Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Xây dựng là ngành sản xuất luôn có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc
dân. Tính đặc biệt này không chỉ thể hiện ở chỗ nó là ngành tạo ra cơ sở vật chất, kết
cấu hạ tầng cho nền kinh tế xã hội mà còn là nơi thu hút hàng triệu lao động, tiêu thụ
hàng triệu tấn xi măng, sắt, thép, cát, đá, Vì vậy mà xây dựng cơ bản được coi là
khâu trọng điểm để kích thích cung, cầu của nền kinh tế. Xuất phát từ tầm quan trọng
đó mà những năm gần đây nhà nước đã quan tâm rất nhiều đến đầu tư xây dựng cơ
bản. Kéo theo đó xuất hiện ngày càng nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần
kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong phú và tính cạnh tranh của thị trường trong nước
tăng lên rõ rệt.
Cùng với sự đổi mới, phát triển và hội nhập của nền kinh tế thì các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động
trong công tác tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần
làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra
sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo chất lượng. Có thể nói đây chính là con
đường đúng đắn để đảm bảo phát triển bền vững. Nhưng để làm được điều này các
doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng
tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản
xuất một cách tối ưu. Muốn thực hiện được điều đó, các nhà quản lý kinh tế phải sử
dụng rất nhiều công cụ kinh tế trong đó có kế toán - một công cụ quản lý kinh tế hữu
hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trường nó được coi như ngôn ngữ kinh doanh, như
nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất là bộ
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
phận quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và
phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất cung cấp, các
nhà quản lý theo dõi được chi phí từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu,
so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm
ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động
sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Mà trong thời gian gần đây chế độ kế toán có rất nhiều thay đổi đòi hỏi kế toán của các
doanh nghiệp phải có những điều chỉnh cho phù hợp với chế độ và quy định, chuẩn
mực kế toán hiện hành. Trên thực tế kế toán chi phí sản xuất xây lắp của các doanh
nghiệp còn nhiều bất cập, bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và
xu hướng hội nhập. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN với sự giúp đỡ của các Cô, các Chú trong
phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Đặng Thị Hoà
em đã quyết định nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty cổ phần
xây dựng Duyên Hải VINASHIN trong luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 Xác lập và tuyên bố vần đề nghiên cứu trong đề tài.
Với những vấn đề nêu trên Em đã xác định đối tượng nghiên cứu của đề tài như sau:
- Về Lý luận: Nghiên cứu lý luận về kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong DNXL.
- Về thực tiễn: Tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại
công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN.
Xuất phát từ cơ sở đó em đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất
công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên
Hải VINASHIN” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.
Với đề tài đã lựa chọn mục đích cố gắng đi sâu học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu cả
lý luận và thực tiễn để nhằm hiểu sâu hơn, biết rõ hơn về tầm quan trọng của kế toán
nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp nói riêng.
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
- Mục tiêu về lý luận:Luận văn với mục tiêu hệ thống hoá lý luận về kế toán chi phí
sản xuất tại các công ty xây lắp nói chung, phân tích làm sáng tỏ kế toán chi phí sản
xuất ở góc độ lý luận.
- Mục tiêu thực tế: Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất công trình phân
xưởng phun sơn tổng đoạn tại Công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN để từ
đó nhằm phát hiện những ưu, nhược điểm về kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Từ
việc nghiên cứu thực trạng em sẽ đưa ra một vài đề nghị và giải pháp để khắc phục
những tồn tại trong công tác kế toán để hoàn thiện hơn công tác kế toán của công ty và
giúp cho kế toán của công ty trở thành công cụ quản lý đắc lực cho doanh nghiệp, làm
cho kế toán hoàn thành đúng với vị trí và vai trò quan trọng của mình.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
Do nhận thức của bản thân còn mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập lại
có hạn mà với mục đích nhằm tập trung làm rõ đặc điểm, bản chất, nội dung của hoạt
động xây lắp và công tác kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp. Từ đó
nhằm phân tích quá trình tập hợp chi phí trong DN sản xuất xây lắp để đề xuất phương
hướng, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN nên Em đã xác định phạm vi
nghiên cứu của đề tài như sau:
- Không gian: Tại Công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN.
- Thời gian: Từ ngày 09 tháng 03 năm 2009 đến ngày 03 tháng 05 năm 2009.
- Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu: Năm 2008.
1.5 Kết cấu luận văn.
Luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại
các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm xây lắp.
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí sản xuất công
trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại Công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải
VINASHIN.
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp
tại Công ty cổ phân xây dựng Duyên Hải VINASHIN.
Chương 2
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP.
2.1 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN CỦA ĐỂ TÀI.
2.1.1 Khái niệm về chi phí.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (ban hành và công bố theo quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính) thì chi phí là tổng
giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản
tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm
VCSH, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo sách “Kế toán sản xuất” của trường ĐH Thương Mại do TS, Đặng Thị Hoà- chủ
biên, NXB Thống kê, xuất bản năm 2003 viết:
2.1.2 Khái niệm về chi phí sản xuất, chi phí sản xuất trong DNXL.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 thì chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN, như: Gía vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên
quan khác, Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương
tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Theo sách Theo sách “Kế toán sản xuất” của trường ĐH Thương Mại do TS,
Đặng Thị Hoà- chủ biên, NXB Thống kê, xuất bản năm 2003 viết:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hoá
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí SX trong DNXL gồm 4 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu dùng trực tiếp cho thi công xây lắp như: Sắt thép, xi măng, cát đá, gạch
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương, phụ cấp, khoản phải trả khác cho
công nhân trực tiếp thi công. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản
trích BHXH, bảo hiểm y tế, KPCĐ của nhân công trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là CP liên quan đến hoạt động của máy thi
công- nhiên liệu, tiền lương, phụ cấp của công nhân điều khiển máy, khấu hao, bảo
dưỡng, sửa chữa, Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH,
bảo hiểm y tế, KPCĐ của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung(CPSXC): Là chi phí quản lý và phục vụ xây lắp phát
sinh trong phạm vi công trường xây dựng, như tiền lương nhân viên quản lý xây dựng,
công cụ, dụng cụ thi công, chi phí lán trại tạm thời, điện nước, điện thoại, tài liệu kỹ
thuật, khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân điều khiển và phục vụ máy thi công và nhân viên quản lý xây dựng
Chi phí SXC gồm có biến phí và định phí
* Biến phí là những CP có sự thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng HĐ.
* Định phí là các CPSX không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng
hoạt động.
2.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP.
Chi phí sản xuất trong các DN sản xuất nói chung và trong DNXL nói riêng đều
phải tuân thủ theo các quy định, chuẩn mực kế toán. Cụ thể kế toán chi phí SX trong
DNXL tuân thủ theo chuẩn mực kế toán VAS 01, VAS 15,VAS 02.
Theo VAS 01 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01:
Chi phí bao gồm các CPSX, KD phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của DN và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh đã được nêu rõ như trong phần 2.1.2
- Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN, như: Chi phí thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
Như chúng ta đã biết chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí nói chung và kế
toán chi phí SX trong DNXL nói riêng là đo lường giá trị tiêu hao của nguồn lực đã sử
dụng để sản xuất- tính giá thành sản phẩm. Phản hồi về tính hiệu quả của các công việc
hoàn thành để kiểm soát hoạt động, xác định kết quả kinh doanh- có giá thành để tính
giá vốn hàng bán, xác định trị giá hàng tồn kho
Để đảm bảo nguyên tắc kế toán hàng tồn kho thì kế toán chi phí SXXL phải tuân
thủ nguyên tắc kế toán cơ bản:
Theo VAS 01 nguyên tắc cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản
ánh tình hình tài chính DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc gía gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Gía gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Gía gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong CMKT cụ thể.
Theo VAS 01, nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ta doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Thời gian trong xây lắp thường rất dài, với rất nhiều nghiệp vụ phát sinh liên tục
đòi hỏi kế toán CPSX trong DNXL phải tiến hành đồng bộ, phải tuân thủ nguyên tắc
nhất quán. Theo VAS 01 nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế
toán DN đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm
Khác với các DNSX khác, hoạt động XL chịu tác động nhiều của yếu tố tự nhiên,
doanh thu xây lắp luôn xác định trước với nhiều rủi ro nên việc lập dự toán, dự phòng
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
là không thể thiếu. Vì vậy, kế toán chi phí SX trong DNXL cũng phải bám sát nguyên
tắc thận trọng và nguyên tắc trọng yếu theo VAS 01. Để đảm bảo kế toán chi phí trong
DN tránh những sai sót trọng yếu nhằm thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của
kế toán trong DNXL.
Nguyên tắc thận trong (VAS 01): Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết
để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
Nguyên tắc trọng yếu (VAS 01): Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể đến
báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC.
Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được
đánh gía trong hoàn cảnh cụ thể
Tuân thủ theo kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán VAS02:
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp tới
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SX chung cố định, chi phí
SX chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá NL, VL thành thành phẩm.
Chi phí SXC cố định là những CPSX gián tiếp, thường không thay đổi theo số
lượng sản phẩm SX, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy
Chi phí SXC biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực
tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm SX, như chi phí NL, VL gián tiếp,
chi phí NC gián tiếp.
Ngoài ra kế toán chi phí sản xuất trong DNXL còn bị chi phối bởi chuẩn mực kế
toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”, việc ghi nhận doanh thu và chi phí của HĐXD:
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính
mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và
số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu.
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo gía trị
khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một
cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến
hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng
xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hoá đơn đã lập.
2.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CÔNG
TRÌNH NĂM TRƯỚC.
Qua tham khảo luận văn của: Sinh viên Lê Thị Lan Hương - Lớp K39D5- Khoa
kế toán- Tài chính- ĐH Thương Mại, với đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
xây lắp tại công ty CP CONSTREXIM Thăng Long.” Thực hiện năm 2007 tại trường
ĐH Thương Mại.
Luận văn của:
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
2.4 NỘI DUNG KẾ TOÁN CPSX SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DNXL.
2.4.1 Đặc điểm nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất Xây lắp.
2.4.1.1 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Ở tầm quản lý chung, người ta thường quan tâm đến việc DN chi ra trong kỳ
những loại chi phí nào? Với lượng là bao nhiêu? Và để thuận tiện cho công tác quản lý,
hạch toán thì cần phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất được
tiến hành dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu cụ thể
của từng DN. Mỗi cách phân loại đều có công dụng nhất định đối với công tác quản lý,
hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí. Việc phân loại chi phí SX theo từng tiêu thức sẽ
nâng cao tính chi tiết của thông tin là cơ sở cho phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu
quả sử dụng và tăng cường hạch toán trong các DNXL. Sau đây là 2 cách phân loại chi
phí SX được sử dụng phổ biến trong các DNXL.
a. Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này CPSXXL có thể chia thành các loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính , nhiên
liệu, phụ tùng thay thế dùng cho SXKD của DN.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội SX.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của những
tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của DN như tiền điện, nước, tiền điện thoại,
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động SXKD
ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên.
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí SX
mà DN đã chi ra để lập bản thuyết minh BCTC, phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí cho kỳ sau.
b. Theo công dụng của chi phí và các khoản mục giá thành sản phẩm XL.
Theo cách phân loại này thì chi phí SXXL chia thành 4 khoản:
Chi phí NVL trực tiếp, Chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung (Như đã nêu ở phần 2.1.2).
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý CPSXXL theo dự toán,
bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán công trình, hạng mục công trình
XL là khâu công việc không thể thiếu. Dự toán được lập trước khi thực hiện thi công
và lập theo các khoản mục chi phí.
2.4.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Như chúng ta đã biết hoạt động XL là xây dựng các công trình hoặc láp ráp máy móc.
Hoạt động XL mang những đặc thù riêng, nó SX ở những địa điểm khác nhau, sản
phẩm khác nhau; Sản phẩm có giá trị lớn, thời gian XL lâu dài; Có thể trực tiếp XL
hoặc vừa XL vừa giao thầu lại;
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp theo. Xuất
phát từ đặc điểm hoạt động XL như trên , trình độ và yêu cầu quản lý SXXL mà đối
tượng tập hợp CPSXXL có thể là nơi phát sinh chi phí như: Đội SX, xây lắp hoặc nơi
chịu chi phí như: Công trình, hạng mục công trình XL hoặc giai đoạn công việc, khối
lượng XL có thiết kế riên, có điểm dừng kỹ thuật riêng.
2.4.1.3 Phương pháp tập hợp CPSXXL.
CPSX xây lắp có thể tập hợp theo 2 phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: PP này được áp dụng để tập hợp các
khoản chi phí khi phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng, theo PP này chi phí
phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp hay còn gọi là phương pháp phân bổ gián
tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các khoản CP mà khi phát sinh chưa thể ghi
trực tiếp cho từng đối tượng.
Vì vậy mà các khoản chi phí chung liên quan đến nhiều đối tượng sau khi tổng
hợp kế toán tình phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức hợp lý.
Chi phí chung
phân bổ cho từng
= Tổng số chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
2.4.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo chế độ kế toán ban hành
theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.4.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí SXXL.
Bảng chấm công (01a-LĐTL), bảng thanh toán tiền lương(02-LĐTL), phiếu xác nhận
công việc hoàn thành(05-LĐTL), hợp đồng giao khoán(08-LĐTL), bảng kê trích nộp
các khoản theo lương(10-LĐTL), bảng phân bổ tiền lương và BHXH(11-LĐTL), phiếu
xuất kho(02-VT), biên bản kiểm kê vật tư, công cụ(03-VT) , bảng phân bổ NL, VL,
CCDC(07-VT), phiếu thu(01-TT), phiếu chi(02-TT), giấy đề nghị tạm ứng(03-TT),
giấy thanh toán tiền tạm ứng(04-TT), biên lai thu tiền(06-TT), , bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ). Cùng các chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản
Pháp luật khác như: Hoá đơn GTGT(01GTKT-3LL), phiếu XK kiêm vận chuyển nội
bộ (03PXK-3LL),
2.4.2.2 Tài khoản sử dụng trong kế toán chi phí SXXL.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm XL sử dụng các tài khoản:
Tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
Các tài khoản này thuộc nhóm tài khoản tập hợp, phân phối và có kết cấu giống
nhau cụ thể:
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
- Bên Nợ của các TK 621, 622, 623, 627 sẽ phản ánh trị giá NVL sử dụng trực tiếp cho
SX, phản ánh chi phí NC trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, phản ánh
chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công, bên Nợ TK 627 phản ánh chi phí SX
chung phát sinh trong kỳ.
- Bên Có của các TK 621,622, 623 phản ánh các khoản giảm chi phí, phân bổ chi phí,
kết chuyển chi phí do sản xuất thấp hơn hoặc vượt mức công suất bình thường.
TK 621, 622,623, 627 đều không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí.
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công (MTC), có 6 tài khoản cấp 2:
* Tài khoản 6231 – Chi phí nhân công
* Tài khoản 6232 – Chi phí vật liệu
* Tài khoản 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất.
* Tài khoản 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công.
* Tài khoản 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Tài khoản 6238 – Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:Tài khoản 6271 – Chi phi nhân viên phân xưởng.
* Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu.
* Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất.
* Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Bên cạnh đó còn sử dụng các tài khoản khác như:
* Tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để tập hợp CPSXKD, phục vụ chi việc tính giá thành SPXL,
lao vụ của DNXL.
Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo từng công
trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình.
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
Ngoài ra kế toán CPSXXL còn sử dụng các tài khoản: TK 111 “Tiền mặt”; TK 112
“Tiền gửi ngân hàng”; TK131 “Phải thu của khách hàng”; TK 141 “Tạm ứng”;TK 152
“Nguyên liệu, vật liệu”; TK 153 “Công Cụ,dụng cụ”;TK 155 “Thành phẩm”; TK 214
“Hao mòn tà sản cố định”; TK 331 “Phải trả cho người bán”; TK 334 “Phải trả người
lao động”; TK 336 “Phải trả nội bộ”; TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”; TK 512
“Doanh thu bán hàng nội bộ”; TK 632 “Gía vốn hàng bán”
2.4.2.3 Trình tự hạch toán kế toán chi phí SXXL.
Do đặc thù của hoạt động xây lắp nên các DNXL chủ yếu hạch toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Chính vì vậy trình tự hạch toán sẽ chỉ được xem xét theo
PP kê khai thường xuyên.
Trình tự hạch toán về CPNVL trực tiếp.
Khi mua NVL chuyển thẳng hoặc xuất kho NVL đưa vào sử dụng cho hoạt động xây
lắp kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT (nếu có), phiếu xuất kho để ghi Nợ TK 621, TK
133 và ghi Có TK liên quan như TK 152, 111, 112, 331 Nếu VL sử dụng không hết
nhập lại kho căn cứ vào phiếu nhập kho và biên bản kiểm kê kế toán ghi Nợ TK 152 và
Có TK 621, còn nếu không nhập lại kho mà tiếp tục sử dụng cho kỳ sau thì kế toán ghi
âm. CPNVLTT vượt trên mức bình thường được kế toán ghi Nợ TK 632 và Có TK
621. cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển NVLTT ghi Nợ TK 154(1541), Có TK 621.
Trình tự hạch toán CPNVLTT được khái quát theo sơ đồ 2.1 ở phụ lục.
b. Trình tự hạch toán về Chi phí nhân công trực tiếp.
Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân XL hay trường hợp tạm ứng để thực hiện
giá trị khoán XL nội bộ khi đã hoàn thành quyết toán về khối lượng XL bàn giao kế
toán ghi Nợ TK 622 Và Có cho TK liên quan như: TK 334, TK 141(1413) dựa vào
bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, Giấy đề nghị tạm ứng Cuối kỳ kế toán,
tính phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho từng công trình, hạng mục công trình
theo PP trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp để ghi Nợ TK 154(1541) và Có TK 622.
Trình tự hạch toán chi phí NCTT được khái quát theo sơ đồ 2.2 ở phụ lục.
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
c. Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
* Trường hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt:
Toàn bộ chi phí NC, chi phí vật liệu, dụng cụ SX, chi phí khâu hao máy thi công
và chi phí DV mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác liên quan đến tổ đội máy thi
công. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nhập,
xuất kho, bảng tính và phân bổ khấu hao, hoá đơn GTGT Để ghi Nợ TK 623 và ghi
Có các TK liên quan như: TK 334,338,152, 153, 142, 242, 214, 111, 112, 331,
133 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào giá thành sản phẩm (chi phí sử
dụng MTC theo đúng định mức), kết chuyển vào giá thành SX được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán ghi Nợ TK 154, 632 và Có TK 623.
* Trường hợp DNXL có đội MTC riêng biệt:
Khi phát sinh các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công căn cứ vào các
chứng từ có liên quan kế toán ghi Nợ TK 621,622, 627 và ghi Có TK liên quan khác
như TK 152, 153, 334, 111, 112, 331, 214 Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí của đội
MTC để tính giá thành khối lượng đã hoàn thành kế toán ghi Nợ TK 154 và Có TK
621, 622, 627.
- Trường hợp đội MTC không tổ chức kế toán riêng thì ghi Nợ TK 623 và Có TK 154.
- Trường hợp đội MTC có tổ chức kế toán riêng và thực hiện theo phương thức bán lao
vụ máy cho các đơn vị XL có nhu cầu theo giá bán nội bộ. Quan hệ giữa đội MTC và
DNXL được coi là quan hệ thanh toán nội bộ trong DN.
Kế toán của đội MTC căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho, bảng tính và phân bổ
khấu hao ,sẽ tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của đội MTC vào TK
621, 622, 627 và khi DN thanh toán khối lượng máy hoàn thành kế toán căn cứ vào
giấy tờ thanh toán để ghi nhận DT nội bộ và số thuế phải nộp ghi Nợ TK 111, 112,
136(1368) và ghi Có TK 521, 333(3331). Sau đó kế toán đội MTC tiến hành kết
chuyển tổng giá thành thực tế máy đã cung cấp để ghi Nợ TK 632 và Có TK 154.
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
Kế toán DNXL căn cứ vào hợp đồng giao khoán, giấy thanh toán, để ghi nhận
khối máy thi công đã hoàn thành bàn giao Nợ TK 623, TK 133(nếu được khấu trừ
thuế) và Có TK 111, 112, 336. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng MTC Nợ
TK 154 và Có TK 623.
- Trường hợp DNXL thuê ngoài ca máy thi công thì căn cứ vào hợp đông thuê và giấy
thanh toán kế toán ghi Nợ TK 623(6238), 133(nếu được khấu trừ thuế) và ghi Có cho
các TK thanh toán như TK 111, 112, 331 Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng
MTC vào chi phí SXKDD Nợ TK 154(1541) và Có TK 623(6238).
Trình tự hạch toán CP MTC được khái quát theo sơ đồ 2.3 ; 2.4; 2.5 phụ lục.
d. Trình tự hạch toán về chi phí sản xuất chung.
Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây dựng,
cho công nhân XL, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ hay khi xuất dùng VL, CCD; khi
phân bổ CC,DC cho quản lý đội xây dựng, khấu hao TSCĐ, chi phí DV mua ngoài, các
chi phí bằng tiền khác dùng cho hoạt động XL, xác định số dự phòng phải trả về bảo
hành công trình XL Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản BHXH,
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu chi tiền mặt, tiền gửi NH,Hoá đơn
GTGT Để ghi Nợ TK 627,133(nếu được khấu trừ thuế), Nợ TK142, 242(loại phân bổ
nhiều lần) và ghi Có TK liên quan như: TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,
352,331, Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí SXC kế toán căn cứ các hoá đơn
chứng từ như phiếu thu tiền mặt, giấy báo có NH Ghi Nợ TK 111, 112, 138 Ghi Có
TK 627.Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí SXC cho công trình, hạng mục công
trình để ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 627.
Trình tự hạch toán chi phí SXC được khái quát theo sơ đồ 2.6 phụ lục.
e. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí SXXL và kết chuyển.
Theo chế độ kế toán áp dụng cho các DNXL việc tổng hợp CPSXXL được thực
hiện trên TK 154.
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
Cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp CPSXXL trong kỳ kế toán tiến hành ghi Nợ
TK 154 và ghi Có TK 621, 622, 623, 627. Đối với công trình, hạng mục công trình,
giai đoạn công việc đã hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu tư kế toán ghi Nợ TK 632
và Có TK 154, đối với những công trình xây dựng đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao
thì ghi Nợ TK 155 và Có TK 154.
Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ 2.7 phụ lục.
2.4.2.4 Sổ kế toán trong kế toán chi phí sản xuất xây lắp.
a. Các hình thức sổ.
Theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì DN
được áp dụng một trong 5 hình thức kế toán sau:
Hình thức kế toán Nhật ký chung; Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái; Hình thức
kế toán Chứng từ ghi sổ; Hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ; Hình thức kế toán trên
máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
mẫu sổ, trình tự Và tuỳ theo đặc điểm, điều kiện mà các DN lựa chọn một hình thức
kế toán phù hợp.
b. Đặc điểm và các loại sổ sử dụng chủ yếu của mỗi hình thức kế toán.
* Hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả
các NVKT, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ
đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
* Hình thức kế toán Nhật ký chung dùng các loại sổ:
-Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt như: Nhật ký thu, chi tiền mặt;
- Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Bảng cân đối phát sinh; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền
gửi NH; Sổ chi tiết vật liệu; Sổ TSCĐ;Sổ chi phí SXKD dùng cho các TK 621, 622,
623, 627; Sổ theo dõi Thuế GTGT
* Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái.
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký-Sổ cái. Căn cứ để ghi Nhật ký-Sổ cái
là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
* Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái gồm các loại sổ:
- Nhật ký - sổ cái.
- Các sổ; Thẻ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi NH; Sổ chi phí SXKD chi
tiết cho các TK 621, 622, 623, 627; Sổ theo dõi Thuế GTGT
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức này có đặc trưng: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
“Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ:.
- Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ cái; Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết:
Bảng cân đối phát sinh; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi NH; Sổ chi phí SXKD dùng cho
các TK 621, 622, 623, 627; Sổ theo dõi Thuế GTGT
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ. Có đặc trưng:
- Tập hợp và hệ thống hoá các NV kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK kết hợp
với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng với Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các NV kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với
việc hệ thống hoá các NV theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài
chính và lập BCTC.
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ gồm các loại sổ:
- Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ cái; Sổ hoặc các thẻ kế toán chi tiết: Sổ tiền gửi NH;
Sổ chi phí SXKD dùng cho các TK 621, 622, 623, 627, sổ theo dõi Thuế GTGT
* Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện theo một
chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán thiết kế theo
nguyên tắc có một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên.
Phần mềm kế toán không hiện thị đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy
đủ sổ kế toán và BCTC theo đúng quy định.
Riêng kế toán trên máy vi tính sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán mà phần mềm
thiết kế theo hình thức đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Chương 3
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT CÔNG TRÌNH PHÂN XƯỞNG PHUN SƠN TỔNG ĐOẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG DUYÊN HẢI VINASHIN.
3.1 Các phương pháp nghiên cứu.
Bằng các phương pháp thu thập dữ liệu như quan sát, phỏng vấn và điều tra cụ
thể: Quan sát phần hành kế toán, công việc kế toán thực hiện như: Lập chứng từ, lưu
chuyển chứng từ, cập nhật chứng từ, xem xét phương pháp kế toán, trình tự hạch toán,
cách thức và biện pháp xử lý những nghiệp vụ kế toán, việc điều hành và quản lý của
công tác tổ chức kế toán trong đơn vị Kết hợp với phỏng vấn các nhân viên kế toán
cùng các nhân viên, cán bộ khác trong phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng nhân
chính của đơn vị để thu thập thông tin cần thiết khác về công tác tổ chức kế toán,
nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, hiểu rõ hơn về môi trường làm việc của công
ty cũng như trình độ chuyên môn của các nhân viên. Bên cạnh đó em đã thiết kế mẫu
phiếu điều tra với 16 câu hỏi trắc nghiệm về các vai trò, chức năng của kế toán chi phí
sản xuất xây lắp, về đối tượng, phương pháp, hình thức kế toán, việc đánh giá tính hiệu
quả của công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty Tất cả các câu hỏi đều mang
tính trọng tâm, trọng điểm đem lại những thông tin cần thiết cho luận văn (mẫu phiếu
đính kèm ở phụ lục ). Em đã gửi 5 phiếu điều tra cho 5 cán bộ, nhân viên của đơn vị:
Nguyễn Văn Sơn (Giám đốc); Đỗ Thị Hương (kế toán trưởng); Vũ Thị Thuỳ Lam (kế
toán viên); Bùi Quang Dinh (trưởng phòng nhân chính), Nguyễn Văn Chính (trưởng
phòng kế hoạch kỹ thuật).
Sau khi nhận lại được 5 phiếu điều tra với những câu trả lời khác nhau từ 5 phiếu đã
phát ra em đã tổng hợp , đánh giá những câu trả lời và khái quát thành bảng tổng hợp
như ở phụ lục để từ đó sử dụng những thông tin được sử dụng cho luận văn.
Bên cạnh đó em kết hợp với phương pháp phân tích dữ liệu của các số liệu từ các sổ
sách, các báo cáo tài chính, báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và các tài liệu khác của đơn vị trên Work, Excel để tìm và chọn lọc, tính toán
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
và tổng hợp từ đó đưa ra những số liệu cụ thể, tổng hợp, khái quát và chính xác, phù
hợp nhất đáp ứng cho luận văn với đề tài nghiên cứu của mình.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
CPSX xây lắp tại công ty cổ phân xây dựng Duyên Hải VINASHIN.
3.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN.
3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
a. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
* Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng Duyên Hải Vinashin.
* Công ty Cổ phần xây dựng Duyên Hải Vinashin thuộc Tổng Công ty công nghiệp tàu
thủy Việt Nam (nay là Tập đoàn CNTT Việt Nam) thành lập theo quyết định số 158
QĐ/TCCB-LĐ ngày 01/11/1994 và được xác định theo nghị định số 388/HĐBT ngày
20/11/1991 bằng quyết định số 612 QĐ/ TCCB - LĐ ngày 25/02/1995 do Bộ trưởng
Bộ GTVT ký.
* Điạ chỉ: Số 3 Phan Đình Phùng - Hạ Lý - Hồng Bàng – Hải Phòng.
* Điện thoại : 0313.842.589
* Fax: 0313.842.589
* Mail: Vicocons – JSC @Yahoo.com
* Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty tại giấy
phép hành nghề số 1624/CGP ngày 12 tháng 06 năm 1995 do Bộ GTVT cấp gồm: Xây
dựng công trình thủy, các công trình dân dụng đến cấp II, xây dựng các công trình giao
thông, cơ sở hạ tầng các công trình công nghiệp, cơ khí dân dụng phục vụ cho GTVT .
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ 3.1 phụ lục.
Bộ máy lãnh đạo của Công ty gồm: Hội đồng quản trị, 1 Giám đốc Công ty, 2 Phó
giám đốc:
+ 1 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
+ 1 Phó giám đốc phụ trách kế hoạch kỹ thuật, sản xuất.
Các phòng tham mưu chức năng bao gồm :
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật : Có chức năng quản lý các quy phạm kỹ thuật, thẩm
định thiết kế, lập dự toán , quản lý quy trình, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật. Nghiên
cứu sáng kiến cải tiến áp dụng tiến bộ và công nghệ mới. Tham mưu công tác bảo đảm
an toàn lao động, an toàn sản xuất và chuyển đổi quy trình công nghệ .
+ Phòng Tài chính - kế toán : Có chức năng kế toán thống kê theo đúng quy định
của Nhà nước. Tham mưu cho Giám đốc việc khai thác và sử dụng vốn đúng mục đích,
có hiệu quả. Hoàn thành nghĩa vụ thu nộp và đóng thuế cho Nhà nước. Mở sổ sách
theo dõi thu chi Tài chính, quản lý theo dõi việc sử dụng khấu hao TSCĐ, tài nguyên
lưu động. Phân tích đầu vào, đầu ra, lỗ lãi, trên cơ sở sử dụng vốn. Tham mưu việc sử
dụng các quỹ và phân phối lợi nhuận. Đảm bảo tiền lương, thưởng đúng chế độ chính
sách cho CNVC toàn Công ty.
+ Phòng Nhân chính: Có chức năng lập lịch hoạt động công tác trong tuần, giải
quyết các sự vụ hành chính, văn thư, soạn thảo các văn bản, lưu trữ các công văn tài
liệu. Cập nhật các công văn gửi đến và gửi đi, theo dõi việc triển khai thực hiện các
công văn, chỉ thị của Giám đốc. Thực hiện tiếp khách, khánh tiết, hội họp. Tham mưu
cho Giám đốc lịch hoạt động công tác trong tuần, trong tháng, trong quý được đồng
bộ, tránh sự chồng chéo và ách tắc công việc SXKD.
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp trong công ty (được khái quát theo
sơ đồ 3.2 ở phụ lục).
Công ty CPXD Duyên Hải Vinashin là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp. Do vậy, về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như sản phẩm của Công ty có sự khác biệt lớn so với các ngành sản xuất vật chất khác.
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất mang đặc trưng riêng của ngành xây lắp.
Tổ chức các yếu tố sản xuất:
- Nhân lực: Sau khi ký hợp đồng giao nhận thầu, Công ty giao nhiệm vụ thi công công
trình cho từng đội trực thuộc. Các đội trưởng (chủ nhiệm công trình) có trách nhiệm
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
điều động nhân công để tiến hành sản xuất (bao gồm cả công nhân trong biên chế và
lao động thuê ngoài).
- Nguyên liệu, vật liệu: Thông thường khi có nhu cầu vật liệu cho sản xuất phát sinh thì
chủ nhiệm công trình báo cáo tình hình với giám đốc Công ty. Trên cơ sở khả năng
cung ứng của Công ty, chủ nhiệm công trình có thể xin tạm ứng hoặc chủ động mua
vật liệu hoặc Công ty mua rồi bàn giao tập kết tại chân công trình. Vì thế, yêu cầu đặt
ra là phải có kế hoạch cung ứng kịp thời cho sản xuất để tránh các thiệt hại do ngừng
sản xuất tạo ra.
- Về việc huy động máy thi công : Trên cơ sở biện pháp thi công đã được nêu trong
luận chứng kinh tế kỹ thuật, chủ nhiệm công trình xác định chủng loại và số lượng máy
thi công cần thiết. Khi nhu cầu sử dụng phát sinh, chủ nhiệm công trình có thể thuê
ngoài hoặc điều động máy thi công tại đội xe cơ giới của Công ty.
Trong mỗi hạng mục công trình bao gồm nhiều thao tác kỹ thuật, sử dụng nhiều loại
vật liệu khác nhau đòi hỏi công tác tổ chức thi công, hạch toán phải chi tiết, cụ thể,
bám sát thực tế để tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành một cách
chính xác.
3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty.
a. Tổ chức Bộ máy kế toán.
Phòng Tài chính - Kế toán là một phòng trực thuộc của Công ty dưới sự chỉ đạo của
Giám đốc Công ty. Nhiệm vụ thực hiện đúng chức năng kế toán thống kê theo luật kế
toán, thống kê do Nhà nước quy định, có nhiệm như đã nêu ở trên.
* Công ty áp dụng hình thức kế toán máy (được khái quát theo sơ đồ 3.3 ở phụ lục).
* Hình thức tổ chức kế toán tập trung.
* Chính sách kế toán của Công ty:
- Đơn vị thực hiện theo đúng chế độ kế toán - Quyết định số 15 /2006- QĐBTC ngày
20/3/2006 của Bộ tài chính.
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 một
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là: đồng
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
+ Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
+ Phương pháp kế toán TSCĐ: nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế, tính khấu hao
theo PP đường thẳng.
Phòng kế toán gồm các bộ các bộ phận kế toán như: Kế toán thanh toán, kế toán
TSCĐ, kế toán vật liệu, kế toán tiền lương, kế toán giá thành, kế toán XDCB, thực
hiện tất cả các công việc kế toán nghiệp vụ. Hàng tháng kiểm tra đối chiếu số liệu của
các phần hành kế toán, đảm bảo số liệu kế toán phải hoàn toàn chính xác. Lập bảng cân
đối số phát sinh các tài khoản và lập Báo cáo Tài chính.
Đội ngũ kế toán viên được bố trí theo khả năng trình độ chuyên môn của từng
người. Nhân viên làm việc có trách nhiệm và có nhiều sáng kiến trong công việc của
mình. Mọi người có nhiệm vụ được phân công rõ ràng và có mối liên hệ mật thiết lẫn
nhau giữa các phần hành kế toán (Xem sơ đồ 3.4 Phụ lục).
* Nhiệm vụ của kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc, là kiểm sát viên kinh tế của Nhà nước
tại đơn vị. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của Giám đốc về mặt hành chính nhưng lại
chịu sự lãnh đạo của chuyên môn của Kế toán trưởng cấp trên. Là người chỉ đạo về
chuyên môn, tham gia quản lý đơn vị, phổ biến chỉ đạo toàn bộ các chính sách, thể lệ,
chế độ về tài chính cho tất cả những người có liên quan.
Kế toán trưởng có quyền ký tất cả các văn bản có liên quan đến công tác kinh tế, tài
chính, kế toán, thống kê. Đồng thời cũng có quyền khước chữ ký tất cả các văn bản
SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
25