BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI SỐ 1
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
Đề Tài:
LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TIN HỌC HOÀNG MINH
HƯỚNG DẪN : Trần Quang Thanh
SVTH : Bùi Viết Xuân
LỚP : ĐTVT A2-08
MSSV : 0000708
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 01
Tháng 05/2010
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Chữ ký GV
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 02
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói ngày nay trong khoa học máy tính không lĩnh vực nào có thể quan
trọng hơn lĩnh vực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối
với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với
nhau, dung chung hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa
mềm, CDroom….
Vì vậy hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức hay
các công ty. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức hay công ty
có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai xây dựng
mạng LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan mình được thuận lợi,
đảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu, mặt khác mạng LAN
còn giúp các nhân viên trong tổ chức hay công ty truy nhập dữ liệu một cách thuận
tiện với tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa là mạng LAN còn giúp cho người quản
trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng đối tượng là người dùng một cách
rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có trách nhiệm lãnh dậo công ty dễ dang
quản lý nhân viên và điều hành công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ viễn thông tin
học Hoàng Minh. Tuy chỉ có một thời gian ngắn nhưng với sự chỉ bảo nhiệt tình
của GĐ kỹ thuật Trần Quang Thanh , cùng các anh, chị, em trong công ty đã giúp đỡ
em hiểu hơn về khoa học máy tính, đặc biệt là lĩnh vực nối mạng.
Do thời gian thực tập có hạn cộng với sự hiểu biết còn hạn chế, bài viết không
thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô cùng các bạn chỉ bảo.
Em xin chân thành cảm ơn!
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 03
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN: Trang 02
LỜI MỞ ĐẦU: Trang 03
MỤC LỤC: Trang 04
PHẦN I : HỒ SƠ KINH NGHIỆM: Trang 07
I. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH: Trang 08
II. DỊCH VỤ: Trang 11
PHẦN II: Trang 16
Chương I - TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH: Trang 16
I. LỊCH SỬ RA ĐỜI : Trang 16
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN MẠNG MÁY TÍNH : Trang 17
III. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA MẠNG LAN: Trang 17
Chương II - TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN: Trang 18
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN: Trang 18
1. Khái niệm mạng LAN: Trang 18
2. Cấu trúc topo của mạng: Trang 18
2.1 Mạng hình sao (Star topology) : Trang 18
* Những ưu điểm của mạng hình sao: Trang 19
* Những nhược điểm của mạng hình sao: Trang 19
2.2 Mạng hình tuyến tính BUS (Bus topology): Trang 19
* Những ưu điểm của mạng hình tuyến tính : Trang 20
* Những nhược điểm của mạng hình tuyến tính : Trang 20
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 04
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
3. Mạng dạng vòng (Ring topology): Trang 20
* Những ưu điểm của mạng dạng vòng : Trang 20
* Những nhược điểm của mạng dạng vòng : Trang 20
4. Mạng dạng kết hợp: Trang 21
II. PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN DẪN TRONG LAN: Trang 21
1. Cáp xoắn: Trang 22
2. Cáp đồng trục: Trang 22
3. Cáp quang: Trang 23
III. CÁC THIẾT BỊ MẠNG: Trang 23
1. Card mạng: Trang 23
2. Repeater: Trang 24
3. Hub: Trang 24
4. Bridge (cầu nối): Trang 25
5. Switch: Trang 25
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ĐƯỜNG TRUYỀN Trang 27
1. GIAO THỨC CSDMA/CD : Trang 27
2. GIAO THỨC TRUYỀN THẺ BÀI: Trang 28
3. GIAO THỨC FDDL : Trang 29
V. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN: Trang 29
1. PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN Trang 29
1.1. Mục đích của phân đoạn mạng LAN: Trang 29
* Miền xung đột (Còn gọi là miền băng thông – Bandwith domain ) : Trang 29
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 05
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
1.2. Phân đoạn mạng bằng Repeater: Trang 30
1.3. Phân đoạn mạng bằng cầu nối : Trang 31
1. 4. Phân đoạn mạng bằng router : Trang 33
1.5. Phân đoạn mạng bằng bộ chuyển mạch : Trang 34
2. CÁC CHẾ ĐỘ CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN: Trang 34
2.1. CHUYỂN MẠCH LƯU VÀ CHUYỂN: Trang 34
2.2. CHUYỂN MẠCH NGAY : Trang 35
VI. MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN : Trang 35
IV.1 MÔ HÌNH PHÂN CẤP (Hierarchical models) : Trang 35
* Cấu trúc : Trang 36
* Đánh giá mô hình : Trang 36
IV. 2. MÔ HÌNH AN NINH : Trang 36
KẾT LUẬN ĐỀ TÀI : Trang 37
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG: Trang 37
1. Về mặt lý thuyết : Trang 37
2 Về ứng dụng hệ thống mạng : Trang37
II. HƯỚNG PHÁT TRIỂN, MỞ RỘNG CỦA ĐỀ TÀI: Trang 37
1. Định hướng nghiên cứu : Trang 38
2. Định hướng phát triển: Trang 38
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 06
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
PHẦN III. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC SAU THỰC TẬP: Trang 39
LỜI CẢM ƠN: Trang 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO: Trang 41
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP: Trang 42
Phần I
HỒ SƠ KINH NGHIỆM, THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Viễn thông Tin học Hoàng
Minh – Hoang Minh ITC
Tên giao dịch: Hoang Minh Informatics Telecommunications services Trading joint
stock company
Tên viết tắt: Hoang Minh ITC JSC Co, Ltd.
Trụ sở chính: 26/45 Nguyên Hồng- P.Láng Hạ - Q. Đống Đa Hà Nội
Tel : +844. 2752428
Fax : +844. 2752427
Tên thành viên đại diện:
Ông Phạm Ngọc Anh – Giám đốc
Ông Nguyễn Quang Bổng – Phó giám đốc
Bà Nguyễn Thị Hoàng Thu – Ủy viên
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 07
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
I. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
– Thi công xây dựng
– Sản xuất, lắp ráp
– Dịch vụ
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 08
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 09
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 010
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 011
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
II. CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ LẮP ĐẶT VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN
NĂNG LỰC
Hoàng Minh ITC luôn có trong tay lực lượng kỹ sư và công nhân lành nghề có nhiều
năm kinh nghiệm lắp đặt các công trình di động, truyền dẫn viba, truyền dẫn quang
và rất nhiều loại thiết bị khác. Ngoài ra, Hoàng Minh ITC có khả năng thực hiện các
dự án lớn trên mọi miền của đất nước, có khả năng cam kết đáp ứng nhu cầu về tiến
độ triển khai dự án, chất lượng lắp đặt cũng như khả năng cung cấp vật tư phụ trợ
như bộ gá ănten, khung giá, kẹp cáp, cầu cáp.
XÂY DỰNG DÂN DỤNG , CÔNG NGHIỆP, GIAO THÔNG THUỶ LỢI
XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN THẾ 35KV.
XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT CỘT ANTENA.
LẮP ĐẶT CÁC CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
CHỦNG LOẠI THIẾT BỊ LẮP ĐẶT
Lắp đặt các thiết bị hạ tầng cho các mạng di động
.I.1.1.1 ST
T
.I.1.1.2 Dự án Khách hàng
1 Lắp đặt khiển trạm thu phát BTS và
các hệ thống tổng đài chuyển mạch
di động MSC,BSC
Viettel,GPC,VMS
và các hãng nước
ngoài
2 Lắp đặt hệ thống truyền dẫn viba Viettel, GPC,VMS
và các hãng nước
ngoài (Các chủng
loại thiết bị
Ericsson,Alcatel…
)
3 Nâng cấp và mở rộng các mạng
hiện có
GPC,VMS và các
hãng nước ngoài
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 012
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
Các dự án lắp đặt khác cho mạng viễn thông
.I.1.1.3 ST
T
.I.1.1.4 Dự án Khách hàng
1 Lắp đặt hệ thống chống sét cho mạng
di động
GPC
2 Lắp đặt hệ thống cảnh báo GPC
3 Xây dựng các tổ đất Một số BĐT
4 Lắp đặt các hệ thống nguồn, ắc quy Các BĐT, GPC,
VMS
5 Lắp đặt hệ thống mạng băng rộng (thiết
bị truy nhập, DSLAM, DCN,…)
Các Bưu điện tỉnh,
hãng Huawei,
Siemens
6 Lắp đặt thiết bị truyền dẫn quang và
viba số
GPC, VMS, các
hãng nước ngoài
như Huawei, NEC
Sử dụng các phần mềm chuyên dụng thiết kế Inbuilding vớI version mới nhất
nhằm tối ưu hệ thống một cách tối đa
Các vật tư điển hình trong dự án Inbuilding
BTS, Micro BTS : Tủ thiết bị phát sóng di động
Antenna: omni, sector :
Feeder cable: 1/2”, 7/8”
Coupler: đóng vai trò bộ suy hao.
Connector: th’ng và vuông góc
Power Splitter: Bộ chia 1 in 2 out, 1 in 3 out, 1 in 4 out.
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 013
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
TRANG TRÍ NỘI NGOẠI THẤT CÔNG TRÌNH.
LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CHỐNG SÉT, CÁC THIẾT BỊ BẢO VỆ, CẢNH
BÁO, CHỐNG TRỘM VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY.
Với Hoµng minh – ITC khách hàng được gì ?
Chất lượng và giá cả
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 014
Tầng 1
Alex
Hoang
HOAN
GMINH
Dec 15.
06
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
Với đội ngũ lãnh đạo được đào tạo cơ bản và tâm huyết với nghề, kết hợp với đội
ngũ nhân viên trình độ cao, giàu kinh nghiệm, Hoµng Minh - ITC cung cấp cho
khách hàng các sản phẩm công nghệ cao với giá phù hợp.
Dịch vụ
Huy động tối đa nguồn lực của mình, Công ty Hoàng Minh – ITC tiến tới một dịch
vụ hoàn hảo cho khách hàng gồm chất lượng, thời gian phản ứng và luôn đảm bảo
sự trao đổi thông tin 2 chiều “Khách hàng – Hoàng Minh ITC”.
Tôn chỉ kinh doanh
Hoang Minh– ITC quyết tâm xây dựng một doanh nghiệp lớn mạnh với sự phát triển
của đất nước. Tôn chỉ kinh doanh của Hoµng Minh – ITC vì vậy là: TÔN TRỌNG
PHÁP QUI – KỸ THUẬT CHUYÊN NGHIỆP – DỊCH VỤ HOÀN HẢO
Mục tiêu
Hoµng Minh đồng nghĩa với “chữ tín” trên thương trường, đối với khách hàng cũng
như với các đối tác.
Các công trình tiêu biểu
Thi công xây dựng cơ sở hạ tầng các trạm BTS khu vực phía bắc bao gồm:
Cột Anten: Cao 18 – 25m
Nhà trạm BTS: Xây mới và cải tạo
Hệ thống phụ trợ: Điện AC, phòng cháy chữa cháy, chống sét, cảnh báo.
04 cột Anten tự đứng cao 18m tại Hải Phòng
04 cột Anten tự đứng cao 40m,45m tại: Quế Võ, Ghép, Nghi Sơn, Vinh
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 015
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
02 cột Anten tự đứng cao 40m được lắp đặt trên xe ô tô di động
Lắp đặt, hiệu chỉnh và đưa vào hoạt động các trạm BTS (hợp đồng ký giữa
Viettel, Kinh Đô, VMS, ALCATEL, Comvik, Ericsson và Nokia)
New allocation moving BTS Dien luc Tuyen Quang _EVN100 trạm BTS
Ericsson miền Trung Viettel năm 2008.
70 hop truyền dẫn vi ba thiết bị Sagame cho dự án Viettel miền Trung.
200 trạm BTS Huwei cho dự án Viettel tại miền Bắc.
100 hop truyền dẫn viba thiết bị Sagame cho dự án Viettel miền Bắc.
Bảo dưỡng 341 trạm BTS ZTE cho dự án bảo dưỡng EVN miền Đông Nam Bộ.
1000 trạm BTS Ericsson -Viettel năm 2007.
300 trạm BTS co-sites _Viettel năm 2007.
300 Hop truyền dẫn Minilink _Viettel năm 2007.
140 Hop truyền dẫn Pasolink _Viettel năm 2007.
22 trạm BTS Sphone năm 2007.
20 trạm BTS Ericsson cho EVN năm 2007
10 trạm BTS Acatel VMS 2007
2 Hop pasonlink NEC cho VMS.
Dự án thay đổi thiết bị 16 trạm Acatel Ericsson cho VMS
Giám sát lắp đặt tổng đài TSC1 cho Vinaphone
Thi công xây dựng và hoàn thiện nội thất các công trình
Trụ sở làm việc của Trung tâm công nghệ thông tin (CDIT) tại tầng 4, tòa nhà
VCCI số 9 Đào Duy Anh – Hà Nội và số 2 Chùa Bộc, Hà Nội
Tiền sảnh và hội trường cho tòa nhà điều hành thông tin khu vực phía Nam (13
tầng) tại 270 Lý Thường Kiệt – TP. Hồ Chí Minh.
Tầng 1 tòa nhà của công ty điện thoại I – Bưu điện Hà Nội tại 811 đường Giải
Phóng – Hà Nội
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 016
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
PHẦN II
LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY
Chương I
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
I. LỊCH SỬ RA ĐỜI MẠNG MÁY TÍNH
Vào giữa những năm 50, những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng
bóng đèn điện tử nên kích thước rất cồng kềnh và tiêu tốn nhiều năng lượng. Việc
nhập dữ liệu vào máy tính được thực hiện thông qua các bia đục lỗ và kết quả được
đưa ra máy in,điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử dụng.
Đến giữa những năm 60, cùng với sự phát triển của các ứng dụng trên máy
tính và nhu cầu trao đổi thông tin với nhau , một số nhà sản xuất máy tính đã
nghiên cứu chế tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ,
và đây chính là những dạng sơ khai của hệ thống máy tính.
Đến đầu những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra đời cho
phép khả năng tính toán của các trung tâm máy tính đến các vùng ở xa. Đến giữa
những năm 70, IBM đã giới thiệu một loạt các thiết bị đầu cuối được thiết kế chế tạo
cho lĩnh vực ngân hàng, thương mại. Thông qua dây cáp mạng các thiết bị đầu cuối
có thể truy cập cùng một lúc đến một máy tính dùng chung. Đến năm 1977, công ty
Datapoint Corporation đã tung ra thị trường hệ điều hành mạng của mình là”Attache
Resource Computer Network” (Arcnet) cho phép liên kết các máy tính và các thiết
bị đầu cuối lại bằng dây cáp,và đó chính là hệ điều hành mạng đầu tiên.
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 017
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
II. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA MẠNG MÁY TÍNH
Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối
với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với
nhau.
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ
liệu. Không co hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ với
nhau, phải thông qua việc in ấn sao chép qua đĩa mềm, CD ROM gây rất nhiều bất
tiện cho người dùng. Các máy tính được kết nối thành mạng cho phép các khả năng:
+ Sử dụng chung các công cụ tiện ích
+Chia sẻ kho dữ liệu dùng chung
+ Tăng độ tin cậy của hệ thống
+ Trao đổi thông điệp, hình ảnh
+ Dùng chung các thiết bị ngoại vi(máy in, máy vẽ, Fax, modem )
+ Giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại
III. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA MẠNG LAN
Mạng cục bộ (Lan) là hệ thống tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy
tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực
địa lý nhỏ như một tầng của tòa nhà, hoặc trong một tòa nhà Một số mạng Lan có
thể kết nối lại với nhau trong một khu vực làm việc.
Các mạng Lan trở nên thông dụng vì nó cho phép những người sử dụng
dùng chung những tìa nguyên quan trọng như máy in màu, ổ đĩa CD ROM ,các phần
mềm ứng dụng và những thông tin cần thiết khác. Trước khi phát triển công nghệ
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 018
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
Lan các máy tính là độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện
ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng tăng lên gấp bội.
Chương II
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Khái niệm mạng LAN
Mạng cục bộ LAN là hệ thống truyền tốc độ cao được thiết kế để kết nối các
máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu
vưc địa lý nhỏ như một khu vực của tòa nhà. Tên gọi “mạng cụa bộ” được xem xét
từ quy mô của mạng.
2. Cấu trúc topo của mạng
Cấu trúc topo (network topology) của mạng LAN là kiến trúc hình học thể hiện
cách bố trí các đường dây cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hoàn
chỉnh. Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên
một cấu trúc mạng định tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp của
2.1. Mạng hình sao (Star topology)
Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các
trạm đầu và cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ nối trung tâm của
mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub) bằng
cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần thông qua trục
Bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 019
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
Hình II.1: Cấu trúc mạng hình sao
Mô hình kết nối mạng hình sao ngày nay đã trở nên hết sức phổ biến. Với việc
sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể được mở
rộng mạng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản
lý và vận hành.
* Những ưu điểm của mạng hình sao
- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một nút
thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định
- Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp
* Những nhược điểm của mạng hình sao
- Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị
- Trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động
- Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung
tâm , khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m)
2.2. Mạng hình tuyến Bus (Bus topology)
Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác – các nút
mạngđều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín
hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 020
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
Hình II. 2: Mô hình mạng hình tuyến
* Những ưu điểm của mạng hình tuyến
- Loại hình mạng này dùng dây ít nhất, dễ lắp đặt, giá rẻ.
* Những nhược điểm của mạng hình tuyến
- Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn.
- Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện
- Ngừng trên đường dây để sửa chữa thì phải ngưng toàn bộ hệ thống nên cấu
trúc này ngày nay ít được sử dụng.
3. Mạng dạng vòng (Ring topology)
Mạng dạng này, được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiểt kế
làm thành một vòng khéo kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào đó. Các nút
truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi
phải kèm theo một địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
* Ưu điểm của mạng dạng vòng
- Mạng dạng vòng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng đường
dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
* Nhược điểm của mạng dạng vòng
- Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào dó thì toàn hệ
thống cũng bị ngưng.
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 021
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
Hình II. 3: Mô hình mạng dạng vòng
4. Mạng dạng kết hợp
Kết hợp hình sao và tuyến (Star/ Bus topology) . Cấu hình mạng dạng này có bộ
phận tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệt hống dây cáp mạng có
thể chọn hoặc Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của cấu hình này
là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNE là mạng dạng kết
hợp Star/ Bus Topology . Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí
các đường dây tương thích dễ dàng với bất cứ toà nhà nào.
Kết hợp hình sao và vòng (Star/ Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/
Ring topology), có một thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái
Hub trung tâm. Mỗi trạm làm việc (Workstation) được nối với Hub – là cầu nối giữa
các trạm làm việc và để tăng khoảng cách cần thiết.
II. PHƯƠNG TIỆN TRUYÊN DẪN TRONG LAN
1. Cáp xoắn
Đây là loại cáp gồm hai đường dây dẫn đồng được xoắn vào nhau nhằm làm
giảm nhiễm điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng với nhau.
Hiện nay có hai loại cáp xoắn là cáp có bọc bảo vệ STP (STP-Shield Twisted pai) và
cáp không có bọc bảo vệ UTP (UTP-Unshield Twisted pair).
Cáp STP: Lớp bọc bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện từ, có loại có một
đôi dây xoắn vào nhau và có nhiều loại xoắn có đôi xoắn vào nhau.
Cáp UTP: Tương tự như STP nhưng kém hơn về khả năng chống nhiễu và suy
hao vì không có vỏ bọc bảo vệ của từng đôi dây.
* Các kỹ thuật bấm cáp mạng
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 022
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
ANSI (viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ), TLA ( hiệp hội công nghiệp viễn
thông), EIA (hiệp hội công nghiệp điện tử) đã đưa ra hai cách xếp đặt vijtris dây như
sau:
-Chuẩn T568-A (Còn gọi là chuẩn A)
- Chuẩn T568-b ( Còn gọi là chuẩn B)
Tùy theo cách bấm cáp ở hai đầu cáp mà ta có các loại cáp sau:
- Cáp th’ng (Straight-through cable): hai đầu cáp bấm theo chuẩn (A và B), cáp
th’ng dùng đẻ nối các thiết bị khác loại vói nhau (VD nối PC và các thiệt bị mạng
như: Hus,Switch…).
- Cáp chéo (Crossover cable): Hai đầu cáp bấm khác chuẩn, cáp th’ng dùng nối
trực tiếp giữa hai thiết bị giống nhau như PC - PC ,Hub –Hub,Switch – Switch.
- Cáp Console: Hai đầu nối PC vào các thiết bị mạng chủ yếu dùng để cấu hình
các thiết bị . Thông thường khoảng cách dây Console ngắn nên chúng ta không cần
chọn cặp dây xoắn, mà chọn theo màu từ 1-8 sao cho dễ nhớ và đầu bên kia ngược
lại thừ 8-1.
2. Cáp đồng trục (coaxial).
Cấu tạo của cáp đồng trục gồm:
- Dây dẫn trung tâm: Dây đồng trục hay dây đồng bện.
- Một lớp cach điện giữa dây dẫn phía ngoài và phía trong.
- Dây dẫn ngoài: bao quanh dây dẫn trung tâm dưới dạng dây đồng bện hoặc
lá. Dây này có tác dụng bảo vệ dây dẫn trung tâm khỏi nhiễu điện từ và được nối đất
để thoát nhiễu.
- Ngoài cùng la lớp vỏ plastic bảo vệ cáp.
Ưu điểmcủa cáp đồng trục: Rẻ tiền, mềm, nhẹ và dễ kéo dây.
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 023
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
Có hai loại cáp đồng trục là cáp mổng và cáp dày:
Cáp mỏng: có đường kính khoảng 6mm, thuộc họ RG-58, chiều dài đường chạy
tối đa la185m.
Cáp dày: có đường kính khoảng 13 mm thuộc họ RG-58, chiều dài chạy tối đa
là 500m.
3. Cáp quang.
Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc prastic đã
được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được
tráng một lớp nhằm phản chiếu các tin hiệu. Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng
(không truyền tín hiệu điện) với băng thông rất cao nên không gặp các sự cố về
nhiễu hay bị nghe trộm. Cáp dùng nguồn sáng laser, diode phát xạ ánh sáng.
Cáp rất bền và độ suy giảm tín hiệu rất thấp nên đoạn cáp có thể dài đến vài
km.Băng thông cho phép đến 2gbps. Nhưng cáp quang có khuyết điểm là giá thành
cao và khó lắp đặt.
III. CÁC THIẾT BỊ MẠNG
1.Card mạng (NIC hay adapter)
Card mạng là thiết bị kết nối giữa máy tính và cáp mạng. Chúng thường giao
tiếp với máy tính qua các khe cắm như: ISA, PCU… Phần giao tiếp với cáp mạng
thông thường theo các chuẩn như: AUI, BNC, UTP… Các chức năng chính của card
mạng:
- Chuẩn bị dữ liệu đưa lên mạng: trước khi đưa lên mạng, dữ liệu phải được
chuyển tư dạng byte, bit sang tín hiệu điện để có thể truyền trên cáp.
- Gửi dữ liệu đến máy tính khác.
- Kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống cáp.
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 024
BÁO CÁO THỰC TẬP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY
Mỗi card mạng có một địa chỉ dùng riêng để phân biệt card mạng này với card
mạng khác trên mạng, địa chỉ đó gọi là địa chỉ MAC (media Access Control). Địa
chỉ này doIEEE cấp cho các nhà s’n xuất card mạng. Từ đó các nhà sản xuât gán cố
định địa chỉ này vào chip của mỗi card mạng.
Địa chỉ MAC gồm 6byte (48bit), có dạng XXXXXX,XXXXXX, 3byte đầu là
mã số của nhà sản xuất, 3 byte sau là số serial của các card mạng do hãng đó sản
xuất. Địa chỉ này được ghi cố định vào ROM nên còn gọi là địa chỉ vật lý. Ví dụ địa
chỉ vật lý của một card Intel có dạng như sau: 00A0C90C4B3F
2. Repeater.
Là thiết bị dùng để khuếch đại tín hiệu trên các đoạn cáp dài. Khi truyền dữ liệu
trên các đoạn cáp dài tín hiệu điện sẽ yếu đi, nếu chúng ta muốn mở rộng kích thước
mạng thì chúng ta dùng thiết bị này để khuếch đại tín hiệu và truyền đi tiếp. Nhưng
chúng ta chú ý rằng thiết bị này hoạt động ở lớp vật lý trong mô hình OSI, nó chỉ
hiểu tín hiệu điện nên khong lọc được dữ liệ ở bất kỳ dạng nào và mỗi lần khuếch
đại các tín hiệu điện yeus sẽ sai do đó nếu cứ tiếp tục dùng nhiều Repeater để
khuếch đại và mở rộng kích thước mạng thì dữ liệu sẽ ngày càng sai lệch
3. Hub.
Là thiết bị giống như Repeater nhưng nhiều port hơn cho phép nhiều máy tính
nối tập trung về thiết bị này. Các chức năng giống như repeater dùng để khuếch đại
tín hiệu điện và truyền đến tất cả các port còn lại không lọc được dữ liệu. Thông
thường Hub hoạt động ở lớp 1 (lớp vật lý). Toàn bộ Hub (hoặc repeater) được xem
là một miền xung đột (collision Domain).
Collision Domain kaf một vùng có khả năng bị đụng đọ do hai hay nhiều máy
tính cùng gửi tín hiệu lên môi trường truyền thông.
Hub gồm 3 loại:
BÙI VIẾT XUÂN
LỚP :ĐTVT A2-08 Trang 025