LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra sôi động. Điều này đã tạo điều kiện
thúc đẩy sự phát triển của nghành dịch vụ khách sạn ở nước ta.
Đất nước ta có rất nhiều danh lam thắng cảnh và một nền văn hoá dân
tộc đặc sắc, phong phú, đó chính là điều kiện cơ bản cho các doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn trong nước có thể tận dụng trong kế hoạch kinh doanh
của mình. Tuy nhiên điều này cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường dịch vụ khách sạn. Mỗi doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển cần
phải tìm cách nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng tối đa các nhu cầu, thị
hiếu của người tiêu dùng dịch vụ. Song song với nó doanh nghiêp trú trọng
việc tiết kiệm chi phí. hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ dể thu lợi nhuận tối đa.
Kế toán là một bộ phận quan trọng trong công tác quản lý, nó có vai trò
tích cực trong việc quản lý điều hành kiểm soát các hoạt động kiểm soát kinh
doanh. Ngành Du lịch nói riêng đặc biệt là kinh doanh khách sạn nhà hàng và
các dịch vụ du lịch khác là nghành công nghiệp không khói mang lại lợi
nhuận kinh tế rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Kế toán chi phí và giá thành với chức năng là công cụ quản lý đã góp
phần cung cấp cho người quản lý các thông tin liên quan đến tình hình sử
dụng vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị đưa ra được
quyết định kinh doanh một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất.
Để áp dụng những lý thuyết đã học ở trường và thực tế kinh doanh
nghành du lịch em đã viết chuyên đề với đề tài là: “ Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ
buồng ngủ tại Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi ”
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần sau:
1
Chương I: Tổng quan về Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ
kinh doanh buồng ngủ tại Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ
kinh doanh buồng ngủ tại Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi
2
Chương I
Giới thiệu tổng quan về Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty : Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi
Thang loi Hotel & Travel Company - Victotour
Địa chỉ : 200 Phố Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại : 84 (04) 8238161
Fax : 84 (04) 8293800
Mã số thuế : 0100106779
Email :
Website : www.thangloitourhtl.com.vn
Ngành nghề kinh doanh:
Khách sạn, nhà hàng
Vận chuyển khách du lịch
Lữ hành quốc tế
Cho thuê Văn phòng
Kinh doanh xuất nhập khẩu
Dịch vụ văn hoá, thể thao, bảo vệ sức khoẻ, các dịch vụ du lịch khác.
3
Lịch sử hình thành
Ngày 26 tháng 7 năm 2005, Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi, tiền
thân là Khách sạn Thắng Lợi đã tổ chức lễ kỷ niệm 30 năm ngày thành lập.
Khách sạn Thắng Lợi do Đảng, Chính phủ Cu Ba giúp nhân dân ta xây
dựng vào những năm kháng chiến chống Mỹ, và được khánh thành vào ngày
26 tháng 7 năm 1975 đúng vào ngày kỷ niệm cuộc tấn công vào pháo đài
Môncada của nhân dân Cu Ba anh hùng. Đây là hòn ngọc của tình hữu nghị
Việt Nam - Cu Ba. Ngay từ đầu đã được Đảng và Nhà nước giao trọng trách
và nhiệm vụ vinh dự, là nơi chính thức đón tiếp khách quốc tế như các
nguyên thủ quốc gia, các đoàn khách quốc tế quan trọng của Đảng và Nhà
nước, các chuyên gia, kỹ sư, nhà báo ... đến từ các quốc gia trên toàn thế giới
đến Việt Nam công tác, học tập và nghỉ ngơi. Trải qua nhiều thời kỳ, Khách
sạn Thắng Lợi là một trong những khách sạn đầu đàn trong ngành khách sạn
Thủ đô, là nơi tiếp đón, nghỉ ngơi cho bạn bè khắp năm châu, là khuôn mặt
tiêu biểu đại diện cho Thủ đô Hà Nội nói riêng và đất nước nói chung.
Bước vào giai đoạn mới của đất nước, nền kinh tế, xã hội có những biến
chuyển quan trọng, khách sạn Thắng Lợi vẫn luôn giữ vững hình ảnh và vị trí
quan trọng của mình. Nằm trên bán đảo bên bờ Hồ Tây thơ mộng với nét Văn
hoá đặc trưng của Hà Nội, với 178 phòng nghỉ trang thiết bị hiện đại (trước
khách sạn có 156 phòng nghỉ), được xây dựng theo kiểu kiến trúc thấp tầng,
nét độc đáo của Thắng Lợi là có một hệ thống phòng nghỉ được xây dựng
ngay trên mặt hồ, tạo cảm giác thú vị, thoải mái như du khách được du ngoạn
trên thuyền ở Hồ Tây.
Quá trình hoạt động của Công ty qua các thời kỳ
- Từ năm 1975 đến 1977, Khách sạn Thắng Lợi là một đơn vị hạch toán
độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, trực thuộc Bộ Công An.
- Từ năm 1977 đến 1978, Khách sạn chuyển sang hạch toán báo sổ rồi hạch
toán, thời kỳ này Khách sạn trực thuộc Công ty Du lịch Hà Nội.
4
- Từ 1988 đến 1995, Khách sạn là đơn vị hạch toán không đầy đủ, khách
sạn thường bị động ở khâu quản lý, tuyển dụng lao động ... ngoài ra khâu tài
chính, khách sạn chỉ được phép thu ngoại tệ tên chứ không được phép chi
ngoại tệ. Trong xây dựng cơ bản thì mọi chi phí sửa chữa lớn đều phải thông
qua Công ty Du lịch Hà Nội, khách sạn chỉ được phép chi cho những sửa
chữa nhỏ.
- Ngày 21 tháng 10 năm 1995, Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi được
thành lập theo Quyết định số 304/ QĐ-TCDL của Tổng cục Du lịch Việt
Nam, và cho đến hiện tại Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi trực thuộc
Tổng cục Du lịch và là một đơn vị hạch toán kinh doanh đầy đủ.
Nhìn lại 31 năm phấn đấu trong những hoàn cảnh đầy biến động của thị
trường, Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi ngày nay đã phát triển vượt
bậc, đáp ứng lòng mong đợi của các cấp lãnh đạo. Cho tới nay, cơ sở vật chất
của Khách sạn Thắng Lợi không những vẫn được bảo toàn, mà còn được nâng
cấp thành hệ thống phòng nghỉ sang trọng, lịch sử. Hiện nay Công ty Khách
sạn Du lịch Thắng Lợi vẫn đang tiếp tục khai thác 178 phòng tiêu chuẩn,
trong đó có 8 phòng đặc biệt chuyên dùng đón khách VIP. Với địa thế đẹp kề
sát bên thắng cảnh Hồ Tây, khách sạn Thắng Lợi tự hào là một trong số ít các
khách sạn trên địa bàn Hà Nội phục vụ cho du khách 133 phòng nghỉ kề sát
Hồ Tây, còn lại là những phòng cạnh vườn cây có phong cảnh đẹp, khí hậu
trong lành, môi trường xanh, sạch, đẹp...
Đầu năm 1997, để chuẩn bị đón khách của Hội nghị các nước nói tiếng
Pháp, Công ty khách sạn Du lịch Thắng Lợi đã tiến hành cải tạo nâng cấp
toàn bộ khu sảnh trước, khu vực ăn, khu vực buồng B, khu vực Sale, xây
dựng khu Beauty Salon, Sauna, Massage để đảm bảo tiêu chuẩn của khách
sạn 3 sao.
5
Năm 1998, khách sạn tiến hành xây dựng phòng karaoke, sàn nhảy. Như
vậy, ngoài các dịch vụ chính đáp ứng những nhu cầu cần thiết của khách sạn
như lưu trú và ăn uống, thì khách sạn đã có hệ thống các dịch vụ bổ sung rất
phong phú, đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu khoẻ vui chơi giải trí, tăng cường
mối quan hệ, phục vụ đi lại, thông tin nhanh chóng trong thời gian khách lưu
trú tại khách sạn.
Năm 1999 đến 2000, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế đã qua,
khách du lịch vào Việt Nam cũng như khách sạn Thắng Lợi có xu hướng tăng
lên. Khách sạn Thắng Lợi đang dần hồi phục và có những bước phát triển
trong thời gian tới.
Năm 2004 - 2005, để đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng cao của thị
trường du lịch, Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi đã liên tục đầu tư mới
và cải tạo hệ thống cơ sở vật chất, hiện nay tất cả các phòng thuộc khách sạn
đều được trang bị TV vệ sinh, bồn tắm nóng lạnh, két điện tử, điện thoại trong
nước và quốc tế. Với địa thế rộng rãi, khung cảnh thoáng mát, khách sạn
Thắng Lợi hiện đang tiếp tục cải tạo, nâng cấp hệ thống vườn, bể bơi, nhà
hàng ... để mỗi khách hàng tới đây không chỉ có thể nghỉ ngơi trong phòng mà
còn được thư giãn hoàn toàn và đáp ứng mọi yêu cầu khác. Với nhà hàng Âu -
Á có thể phục vụ tối đa tới 1000 khách, 05 phòng hội thảo có sức chứa từ 50 -
350 khách, 02 sân tennis, bể bơi ngoài trời, các phòng sauna, massage ... đều
đạt tiêu chuẩn quố tế. Và tháng 1 năm 2006, Công ty Khách sạn Du lịch
Thắng Lợi đã được công nhận là khách sạn 4 sao, và trong tháng 11 năm
2006, Công ty Khách sạn Thắng Lợi còn vinh dự tiếp đón đoàn đại biểu Mỹ
tham dự Hội nghị APEC diễn ra tại Việt Nam.
6
Với đội ngũ lao động ban đầu 175 người, co đến nay Công ty Khách sạn
Du lịch Thắng Lợi đã trở thành ngôi nhà chung của 330 người, trong đó trên
20% người có trình độ Đại học và trên Đại học, hơn 40% người có trình độ
Trung cấp và tay nghề cao, còn lại đều được đào tạo nghiệp vụ. Toàn Công ty
hiện có 71 Đảng viên và trong nhiều năm liền đã được công nhận là chi bộ
vững mạnh, được Đảng bộ cấp trên khen thưởng.
Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi nằm ven hồ tây cách trung tâm thủ
đô gần 5km về phía Tây.Khách sạn bắt đầu được khởi công xây dựng vào
năm 1973 với sự giúp đỡ của Chính Phủ Cu Ba.
Ngày 26/07/1975 Khách sạn được khánh thành và mang tên là Khách
sạn Thắng Lợi.
Trong những năm qua, Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi đã trải
qua những thời kỳ hoạt dộng sau:
+ Từ 1975 – 1977: Là đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu và tài
khoản riêng, trực thuộc bộ nội thương, sau đó là Bộ Công an.
+ Từ 1977 -1995: Chuyển sang hạch toán báo sổ, rồi hạch toán trực
thuộc Công ty Du lichi Việt Nam, sau đó là Công ty Du lịch Hà Nội.
+ Ngày 01/07/1995: Theo quyết định số 168/TCDL do tổng cục trưởng
Tổng cục Du lịch ký ngày 10/06/1995, Khách sạn trở thành một doanh nghiệp
thuôc tổng cục Du lich Việt Nam với những ngành nghề kinh doanh khác
được bổ sung và mang tên gọi là Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi.
Ngoài ra Công ty còn có ba chi nhánh ở Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thành
phố Hồ Chí Minh với chức năng chính là kinh doanh Lữ hành quốc tế và các
dịch vụ liên quan đến hoạt dông lữ hành theo phân cấp quản lý của Giám đốc.
II. Chức năng ,nhiệm vụ, đặc điểm kinh doanh, thuận lợi, khó
khăn của Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi:
1. Chức năng:
Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi là đơn vị kinh doanh các
ngànhdịch vụ du lịch bao gồm: Khách sạn, nhà hàng, vận chuyển khách, lữ
7
hành quốc tế, cho thuê văn phòng và các dịch vu du lịch khác.
2. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ sản xất kinh doanh chủ yếu của Công ty Khách sạn Du lịch
Thắng lợi lá các dịch vụ về khách sạn, du lịch.
Xây dựng và tổ chức các kế hoạch kinh doanh dể từ đó thực hiện tốt các
mục tiêu đề ra.
Tích luỹ nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn sẵn có, giữ vững tỷ lệ bảo toàn và phát triển vốn,đảm bảo đầu tư
mở rông doanh nghiệp, cải tạo mở rông cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội, nâng cao hiệu quả kinh doanh, bù đắp mọi chi phí
và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước.
3.Đặc điểm:
Như chúng ta đã biết du lịch là ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu
nghỉ ngơi vui chơi giải trí của khách hàng.Do vậy việc mở rộng và phát triển
kinh doanh ngành Du lịch có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất
và nâng cao đời sống xã hội.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vừa mang tính chất sản xuất
kinh doanh vừa mang tính chất phục vụ văn hoá xã hội.
Sản phẩm của ngành dịch vụ Du lịch nói chung và của Công ty Khách sạn
Du lịch nói riêng thường không mang hình thái vật chất cụ thể. Quá trình sản
xuất thường gắn với quá trình tiêu thụ.
Ở nước ta, trong những năm gần đây, kinh doanh dịch vụ Du lịch đã trở
thành một ngành kinh tế quan trọng, nó phát triển mạnh mẽ cả về cả số lượng
và chất lượng. Tuy nhiên bên cạnh đó thì ngành Du lịch ở Việt nam hiện nay
có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi
Công ty được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của các cấp lãnh đạo Đảng,Nhà
nước và Tổng cục Du lịch đã tự hào phấn đấu vượt các chỉ tiêu doanh số, thu
nộp ngân sách và hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao phó.
8
Công ty đã nỗ lực cải tổ cơ cấu, mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất, cải tiến
quy trình phục vụ theo quy mô hiên đại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
khách. Và đầu năm 2006 Công ty đã vinh dự được Tổng cục Du lịch đánh giá
là khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao.
Ban Giám đốc Công ty đã phát huy tinh thần dân chủ và trí tuệ tập thể với
tinh thần trách nhiệm dám nghĩ dám làm.
Bên cạnh đó Công ty còn có đội ngũcán bộ Công nhân viên có trình độ
ngiệp vụu cao, đoàn kết giúp đỡ cùng nhau tiến bộ.
*Khó khăn:
Những tác động của thị trường và tình hình chính trị xã hội, sự khủng
hoảng nền kinh tế thế giới, các đại dịch… dù trực tiếp hay gián tiếp tới
ngành Du lịch Việt nam nói chung và Công ty khách sạn Du lịch nói
riêng.Bên cạnh dó, trong giai đoạn đổi mới của đất nước, khi các khách sạn liên
doanh lớn liên tiếp được cấp giấy phép và đi vào khai thác, công thêm sự bùng nổ
của hệ thống Khách sạn vừa và nhỏ thuộc sở hữu của nhiều thành phần kinh tế
khác nhau đã tạo thêm sức ép cạnh tranh đối với hoạt đông kinh doanh của Khách
sạn. Trong khi đó hoạt động kinh doanh Du lịch lại mang tính chất thời vụ và phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, môi trường và điều kiện Văn hoá xã hội.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi
9
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ
HOẠCH TÀI
CHÍNH
PHÒNG KỸ
THUẬT
NHGIỆP VỤ
PHÒNG THỊ
TRƯỜNG
TRUNG
TÂM LỮ
HÀNH
QUỐC TẾ
XÍ
NGHIỆP
GIẶT LÀ
MAY ĐO
TRUN
G TÂM
DỊCH
VỤ
BIỂN
XANH
CHI
NHAN
H TẠI
QUÀN
G
NINH
CHI
NHÁNH
TẠI TP ĐÀ
NẰNG
CHI
NHÁNH
TẠI TP
HỒ CHÍ
MINH
10
2.Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban và các bộ phận trực tiếp sản xuất
kinh doanh:
+ Phòng Tổ chức – Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về
công tác tổ chức đào tạo, tuyển dụng, quản lý lao đông, các chính sách tiền
lương, tiền thưởng, các chế đọ xã hội, thực hiên công tác quản trị hành chính,
thi đua khen thưởng, kỷ luật nội bộ công ty,bảo vệ nội bộ công ty.
+ Phòng Kế hoạch – Tài chính: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về xây
dựng các kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, các đề án sản
xuất kinh doanh, huy động vốn, quản lý tài chính, tổ chức hạch toán kế toán.
+ Phòng Kỹ thuật - Nghiệp vụ: Tham mưu cho Giám đốc công ty về lĩnh
vực đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, kỹ thuật điện nước và máy móc,
thiết bị của doanh nghiệp. Thực hiên kỹ thuật vận hành,duy trì bảo dưỡng, sửa
chữa trang thiết bị ở các bộ phận trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm đào
tạo, nâng cao trình dộ cho cán bộ công nhân viên.
+ Phòng thị trường
+ Trung tâm lữ hành quốc tế: Phụ trách việc tổ chức kinh doanh các
nghiệp vụ dưa đón khách trong và ngoài nước tới các điểm Du lịch trong và
ngoài nước.
+ Xí nghiệp giặt là may do: Giặt là quần áo, các vật dụng liên quan đến
cho thuê phòng nghỉ của công ty và phục vụ cho khách thị trường.
+ Các chi nhánh: Kinh doanh lữ hành quốc tế và các dịch vụ liên quan
đến lữ hành theo sự phân cấp của Giám đốc.
11
IV - Kết quả hoạt đông kinh doanh của Công ty Khách sạn Du lịch
Thắng lợi
Kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty trong năm 2005 – 2006
Đơn vị tính : nghìn đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1 Tổng doanh
thu
28.635.11
6
37.867.64
9
9.232.35
3
32,24
2 Tổng chi
phí
6.857.995 9.061.892 2.203.89
7
32,14
3 Nộp ngân
sách nhà
nước
2.388.391 3.556.737 1.168.34
6
48,9
- Thuế
GTGT
1.431.298 1.840.284 408.986 28,57
- Thuế TTĐB 64.178 74.447 10.269 16
- Thuế
TNDN
365.377 306.890 - 58.487 - 16
- Tiền thuê
đất
522.538 1.316.786 794.248 151,99
- Thuế khác 5.000 18.330 13.330 266,6
4 Lợi nhuận
sau thuế
744.304 791.307 17.003 2,19
5 Tổng số lao
động
316 310
6 Thu nhập
BQ 1 tháng/
1 người
lao động
1.884 2.503 619 32,85
Nhận xét:
Từ số liệu trên ta thấy doanh thu của Công ty Khách sạn Du lịch
Thắng Lợi năm 2006 so với năm 2005 tăng 32,24% tương ứng với số tiền
là 9.232.353 nghìn đồng
Tổng chi phí của doanh nghiệp năm 2006 so với năm 2005 cũng tăng
32,14 % tương ứng với số tiền là 2.203.897 nghìn đồng. Do doanh thu của
12
năm sau tăng hơn năm trước dẫn đến mức thu nhập bình quân của người lao
động trong tháng cũng tăng lên là 32,85% tương ứng với số tiền là 619 nghìn
đồng. Điều đó chứng tỏ rằng mức độ tăng của doanh thu lớn hơn mức độ tăng
của chi phí làm cho thu nhập ngày càng tăng và đời sống của người lao động
ngáy càng được nâng cao.
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH THẮNG LỢI
I - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Khách sạn Du lịch
Thắng lợi:
1, Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh,quy mô, phạm vi hoạt
đông của Công ty, để đảm bảo nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán và phù hợp
với nhu cầu quản lý, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức vừa tập
chung vừa phân tán. Theo đó các chi nhánh của Công ty có tổ chức kế toán
riêng, tất cả các thông tin kế toán đều được tập chung tại phòng Kế hoạch –
Tài chính và do Kế toán trưởng trực tiếp xử lý.
Các báo cáo được gửi về bao gồm:
- Báo cáo bán hàng.
- Báo cáo nhập - xuất - tồn kho
- Báo cáo về tiền mặt.
- Báo cáo về tiền gửi.
- Báo cáo về các khoản công nợ ( công nợ với người mua và người bán )
- Bảng trích khấu hao.
- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
- Các báo cáo khác liên quan
Cuối quý, sau khi đã tổng hợp và kiểm tra các số liệu báo cáo từ chi nhánh
và củ
Công ty, Phòng Kế hoạch – Tài chính lập báo cáo quyết toán toàn Công ty.
2.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi:
13
Số lượng Kế toán tại Công ty hiện nay là 19 người trong đó mỗi chi nhánh
có 2 nhân viên kế toán ( Chi nhánh Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí
Minh). Còn lại làm việc tại phòng Kế hoach – Tài chính của Công ty. Tất cả
nằm dưới sự điều hành của Kế toán trưởng.
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên
* Kế toán trưởng:
Phụ trách điều hành chung công tác kế toán của đơn vị, tham mưu cho
Giám đốc Công ty kế hoach kinh doanh, kế hoạch vốn trong doanh nghiệp,
tinh toán các khoản trích nộp cấp trên và ngân sách, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và nhà nước về thực hiện chế đọ báo cáo tài chính và thống kê của
Công ty theo quy định.
* Phó phòng Kế toán 1:
Theo dõi, kiểm tra tập hợp số liệu do các kế toán viên gửi lên, theo dõi
chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí quản lý doanh nghiệp, theo dõi
các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán và lập báo cáo quyết toán theo định kỳ
quy định.
* Phó phòng Kế toán 2: Theo dõi các khoản thanh toán với người mua.Đối
chiếu và lập biên bản đối chiếu công nợ để xác nhận nợ đến thời điểm kiểm
toán. Đồng thời theo dõi kiểm tra quyết toán các công trình xây dưng cơ bản.
* Kế toán Tài sản cố định:
Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản và trích khấu hao tài sản cố định.
* Kế toán Công cụ dụng cụ :
Theo dõi và giám sát tình hình biến động của công cụ dụng cụ.
* Kế toán ngân hàng và theo dõi công nợ với người bán:
Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng và các khoản
công nợ với người bán. Đối chiếu và lập biên bản đối chiếu công nợ để xác
nhận công nợ với người bán, theo dõi các khoản ứng trước cho người bán.
* Kế toán vật tư hàng hoá:
14
Theo dõi sự tăng giảm của vật tư, hàng hoá, cuối tháng kiểm kê vật tư,
hàng hoá xem có thừa thiếu để xin ý kiến xử lý của lãnh đạo.
* Kế toán thuế:
Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến thuế: như thuế GTGT, thuế
TTĐB,thuế TNTX…
* Kế toán hàng ăn, hàng uống:
Theo dõi sự biến động của hàng ăn, hàng uống.
* Kế toán thống kê:
Thống kê các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty.
* Kế toán chi nhánh:
Chịu trách nhiệm về công tác hạch toán tại các chi nhánh.
• Thủ quỹ:
Có trách nhiệm thu chi đúng số tiền ghi ở phiếu thu, chi. Bảo quản và chịu
trách nhiệm về số tiền thu và chi ra. Ghi sổ quỹ và lập báo cáo kịp thời
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH THẮNG LỢI
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng kế toán 2Phó phòng kế toán 1
k ế
to án
TSC
Đ
K ế
to án
CCD
C
K ế
to án
v ật
t ư
HH
kt NH
c ông
n ợ
v ới
ng ười
bán
15
Hình thức sổ kế toán của Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi là hình thức
Chứng từ ghi sổ.Hiện nay Công ty đang sử dụng chương trình kế toán máy
vi tính, chương trình do các chuyên gia tin học cài đặt và được nối mạng toàn
Công ty. Từ đó tạo ra được sự thống nhất trong công tác hạch toán kế toán
giữa Công ty với các chi nhánh
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
- Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Trị giá hàng xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường
thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản.
- Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ.
II – TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY KHÁCH SẠN DU LỊCH THẮNG LỢI:
1, Hạch toán ban đầu
1.1 Các chứng từ Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi sử dụng:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
- Bảng chấm công, bảng lương.
- Biên bản bàn giao TSCĐ.
- Phiếu nhập xuất kho.
- Các chứng từ phản ánh thanh toán trong quá trình mua – bán.
- Phiếu thu chi, giấy báo nợ, báo có.
- Các chứng từ về chi phí gồm:
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
16
+ Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ.
+ Bảng tính trích khấu hao TSCĐ.
+ Phiếu chi tiền mặt, chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Bảng kê nộp thuế.
+ Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, các hoá đơn dịch vụ.
+ Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng.
+ Hoá đơn GTGT chi phí tiếp khách, giao dịch, dịch vụ mua ngoài.
+ Hoá đơn đặc thù chi phí điện nước, điện thoại.
+ Các chứng từ chi phí khác.
Chứng từ hướng dẫn gồm:
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho.
+ Biên bản thanh lý tài sản.
+ Và các chứng từ hướng dẫn khác được lập tr ên mẫu in sẵn.
1.2 - Tổ chức luân chuyển chứng từ:
Bất kỳ một bộ chứng từ nào cũng được tuân thủ theo một quy trình luân
chuyển theo trình tự, và được kiểm tra, kiểm soát rất chặt chẽ. Bộ chứng từ
bắt đầu được lập từ người thực hiện nghiệp vụ kinh tế, sau đó trưởng bộ phận
có phát sinh nghiệp vụ dó kiểm tra và ký xác nhận, sau đó bộ chứng từ được
trình Giamd đốc ký duyệt rồi chuyển đến kế toán chi tiết. Ở các bộ phận kế
toán chi tiết nhận chứng từ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, sau
đó gửi Kế toán trưởng kiểm tra rồi ký vào chứng từ. Bộ máy chứng từ này
được quay trở lại bộ phận kế toán chi tiết thực hiện nghiệp vụ kế toán rồi
được lưu trữ ở tủ hồ sơ của Phòng Kế hoạch – Tài chính.
2, Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty:
17
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty:
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng theo quyết định 1141/TC/
CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính cùng với những quy định
về sửa đổi bổ sung như thông tư 10 TC/CĐKT ngày 20/03/1997, thông tư
100/1998 TC – BTC ngày 15/07/1998 và thông tư số 89/TT/BTC ngày
09/10/2002…
Loại 1: 111. 112, 131, 151, 152, 153, 156, 133, 141, 138,139
Loại 2: 211,213,214, 244, 241
Loại 3: 331, 333, 334, 335, 338
Loại 4: 411, 412, 413, 414, 415, 416, 421, 431, 441
Loại 5: 511, 515, 532
Loại 6: 627, 632, 641, 642
Loại 7: 711, 721
Loại 8: 811, 821
Loại 9: 911
18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BUỒNG NGỦ TẠI CÔNG TY
KHÁCH SẠN DU LỊCH THẮNG LỢI
1. Thực trạng
- Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi là một doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ Khách sạn với các hoạt động dịch vụ: Dịch vụ ăn uống bán
hàng, dịch vụ kinh doanh lưu trú.. Trong đó hoạt động kinh doanh lưu trú
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng doanh thu của khách sạn. Tương ứng
với nguồn thu đó, chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho hoạt động này là
không nhỏ.
1.1 Đối tượng kế toán chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú tại
Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi.
- Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn là một quy
trình công nghệ khép kín, liên tục không thể tách rời với nhiều hoạt động kinh
doanh dịch vụ đa dạng, điều này có tính chất ảnh hưởng tolớn đến việc xác
định đối tượng kế toán tập hợp chi phí.
Hoạt động kinh doanh lưu trú tại Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi
cũng mang những đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ Khách sạn vì
vậy Công Ty đã tiến hành tập hợp chi phí cho toàn bộ hoạt động kinh doanh
lưu trú.
1.2. Phân loại chi phí kinh doanh của hoạt động kinh doanh dịch vụ
khách sạn tại Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi.
Bất cứ doanh nghiệp nào, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải thường xuyên đầu tư vào các loại chi phí khác nhau để đạt
được mục đích là tạo ra khối lượng sản phẩm, lao vụ hoặc khối lượng công
việc phù hợp với nhiệm vụ đã xác định và thực hiện.
19
Để phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn tại
Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi phải đầu tư rất đa dạng , nhưng tựu
trung lại, nó bao gồm các khoản sau, mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Trong hoạt động kinh doanh lưu trú tại Công ty Khách sạn Thắng Lợi
thì chi phí nguyên vật liệu lại không tập hợp riêng vào khoản mục “ chi phí
nguyên vậtliệu trực tiếp” mà lại tập chung vào khoản mục “ Chi phí sản xuất
chung”
cụ thể như sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: Chi phí mua thực phẩm về chế
biến món ăn
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
+ Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên sản xuất
kinh doanh và phục vụ sản xuất kinh doanh của tổ lễ tân, tổ buồn, tổ sảnh, tổ
bảo vệ, bộ phận bếp, bộ phận bàn.
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí công cụ dụng cụ.
- Chi phí vật liệu gián tiếp: Phục vụ gián tiếp cho hoạt động chế biến
hàng ăn như giấy ăn,nước ngọt, hoa quả...
- Chi phí vệ sinh đặt phòng: Gồm các chi phí mua các loại đồ dùng để
đặt phòng và vệ sinh phòng ngủ,xà phòng, kem đánh răng, lược,bia,
nước ngọt...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: Chi phí tiền điện,chi phí điện thoại,
fax, chi phí quảng cáo,chi phí thuê thiết bị hội thảo...
20
- Chi phí khác bằng tiền: Là khoản chi phí vật liệu trực tiếp mà khách
sạn bỏ ra để chế biến hàng ăn,, chi phí môi giới hoa hồng,chi phí vệ sinh
môi trường
Như vậy , trong chi phí sản xuất chung không bao gồm chi phí tiền
lương của nhân viên phục vụ hoạt động kinh doanh lưu trú, bộ phận nhà
hàng.Toàn bộ chi phí tiền lương của công nhân viên trực tiếp hay gián tiếp
phục vụ hoạt đông kinh doanhlưu trú, hàng ăn đều tập hợp vào khoản mục chi
phí nhân công trực tiếp.
1.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí hoạt động kinh doanh dịch
vụ tại Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi
Công ty Khách sạn Du lịch Thắng Lợi áp dụng phương pháp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Bộ phận kế toán chi phí giá thành sử dụng tài khoản 154 “ Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng kê chứng từ để
tập hợp vào bên nợ tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” ,tài
khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” và tài khoản 627 “Chi phí sản xuất
chung” của hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn theo khoản mục chi phí.
Cuối kỳ kết chuyển các chi phí tập hợp được trong kỳ sang tài khoản 154
để tính giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn.
Trình tự ghi sổ như sau:
- Hàng ngày, những chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ
khách sạn như: Xuất nguyên liệu, công cụ dụng cụ, vật liệu phụ, dịch vụ mua
ngoài... được kế toán tiến hành kiểm tra, lưu chứng từ, ghi vào sổ chi tiết và
các bảng kê chứng từ.
- Cuối quý, căn cứ vào bảng kê chứng từ, bảng tổng hợp xuất công cụ hàng
hoá, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Căn
21
cứ vào bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ, chứng từ liên quan, kế toán mở sổ
chi tiết theo dõi từng khoản mục chi phí, trên cơ sở đó lập bảng tính giá thành.
Để tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ khách sạn, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
. Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
. Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản 622A “ Chi phí nhân công trực tiếp hoạt động kinh doanh
lưu trú”
Tài khoản 622B “ Chi phí nhân công trực tiếp hoạt động kinh doanh
hàng ăn”
. Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”
TK 627A: Chiphí sản xuất chung hoạt động lưu trú
TK 627B : Chi phí sản xuất chung hoạt động ăn uống
Trong đó mở chi tiết các tài khoản theo khoản mục:
+ TK 6271: Chi phí vật liệu phụ hoạt động ăn uống
+ TK 6272: Chi phí công cụ dụng cụ
+ TK 6273: Chi phí vệ sinh đặt phòng hoạt động lưu trú
+ TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6275: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6276: Chi phí khác bằng tiền
. Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Mở TK chi tiết:
TK 154A: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoạt động kinh doanh
lưu trú”
TK 154 B: Chi phí sản xuất kinh doanh hoạt động kinh doanh ăn uống
Ngoài ra , khách sạn còn sử dụng các tài khoản khác trong hệ thống tài
khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp do Bộ tài chính ban
hành như: TK 111, 112, 133, 138, 152, 153, 334,338, 331....
22
2. Nội dung kế toán chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn
tại Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi.
2.1 Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty Khách sạn Du lịch Thắng lợi là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực khách sạn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện
nay, khách sạn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, vì bên cạnh đócó rất
nhiều nhà hàng , khách sạn mọc lên với trang thiết bị quy mô, hiện đại.
Đối với kinh doanh hàng ăn, vật liệu trực tiếp tham gia vào quá trình
chế biến để tạo nên các món ăn phong phú, đa dạng... Khách sạn luôn quan
tâm đối với công tác kế toán tập hợp chi phí nhằm tính dúng, đủ được giá
thành của hàng tự chế từ đó có những quyết định phù hợp trong công tác quản
trị chi phí và giá thành trong khách sạn.
* Tài khoản kế toán sử dụng là:
TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK liên quan khác: TK 1521
- Sổ sách kế toán sử dụng là: Sổ cái TK 621 và các chứng từ ghi sổ Tk
- Trình tự ghi sổ
- Phương pháp tính giá xuất kho : Phươmg pháp bình quân gia quyền
Trị giá NVL đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Trị giá NVL =
xuất kho Số lượng NVL + Số lượng NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hàng tháng căn cứ vào tình hình thực tế khách đặt phòng và báo ăn do
lễ tân cung cấp, khách đặt hội nghị tại nhà hàng, kế toán lập kế hoạch dự trù
nguồn nguyên liệu chế biến món ăn để mua thực phẩm nhập kho. Hàng ngày
căn cứ vào nhu cầu thực đơn của khách do nhà bếp lập, kế toán xuất nguyên
vật liệu để nhà bếp chế biến món ăn.
Công ty KSDL Thắng Lợi
23
PX số 01/12
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 12 năm 2006
Họ và tên: Chị Hạnh TK nợ: 621
Đơn vị: Nhà bếp TK có: 1521
Nội dung: xuất nguyên liệu cho sản xuất ĐVT: Đồng
S
TT
Tên hàng ĐVT Số lợng Đơn giá Số tiền
1 Ngan kg 5,5 52.000 286.000
2 Bò tái kg 4,6 80.000 368.000
3 Cần tỏi kg 1 25.000 25.000
4 Cà chua kg 5 8.000 40.000
5 Hành tây kg 5 7.000 35.000
6 Bơ pháp kg 1 90.000 90.000
7 Giò lụa kg 1 60.000 60.000
Cộng 804.000
Bếp trởng Ngời nhận Kế toán Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất, kế toán mở sổ theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất
của từng loại nguyên vật liệu, căn cứ vào đó lập bảng tổng hợp xuất nguyên
vật liệu (Bảng 01). Đến cuối quý lập bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu cho
cả quý (Bảng 02)
Công ty KSDL Thắng Lợi Bảng 01
Bảng tổng hợp xuất công cụ dụng cụ
24
Tháng 12 năm 2006
S
TT
Tên CCDC
Đ
VT
Số
lợng
Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
Gạo tẻ
Dầu ăn
Cá quả
Tôm
Thịt gà
Ngan
Cà chua
Bí xanh
............
kg
th
ùng
kg
kg
kg
kg
kg
kg
95
0
12
15
0
10
0
35
0
15
0
20
10
6.000
360.000
56.000
200.000
55.000
40.000
8.000
5.000
5.700.000
4.320.000
8.400.00
0
20.000.0
00
Cộng 159.162.944
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trởng Thủ kho Ngời lập biểu
Công ty KSDL Thắng Lợi Bảng 02
Bảng tổng hợp Nguyên vật liệu xuất dùng
25