc phân công trách nhiệm giữa các thành
viên trong Ban giám đốc; phân công cán bộ lãnh đạo theo dõi, chỉ đạo hoạt động tại
các PGD huyện.
- Hầu hết các chi nhánh đã thực hiện tốt công tác giao ban cán bộ chủ chốt Hội
sở tỉnh.
* Năng lực làm việc và tinh thần trách nhiệm của cán bộ:
- Nhiều chi nhánh năng lực của cán bộ lãnh đạo tốt, tinh thần trách nhiệm cao,
thường xuyên kiểm tra đột xuất các điểm giao dịch.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc của cán bộ tác nghiệp
tốt; cán bộ phụ trách địa bàn am hiểu địa phương, tổ chức Hội, đoàn thể và các tổ
TK&VV. Nhiều cán bộ trong quá trình tác nghiệp trực tiếp tại địa bàn đã xử lý kịp
thời, hiệu quả các nghiệp vụ phát sinh. Chẳng hạn: Giải thích rõ ràng, chính xác những
thắc mắc của tổ trưởng tổ TK&VV về chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận

nghèo và các đối tượng chính sách khác.
* Về hoạt động của PGD và Tổ giao dịch lưu động tại Điểm giao dịch xã:
- Hầu hết các PGD đã triển khai kịp thời những văn bản mới của Trung ương,
của chi nhánh tỉnh; đôn đốc các tổ chức Hội, đoàn thể, các xã, phường, thị trấn triển
khai kịp thời để đảm bảo hoàn thành kế hoạch năm và chỉ tiêu đề ra trong từng giai
đoạn.
- Các điểm giao dịch xã đều công khai các chính sách tín dụng, dư nợ, nội quy
giao dịch, hòm thư góp ý.
- Hầu hết các PGD của các chi nhánh đều thực hiện giao dịch theo qui định, có
họp giao ban với các Hội đoàn thể và Tổ TK&VV.
- Nhiều PGD của nhiều chi nhánh đã làm tốt công tác chuẩn bị trước khi đi giao
dịch. Nhờ vậy quá trình giao dịch đã diễn ra nhanh, hiệu quả, góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng của đơn vị.
- Các tổ giao dịch lưu động của nhiều PGD đã chuẩn bị tốt nội dung giao ban,
đảm bảo giao ban có chất lượng, khắc phục được những tồn tại, đóng góp đến việc
nâng cao chất lượng tín dụng của PGD.
- Kết quả giao dịch và giao ban ở nhiều nơi đạt cao: tỷ lệ giải ngân, thu nợ, thu
lãi ở một số chi nhánh đạt khá cao (giải ngân đạt trên 90%, thu nợ đạt gần 90%, thu lãi
đạt gần 100%).
4
* Về công tác tham mưu và phối kết hợp với cấp ủy, chính quyền địa
phương:
- Một số chi nhánh đã tham mưu cho Tỉnh ủy có văn bản chỉ đạo UBND cấp
tỉnh và huyện cân đối ngân sách, bố trí nguồn vốn để ủy thác qua NHCSXH cho vay.
- Nhiều chi nhánh NHCSXH tỉnh và thành phố cũng như PGD đã chủ động
tham mưu cho Ban đại diện HĐQT và chính quyền các cấp trong việc phân bổ nguồn
vốn, chỉ đạo đôn đốc các tổ chức Hội, đoàn thể và tổ TK&VV làm tốt hoạt động ủy
thác.
- Nhiều chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, đặc biệt là các PGD đã tham mưu, phối
hợp tốt và kịp thời xử lý nợ xấu, nợ chây ỳ như: Có đánh giá nhận xét từng món vay

của từng tổ, từng Hội, đoàn thể quản lý.
- Tham mưu những nội dung công việc tại các xã chưa thực hiện, nhất là xử lý
nợ xấu, hộ vay chây ỳ, thực hiện chỉ tiêu phương án giảm thiểu nợ xấu.
- Các PGD đã đôn đốc UBND các xã, phường, thị trấn để chỉ đạo duy trì
thường xuyên các cuộc họp giao ban hàng tháng, nắm bắt, thu thập thông tin về tình
hình trả nợ, trả lãi cũng như sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và kịp thời.
- Duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền trên các phương tiện truyền
thông, đài phát thanh về chính sách chủ trương của Đảng, Nhà nước nêu gương
những hộ vay làm tốt, thông báo danh sách những hộ vay chây ỳ không chịu trả lãi, trả
gốc cho ngân hàng.
* Công tác tập huấn cho cán bộ địa phương, Tổ TK&VV và tổ chức Hội
đoàn thể:
Các chi nhánh và các PGD đã lập kế hoạch tập huấn cho cán bộ Hội đoàn thể
phụ trách, cán bộ giảm nghèo xã, trưởng thôn (ấp), ban quản lý tổ TK&VV ít nhất một
năm một lần. Nhiều chi nhánh và PGD đã kiến nghị với địa phương cố gắng ổn định tổ
chức, hạn chế việc luân chuyển cán bộ để giảm tải việc đào tạo bổ sung đồng thời nâng
cao được chất lượng hoạt động ủy thác do năng lực cán bộ Hội, đoàn thể trực tiếp thực
hiện các hoạt động ủy thác được cải thiện khi tích lũy được kinh nghiệm từ trải nghiệm
thực tiễn.
2.3. Đối với Ban đại diện HĐQT các cấp
- Ở nhiều địa phương, Ban đại diện HĐQT các cấp đã họp đúng định kỳ; chỉ
đạo đôn đốc các Hội đoàn thể thực hiện tốt một số nội dung công việc ủy thác như đôn
đốc việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc Tổ trưởng Tổ TK&VV về thu
lãi, đôn đốc việc trả nợ của các hộ vay, thu tiết kiệm của tổ viên; nắm bắt thông tin nhu
cầu về nguồn vốn; việc sử dụng vốn, những phát sinh của hộ vay.
- Nhiều Ban đại diện HĐQT đã chỉ đạo Hội đoàn thể nhận ủy thác và cán bộ
ngân hàng xử lý kịp thời những vấn đề nảy sinh trong khi triển khai tín dụng chính
sách tại địa phương.
2.4. Đối với các tổ chức Hội
- Tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác ở nhiều địa phương đã phân công trách

nhiệm cụ thể trong Ban thường vụ Hội, phân công cụ thể cán bộ chịu trách nhiệm thực
hiện các hoạt động ủy thác của NHCSXH.
- Hội đoàn thể nhận ủy thác các cấp ở nhiều nơi đã có chương trình/kế hoạch
hoạt động theo nghiệp vụ ủy thác.
5
- Ở một số địa phương, Hội đoàn thể đã làm tốt các nội dung công việc nhận ủy
thác như:
+ Công tác bình xét cho vay tại tổ theo đúng quy trình, thực hiện công khai, dân
chủ công tác xử lý nợ tại tổ thôn/ấp và đối với các hộ vay.
+ Nhiều tổ chức Hội nhận ủy thác đã thường xuyên lồng ghép tuyên truyền
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ vật nuôi cây
trồng đến tận hộ vay.
+ Tại nhiều chi nhánh và PGD NHCSXH trên toàn quốc đã và đang làm tốt
công tác kiểm tra, giám sát, trước, trong và sau khi cho vay. Điều này đã tạo dựng thói
quen hướng cho hộ vay làm giầu tại quê hương, có ý thức trả lãi, trả nợ ngân hàng,
không trông chờ ỷ lại. Nhiều nơi đã hướng dẫn các Tổ TK&VV bầu chọn được những
người có tâm huyết, nhiệt tình vào Ban quản lý (BQL) tổ nên chất lượng hoạt động của
nhiều tổ rất tốt.
+ Ở một số địa phương, các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác đã thường xuyên
kiểm tra, giám sát, đôn đốc BQL tổ trong việc thu lãi, đôn đốc hộ vay trả nợ đúng hạn,
làm tốt công tác xử lý nợ bị rủi ro khi có phát sinh.
2.5. Đối với các Tổ TK&VV
- Ở một số địa phương, như một số tỉnh thuộc khu vực đồng bằng bắc bộ và
trung du phía bắc, Ban quản lý tổ (đặc biệt là tổ trưởng) đã kiên trì hướng dẫn hộ vay,
không làm thay làm hộ vay.
- Nhiều tổ đã thu lãi tốt (thu róc lãi), thu tiền tiết kiệm đầy đủ theo đúng qui ước
của tổ, đã đôn đốc tốt việc trả nợ gốc (nhất là việc thu nợ dứt điểm theo kỳ con).
- Nhiều chi nhánh có số tổ thực hiện gửi tiền tiết kiệm chiếm tỉ lệ rất cao (gần
100%).
2.6. Việc chỉ đạo của chính quyền địa phương đối với các tổ chức Hội đoàn

thể
- Nhiều địa phương, chính quyền các cấp (đặc biệt là cấp cơ sở) đã quan tâm,
sát sao trong việc chỉ đạo các Hội, đoàn thể nhận ủy thác thực hiện tốt các nội dung
công việc theo hợp đồng đã thỏa thuận với NHCSXH.
- Ở một số địa phương, chính quyền các cấp đã thể hiện trách nhiệm cao trong
rà soát phân loại và cập nhật các đối tượng chính sách, xác nhận chính xác các hộ
được bình xét cho vay, đảm bảo cho vay đúng đối tượng thụ hưởng, góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng chính sách của NHCSXH.
3. Những tồn tại và nguyên nhân làm hạn chế chất lượng tín dụng
3.1. Về chất lượng tín dụng
- Một số chi nhánh có tỉ lệ nợ quá hạn dưới 2% nhưng vẫn còn các PGD và các
xã/phường còn tỉ lệ nợ quá hạn trên 2%; Vấn đề đáng quan tâm là nợ quá hạn có xu
hướng tăng. Qua kết quả của các đoàn kiểm tra cho thấy vấn đề này tồn tại ngay cả với
một số chi nhánh có chất lượng tín dụng tốt.
- Việc lập hồ sơ và xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan còn chưa kịp
thời. Một số nơi hộ vay thực sự bị rủi ro do dịch bệnh cây trồng vật nuôi hoặc do thiên
tai hạn hán nhưng việc tập hợp hồ sơ còn chậm trễ, dẫn đến việc xử lý nợ bị rủi ro
chậm, gây nhiều khó khăn cho hộ vay.
- Một số chi nhánh có tỷ lệ nợ quá hạn còn cao (trên 2%) điển hình là ở khu vực
Tây Nam Bộ.
6
- Một số chi nhánh lãi chưa thu còn tồn đọng một tỷ lệ tương đối cao so với
tổng dư nợ.
- Vấn đề chiếm dụng vốn của cán bộ Hội, đoàn thể và Tổ TK&VV vẫn còn xảy
ra ở một số chi nhánh, ngay cả với chi nhánh có chất lượng tín dụng tốt. Tỉ lệ vốn bị
chiếm dụng ở một số chi nhánh có chất lượng tốt đôi khi còn cao hơn cả đối với chi
nhánh có chất lượng tín dụng trung bình.
- Ở một số chi nhánh: Một số chương trình còn cho vay chưa đúng thủ tục qui
định (chưa có xác nhận của chính quyền địa phương), thậm chí cho vay vượt mức qui
định. Ví dụ: Chương trình cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (theo số liệu tại văn bản

2064/NHCS-KTNB ngày 12/6/2013).
3.2. Về phía NHCSXH
* Công tác tổ chức điều hành:
- Một số chi nhánh sắp xếp bố trí con người chưa phù hợp, có nơi không bổ
sung kịp thời cán bộ (nhất là cán bộ lãnh đạo) cho PGD trong khi dư nợ lớn làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của PGD.
- Ở một vài nơi, năng lực điều hành của Ban lãnh đạo chi nhánh tỉnh, các PGD
(từ Tổ trưởng các tổ nghiệp vụ trở lên đến Giám đốc) còn nhiều hạn chế.
* Trình độ năng lực và tinh thần trách nhiệm trong công việc của cán bộ:
- Chất lượng cán bộ tác nghiệp ở một số đơn vị còn hạn chế như việc nắm bắt
văn bản chưa kịp thời nên việc xử lý tình huống nảy sinh khi giao dịch chưa hiệu quả.
Hoặc hiểu chưa rõ một số qui định nên dẫn đến các sai sót khi kiểm tra hồ sơ cho vay.
Đặc biệt là nghiệp vụ thẩm định tín dụng ở nhiều chi nhánh còn hạn chế nên lập phiếu
thẩm định còn sai sót.
- Việc hướng dẫn nghiệp vụ và cách ứng xử của một số cán bộ ở một số nơi khi
đi giao dịch xã chưa tốt như không trả lời, không giải đáp hoặc không hướng dẫn cho
tổ trưởng hoặc hộ vay về đăng ký trả lãi hoặc không hướng dẫn rõ hộ vay để làm thủ
tục xin gia hạn nợ. Vì vậy BQL tổ không hiểu rõ cách làm khi hộ vay thu lãi, hoặc làm
hộ vay lúng túng khi làm thủ tục xin gia hạn nợ, cách trả lãi.
Ví dụ: Việc đăng ký trả lãi theo tháng của chương trình HSSV có hoàn cảnh
khó khăn hoặc việc xử lý tình huống hộ vay chương trình HSSV chưa đăng ký trả lãi
theo tháng và chưa có sao kê trên mẫu 13/TD nhưng vẫn trả lãi theo tháng.
- Một số nơi cán bộ tổ giao dịch lưu động chưa nghiêm túc thực hiện triệt để qui
định của hệ thống như việc thu nợ gốc của một số tổ trưởng.
- Tính chủ động của cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn còn hạn chế. Ví dụ: có
một số nơi số lượng thành viên của một số Tổ TK&VV lên tới gần 100 nhưng vẫn
không chủ động phối hợp với Hội cấp xã và Tổ TK&VV để chia tách tổ.
- Một số chi nhánh và PGD thiếu sâu sát cơ sở, khoán trắng công việc ủy thác
cho tổ chức Hội đoàn thể và Tổ TK&VV.
* Về hoạt động của Tổ giao dịch lưu động tại Điểm giao dịch xã:

- Một số PGD của một số chi nhánh, trong một số phiên giao dịch còn phát
hành biên lai thu lãi chưa kịp thời.
- Có nơi giao biên lai không cho Tổ TK&VV ký nhận hoặc không thu lại biên
lai chưa thu được lãi của tổ (ngay cả những chi nhánh có chất lượng tín dụng tốt). Điều
này có thể dẫn đến không kiểm soát được số tiền lãi mà tổ thu được và tiềm ẩn nguy
cơ chiếm dụng lãi thu được của BQL Tổ TK&VV.
7
- Có PGD việc công khai chính sách tín dụng không được tóm tắt lên giấy Ao
mà ghim cả văn bản lên bảng, cách thức này có thể không hiệu quả vì văn bản dài, chữ
nhỏ, người dân có thể không đọc nên không nắm bắt được nội dung chính sách.
- Vẫn còn trường hợp BQL thu nợ gốc (kể cả với các chi nhánh có chất lượng
tín dụng tốt).
- Mẫu biểu 13/TD có BQL ghi số tiền không chính xác (Ví dụ: 10.000 đồng thì
ghi số 10) nhưng cán bộ giao dịch vẫn không hướng dẫn ghi lại hoặc không yêu cầu
BQL tổ ghi đúng số tiền tổ viên nộp. Có BQL tổ thu lãi của tổ viên có chữ ký nhưng
lại không ghi số tiền mà chỉ ghi tổng số lãi thu được. Cán bộ kế toán của Tổ giao dịch
lưu động vào Chương trình phần mềm KTGD theo số tiền ghi của từng tổ viên theo
bảng kê 13/TD, chênh lệch tổng số tiền thu giữa bảng kê 12/TD và 13/TD không được
phát hiện và thông báo với BQL tổ, đến tháng sau khi tổ viên thắc mắc mới xử lý vấn
đề.
- Có Tổ TK&VV đăng ký miệng với Tổ giao dịch lưu động về một số hộ trả lãi
vay Chương trình HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo tháng nhưng số lãi phải thu chưa
được cập nhật lên bảng 13/TD, BQL tổ vẫn thu. Tổ giao dịch đã không giải thích rõ
cách thức tiến hành để số lãi phải thu được cập nhật lên bảng 13/TD của tháng tiếp
theo.
- Việc kiểm quỹ khi kết thúc giao dịch tại xã không có sự tham gia của Tổ
trưởng tổ giao dịch lưu động vì việc họp giao ban được tổ chức đồng thời với việc
kiểm quỹ. Điều này có thể dẫn đến hệ quả không xác định rõ trách nhiệm trong trường
hợp thừa thiếu tiền khi kiểm quĩ.
- Có trường hợp Giám đốc đã phê duyệt hồ sơ và thông báo giải ngân đối với hộ

vay nhưng do trong Tổ TK&VV có thành viên chưa trả được nợ gốc đến hạn thì cũng
không giải ngân cho những hộ đã được phê duyệt.
- Một số nơi nội dung họp giao ban trong sổ họp giao ban chưa phản ánh hết
những tồn tại, không nêu rõ nguyên nhân những tổ không đến nộp lãi trong phiên giao
dịch để đôn đốc các tổ đến trong tháng tiếp theo. Trên sổ họp giao ban còn nhiều mục để
trống, nội dung biên bản họp giao ban còn sơ sài, thiếu chữ ký của đại diện tổ chức Hội
đoàn thể ký; có nơi các thành phần Hội đoàn thể ký trước vào các trang chưa họp.
* Về thực hiện nghiệp vụ:
- Một số nơi triển khai Quy trình nghiệp vụ của NHCSXH ban hành chưa bài
bản hoặc còn sai sót nghiệp vụ: Vẫn còn hiện tượng sai sót, tẩy xóa hồ sơ, không thực
hiện phân kỳ hạn trả nợ hoặc phân kỳ trả nợ chưa chính xác, gia hạn vượt thời gian qui
định hoặc không cập nhật vào sổ lưu tờ rời, tên đệm khác nhau giữa tờ lưu tờ rời và
trên mẫu 13/TD Nguyên nhân là do trình độ một bộ phận cán bộ còn hạn chế hoặc
do tinh thần trách nhiệm với công việc chưa cao.
- Công tác lập và triển khai kế hoạch tín dụng ở một số chi nhánh và PGD chưa
hiệu quả (kế hoạch lập thiếu chi tiết, không giám sát khi triển khai).
* Công tác đào tạo tập huấn cho các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác và
BQL các Tổ TK&VV:
- Chất lượng công tác tập huấn chính sách tín dụng còn hạn chế nên việc am
hiểu các quy định chính sách của Đảng, Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của
NHCSXH của các Hội đoàn thể nhận ủy thác và BQL Tổ TK&VV còn hạn chế.
8
- Ở một số chi nhánh, việc triển khai tập huấn các văn bản nghiệp vụ cho các tổ
chức Hội, đoàn thể và Tổ TK&VV chưa kịp thời nên chất lượng hoạt động ủy thác và
ủy nhiệm không tốt làm giảm chất lượng tín dụng của đơn vị.
* Công tác tham mưu, phối kết hợp:
- Một số chi nhánh chưa chủ động tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh/Trưởng
Ban đại diện HĐQT có văn bản chỉ đạo UBND huyện và các ngành trong việc triển
khai thực hiện việc rà soát, bổ sung hộ nghèo/ cận nghèo; hoặc có các PGD chưa tham
mưu cho chính quyền cơ sở thành lập tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.

- Một số chi nhánh chưa chủ động phối hợp với chính quyền địa phương và các
tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác trong việc tuyên truyền và đôn đốc hộ vay trả nợ
theo phân kỳ (đặc biệt là đối với chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn).
* Công tác kiểm tra giám sát:
- Một số chi nhánh chưa trưng tập cán bộ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ
tham gia công tác kiểm tra (kiểm tra toàn diện).
- Có chi nhánh chưa thật sự quyết liệt trong chỉ đạo làm rõ những vụ chiếm
dụng vốn hoặc sử dụng vốn sai mục đích.
- Ở một vài chi nhánh, một số tồn tại sai sót qua kiểm tra chưa được chỉnh sửa
triệt để như sai sót về hộ vay ké hoặc sử dụng vốn sai mục đích chưa thu hồi được.
Văn bản chỉ đạo chấn chỉnh sai sót sau kiểm tra chỉ được tổng hợp và chỉ đạo 6 tháng
1 lần mà chưa chỉ đạo ngay sau từng đợt kiểm tra.
3.3. Đối với Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh, cấp huyện
- Chưa làm tốt việc lồng ghép các chương trình tín dụng làm ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng nguồn vốn ủy thác của địa phương.
- Một số Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh, cấp huyện chưa thực hiện nghiêm túc
quy chế hoạt động: tổ chức họp không đầy đủ, số lượng cuộc họp ít (có nơi chỉ họp
được 2 lần/ năm); thành lập các đoàn kiểm tra chủ yếu là cán bộ NHCSXH và các Hội
đoàn thể nhận ủy thác; có thành viên BĐD HĐQT chưa tham gia kiểm tra, giám sát
theo kế hoạch.
- Công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT ở nhiều nơi còn hạn chế.
Có nơi chỉ thực hiện 10% kế hoạch kiểm tra đã lập. Ở một số địa phương, chất lượng
công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT chưa tốt: không có chương trình
kiểm tra hoặc không đăng ký lịch kiểm tra, nội dung kiểm tra. Chưa tập trung vào việc
xử lý những tồn tại, vướng mắc tại cơ sở. Kết quả kiểm tra, giám sát của một số thành
viên chủ yếu lấy số liệu chuyên môn, chưa bám vào nội dung chương trình kiểm tra đã
xây dựng; một số đợt kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT không lưu biên bản
kiểm tra.
- Một số nơi công tác tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo các xã về hoạt động của
NHCSXH còn hạn chế như không có văn bản gửi các ngành liên quan, Hội đoàn thể nhận uỷ

thác để đề nghị họ chỉ đạo việc triển khai thực hiện các văn bản tín dụng chính sách.
- Ở một số địa phương, Ban đại diện HĐQT từ cấp huyện đến cấp tỉnh chưa
kiên quyết trong việc chỉ đạo xử lý và thu hồi nợ xấu.
3.4. Hội, đoàn thể
- Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi chưa tốt. Việc chỉ
đạo bình xét cho vay công khai chưa tốt dẫn đến hiện tượng lợi dụng vay ké, cho vay
không đúng đối tượng.
9
- Nhiều nơi tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác chưa chủ động phối hợp với
NHCSXH để đào tạo tập huấn cho Hội, đoàn thể cấp xã và BQL Tổ TK&VV.
- Việc lưu trữ hồ sơ của Hội, đoàn thể cấp xã còn chưa khoa học, một số nơi lưu
trữ chưa đầy đủ.
- Một số nơi các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác không có sổ họp giao ban
hoặc không có biên bản bàn giao khi thay đổi Hội, đoàn thể quản lý các Tổ TK&VV.
- Một số nơi vẫn còn hiện tượng Hội, đoàn thể nhận biên lai thu lãi để đưa cho
Tổ TK&VV. Nguyên nhân là do một số tổ giao dịch lưu động không kịp in biên lai khi
kết thúc giao dịch. Vấn đề này dẫn đến kết quả đôn đốc thu nợ và kết quả thu lãi các
Tổ TK&VV không cao.
- Công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức Hội, đoàn thể cấp trên còn chưa
tốt hoặc còn mang tính hình thức, không phát hiện sai sót của Hội, đoàn thể cấp dưới
và Tổ TK&VV. Vấn đề này có thể sẽ tiềm ẩn vấn đề sử dụng vốn không hiệu quả nên
khó hoàn trả gốc hoặc BQL tổ có thể chiếm dụng vốn nhưng không phát hiện được.
- Năng lực của một bộ phận cán bộ của các tổ chức Hội, đoàn thể còn hạn chế:
phương pháp, kỹ năng làm việc yếu, nắm chưa vững các qui định chính sách nên tuyên
truyền chính sách đến người dân chưa hiệu quả, ghi chép sổ sách, biên bản họp giao ban
không rõ ràng.
- Một số nơi tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình của cán bộ Hội, đoàn thể
còn hạn chế (đặc biệt là khu vực Tây Nam Bộ), không sâu sát đến từng Tổ TK&VV,
bàng quan với hoạt động tín dụng chính sách, thậm chí không nắm được và không cập
nhật kết quả hoạt động ủy thác của Hội, đoàn thể mình quản lý. Chỉ đến khi nào làm

báo cáo gửi Hội, đoàn thể cấp trên thì mới đến NHCSXH xin số liệu.
- Việc thay đổi nhân sự thường xuyên của các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy
thác dẫn đến năng lực và kinh nghiệm của cán bộ Hội, đoàn thể trực tiếp thực hiện
hoạt động ủy thác hạn chế nên chất lượng hoạt động ủy thác chưa tốt.
- Việc phối hợp giữa chính quyền địa phương, tổ chức Hội đoàn thể và
NHCSXH ở nhiều nơi còn chưa chặt chẽ.
3.5. Đối với Tổ TK&VV
- Còn khá nhiều Tổ TK&VV chưa thực hiện đúng quy ước hoạt động của tổ về
gửi tiền tiết kiệm định kỳ. Có nơi hộ vay gửi tiền tiết kiệm ngay sau khi nhận tiền vay.
Nguyên nhân là do việc tuyên truyền mục đích ý nghĩa của gửi tiền tiết kiệm chưa hiệu
quả.
- Nhiều BQL Tổ TK&VV hiểu chưa rõ quy định của các chương trình cho vay
nên việc bình xét cho vay chưa hiệu quả, thiếu chính xác. Vẫn còn tình trạng một hộ
gia đình vay vốn ở 2 tổ khác nhau (ngay cả ở các chi nhánh có chất lượng tín dụng
tốt). Có hộ gia đình không có phương án sử dụng vốn hiệu quả nhưng vẫn bình xét cho
vay mức cao. Trong khi đó có nhiều hộ vay cần vốn nhiều và sử dụng vốn hiệu quả
nhưng lại bình xét cho vay mức thấp. Có tổ có thành viên còn dư nợ vay chương trình
Hộ nghèo đã tiếp tục bình xét cho vay chương trình hộ cận nghèo.
- Một số nơi thành lập Tổ TK&VV chưa đúng quy định: Vẫn còn tổ được thành
lập không cùng địa bàn thôn/ấp mặc dù số lượng thành viên tổ ở các thôn đủ điều kiện
thành lập trong cùng thôn/ấp.
- Năng lực của BQL tổ yếu, không hướng dẫn mà còn làm thay, viết thay mẫu
biểu cho hộ vay (một số địa phương thuộc khu vực Tây nam bộ). Có BQL tổ thu lãi ghi
10
vào sổ tay, không thực hiện ghi vào mẫu 13/TD do không hiểu rõ nghiệp vụ của
NHCSXH.
- Sinh hoạt Tổ TK&VV ở nhiều nơi không hiệu quả: Nhiều nơi sinh hoạt chỉ
mang tính hình thức hoặc kết hợp với hoạt động của tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy
thác nên khi họp tổ quá chú trọng vào vấn đề của Hội đoàn thể, ít thảo luận về vấn đề
vay vốn và sử dụng vốn vay của NHCSXH.

- Công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn đối với hộ vay của nhiều BQL tổ còn
hạn chế. Có tổ việc kiểm tra sử dụng vốn vay còn mang tính hình thức, đối phó.
- Vấn đề sắp xếp lại Tổ TK&VV tại PGD đôi khi gây khó khăn cho BQL tổ và
ảnh hưởng không có lợi làm giảm lòng nhiệt tình của BQL tổ. Ví dụ: Do số lượng quá
ít nên tổ mới sáp nhập có thành viên ở khác thôn hoặc khác khu phố làm việc thu lãi và
đôn đốc trả nợ gốc của BQL tổ vất vả. Có tổ mới sáp nhập có nợ quá hạn của tổ khác
sáp nhập vào nên cả tổ phải gánh chịu trách nhiệm và ảnh hưởng đến việc bình xét xếp
loại tổ và ảnh hưởng đến nguồn vốn được phân bổ. Điều này làm giảm lòng nhiệt tình
của BQL tổ mới được sáp nhập.
- Một số Tổ TK&VV công tác tuyên truyền, vận động tổ viên thực hiện gửi tiền
tiết kiệm thông qua tổ còn hạn chế và việc thu lãi của một số chương trình còn chậm.
- Ở một số nơi, trình độ nhận thức, trách nhiệm của Tổ trưởng và BQL tổ còn
hạn chế: Tổ trưởng không nhiệt tình trong việc đôn đốc thành viên gửi tiết kiệm,
không kiên trì giải thích, động viên hộ vay trả lãi và nợ gốc đúng theo thỏa thuận nên
tỉ lệ thu lãi và thu nợ gốc theo kỳ con còn hạn chế. Vẫn còn hiện tượng BQL tổ không
trả biên lai thu lãi, thu tiết kiệm cho hộ vay lưu giữ hoặc giữ sổ vay vốn của hộ vay,
điều này có thể dễ dẫn đến hiện tượng vay ké hoặc chiếm dụng vốn của tổ viên (tồn tại
ngay cả ở chi nhánh có chất lượng tín dụng tốt).
- Số thành viên của một số Tổ TK&VV ít và dư nợ thấp nên hoa hồng nhiều tổ
nhận được thấp làm cho BQL tổ làm việc không nhiệt tình.
- Một số nơi thành lập BQL tổ hoặc phân công trách nhiệm không đúng như
BQL tổ có 2 người không phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng được phân
công mà lại phân chia số thành viên trong tổ để quản lý riêng; hoặc có BQL tổ nhưng
thực tế tổ trưởng làm hết nên tiềm ẩn nguy cơ chiếm dụng vốn do không kiểm soát lẫn
nhau khi thu lãi.
- Một số địa phương các BQL tổ gặp khó khăn do địa bàn rộng và dân số đông.
Như miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên hay một số xã thuộc khu vực Tây Nam Bộ
địa bàn thôn/ấp trải dài, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn nên BQL tổ mất
nhiều công sức khi thu lãi và đôn đốc trả nợ cũng như mất nhiều thời gian tổ chức sinh
hoạt tổ nhưng hoa hồng nhận được thấp nên hiệu quả thu lãi, đôn đốc thu nợ và chất

lượng sinh hoạt tổ không cao.
- Nhiều nơi BQL tổ chưa nắm bắt rõ các quy trình, thủ tục và các biện pháp xử
lý nợ bị rủi ro nên khi thành viên tổ gặp rủi ro khi sử dụng vốn vay không xử lý kịp
thời hoặc triển khai không đúng.
3.6. Đối với UBND cấp xã
- Thành phần Ban giảm nghèo khác nhau giữa các xã, có nơi chưa có quy chế
hoạt động rõ ràng nên việc chỉ đạo, giám sát các tổ chức Hội, đoàn thể chưa hiệu quả.
- Một số địa phương chính quyền xã vẫn chưa thực sự vào cuộc, việc chỉ đạo
các tổ chức Hội thực hiện hoạt động ủy thác và các Tổ TK&VV thực hiện hoạt động
ủy nhiệm chưa tốt.
11
- Một số địa phương năng lực cán bộ xã còn hạn chế, thiếu quan tâm sâu sát
trong việc chỉ đạo, điều hành, giám sát.
- Nhiều xã chưa sử dụng tốt vai trò tham mưu của Ban giảm nghèo.
- Nhiều nơi chưa quan tâm đúng mức và thiếu trách nhiệm trong việc xác nhận
đối tượng được vay vốn, trong phối hợp thực hiện công tác khuyến nông Một số xã
còn tình trạng UBND xã chưa thực hiện phân giao vốn về thôn mà lại giao trực tiếp
cho các Tổ TK&VV.
3.7. Đối với hộ vay
- Một số hộ vay vốn do hoàn cảnh quá khó khăn hoặc khả năng lập kế hoạch trả
nợ hạn chế nên chưa có khả năng tích lũy tiền để trả nợ gốc đúng hạn.
- Kiến thức, kinh nghiệm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh và quản lý của người sử
dụng vốn ở nhiều nơi còn yếu dẫn đến sử dụng vốn vay không hiệu quả nên khó tích lũy
tiền trả lãi và nợ gốc tiền vay.
- Một bộ phận hộ vay nhận thức chưa rõ về trách nhiệm sử dụng và hoàn trả
vốn vay nên chưa có ý thức tích lũy tiền trả lãi và nợ gốc hoặc chây ỳ không chịu trả
nợ.
- Hộ vay dời đến nơi khác sinh sống hoặc đi làm ăn nơi khác còn nhiều, đặc biệt
là ở khu vực Tây Nam Bộ. Điều này đã gây nhiều khó khăn cho việc thu lãi và nợ gốc.
- Rủi ro trong sản xuất, kinh doanh khi sử dụng vốn vay; chưa hiểu về qui định

xử lý nợ bị rủi ro để khi có phát sinh báo cáo cho Tổ TK&VV, tổ chức Hội đoàn thể,
chính quyền địa phương và NHCSXH để xử lý kip thời.
- Một bộ phận dân cư thiếu đất và các tư liệu sản xuất (khu vực Tây Nam Bộ),
không có ngành nghề phụ dẫn đến sử dụng vốn vay không hiệu quả nên khó tích lũy
để trả lãi và đặc biệt là trả nợ gốc.
III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1. Về phía NHCSXH
1.1. Đối với NHCSXH cấp tỉnh
- Đối với các chi nhánh đã có chất lượng tín dụng khá và tốt cần xây dựng kế
hoạch duy trì và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng; Xây dựng Đề án củng cố và nâng
cao chất lượng tín dụng đối với huyện có nợ quá hạn trên 2% . Với những xã có tỉ lệ
nợ quá hạn trên 2% hoặc tỉ lệ nợ quá hạn dưới 2% nhưng có xu hướng nợ xấu phát
sinh tăng, chi nhánh/PGD cần xây dựng phương án củng cố nâng cao chất lượng tín
dụng riêng cho từng xã.
- Cần lập kế hoạch tín dụng chi tiết và giám sát việc triển khai thực hiện kế
hoạch được duyệt một cách có hiệu quả.
- Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền/đào tạo cho cán bộ tổ chức Hội, đoàn
thể, cán bộ Ban giảm nghèo để họ hiểu rõ nghiệp vụ ủy thác, thực hiện hiệu quả các hoạt
động tín dụng chính sách tại địa phương.
- Chú trọng làm tốt công tác tham mưu (đặc biệt là tham mưu trong việc phân
bổ vốn và điều chuyển vốn giữa các huyện và các xã) hoặc chủ động điều chuyển khi
được ủy quyền phân bổ.
- Chi nhánh tỉnh cần chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với cấp ủy và chính
quyền địa phương để tranh thủ được nguồn vốn của địa phương và tranh thủ sự chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác.
- Phát động phong trào thi đua trong toàn đơn vị.
12
Bài học của một số chi nhánh có chất lượng tín dụng tốt:
- Thực hiện kịp thời, công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách tại các
Điểm giao dịch xã.

- Phát tờ rơi về “Một số điều cần lưu ý khi vay vốn NHCSXH” đến từng hộ
vay.
- Chỉ đạo cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn tham gia họp với Tổ TK&VV, lập
kế hoạch tham dự cuộc họp với các tổ yếu kém và trung bình trước, mỗi PGD tham gia
họp với Tổ TK&VV ít nhất 6 lần/tháng. Các PGD lập kế hoạch hàng tháng tham dự
họp với các Tổ TK&VV gửi chi nhánh tỉnh. Ban giám đốc chi nhánh và giám đốc
PGD đột xuất kiểm tra việc tham gia sinh hoạt tổ của cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn
hoặc đột xuất kiểm tra tại các Điểm giao dịch.
- Trích quỹ khen thưởng của chi nhánh để khen thưởng các Tổ TK&VV hoạt
động tốt.
- Khi kết thúc phiên giao dịch phải in sao kê nợ đến hạn tháng tới gửi cho Tổ
trưởng Tổ TK&VV và các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác.
- Phân kỳ trả nợ theo kỳ con và theo dõi đôn đốc trả nợ sát sao theo kỳ con.
Với chi nhánh có NQH trên 2%:
- Xây dựng Đề án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng đối với toàn chi
nhánh (nếu chưa xây dựng). Xây dựng phương án củng cố nâng cao chất lượng tín
dụng đến từng xã (đặc biệt chú trọng đối với các xã có tỉ lệ nợ quá hạn trên 2%).
- Thường xuyên tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, BĐD HĐQT
chỉ đạo đôn đốc cán bộ giảm nghèo, các Hội đoàn thể nhận ủy thác, trưởng ấp, Tổ
TK&VV, xây dựng đề án, phương án thực hiện từng chỉ tiêu trong từng giai đoạn,
giao chỉ tiêu tới Tổ TK&VV của các Hội, đoàn thể quản lý.
- Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát để thực hiện hiệu quả phương
án/đề án đã được phê duyệt (nếu đã xây dựng xong).
- Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ (chấn chỉnh, tăng cường, bố trí, sắp xếp
cán bộ, luân chuyển cán bộ).
- Nghiêm túc chấp hành việc đánh giá xếp loại Tổ TK&VV 3 tháng/lần; coi việc
củng cố Tổ TK&VV, xử lý nợ tại hộ vay là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.
1.2. Đối với NHCSXH cấp huyện
- Các PGD phải xây dựng được một mối quan hệ thật tốt với chính quyền địa
phương (huyện và xã):

Để các tổ chức Hội, đoàn thể làm tốt các nội dung công việc được ủy thác, sự
quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương đối với các tổ chức Hội, đoàn thể nhận
ủy thác là rất quan trọng. Vì vậy, xây dựng được mối quan hệ tốt với chính quyền địa
phương sẽ giúp các PGD tranh thủ được sự chỉ đạo của UBND huyện, xã đối với Hội
đoàn thể cấp huyện và cấp xã. Xây dựng được mối quan hệ tốt đối với chính quyền
cấp huyện cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tranh thủ được nguồn vốn địa phương ủy
thác cho NHCSXH để cho vay.
- Làm tốt hoạt động phối hợp với UBND huyện/xã, Hội đoàn thể nhận ủy thác,
Tổ TK&VV:
Quá trình triển khai các chương trình tín dụng chính sách và hiệu quả của hoạt
động ủy thác ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng trên địa bàn. Vì vậy, PGD cần
phối hợp tốt với chính quyền địa phương, các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác và
13
các Tổ TK&VV nhằm đảm bảo tất cả các công đoạn trong qui trình cho vay được triển
khai một cách có chất lượng và hiệu quả để nâng cao chất lượng tín dụng trên toàn địa
bàn huyện.
- Thực hiện tốt Điểm giao dịch và hoạt động của Tổ giao dịch lưu động tại xã:
Hoạt động giao dịch tại các điểm giao dịch xã chiếm gần 90% hoạt động của hệ thống
NHCSXH. Vì vậy, chất lượng của điểm giao dịch và hoạt động giao dịch lưu động tại
xã đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Để thực hiện tốt
điểm giao dịch và hoạt động của Tổ giao dịch lưu động, cần chú trọng các giải pháp
sau đây:
+ Rà soát để bố trí lịch giao dịch hợp lý theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả các phiên giao dịch. Trong các phiên giao dịch cố định cần bố trí đủ cán bộ và
phương tiện làm việc cho phù hợp; chú ý bố trí số lượng cán bộ hợp lý theo từng phiên
giao dịch, đồng thời bố trí thời gian giao dịch và giao ban cho hợp lý.
+ Nâng cao chất lượng giao ban: Tổ giao dịch lưu động phải chuẩn bị trước nội
dung giao ban một cách kỹ càng, có thể kết hợp phổ biến văn bản mới. Khi giao ban cần
tập trung phân tích những vấn đề tồn tại, xác định rõ nguyên nhân và đưa ra giải pháp
khắc phục. Tránh họp giao ban mang tính hình thức, không mang lại hiệu quả.

+ Giám đốc PGD phải thường xuyên nắm bắt diễn biến nợ xấu, quá hạn: nắm bắt
cụ thể nợ ở đâu, ai nợ, phân tích nguyên nhân của từng khoản nợ cho từng đối tượng vay
để có giải pháp và kế hoạch thu hồi. Cần phải trực tiếp xuống tận cơ sở cùng với Lãnh
đạo xã tìm biện pháp thu hồi. Đặc biệt phải có trách nhiệm trong việc xây dựng và tổ
chức thực hiện phương án củng cố nâng cao chất lượng tín dụng đối với các xã có nợ
quá hạn trên 2% . Nội dung phương án phải đánh giá hoạt động tín dụng trên địa bàn xã,
xây dựng một số chỉ tiêu cơ bản để củng cố nâng cao chất lượng tín dụng. Giám đốc
PGD phải phê duyệt phương án cấp xã sau khi thống nhất với Hội đoàn thể và UBND
xã.
- Cần đặc biệt chú trọng thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra, nâng cao chất lượng
công tác kiểm tra, tránh kiểm tra hình thức vì đây là chìa khóa để kịp thời phát hiện ra
các sai sót tồn tại để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
- Lãnh đạo chi nhánh và các PGD cần bố trí thời gian tham gia họp với các tổ
TK&VV và kiểm tra đột xuất các phiên giao dịch để nắm bắt kịp thời tình hình và có
biện pháp chấn chỉnh kịp thời những điểm tồn tại.
Với chi nhánh có NQH trên 2%:
- Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện phương án nâng cao chất lượng tín
dụng đối với các xã có nợ quá hạn trên 2% .
- Lãnh đạo PGD phải tham dự giao ban với chính quyền xã 1 lần/1 tháng.
Bài học của một số PGD thuộc những Chi nhánh có chất lượng tín dụng tốt:
- Yêu cầu các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác lập kế hoạch cụ thể để theo
dõi và chỉ đạo các Tổ TK&VV đôn đốc hộ vay thực hiện trả nợ gốc khi đến hạn, trả lãi
và gửi tiết kiệm hàng tháng. Kế hoạch này phải làm hàng tháng và phải gửi đến PGD
vào cuối mỗi tháng.
- Có khen thưởng đối với đơn vị, cá nhân phát hiện và thông báo cho NHCSXH
biết các trường hợp chiếm dụng vốn của NHCSXH.
- Một số PGD đã phân công cả cán bộ kế toán phụ trách địa bàn.
1.3. Cán bộ tín dụng được giao phụ trách theo dõi địa bàn
14
- Cán bộ tín dụng được giao phụ trách địa bàn cần phải thường xuyên sâu sát

các Tổ TK&VV để kịp thời đôn đốc các hộ vay trả lãi và nợ gốc đến hạn đúng theo
thỏa thuận cũng như nắm rõ tình hình để ngăn chặn và phát hiện sớm nguy cơ nợ quá
hạn, và sớm có biện pháp tháo gỡ kịp thời.
- Gắn trách nhiệm cán bộ và việc đánh giá, xếp loại cán bộ với địa bàn phụ trách:
Việc đánh giá xếp loại cán bộ có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cán bộ NHCSXH.
Vì vậy, đây sẽ là giải pháp hữu hiệu để tăng cường tính trách nhiệm của cán bộ được giao
phụ trách địa bàn trong việc củng cố và duy trì chất lượng tín dụng tại địa bàn mình phụ
trách.
- Tham gia sinh hoạt với các Tổ TK&VV (đặc biệt là các Tổ TK&VV xếp loại yếu
kém và trung bình).
2. Đối với Ban đại diện cấp tỉnh, cấp huyện
- Cần tham mưu cho chính quyền cấp tỉnh/huyện để lồng ghép các chương trình
tín dụng từ nguồn vốn ủy thác của địa phương đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
- Duy trì tổ chức họp Ban đại diện HĐQT định kỳ theo qui định để thường
xuyên nắm bắt tình hình thực hiện hoạt động tín dụng chính sách và để có biện pháp
chấn chỉnh kịp thời những vấn đề tồn tại, sai sót trong thực hiện các hoạt động.
- Tăng cường việc chỉ đạo điều hành chính quyền cấp dưới và các tổ chức Hội,
đoàn thể để làm tốt hoạt động ủy thác.
- Cần nghiêm túc thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra, giám sát vì đó là chìa khóa để
phát hiện ra các sai sót để có biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời.
- Chỉ đạo sát sao việc thu hồi nợ xấu các hộ chây ỳ.
3. Đối với Hội, đoàn thể các cấp
- Thực hiện tốt Hợp đồng ủy thác như đã ký kết với NHCSXH.
- Cần phải bố trí, phân công rõ cán bộ chuyên trách theo dõi công tác ủy thác, hạn
chế việc thay đổi nhân sự cán bộ Hội đoàn thể đối với những cán bộ này.
- Tăng cường xây dựng năng lực cho cán bộ Hội, đoàn thể các cấp (bao gồm cả
nghiệp vụ ủy thác và kiến thức tổ chức quản lý để họ có thể điều phối tốt hoạt động
thành lập tổ, tổ chức tốt việc tập huấn cho Hội đoàn thể cấp dưới và các Tổ TK&VV).
- Các Hội đoàn thể các cấp cần phối hợp chặt chẽ với NHCSXH để tập huấn
nghiệp vụ ủy thác cho vay đối với Hội cấp dưới và Tổ TK&VV. Đặc biệt là việc phối

hợp tốt trong công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay.
- Hội đoàn thể nhận ủy thác cần giám sát chặt chẽ các Tổ TK&VV do Hội mình
quản lý để đảm bảo việc đôn đốc trả nợ gốc và thu lãi tiền vay, thu tiết kiệm được thực
hiện một cách có hiệu quả.
4. Đối với UBND xã và thôn/ấp
- Kiện toàn thành phần và hoạt động của Ban giảm nghèo giai đoạn 2011 -
2015, hạn chế biến động nhân sự của Ban giảm nghèo để ổn định cán bộ phân công
trực tiếp phụ trách công tác tín dụng chính sách. Như vậy sẽ tăng cường được năng lực
và kinh nghiệm chỉ đạo các Hội đoàn thể thực hiện tốt hoạt động ủy thác của
NHCSXH.
- Cần tăng cường trách nhiệm trong việc xác nhận đối tượng cho vay để đảm
bảo vốn vay được chuyển tới đúng đối tượng thụ hưởng và đảm bảo an toàn cho việc
thu hồi vốn của NHCSXH.
- Chỉ đạo tốt các hoạt động của ban giảm nghèo và thôn/ấp.
15
5. Đối với Tổ TK&VV
Tăng cường hơn nữa về năng lực và tinh thần trách nhiệm của BQL Tổ
TK&VV:
- Bên cạnh tập huấn thường xuyên và tập huấn bổ sung về nghiệp vụ ủy thác,
BQL tổ cần phải được trang bị thêm về kiến thức quản lý và kỹ năng làm việc: Ghi
chép sổ sách, điều hành các cuộc họp tổ, giao tiếp với ngân hàng
- BQL tổ cũng cần tăng cường theo dõi, quản lý chặt địa bàn để biết rõ hoàn
cảnh của từng hộ vay; tổ chức sinh hoạt tổ thường xuyên như đã qui định tại biên bản
họp thành lập tổ. Thông qua các buổi sinh hoạt tổ giúp thành viên chia sẻ kinh nghiệm
để sử dụng vốn tốt hơn, đồng thời giúp cho BQL tổ thu lãi dễ dàng hơn, tăng cường sự
gắn bó giữa các tổ viên với tổ viên, với BQL Tổ TK&VV.
- Nâng cao chất lượng của việc bình xét cho vay: Bình xét chính xác hộ vay vừa
đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu chính sách tín dụng ưu đãi của chính phủ đồng thời
bảo toàn được nguồn vốn, tránh được hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích. Vì vậy
nâng cao chất lượng bình xét cho vay là vấn đề mà BQL Tổ TK&VV và các Hội đoàn

thể nhận ủy thác cần hết sức chú trọng.
- Phối hợp tốt và chịu sự quản lý của Trưởng thôn: Trưởng thôn là người có
tiếng nói trong thôn và đã được NHCSXH ủy thác việc tuyên truyền phổ biến các
chính sách tín dụng ưu đãi, giám sát việc bình xét cho vay và sử dụng vốn vay, xử lý
nợ bị rủi ro trên địa bàn thôn Vì vậy BQL Tổ TK&VV cần phải phối hợp tốt với
trưởng thôn và phải chịu sự quản lý của trưởng thôn trong quá trình thực hiện các hoạt
động ủy nhiệm của tổ mình quản lý.
- Kiên trì giải thích, hướng dẫn hộ vay, không làm thay làm hộ hộ vay: Bài học
ở một số địa phương cho thấy khi Tổ trưởng điền hộ vào đơn xin vay vốn và phương
án sử dụng vốn vay (Mẫu 01/TD) dẫn đến các hộ vay không nhớ rõ số tiền vay và thời
điểm trả nợ nên bị động, lúng túng khi đến hạn trả. Vì vậy, BQL Tổ TK&VV tuyệt đối
không được làm hộ, làm thay hộ vay mà phải kiên trì giải thích hướng dẫn hộ vay
hoàn tất thủ tục xin vay vốn.
- Làm rõ trách nhiệm của hộ vay ngay từ khi kết nạp vào tổ (khi vay lần đầu):
Thực tế cho thấy ở nhiều địa phương (đặc biệt là ở khu vực Tây Nam Bộ), nhiều hộ
vay vốn (đặc biệt là các hộ nghèo) có suy nghĩ rằng đây là nguồn vốn của Nhà nước
giúp người nghèo nên chưa nhận thức rõ trách nhiệm phải hoàn trả vốn vay. Vì vây,
BQL tổ và các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác cần tuyên truyền, phổ biến rõ trách
nhiệm trả lãi và nợ gốc tiền vay đối với hộ vay ngay từ ban đầu khi kết nạp vào tổ và
khi bình xét cho vay món vay đầu tiên.
6. Đối với hộ vay vốn
- Cần nhận thức rõ trách nhiệm hoàn trả vốn vay; như đã nói trên, hộ vay phải
nhận thức rõ trách nhiệm trả lãi và nợ gốc ngay từ khi viết Giấy đề nghị vay vốn. Cần
hiểu rõ đây là chính sách tín dụng ưu đãi cho vay với lãi suất thấp, không phải Chính
phủ cho không.
- Giúp đỡ các hộ vay sử dụng vốn hiệu quả; thực tế ở nhiều địa phương cho
thấy nhiều hộ vay (đặc biệt là các hộ nghèo, hộ đặc biệt khó khăn…) không biết cách
làm ăn (kiến thức kỹ thuật và kiến thức quản lý của hộ vay rất hạn chế) nên sử dụng
vốn không hiệu quả, không có lãi nên không tích lũy được tiền trả nợ gốc. Vì vậy, cần
sự phối hợp tốt giữa chính quyền địa phương, các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác

với các Trung tâm/trạm khuyến nông khuyến lâm ngư để tập huấn thường xuyên cho
16
hộ vay. Nội dung tập huấn không chỉ về kỹ thuật sản xuất mà còn cả về kỹ năng quản
lý sử dụng vốn.

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 Quyết định Ban hành Quy định xử lý
nợ bị rủi ro trong hệ thống NHCSXH và các văn bản liên quan.
2. Văn bản 1208/BC-NHCS ngày 6/4/2012 Báo cáo đánh giá thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại các chi nhánh NHCSXH vùng Tây Nam
Bộ.
3. Văn bản 1669/NHCS-TDNN ngày 8/5/2012 Về hướng dẫn thực hiện một số giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng.
4. Văn bản 3107/NHCS-QLN ngày 25/9/2012 V/v rà soát nợ xấu.
5. Văn bản 3613/NHCS- QLN ngày 14/11/2012 V/v bổ sung rà soát nợ xấu.
6. Văn bản 3653/NHCS-TDNN ngày 19/11/2012 V/v Xây dựng Phương án, Đề án
củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng.
7. Văn bản 3962/NHCS-TDNN ngày 17/12/2012 V/v tham mưu thành lập và hoạt động
Tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi xã.
8. Văn bản số 87/NHCS-BCĐ ngày 14/1/2013 Báo cáo sơ kết thực hiện Đề án củng
cố nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh NHCSXH khu vực Tây Nam
Bộ năm 2012.
9. Văn bản số 905/NHCS-BCĐ ngày 4/4/2013 Báo cáo kết quả thực hiện Đề án củng
cố nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh NHCSXH khu vực Tây Nam
Bộ và các chi nhánh có chất lượng hoạt động thấp (Quý 1/2013).
10. Văn bản số 1393/NHCS-BCĐ Báo cáo kết quả thực hiện Đề án củng cố nâng cao
chất lượng hoạt động của các chi nhánh NHCSXH khu vực Tây Nam Bộ và các chi
nhánh có chất lượng hoạt động thấp (Tháng 4/2013).
11. Báo cáo về hoạt động tín dụng của các chi nhánh (thu thập từ các Ban tại HSC);
Báo cáo đi thực tế của TTĐT.

12. Văn bản số 2064/NHCS-KTNB ngày 12/6/2013 của TGĐ về chấn chỉnh các tồn
tại sau kiểm toán chương trình cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
17

×