Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp Hà nội
Tạ thị kiều nga
Luận văn
tốt nghiệp đại học
Đề tài:
Thực trạng xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy sang thị trờng
Nhật Bản của Công ty liên doanh sản xuất Nguyên liệu giấy
Việt Nhật, khu công nghiệp Vũng á ng, Hà Tĩnh
Giáo viên hớng dẫn
: Gs.ts. phạm vân đình
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Hà Nội, 2008
LI CAM OAN
i
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được dùng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Tạ Thị Kiều Nga
ii
Lời cảm ơn
Để hoàn thành tốt đề tài này, trong suốt thời gian thực tập qua
tôi đã nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình từ phía quý thầy, cô giáo
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, trờng Đại học Nông nghiệp Hà
Nội cùng sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty liên doanh sản xuất
Nguyên liệu giấy Việt Nhật.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt đề tài tốt nghiệp này, đặc biệt là GS-TS. Phạm Vân Đình,
ngời đã tận tình truyền đạt và hớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên Công ty liên doanh sản xuất Nguyên liệu giấy Việt
Nhật đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực tập tại công ty.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 05 năm 2008
Sinh viên
Tạ Thị Kiều Nga
iii
Mục lục
Trang
L I CAM OAN i
Lời cảm ơn iii
Mục lục v
Danh mục bảng v
Danh mục biểu đồ, sơ đồ vii
Danh mục viết tắt vii
Danh mục bảng
Số bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tình hình xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy một số nớc trên thế giới.21
Bảng 2.2: Quỹ đất rừng nguyên liệu giấy cả nớc giai đoạn 2001 - 2010 24
Bảng 2.3: Xuất khẩu gỗ dăm của nớc ta giai đoạn 1997 - 2007 25
Bảng 2.4: Tình hình xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy Việt Nam năm 2007 27
Bảng 3.1: Tình hình vốn của công ty qua 3 năm 32
Bảng 3.2: Tình hình tài sản của công ty 33
Bảng 3.3: Tình hình lao động của công ty 35
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất - kinh doanh của công ty 36
Bảng 4.1: Tình hình xuất nhập khẩu dăm gỗ tại thị trờng Nhật Bản 42
Bảng 4.2: Tình hình bán gỗ nguyên liệu giấy của các hộ trồng rừng
năm 2007 44
Bảng 4.3: Diện tích đầu t trồng rừng của VIJACHIP VA tại tỉnh Hà Tĩnh 47
Bảng 4.4: Lợi ích từ 1 tấn gỗ nguyên liệu giấy của ngời sản xuất 48
Bảng 4.5 : Tình hình cung cấp gỗ cho VIJACHIP VA qua 3 năm 50
v
Bảng 4.6: Tình hình thu mua gỗ tròn của công ty trong 3 năm 2005 - 2007 50
Bảng 4.7: Khối lợng sản xuất dăm của công ty qua 3 năm 2005 - 2007 51
Bảng 4.8: Giá dăm xuất khẩu của công ty trong 3 năm 2005 - 2007 55
Bảng 4.9: Sản lợng và kim ngạch xuất khẩu dăm gỗ tại công ty 56
vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ
STT Tên Trang
Biểu đồ 2.1: Sự biến động khối lợng xuất khẩu gỗ dăm nớc ta 26
giai đoạn 1997 - 2007 26
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức Công ty VIJACHIP VA 30
vii
Danh mục viết tắt
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
ĐVT Đơn vị tính
HĐQT Hội đồng quản trị
NLG Nguyên liệu giấy
SL Sản lợng
SOL Số lợng
TB - VT Thiết bị - vật t
TC - KT Tài chính - kế toán
TSCĐ Tài sản cố định
vii
Phần 1. mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Gỗ là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
ngời. Từ gỗ chúng ta có thể tạo ra đợc rất nhiều sản phẩm hữu ích phục vụ
cho đời sống nh đồ nội thất, nguyên liệu làm giấy, vật liệu xây nhà Ngoài
ra, gỗ còn là sản phẩm mang lại giá trị xuất khẩu cao đối với một số quốc
gia. Gỗ xuất khẩu chủ yếu dới dạng gỗ xẻ, gỗ tròn và gỗ dăm làm nguyên
liệu giấy.
- Việt Nam là nớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm rất
thuận lợi cho sự sinh trởng và phát triển của nhiều loài sinh vật, chính vì
vậy hiện nớc ta đang sở hữu những khu rừng lớn với hàng nghìn loài động,
thực vật khác nhau. Sự phong phú này cho phép chúng ta khai thác các giá
trị kinh tế của nó để tạo thu nhập cho ngời dân. Có thể nói trong các trong
các loại lâm sản đợc khai thác, gỗ là loại mang lại giá trị kinh tế cao nhất
với khối lợng và chủng loại vợt trội vừa đáp ứng tiêu dùng trong nớc vừa
xuất khẩu ra thị trờng ngoài nớc.
Trong các loại gỗ xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài thì gỗ nguyên liệu
giấy chiếm tỷ trọng khá lớn vì yêu cầu về sản phẩm không cao và công phu
nh các loại gỗ khác. Việc xuất khẩu loại gỗ này chỉ đòi hỏi sơ chế đơn giản
và khá dễ dàng. Tuy nhiên, trong quá trình xuất khẩu cũng không thể tránh
khỏi một số tồn tại cần phải giải quyết nếu muốn nâng cao giá trị xuất
khẩu của mặt hàng này, đó là việc thu hoạch sản phẩm từ phía nông dân và
việc sơ chế sản xuất trớc khi xuất tại các nhà máy.
Đối với nớc ta, việc thu hoạch sản phẩm của nông dân chủ yếu bằng
thủ công, không áp dụng một công nghệ nào, do vậy ảnh hởng rất lớn đến
năng suất thu hoạch, mặt khác việc thu hoạch thủ công nh thế cũng chịu
ảnh hởng rất lớn của thời tiết, khi trời ma hoặc nắng quá sẽ làm giảm chất
1
lợng gỗ dẫn đến ảnh hởng tới chất lợng dăm nguyên liệu giấy. Ngoài công
nghệ thu hoạch, vấn đề kỹ thuật và ý thức của công nhân nhà máy băm
dăm cũng là điều nan giải mà các nhà máy cần phải cải thiện. Việc không
tuân thủ nguyên tắc làm việc và kỹ thuật không tốt đã làm cho gỗ dăm th-
ờng xuyên có lẫn các tạp chất, điều này đã không ít lần ảnh hởng tới uy tín
và hiệu quả của các doanh nghiệp xuất hàng khi họ phải chịu các khoản
tiền phạt từ phía các đối tác khi chất lợng hàng không bảo đảm.
- Công ty liên doanh Nguyên liệu giấy Việt Nhật khu công nghiệp
Vũng áng tỉnh Hà Tĩnh là một trong những đầu mối thu gom gỗ lớn để
xuất ra thị trờng nớc ngoài, gỗ thu gom sẽ đợc công ty xẻ nhỏ để xuất sang
Nhật Bản làm nguyên liệu sản xuất giấy.
Do là công ty liên doanh có sự liên kết chặt chẽ giữa bên mua là
Nhật Bản và bên bán là Việt Nam nên mọi hoạt động liên quan đến việc
xuất hàng khá thuận lợi. Tuy nhiên không phải mọi việc đều suôn sẻ, nhất
là với việc thu gom nguyên liệu gỗ để về công ty sơ chế và thủ tục hải quan
bên phía chúng ta. Do vậy, việc xuất gỗ dăm sang thị trờng Nhật Bản vẫn
gặp phải một số khó khăn về đầu vào và quá trình xuất hàng. Từ thực tế
trên tôi chọn đề tài: Thực trạng xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy sang thị
trờng Nhật Bản của Công ty liên doanh Nguyên liệu giấy Việt Nhật,
khu công nghiệp Vũng áng tỉnh Hà Tĩnh làm đề tài nghiên cứu thực
tập tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy sang thị trờng
Nhật Bản tại Công ty liên doanh Nguyên liệu giấy Việt Nhật, khu công
nghiệp Vũng áng tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đa ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lợng hoạt động xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
2
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu gỗ
nguyên liệu giấy.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy sang thị trờng
Nhật Bản của Công ty liên doanh Nguyên liệu giấy Việt Nhật.
- Đa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng hoạt động xuất
khẩu gỗ nguyên liệu giấy sang thị trờng Nhật Bản.
1.3 Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy sang thị
trờng Nhật Bản của Công ty liên doanh Nguyên liệu giấy Việt Nhật với
một số chủ thể tham gia sản xuất và xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy, trong
đó tập trung vào các đối tợng chủ yếu là các lâm trờng và các hộ gia đình
trồng rừng cung ứng gỗ nguyên liệu cho công ty, công nhân sản xuất tại
nhà máy và đối tác nhập khẩu bên phía Nhật Bản.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: đề tài nghiên cứu các hoạt động xuất khẩu gỗ nguyên
liệu giấy sang thị trờng Nhật Bản công ty nguyên liệu giấy Việt Nhật.
- Không gian: đề tài đợc nghiên cứu tại công ty liên doanh nguyên
liệu giấy Việt Nhật, khu công nghiệp Vũng áng, Kỳ Anh, Hà Tĩnh.
- Thời gian: các thông tin và số liệu thứ cấp đợc thu thập cho 3 năm
từ 2005 - 2007, khảo sát cho năm 2007 và dự kiến đến năm 2010.
3
Phần 2. cơ sở lý luận và thực tiễn
về xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy
- Xuất khẩu là hoạt động trao đổi, buôn bán hàng hoá dịch vụ cho nớc
ngoài dới hình thức mua bán thông qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ (quan hệ thị
trờng) nhằm mục đích lợi nhuận, sản phẩm xuất khẩu có thể ở các dạng nh sản
phẩm thô, sơ chế một lần hay tinh chế.
- Xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy cũng giống nh các loại hình xuất
khẩu khác, là hoạt động trao đổi gỗ băm dăm làm nguyên liệu sản xuất giấy
sang nớc ngoài, đồng thời thu ngoài tệ về cho nớc mình, trên cơ sở tạo ra lợi
nhuận.
2.1.2 Hình thức xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy
Xuất khẩu không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả một hệ thống
quan hệ mua bán, đầu t từ trong nớc ra đến bên ngoài nhằm mục đích thúc đẩy
trao đổi hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp và từng bớc nâng cao
đời sống nhân dân. Nh thế, xuất khẩu có thể thực hiện qua nhiều phơng thức.
Mỗi phơng thức có tính chất nghiệp vụ khác nhau. Tuỳ theo điều kiện hoàn
cảnh mỗi quốc gia, từng chủ thể giao dịch khác nhau để tiến hành hoạt động
này có hiệu quả.
Xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy là một bộ phận của hoạt động xuất khẩu
trên một lãnh thổ quốc gia nên xuất khẩu nói chung và xuất khẩu gỗ nguyên
liệu giấy nói riêng bao gồm các hình thức cơ bản sau:
2.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, công ty, nhà xuất
khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp, cá nhân nớc
ngoài đợc Nhà nớc và Bộ Thơng mại cho phép.
4
Đối với gỗ nguyên liệu giấy thì đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu, các
doanh nghiệp trong nớc đã trực tiếp ký kết hợp đồng xuất khẩu loại gỗ này với
đối tác nớc ngoài phù hợp với Pháp luật của 2 bên.
2.1.2.2 Xuất khẩu uỷ thác
Là loại hình xuất khẩu trong kinh doanh thơng mại quốc tế mà ngời
xuất khẩu quy định điều kiện giao dịch mua bán về hàng hoá, giá cả, điều kiện
giao dịch, phơng thức thanh toán phải thông qua một ngời thứ ba, ngời trung
gian buôn bán.
Xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy theo hình thức uỷ thác tức là dăm gỗ sẽ
đợc một nớc trung gian thu mua, nớc xuất khẩu trực tiếp ký hợp đồng với nớc
này, sau khi các trung gian nhận đợc hàng, họ không dùng làm nguyên liệu
sản xuất giấy trong nớc mà sẽ xuất lô hàng này sang một nớc thứ ba. Nh vậy,
gỗ nguyên liệu giấy theo hình thức này đã qua 2 lần xuất để đợc sử dụng vào
mục đích chính là sản xuất giấy.
2.1.2.3 Buôn bán đối lu
Là phơng thức xuất khẩu mà trong đó ngời xuất khẩu đồng thời là ngời
nhập khẩu với lợng hàng hoá và dịch vụ trao đổi với nhau có giá trị tơng đơng.
Buôn bán đối lu trong xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy là các quốc gia
xuất khẩu có thể ký hợp đồng xuất khẩu với quốc gia nhập khẩu mà không thu
tiền tệ về, thay vào đó có thể là trao đổi ngang giá một lợng bột giấy hoặc một
lợng giấy tơng đơng.
2.1.2.4 Tái xuất khẩu
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nớc ngoài những mặt hàng trớc đây
đã nhập khẩu với nguyên dạng khi nhập không qua gia công chế biến.
Gỗ nguyên liệu giấy là sản phẩm tự nhiên, các quốc gia có thế mạnh
trong sản xuất giấy có nhu cầu rất lớn, còn bên xuất khẩu có nguồn tài nguyên
dồi dào nên thờng khi nhập một lợng dăm gỗ về họ dùng trực tiếp sản xuất
chứ không dừng để xuất khẩu trở lại.
2.1.2.5 Gia công quốc tế
5
Là hình thức xuất khẩu mà trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công)
nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác (gọi là bên đặt gia
công) để chế biến ra sản phẩm giao dịch giao lại cho bên đặt gia công và nhận
tiền gia công. Ngày nay gia công quốc tế là hình thức khá phổ biến trong hoạt
động ngoại thơng của nhiều nớc.
Những nớc không có đủ công nghệ chế biến để sản xuất ra bột giấy,
nguyên liệu trực tiếp để sản xuất ra giấy, bên cạnh việc nhập khẩu sản phẩm
này thì một số quốc gia giàu tài nguyên gỗ có thể thuê các nớc có công nghệ
tiên tiến để sản xuất ra bột giấy.
2.1.2.6 Xuất khẩu tại chỗ
Là loại hình xuất khẩu mà hàng hoá không cần vợt qua biên giới quốc
gia mà khách hàng vẫn mua đợc hàng, hay có thể nói là bán hàng cho ngời n-
ớc ngoài trên nớc mình. Với hình thức này doanh nghiệp không cần tiến hành
thủ tục hải, mua bán bảo hiểm, thuê phơng tiện vận tải.
2.1.3 Nội dung của hoạt động xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy
Vì xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ nên về cơ bản
nội dung xuất khẩu tơng tự nh hoạt động mua bán trong nớc. Tuy nhiên, do
ngời tiêu dùng là ngời nớc ngoài và đồng tiền thanh toán là ngoại tệ chuyển
đổi nên ngoài ra nó cũng có những nét khác biệt so với hoạt động mua bán
trong nớc. Mỗi khâu, mỗi nhiệm vụ phải đợc nghiên cứu thực hiện đầy đủ,
kỹ lỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt đợc những
thông tin, những lợi thế nhằm bảo đảm cho hoạt động xuất khẩu đạt hiệu
quả cao nhất.
Đối với mọi mặt hàng khi tiến hành xuất khẩu đều trải qua những
khâu chủ yếu nên có thể khái quát nội dung hoạt động xuất khẩu gỗ nguyên
liệu giấy nh sau:
2.1.3.1 Nghiên cứu thị trờng
6
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu
thông, ở đâu có sản xuất và lu thông ở đó có thị trờng.
Để nắm vững các yếu tố thị trờng, hiểu biết các quy luật vận động
của thị trờng nhằm ứng xử kịp thời, các nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến
hành hoạt động nghiên cứu thị trờng trớc khi tiến hành các hoạt động mua
bán. Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới có ý nghĩa quan trọng trong
việc phát triển thơng mại và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, nghiên cứu thị trờng cần phải
trả lời đợc các câu hỏi: xuất khẩu cái gì? Thị trờng nào? Thơng nhân giao
dịch là ai? Sử dụng phơng thức giao dịch nào? Chiến thuật kinh doanh trong
từng giai đoạn để đạt mục tiêu đề ra?
Nghiên cứu thị trờng trong xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy là điều cần
thiết nh đối với mọi hoạt động xuất khẩu khác, vì đây là khâu đầu tiên
quyết định thắng bại của việc xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy ra thị trờng n-
ớc ngoài. Việc nghiên cứu thị trờng xuất khẩu mặt hàng này nhằm xác định
nhu cầu, lợng cung, giá cả trên thị trờng thế giới sẽ giúp doanh nghiệp đề ra
mục tiêu hoạt động của mình.
Thị trờng xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy trên thế giới trong những
năm gần đây có nhiều biến động do nhu cầu về gỗ tăng cao, đẩy giá gỗ tăng
một cách chóng mặt. Do vây, việc nghiên cứu thị trờng xuất khẩu gỗ nói
chung và xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy nói riêng càng quan trọng hơn
nhằm giúp các doanh nghiệp tìm kiếm đợc lợi nhuận cao nhất trong cơn bão
giá này.
Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy trong điều kiện
hội nhập là việc xác định nhu cầu, thì trờng nào tiềm năng, đối tác nhập
khẩu có lợi nhất, để từ đó đa ra đợc chiến lợc kinh doanh phù hợp, nâng cao
giá trị xuất khẩu đối với từng doanh nghiệp xuất khẩu.
2.1.3.2 Lập phơng án kinh doanh
7
Sau khi đã tiến hành nghiên cứu thị trờng, dựa vào những kết quả thu
đợc các doanh nghiệp tiến hành lập phơng án kinh doanh, phơng án này là
kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đợc những mục tiêu đã xác định tr-
ớc.
Phơng án kinh doanh xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy đợc tạo lập sau
khi khâu nghiên cứu thị trờng xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy đợc tiến hành
hoàn tất.
Việc xây dựng đánh giá phơng án kinh doanh xuất khẩu gỗ nguyên liệu
giấy bao gồm các bớc sau:
+ Đánh giá tình hình thị trờng và doanh nhân có nhu cầu nhập khẩu gỗ
nguyên liệu giấy phù hợp nhất mà doanh nghiệp lựa chọn.
+ Tìm thời cơ ký kết hợp đồng xuất khẩu, lập phơng thức kinh doanh
phù hợp với điều kiện của hai bên.
+ Đề ra mục tiêu phát triển và mở rộng quy mô xuất khẩu gỗ nguyên
liệu giấy trong tơng lai.
+ Đề ra biện pháp thực hiện mục tiêu trên.
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh sản phẩm gỗ
nguyên liệu giấy.
+ Điều chỉnh những sai sót trong việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu để
mang lại hiệu quả cuối cùng.
2.1.3.3 Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Đây là khâu quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Bởi
vậy, ta phải tìm cách thu mua tạo nguồn một cách có hiệu quả nhất.
Nguồn hàng xuất khẩu là hàng hoá của một công ty, một địa phơng,
một vùng hoặc của toàn bộ đất nớc có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất
khẩu đợc.
Tạo nguồn cho xuất khẩu là toàn bộ hoạt động từ đầu t, sản xuất kinh
doanh đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, ký kết hợp đồng, tổ chức thực
8
hiện hợp đồng, thu mua, vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra
nguồn hàng hoá đủ tiêu chuẩn cẩn thiết cho xuất khẩu.
Trớc khi ký kết các hợp đồng xuất khẩu gỗ nguyên liệu, nhất thiết các
doanh nghiệp phải đảm bảo nguồn cung hàng ổn định theo hợp đồng đã ký, vì
vậy khâu thu mua gỗ nguyên liệu đầu vào rất quan trọng.
Với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu gỗ nguyên
liệu giấy thờng thờng để bảo đảm nguồn cung đầu vào đợc ổn định, ngoài
việc ký hợp đồng thu mua với nông dân thì họ còn trực tiếp đầu t để trồng
mới nguồn rừng. Việc đầu t này đã giúp cho các doanh nghiệp này chủ
động hơn trong quyết định khối lợng xuất khẩu với các đối tác, tạo mối làm
ăn lâu dài.
2.1.3.4 Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
Giao dịch, đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện
mua bán giữa các doanh nghiệp xuất khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp
đồng.
Nội dung chính của bản hợp đồng đợc trình bày dới dạng các điều
khoản. Một hợp đồng thờng có các điều khoản chủ yếu sau: tên hàng, xác
định đối tợng của hợp đồng, phẩm chất hàng hoá mua bán, số lợng, điều
khoản này bao gồm đơn vị tính số lợng (hoặc trọng lợng) của hàng hoá, bao
bì, điều kiện giao hàng, giá cả, thời gian giao hàng, thanh toán khiếu nại.
Với hợp đồng xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy, các bên sẽ thoả thuận với
nhau về các điều khoản nh khối lợng, giá bán, chất lợng dăm và phơng thức
thanh toán và các điều khoản quy định về việc vi phạm hợp đồng của mỗi bên.
Tuỳ theo uy tín làm ăn và nguồn cung cấp của mỗi doanh nghiệp sản xuất, chế
biến gỗ nguyên liệu giấy mà thời gian ký kết hợp đồng có thể ngắn hay dài, có
thể gia hạn hay không gia hạn.
9
2.1.3.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng đã đợc ký kết nghĩa là nghĩa vụ và quyền lợi của các
bên đã đợc xác lập, các bên lúc này phải xác định rõ trách nhiệm, nội dung và
trình tự công việc phải làm, cố gắng không để sai sót gây thiệt hại.
Theo các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết, bên cung cấp gỗ nguyên
liệu giấy trong nớc sẽ thực hiện việc xuất hàng ra nớc ngoài, thông thờng ở n-
ớc ta việc xuất khẩu mặt hàng này đợc thực hiện thông qua đờng thuỷ nên
dăm đợc xuất khi tàu của đối tác cập bến.
2.1.3.6 Đánh giá việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Kết thúc một hợp đồng xuất khẩu cũng là dấu hiệu để các nhà kinh
doanh xuất khẩu bớc vào một hợp đồng mới. Qua đánh giá lại hợp đồng vừa
thực hiện, rút ra kinh nghiệm bổ ích nhằm đem lại hiệu quả cao hơn cho
hợp đồng sắp tới.
Việc đánh giá thực hiện hợp đồng giúp cho các doanh nghiệp xuất
khẩu gỗ nguyên liệu giấy chủ động hơn trong lần xuất tiếp theo về khối l-
ợng cũng nh giá xuất khẩu, tránh hiện tợng ép giá từ phía các đơn vị nhập
khẩu.
2.1.4 Đặc điểm xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy
2.1.4.1 Đặc điểm gỗ nguyên liệu giấy
Thuật ngữ gỗ nguyên liệu giấy ở đây dùng để chỉ gỗ rừng trồng đợc
sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột
giấy.
Gỗ là một vật liệu có thành phần nguyên tố biến đổi rất ít theo loài,
giống. Về mặt cấu tạo hoá học, gỗ có thành phần các chất nh: xenluloza,
lignin, hemixenluloza (tham gia cấu tạo vách tế bào thực vật), các chất
tamin , trong đó, xenluloza là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất (từ 48-
56% đối với gỗ lá kim và 46-48% đối với gỗ lá rộng). Đây chính là thành
phần chủ yếu để sản xuất giấy và bột giấy.
10
Yêu cầu quan trọng nhất đối với gỗ làm bột giấy là nguyên liệu phải có
hàm lợng xenluloza cao, sợi xenluloza dài, gỗ mềm, dễ nghiền, dễ phân ly
bằng hoá chất, không có hoặc ít có nhựa.
ở các loài thực vật bậc cao, tế bào đều chứa xenluloza, song để một loài
cây có thể trở thành nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất bột giấy thì phải
đạt một số tiêu chuẩn tối thiểu nh sau: phải có trữ lợng đủ lớn; mọc nhanh; tập
trung; dễ khai thác; có những tính chất cơ, vật lý, hoá học phù hợp với sản
xuất và có hiệu quả kinh tế.
Đối với gỗ nguyên liệu, có nhiều loài cây gỗ thoả mãn đợc các yêu cầu
kỹ thuật để sản xuất giấy, song các loại gỗ mềm, nhẹ thích hợp với công
nghiệp hơn cả. Trong các loài đợc phổ biến, khối lợng thể tích của các loài lá
kim trung bình vào khoảng 0,4 - 0,5 g/cm
3
, các loài cây lá rộng 0,5 g/cm
3
. ở
các nớc châu Âu, những loài đợc sử dụng phổ biến là vân sam, thông các loại,
các loài cây lá rộng nh giẻ, bạch dơng, dơng, liễu, phong, sồi ở các nớc châu
Phi nhiệt đới ngoài các loài thông, còn dùng phổ biến cây lõi thọ (một loài cây
lá rộng mọc nhanh) ở Việt Nam, những loài cây đ ợc trồng làm nguyên liệu
giấy trên quy mô lớn nh bồ đề, bạch đàn, keo, cùng một số loài thông nhập
nội.
2.1.4.2 Đặc điểm thị trờng xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy
Gỗ nguyên liệu giấy là đầu vào cho ngành công nghiệp sản xuất giấy
nên thị trờng xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy là thị trờng kinh doanh nguyên
liệu đầu vào hay còn gọi là thị trờng t liệu sản xuất.
Thị trờng giấy phụ thuộc hoàn toàn vào thị trờng gỗ nguyên liệu giấy.
Thị trờng xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy là một bộ phận của thị trờng xuất
khẩu nói chung.
- Cung sản phẩm gỗ nguyên liệu giấy trên thị trờng thế giới: do gỗ
nguyên liệu giấy là sản phẩm nông nghiệp, có những đặc tính sinh học riêng
biệt nên cung về sản phẩm này mang tính thời vụ. Hằng năm, trên toàn thế
11
giới khối lợng gỗ cung ứng cho ngành công nghiệp sản xuất giấy khoảng 10
triệu tấn, chủ yếu tập trung ở khu vực Bắc Mỹ và Châu á. Lợng cung về gỗ th-
ờng không ổn định do trữ lợng rừng khai thác có hạn, cộng với việc hạn hán
kéo dài làm cháy rừng nghiêm trọng ở một số quốc gia và nạn chặt phá rừng
bừa bãi.
Các quốc gia có diện tích rừng lớn thờng cung cấp sản phẩm gỗ nguyên
liệu giấy cho các quốc gia có nhu cầu thông qua việc ký kết các hợp đồng trực
tiếp hoặc thông qua các hình thức liên doanh liên kết trong sản xuất để thu
mua nguyên liệu.
- Cầu sản phẩm gỗ trên thị trờng thế giới: trong khi cung về gỗ nguyên
liệu giấy trên thế giới là cung theo mùa vụ, không ổn định thì cầu về gỗ
nguyên liệu giấy lại là cầu mang tính chất thờng xuyên và liên tục nhằm bảo
đảm cung cấp đủ đầu vào cho nhu cầu lớn của ngành sản xuất giấy.
Cầu về gỗ nguyên liệu giấy trên thị trờng xuất khẩu thế giới chủ yếu tập
trung vào một số nớc có ngành công nghiệp giấy phát triển nhng nguồn cung
ứng gỗ trong nớc không đáp ứng đủ nhu cầu nh Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc,
Trung Quốc.
- Giá gỗ nguyên liệu xuất khẩu: do cầu luôn luôn lớn hơn cung nên
giá gỗ nguyên liệu giấy trên thị trờng thế giới thờng có xu hớng đi lên.
Trong suốt 5 năm qua giá gỗ luôn có sự biến động mạnh mẽ, liên tục tăng
cao nh năm 2007 tăng 15% so với năm 2006. Sự biến động giá này do nhiều
yếu tố quyết định nh trữ lợng gỗ của các quốc gia, giá nhiên liệu, cầu về
tiêu dùng giấy
- Quan hệ đối tác giữa các nớc buôn bán gỗ nguyên liệu giấy: với các n-
ớc có quan hệ làm ăn với nhau trong lĩnh vực kinh doanh gỗ nguyên liệu giấy,
thờng thông qua các hợp đồng đợc ký kết trực tiếp, theo các điều khoản quy
định của hai nớc mà không thông qua một tổ chứa quốc tế riêng biệt nào về
xuất khẩu mặt hàng này vì hiện tại trên thế giới cha thành lập một tổ chức hay
hiệp hội nào về hoạt động xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy. Nhng với các hợp
12
đồng xuất khẩu này vẫn phải tuân theo những quy định của tổ chức Thơng mại
thế giới (WTO) và hải quan quốc tế vì việc xuất khẩu ngành hàng này đợc
thực hiên qua đờng hàng hải là chính.
2.1.4.3. Vai trò của xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy
* Xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy góp phần tăng thu ngoại tệ
Hàng năm, việc xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy đã thu nhập cho rất
nhiều các doanh nghiệp và hộ nông dân, bên cạnh đó, xuất khẩu mặt hàng
này cũng góp một phần đáng kể vào việc tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
Đối với mỗi quốc gia xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy, có thể nói số
ngoại tệ thu đợc qua các năm là rất lớn, đóng góp vào ngân sách quốc gia
tạo sự bình ổn về nhu cầu ngoại tệ.
* Xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Sự tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể nhìn nhận theo
nhiều hớng khác nhau.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi. Với xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển
các ngành nh giống, giao thông vận tải, hay ngành dịch vụ.
Xuất khẩu tạo khả năng phát triển thị trờng tiêu thụ, khai thác tối đa
sản xuất trong nớc, góp phần ổn định và nâng cao hiệu quả kinh tế, năng
lực sản xuất trong nớc.
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc sẽ tham gia vào
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Những yếu tố đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị tr-
ờng.
* Xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy góp phần tạo thêm việc làm cho ngời
lao động
Việt Nam có hơn 50 triệu ngời đang trong độ tuổi lao động, hàng năm
có thêm 1,2 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động. Lao động nớc ta có trình độ
13
tay nghề thấp, lao động thủ công là chủ yếu. Trong thời kỳ nông nhàn, lợng
ngời thất nghiệp ở vùng nông thôn bỏ quê ra thành phố tìm kiếm việc làm đã
gây nên nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Vì vậy, việc thành lập các doanh nghiệp
chế biến nông, lâm sản tại các địa phơng có ý nghĩa quan trọng trong việc giải
quyết việc làm cho ngời lao động trên địa bàn, giảm áp lực tại các thành phố
lớn.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế theo xu hớng toàn cầu hoá nh
hiện nay, việc đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác với các nớc,
nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên trờng quốc tế. Xuất khẩu và công
nghệ sản xuất thúc đẩy quỹ tín dụng đầu t mở rộng vận tải quốc tế. Mặt khác,
chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt
động xuất khẩu. Đối với nớc ta, hớng mạnh về xuất khẩu là một mục tiêu quan
trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại, qua đó nắm bắt thời cơ, ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chệnh lệch về trình độ phát triển
khoa học kỹ thuật của Việt Nam so với thế giới.
2.1.5 Những nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy
2.1.5.1 Thị trờng xuất khẩu
Thị trờng xuất khẩu là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới việc xuất hàng
của các doanh nghiệp, những yêu cầu đòi hỏi từ phía thị trờng nhập khẩu ảnh
hởng trực tiếp tới việc xuất hàng, nếu thị trờng nhập khẩu yêu cầu không quá
khắt khe và đợc coi là dễ tính thì sẽ thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp bên
phía xuất khẩu của ta, còn đối với những thị trờng có những đòi hỏi quá khắt
khe về tiêu chuẩn chất lợng thì các doanh nghiệp sẽ gặp khá nhiều khó khăn
nhất là các doanh nghiệp nh ở nớc ta khi mà nguồn hàng cung ứng thờng
xuyên không ổn định cả về số lợng và chất lợng.
2.1.5.2 Nguồn cung ứng hàng hoá từ phía các hộ trồng rừng
Đối với mọi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, để đảm bảo nguồn
hàng cung ra thị trờng đầy đủ và kịp thời thì yêu cầu trớc tiên đó là đầu vào
14
ổn định. Việc cung cấp đầu vào từ phía các đối tác cung ứng có thờng
xuyên và đáp ứng đủ yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp hay không là điều
mà mỗi doanh nghiệp phải phải quan tâm và có những quyết sách hàng đầu.
Với hoạt động xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy thì nguồn cung ứng
hàng hóa từ phía các hộ trồng rừng thờng xuyên ảnh hởng tới việc xuất
khẩu của các doanh nghiệp.
Gỗ là sản phẩm của tự nhiên mang tính thời vụ nên việc cung cấp gỗ
của nông dân không thể đảm bảo tính thờng xuyên, liên tục cho các doanh
nghiệp đợc. Chính vì vậy, đây là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến tình hình sản
xuất gỗ dăm xuất khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy.
Nguồn cung ứng bấp bênh, chất lợng gỗ không đồng đều đã làm cho các
doanh nghiệp gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình xuất hàng với việc bảo
đảm về khối lợng và chất lợng gỗ xuất khẩu mà các đối tác yêu cầu.
2.1.5.3 Công nghệ chế biến
Với mỗi sản phẩm sản xuất ra có đáp ứng đủ yêu cầu về chất lợng và
mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng hay không đợc quyết định bởi công
nghệ chế biến ra sản phẩm đó. Với các doanh nghiệp cùng sản xuất ra một
loại sản phẩm thì họ cạnh tranh nhau ở chất lợng và giá cả, mà giá cả là do
chất lợng quyết định, còn chất lợng là do công nghệ quyết định. Chính vì
vậy, công nghệ chế biến ảnh hởng trực tiếp đến giá bán và doanh thu của
doanh nghiệp.
Đối với gỗ nguyên liệu giấy, ngoài công nghệ thu hoạch sản phẩm gỗ từ
các hộ trồng rừng thì công nghệ sơ chế gỗ dăm nguyên liệu cũng là nhân tố
ảnh hởng tới kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Việc sản xuất dăm gỗ đòi
hỏi phải có dây chuyền công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn thì việc sơ chế dăm
mới mang lại hiệu quả tối u và nhanh chóng với một khối lợng lớn dăm
nguyên liệu. Nh vậy, việc đầu t vào công nghệ sơ chế dăm có giá trị rất lớn,
15
với số vốn ban đầu bỏ ra chiếm tỷ lệ cao. Các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu dăm nguyên liệu cạnh tranh nhau ở chính công nghệ này.
Bên cạnh công nghệ sơ chế phải kể đến công nghệ vận chuyển dăm
lên tàu bè. Mỗi một lần xuất dăm lên tàu thờng có trọng lợng hàng nghìn
tấn, nếu doanh nghiệp không có đủ công nghệ để chuyển dăm lên tàu thì
việc này sẽ tốn khá nhiều thời gian, chi phí và công sức, từ đó làm giảm
hiệu quả của doanh nghiệp.
2.1.5.4 Chất lợng của sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến giá xuất khẩu và
từ đó ảnh hởng tới giá trị xuất khẩu. Việc chất lợng sản phẩm có bảo đảm
yêu cầu bên phía các đối tác nhập khẩu nớc ngoài hay không sẽ ảnh hởng
tới uy tín làm ăn lâu dài của doanh nghiệp. ở Việt Nam, đã có rất nhiều
doanh nghiệp bị buộc phải trả lại hàng hoá hoặc bị phạt tiền do chất lợng
sản phẩm không bảo đảm yêu cầu của bên nhập khẩu nh đối với xuất khẩu
thuỷ sản, hàng may mặc hay xuất khẩu hoa quả tơi.
Chất lợng gỗ nguyên liệu giấy xuất khẩu thờng không yêu cầu quá cao
nh đối với xuất khẩu thuỷ sản hay hoa quả tơi nhng các doanh nghiệp xuất
khẩu cũng không thể xem thờng. Công nghệ chăm sóc và chế biến gỗ nguyên
liệu giấy của Việt Nam không tiên tiến nh một số nớc xuất khẩu hàng đầu thế
giới, làm cho chất lợng dăm của ta thờng thấp hơn, do vậy giá dăm xuất khẩu
của Việt Nam thấp hơn so với thị trờng thế giới.
2.1.5.5 Chủ trơng chính sách của Nhà nớc
Với mỗi mặt hàng tiêu dùng trong nớc hay xuất khẩu đều có sự can
thiệp của Chính phủ về một khía cạnh nào đó, hay nói theo cách khác là các
doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh đều phải
tuân thủ mọi quy định của pháp luật, chịu sự kiểm soát của Chính phủ.
16
Nhà nớc có vai trò to lớn đối với sự phát triển sản xuất và cung ứng
gỗ nguyên liệu giấy thông qua hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô do Chính
phủ ban hành. Việc phát triển sản xuất gỗ nguyên liệu giấy ở vùng quy
hoạch trồng rừng nguyên liệu ảnh hởng tổng hợp của nhiều chính sách khác
nhau, trong đó có thể kể đến một số chính sách cơ bản nh chính sách đất
đai, chính sách đầu t tín dụng, chính sách định canh, định c và chính sách
khuyến nông, khuyến lâm.
Ngoài các chính sách khuyến khích sản xuất và cung ứng gỗ nguyên
liệu giấy còn phải kể đến các chính sách khuyến khích xuất khẩu nh các
chính sách nh tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu, thởng xuất khẩu.
2.1.5.6 Thủ tục hải quan và điều kiện bến cảng
Đối với gỗ nguyên liệu giấy, việc xuất hàng ra nớc ngoài hoàn toàn
thông qua đờng hàng hải, do vậy điều kiện bến cảng và thủ tục hải quan là
nhân tố cuối cùng chi phối đến việc xuất hàng hiệu quả. Nếu thủ tục hải
quan rờm rà, phức tạp sẽ làm kéo dài thời gian xuất hàng, làm tăng chi phí
cho doanh nghiệp từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài thủ tục hải quan thì cơ sở vật chất của các bến cảng cũng quyết
định đến việc cập cảng thuận lợi của các tàu chở hàng, điều kiện bến cảng
tốt tạo điệu kiện cập cảng an toàn và nhanh chóng cho các tàu thuyền, rút
ngắn thời gian giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, nớc ta đã có sự đầu t xây mới và cải tạo
các cảng biển nhằm góp phần nâng cao hơn nữa điều kiện vật chất, thúc đẩy
các hoạt động xuất khẩu, tăng thu lợi nhuận cho các doanh nghiệp và cho
Chính phủ.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy trên thế giới
17
Ngành lâm nghiệp sản xuất và xuất khẩu bột giấy trên thế giới từ khi ra
đời cho đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển cùng với sự biến động
của ngành công nghiệp giấy.
Khi con ngời phát minh ra giấy viết đã góp phần to lớn giúp cho nhân
loại có thể trình bày những suy nghĩ và ý tởng của mình, đồng thời có thể lu
truyền những ý tởng đó cho thế hệ sau. Nh vậy, việc lu trữ thông tin theo ph-
ơng thức truyền thống đã đợc cả thế giới ghi nhận. Cùng với đó là sự phát triển
của ngành công nghiệp sản xuất giấy. Một khi ngành công nghiệp sản xuất
giấy đi vào hoạt động thì đòi hỏi phải sử dụng một khối lợng rất lớn nguyên
liệu từ các loại gỗ, đây chính là nền tảng cho ngành lâm nghiệp sản xuất bột
giấy trên thế giới hình thành và phát triển. Lúc này, thị trờng xuất khẩu gỗ
nguyên liệu giấy rất sôi động.
Bớc sang thế kỷ 19, khi công nghệ thông tin bùng nổ, cả thế giới
chuyển từ lu trữ truyền thống sang lu trữ hiện đại, sử dụng toàn bộ hệ thống
máy tính để lu trữ. Lúc này, ngành sản xuất giấy trên thế giới bớc vào thời kỳ
khó khăn khi ngời ta ngày càng ít sử dụng giấy viết, thay vào đó là máy tính,
thông tin đợc lu trữ chủ yếu bằng các đĩa mềm. Sự chững lại của ngành này
kéo theo sự không sáng sủa của ngành lâm nghiệp sản xuất bột giấy, thị tr
ờng
xuất khẩu gỗ nguyên liệu giấy cũng rơi vào thời kỳ tối tăm.
Tuy nhiên, bớc sang thế kỷ 21 thế giới đã nhìn nhận lại và thấy rằng
việc lu trữ thông tin bằng đĩa mềm và phần mềm máy tính đã không bảo đảm
tính an toàn, rủi ro cao, dễ bị h hỏng và mất thông tin. Lúc này, việc lu trữ
thông tin theo phơng thức truyền thống lại đợc a chuộng trở lại vì nó an toàn
và hiệu quả hơn. Thị trờng tiêu thụ giấy bây giờ quay trở lại sôi động và phát
triển, nhu cầu về giấy lại tăng cao. Việc sản xuất và xuất khẩu gỗ nguyên liệu
giấy của các nớc bớc vào guồng quay mới.
18