Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty hoá chất mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.11 KB, 18 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tế đã chứng minh, không một quốc gia, một cá nhân nào tồn tại tách
biệt với thế giới bên ngoài mà vẫn đảm bảo được điều kiện vật chất để phát
triển. Các quốc gia dù lớn hay nhỏ đều phải tham gia vào sự phân công lao động
quốc tế. Thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại mà các nước có thể phát huy
những lợi thế tuyệt đối cũng như tương đối của mình.
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở dưới
hình thức, quy mô lĩnh vực nào và sản xuất bất kỳ sản phẩm hàng hoá gì cũng
cần một số vốn nhất định. Có thể nói vốn là điều kiện tiền đề để các doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Mục tiêu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận tối đa và đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất. Lợi nhuận thu được là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cuối cùng
phản ánh kết quả toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh
nghiệp.
Để đưa ra những biện pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện
thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của
Nhà nước trong việc sử dụng vốn lưu động.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, nhu cầu về vốn kinh doanh
của doanh nghiệp cũng ngày một tăng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp sử
dụng đồng vốn đưa vào sao cho có hiệu quả cao nhất. Đối với nguồn lưu động
bởi nó phục vụ trực tiếp cho quá trình luân chuyển hàng hoá, do vậy hiệu quả sử
dụng vốn lưu động sẽ góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trên
thương trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối
với doanh nghiệp và qua thực tế nghiên cứu tìm hiểu tại Công ty Hoá chất Mỏ
em đã đi sâu và hoàn thành báo cáo quản lý với đề tài: “Các biện pháp quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Hoá chất Mỏ”.
1
Bố cục báo cáo quản lý bao gồm các phần sau:


Phần I: Đặc điểm chung của Công ty.
Phần II: Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
Công ty Hoá chất Mỏ.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất và phương hướng biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Hoá chất Mỏ.
Trên đây là toàn bộ công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Hoá chất Mỏ. Do thời gian thực tập còn ít và trình độ bản thân
em còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để
em hoàn thiện báo cáo được tốt hơn.
2
PHẦN I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY HOÁ CHẤT MỎ
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY HOÁ
CHẤT MỎ.
Ngành hoá chất mỏ ra đời từ năm 1965 và tồn tại cùng với sự phát triển
của ngành công nghiệp than. Từ một đơn vị cung cấp thuộc Bộ Công nghiệp
nặng quản lý trực tiếp, dần dần cùng với nhịp độ sản xuất và phát triển mở rộng,
vật liệu nổ công nghiệp không chỉ phục vụ riêng cho ngành than mà còn cho cả
ngành điện, giao thông và một số ngành khác có nhu cầu được phép sử dụng vật
liệu nổ.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhu cầu vật liệu nổ công
nghiệp nhằm phục vụ công cuộc khôi phục và xây dựng đất nước ngày một
taưng. Năm 1976, ngành Hoá chất mỏ được tổ chức lại, cơ sở vật chất kỹ thuật
được tăng cường, Xí nghiệp hoá chất mỏ thuộc Công ty Xuất khẩu than và cung
ứng vật tư (Coalimex) được thành lập. Từ đó liên tiếp thành lập các chi nhánh
hoá chất mỏ như tại Lạng Sơn, Quảng Ninh, Ninh Bình để tiếp nhận và sản xuất
vật liệu nổ cho các đơn vị trong và ngoài ngành được phép sử dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân.
Trước yêu cầu quản lý và sử dụng vật liệu nổ ngày càng cao để phục vụ
cho quá trình phát triển của đất nước được sự đồng ý của Chính phủ, Bộ năng

lượng ra quyết định số 204NL/TCCB-LĐ ngày 1/4/1995 thành lập Công ty Hoá
chất Mỏ – tên giao dịch quốc Mic Co trực thuộc tổng Công ty Than Việt Nam.
Công ty Hoá chất Mỏ có nhiệm vụ cung ứng vật liệu nổ, có thêm nhiệm vụ sản
xuất vật liệu nổ phục vụ cho ngành than và các ngành được phép sử dụng thuốc
nổ. Sự kiện này đã đánh dấu bước trưởng thành và phát triển của Công ty trong
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Ngành Hoá chất mỏ hơn 30 năm thành lập và phát triển với bao khó khăn
và thuận lợi, đồng thời cũng thể hiện sự quan tâm chăm lo của Nhà nước và lãnh
đạo trong Công ty than Việt Nam trong việc xây dựng Công ty Hoá chất Mỏ đã
ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân, xứng
3
đáng là đơn vị sản xuất kinh doanh vật liệu nổ hàng đầu nước ta. Địa điểm đầu
tiên của Công ty đặt tại xã Đình Xuyên – Gia Lâm – Hà Nội. Nhưng từ khi
thành lập Công ty trụ sở chính đặt tại số 27 Phường Phương Liệt – quận Thanh
Xuân – Hà Nội.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY HOÁ CHẤT MỎ:
Căn cứ vào quyết định số 204/TCCB-LĐ ngày 1/4/1995 quy định chức
năng, nhiệm vụ của Công ty Hoá chất Mỏ bao gồm:
* Chức năng:
- Sản xuất, phôi chế, thử nghiệm, đóng gói, bảo quản, cung ứng vật liệu
nổ.
- Trực tiếp xuất khẩu nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho ngành và
nguyên vật liệu may mặc.
- Sản xuất dây nổ mìn, dây điện dân dụng và giấy bao bì vật liệu nổ, giấy
sinh hoạt.
- Thực hiện các dịch vụ cung ứng xăng dầu, vận tải đường thuỷ, đường bộ
và vật tư hàng hoá khác tiến hành các hoạt động theo đúng quy hoạch của
pháp luật.
* Nhiệm vụ:
- Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng quy định của Công ty và kinh

doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Với tinh thần tự lực tự cưởng với quyết tâm vươn lên để tồn tại và phát
triển được do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của các phòng ban lãnh đạo trong
Công ty và sự hưởng ứng nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên nhằm
mục đích vừa sản xuất vừa xây dựng Công ty Hoá chất Mỏ có uy tín và chất
lượng tốt hơn để phục vụ cho ngành nào có nhu cầu tốt hơn và thu được lợi
nhuận cao cho Công ty.
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng của Công ty, kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được nhà nước giao và nhu cầu thị
trường hàng năm.
4
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan
đến việc hoạt động sản xuất của Công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao
động theo đúng quy định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động
tham gia quản lý doanh nghiệp.
- Quản lý chỉ đạo các xí nghiệp trực thuộc Công ty, thực hiện đúng quy
chế và tổ chức hoạt động của Công ty. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo
cáo định kỳ theo quy định của nhà nước. Chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản
các quỹ, hạch toán kế toán chế độ kiểm toán và các chế độ khác nhà nước quy
định.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY HOÁ
CHẤT MỎ.
Công ty Hoá chất Mỏ là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng
Công ty Than Việt Nam hiện tại Công ty có đơn vị thành viên với các chi nhánh
hoạt động trải dài trên khắp cả nước với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau
nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tàng trữ và cung ứng vật liệu nổ theo yêu
cầu của một số ngành nghề trong nền kinh doanh quốc dân. Công ty và các xí
nghiệp trực thuộc có mối quan hệ mật thiết với nhau về lợi ích kinh tế và nhiệm

vụ sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo mô hình trực tiếp tham
mưu, do đó có sự thống nhất cao trong công việc, tách bạch rõ ràng các trách
nhiệm.
Các xí nghiệp thành viên của Công ty được phân thành ba loại chính như
sau:
- Các xí nghiệp cung ứng vật liệu nổ:
+ Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Quảng Ninh.
+ Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Ninh Bình.
+ Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Bắc Thái.
+ Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Đà Nẵng.
5
+ Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Vũng Tàu.
+ Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Sơn La.
+ Xí nghiệp Hoá chất mỏ Gia Lai.
+ Xí nghiệp Hoá chất mỏ Khánh Hoà
+ Xí nghiệp Hoá chất mỏ Bắc Cạn
+ Xí nghiệp Hóa chất mỏ Thái Bưởi
+ Xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ngãi
+ Xí nghiệp Hoá chất mỏ Hà Giang
+ Trung tâm nghiên cứu khoa học VLN
- Các xí nghiệp vận tải:
+ Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Hà Bắc.
+ Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Hải Phòng.
- Xí nghiệp dịch vụ khác:
+ Xí nghiệp dịch vụ Hà Nội.
Công ty Hoá chất mỏ hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam và chịu
sự quản lý của Tổng Công ty Than Việt Nam
Công ty Hoá chất mỏ có 1.643 cán bộ công nhân viên. Công ty có 9
phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau:

- Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan
nhà nước thẩm quyền, trước pháp luật trước tập thể cán bộ công nhân viên về
mọi mặt hoạt động của Công ty. Giám đốc Công ty đảm bảo sự chỉ huy điều
hành thống nhất, có hiệu quả cho Công ty. Giám đốc Công ty do Hội đồng quản
trị của Tổng công ty Than Việt Nam bổ nhiệm và bãi miễn.
- Tham mưu và trợ giúp cho giám đốc là bốn phó giám đốc:
+ Phó giám đốc kinh tế.
+ Phó giám đốc điều hành sản xuất.
+ Phó giám đốc kỹ thuật
+ Phó giám đốc đời sống.
Là những người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực hoạt động của
Công ty theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách
6
nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công
hoặc uỷ quyền.
* Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng ban:
- Văn phòng công ty: Có chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác đối nội,
đối ngoại, tiếp khách trong và ngoài nước, tổ chức hội nghị dự thảo với đơn vị
thành viên của Công ty.
- Phòng tổ chức nhân sự: Cùng với Giám đốc tổ chức sắp xếp quản lý lao
động của Công ty sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất, nghiên cứu biện
pháp tổ chức thực hiện giảm lao động gián tiếp, nghiên cứu phương pháp trả
lương và phân phối tiền lương hợp lý.
- Phòng kiểm toán nội bộ: Giúp Giám đốc kiểm tra xem xét đánh giá tình
hình hoạt động của Công ty trong lĩnh vực tài chính.
- Phòng kế toán tài chính: Giám sát toàn bộ tài chính của Công ty, quản lý
việc phân phối vốn cho các đơn vị thành viên đồng thời lập kế hoạch tài chính,
cung cấp thông tin tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng thương mại: Tham mưu giúp Giám đốc xác định thị trường mặt
hàng, giá cả, tìm các nguồn hàng, ký kết các hợp đồng với các đối tác trong và

ngoài nước, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ kinh tế về xuất nhập khẩu.
- Phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất: Giúp giám đốc lập kế hoạch sản xuất,
cung ứng cho các đơn vị thành viên, quản lý giám sát triển khai các kế hoạch để
chỉ huy sản xuất kịp thời đảm bảo kế hoạch đề ra của Công ty.
- Phòng kỹ thuật an toàn: Quản lý công tác kỹ thuật của toàn Công ty,
giám sát mọi quá trình vận chuyển, sản xuất của các xí nghiệp, giám sát xây
dựng sửa chữa các công trình trong nội bộ Công ty, tư vấn cho khách hàng về kỹ
thuật sử dụng vật liệu nổ.
- Phòng thiết kế đầu tư: Phụ trách phần đầu tư sản xuất và phần thiết kế
ứng dụng công nghệ mới đưa vào sản xuất.
- Phòng thanh tra – pháp chế – bảo vệ: Đảm nhiệm chức năng thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật. Lập các kế hoạch bố trí và bảo vệ
thuốc nổ trong quá trình vận chuyển và lưu kho đồng thời hướng dẫn các Xí
7
nghiệp đặt tại các địa phương trong cả nước. Mỗi đơn vị trực thuộc thực hiện
nhiệm vụ cụ thể theo kế hoạch được Công ty giao.
IV. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
Công ty hoá chất mỏ sản xuất các sản phẩm khác nhau nhưng sản phẩm
chính chủ yếu là thuốc nổ. Bao gồm: 4 loại thuốc nổ:
+ Thuốc nổ an toàn hầm mỏ AHI
+ Thuốc nổ ZECNO
+ Thuốc nổ ANFO thường
+ Thuốc nổ ANFO chịu nước.
Công nghệ sản xuất thuốc nổ của Công ty Hoá chất Mỏ theo quy trình
khép kín liên hoàn, thống nhất từ khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi đưa
ra sản phẩm. Nguyên liệu sau khi định lượng một cách chính xác sẽ đưa vào
máy trộn. Các phụ gia phù hợp với từng loại thuốc cũng được định lượng, tuỳ
theo loại thuốc nổ phụ gia này phải sấy hoặc nghiền. Nguyên liệu và các chất
phụ gia khác được đưa vào trộn sau một thời gian nhất định, cán bộ kỹ thuật

kiểm định đã đạt độ đồng đều, được đem ra định lượng. Bộ phận đóng bao sẽ
căn cứ vào định lượng đó sau khi hoàn thành đóng gói sản phẩm sẽ được nhập
kho. Quy trình sản xuất thuốc nổ được tổng quá qua sơ đồ sau:
8
Nguyên liệu
Định lượng
Phối trộn lần 1
Ủ một thời gian
Phối trộn lần 2
Kiểm tra chất
lượng
Định lượng đóng
gói
Quy trình trên được thực hiện trên dây chuyền sản xuất công nghệ cao.
9
Nhập kho
PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY HOÁ CHẤT MỎ.
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ NGUỒN VỐN.
Vốn kinh doanh có hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó vốn
lưu động là loại vốn linh hoạt nhất, như dòng máu luôn vận động tuần hoàn nuôi
sống doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều phải có
một lượng vốn tiền tệ nhất định. Vốn là tiền đề cho sản xuất nhưng hiệu quả sử
dụng vốn mới là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Do đó, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công
ty Hoá chất Mỏ ta cần phải xem xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
2 năm qua.
Ta có bảng: Báo cáo KQHDKD năm 2001- 2002
Bảng 01.

ĐV: đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
Chênh lệch
Số tiền %
Tổng doanh thu 426.127.257.2
77
605.888.023.3
46
179.760.776.0
69
42,2
1- Doanh thu thuần 426.071.035.5
18
605.285.031.0
65
179.213.995.5
47
42,2
2- Giá vốn hàng bán 351.220.448.2
20
497.490.238.2
04
146.269.789.9
94
42,6
3- Lợi tức gộp 74.850.587.29
8
107.794.792.8
61
32.944.025.56

3
40,6
4- Chi phí bán hàng 53.376.659.15
3
77.484.409.72
3
24.107.750.57
0
53,3
5- Chi phí QLDN 13.655.563.16
6
16.715.278.10
9
3.059.714.943 27,8
6- Lợi tức thuần từ
HĐKD
7.818.364.979 13.596.105.02
9
5.777.740.050 1,3
7- Lợi tức từ HĐTC - 329.773.167 -3.895.549 31,4
10
4.225.260.716
+ Thu nhập từ HĐTC 293.225.650 6.231.935.380 5.938.709.730 73,5
+ Chi phí HĐTC 4.518.486.366 -
5.902.162.213
1.383.675.847 -28,6
8- Lợi tức bất thường 457.310.044 2352.332.510 1.895.022.466 205
+ Thu nhập bất
thường
1.598.538.307 5364.241.766 3.765.703.459 124,2

+ Chi phí bất thường 1.141.228.263 -
3.011.909.265
1870680993 -0,58
9- Tổng LN trước thuế 4.050.414.307 4.681.033.560 6.306.192.253 259,8
10- Thuế TNDN phải
nộp
1.296.043.004 1.479.930.739 2.018.877.35 259,8
11- Lợi tức sau thuế 2.754.281.729 3.183.102.821 428.821.092 259,8
12- Tổng vốn bình quân 171.096.155.4
00
171.046.109.1
00
-50.046.300 -0,03
13- Vòng quay toàn bộ
vốn (13 = 1:12)
1,75 2,49 0,74 42,3
14- Hàm lượng vốn
(14 = 11:12)
0,57 0,40 -0,17 -29,8
15- Doanh lợi vốn
(15 = 11:16)
0,005 0,016 0,011 220
16. Vốn chủ sở hữu 45.603.661.12
0
46.778.909.15
7
1.175.248.030 2,58
17. Doanh lợi vốn CSH
(17 = 11: 16)
0.017 0,059 0,042 247

18. Hiệu suất vốn CSH
(18 = 1: 16)
6,57 9,11 2,54 38,7
Nguồn báo cáo tài chính năm 2001- 2002 của công ty hoá chất mỏ
Từ số liệu ở bảng số 01 cho ta thấy, tất cả các chỉ tiêu thực hiện trng năm
2002 của công ty hoá chất mỏ đều tăng so với năm 2001. Cụ thể là:
- Tổng doanh thu năm 2002 là 426. 127. 257. 277 đồng tăng
126.517.006.300 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 42,2%. Đây là dấu hiệu tốt bởi
doanh thu tăng chứng tỏ hoạt động SXKD của doanh nghiệp tăng.
11
- Lợi tức HĐKD và lợi tức HĐTC đều tăng làm cho tổng lợi tức trước
thuế tăng 2.924.690.053 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 259,8% so với năm 2001,
dẫn tới lợi tức sau thuế tăng 1.988.795.357 đồng. Số tăng này có thể nói là một
sự cố gắng của công ty trong năm.
- Thực hiện nghĩa vụ ngần sách nhà nước năm 2002 tăng 3.818.916.114
đồng so với năm 2001, riêng thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 935.814.123 đồng
với tỷ lệ tăng tương ứng là 259,8%
- Hiệu suất sử dụng vốn tương đối ổn định và có chiều hướng ra tăng, năm
2002 là 2,49 có nghĩa là cứ một đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo
ra được 2,49 đồng doanh thu. So với năm 2001 hiệu suất sử dụng vốn tăng 0,74
đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 42,3% đây là biểu hiện tốt trong việc sử dụng
vốn của công ty.
- Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2002 là 9,11 có nghĩa là cứ một
đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 9,11
đồng doanh thu tăng 38,7% so với năm 2001. Đây có thể là 1 cố gắng của Công
ty trong năm qua.
- Năm 2002 doanh thu lợi vốn kinh doanh là 0,059 tăng 0,042 tương ứng
với 220% so với năm 2001.
Việc tăng các chỉ tiêu trên chủ yếu là do trong năm Công ty đã mở rộng
sản xuất kinh doanh tăng khối lượng hàng tiêu thụ, do đó các khoản thuế nộp

cho Ngân sách nhà nước tăng lên. Có được kết quả này là do Công ty có những
chiến lược phát triển kinh doanh hợp lý, đầu tư đúng đắn vào quy trình công
nghệ, từng bước thích nghi và hoạt động có hiệu quả hơn trong thời kỳ kinh tế
nhà nước đang trên đà phát triển.
II. VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY.
Phù hợp với định hướng xây dựng và phát triển Công ty Hoá chất Mỏ
thành một đơn vị vững mạnh với ngành nghề sản xuất chủ yếu là thuốc nổ, trong
2 năm qua quy mô vốn kinh doanh của Công ty có chiều hướng tăng lên rõ rệt.
Để thấy rõ được tình hình vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty Hoá chất
Mỏ, ta xem xét bảng số liệu sau:
12
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG BIỆN
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY.
I. NHẬN XÉT VỀ ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
1. Ưu điểm:
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã năng động tìm nguồn
vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nguồn vay ngắn hạn.
- Công ty đã tổ chức sử dụng vốn một cách linh hoạt, tận dụng được khả
năng sinh lời đồng vốn.
- Quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2002 không ngừng
tăng lên làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng lên một cách đáng kể, đồng thời
tăng nguồn thu ngân sách, tạo công ăn việc làm ổn định và nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên.
2. Nhược điểm:
- Lượng vốn ứ đọng hàng tồn kho tương đối cao.
Năm 2002 hàng tồn kho của Công ty là 59.298.456.569đ, so với năm
2001 tăng 3.654.984.020đ với tỷ lệ tăng 6,5%. Điều này chứng tỏ công ty còn có
nhiều hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Do cơ cấu tài sản cố định chưa hợp lý: khoản mục nhà cửa, vật kiến trúc

chiếm tỷ trọng cao trong tổng TS cố định (53%), trong khi đó khoản mục máy
móc thiết bị chiếm tỷ trọng rất thấp (8%). Công ty đã không chú trọng đầu tư
nhiều vào máy móc thiết bị điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực sản
xuất của Công ty.
Nhìn chung, Công ty Hoá chất Mỏ là một doanh nghiệp làm ăn có lãi với
quy mô sản xuất kinh doanh không ngừng mở rộng. Nếu như những tồn tại trên
được khắc phục, Công ty sẽ đạt thành tích cao hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và trong việc quản lý sử dụng vốn nói riêng.
13
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
HOÁ CHẤT MỎ.
1. Công tác quản lý và sử dụng vốn.
Để đạt được những yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng,
Công ty cần chú trọng đến một số vấn đề sau:
- Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt
động kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu về vốn lưu động phục vụ cho quá trình
mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá từ đó có kế hoạch huy động
và các nguồn tài trợ về vốn cho phù hợp nhằm tạo điều kiện chủ động về vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở khai thác hết mọi tiềm năng vè
vốn; tránh tình trạng ứ đọng vốn hay lãng phí hoặc thiếu vốn.
- Muốn sử dụng đồng vốn có hiệu quả, Công ty cần nghiên cứu kỹ về kết
cấu vốn lưu động và sự biến động của nó. Qua đó Công ty có thể thấy được
những biến đổi tích cực hay tiêu cực về mặt chất lượng trong công tác quản lý
vốn lưu động.
Thực tế qua nghiên cứu cho thấy: trong tổng số vốn lưu động lượng hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng cao, trong đó hàng cũ tồn kho chưa tiêu thụ được chiếm
số lượng lớn 52.625.025.981đ. Chính số lượng hàng cũ tồn kho trên đã làm cho
vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn chưa được như ý muốn.
- Công ty nên giữ vững nâng cao uy tín với Ngân hàng, đẩy mạnh việc

thanh toán đúng thời hạn, không để nợ quá hạn tồn đọng ảnh hưởng dây truyền
các đợt vay vốn tiếp theo, giữ uy tín cho Công ty.
- Ngoài ra, Công ty cần nâng cao uy tín của mình với người cung ứng vật
tư hàng hoá để có thể mua chịu vật tư bằng hàng hoá hoặc thanh toán chậm hơn.
Đây là nguồn vốn lớn mà Công ty không phải trả chi phí, cần được tập trung
khai thác.
2. Giải quyết nhanh chóng lượng hàng tồn kho nhằm đẩy nhanh vòng quay
vốn lưu động.
14
Thực tế trong 2 năm qua, Công ty tồn tại 1 lượng hàng tồn kho khá lớn
(năm 2001 là 55.643.472.546đ, năm 2002 là 59.298.456.569đ) chiếm 1 tỷ trọng
khá lớn trong vốn lưu động của Công ty. Để giải quyết vấn đề này cần có những
biện pháp sau:
- Quản lý NVL tốt để tránh tình trạng tồn kho ứ đọng vốn. Muốn vậy phải
xây dựng kế hoạch NVL cho nhu cầu sản xuất thật chính xác, đúng thời điểm.
Tạo mối quan hệ tốt, tin tưởng với các nhà cung ứng là 1 việc quan trọng.
- Đối với khách hàng phải lấy chất lượng làm mục tiêu cung ứng và giá cả
hợp lý.
- Việc giao dịch ký kết hợp đồng cung ứng vật liệu nổ do các xí nghiệp
tiến hành. Đối với các khách hàng lớn như: xi măng Sao Mai, Thuỷ điện Ialy
Công ty trực tiếp ký hợp đồng và uỷ quyền cho xí nghiệp thực hiện.
- Cần phải đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
- Hàng tháng Công ty phải đăng ký giá bán với ban vật giá Chính phủ.
3. Tăng cường thu hồi công nợ, chú trọng đặc biệt vào khách hàng có số nợ
lớn.
Các khoản phải thu của Công ty trong thời gian qua chiếm tỷ lệ khá cao
trong tổng số vốn lưu động, do vậy nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty. Trong nền kinh tế, khi mà sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt như hiện
nay thì việc vay nợ hoặc khách hàng nợ là điều không thể tránh khỏi. Nhưng
không phải vì thế mà công tác quản lý các khoản phải thu được phép lơi lỏng.

Ngược lại, thực hiện tốt việc thu hồi công nợ sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng
nhanh vòng quay của các khoản phải thu, tăng khả năng thanh toán cho doanh
nghiệp. Từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong thời gian tới, để đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ, Công ty cần
phải theo dõi chặt chẽ thời hạn các khoản nợ, đặc biệt là các khoản nợ cũ, nợ
quá hạn mà khách hàng và các đơn vị kinh tế khác còn đang chiếm dụng. Có kế
hoạch điều chỉnh kịp thời khi nguồn nợ tăng quá cao. Đối với những trường hợp
cần bán chịu, phải nắm chắc khả năng thanh toán của khách hàng, đồng thời
15
phải thực hiện đúng các quy định về ký kết hợp đồng của Công ty ban hành,
không thể để xảy ra tình trạng thất thoát tiền vốn, hàng hoá.
* Đối với các khách hàng cần nhanh chóng đôn đốc thu xử lý dứt điểm
các khoản nợ cũ, rồi tiến hành thu các khoản nợ mới. Công ty cũng cần đưa ra
một thời hạn tín dụng cụ thể với khách hàng, đồng thời có những biện pháp xử
lý nghiêm khắc đối với các khoản nợ dây dưa của những khách hàng không
nghiêm chỉnh trong thanh toán.
Đồng thời Công ty nên áp dụng công tác chiết khấu với tỷ lệ thoả đáng
nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán sớm thanh toán đúng thời hạn.
Việc thu hồi công nợ phải được tiến hành thường xuyên để không những
tạo khả năng quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn tạo điều kiện cho Công ty trong việc thanh toán các khoản nợ.
4. Thực hiện tốt công tác quản lý chi phí:
Chi phí là một trong những yếu tố làm giảm lợi nhuận của Công ty. Do
vậy, quản lý tốt chi phí sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua
phân tích ở trên ta thấy công ty có nhiều sự nỗ lực trong việc giảm hợp lý chi phí
khâu mua, chi phí quản lý, chi phí sản xuất, song bên cạnh đó CFBH vẫn tăng.
Do vậy Công ty cần phải có sự cố gắng hơn trong việc hạ thấp chi phí sản xuất
kinh doanh. Tiết kiệm các khoản chi không hợp lý, nhưng với các khoản chi cần
thiết thì phải chi cho thoả đáng.
- Đối với chi phí sản xuất, công ty phải tổ chức quản lý chặt chẽ từ đó hạ

thấp giá thành sản phẩm.
16
KẾT LUẬN
Tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang là vấn đề có
ý nghĩa hết sức đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường hiện nay.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước hiện nay các quan hệ tài chính của
nền kinh tế thị trường còn rất mới mẻ và hàng ngày hàng giờ thử thách sự tồn tại
của doanh nghiệp. Thực tế thấy rằng để thích nghi với cơ chế thị trường các
doanh nghiệp phải tích cực chủ động phấn đầu để nâng cao hơn nữa hiệu quả
của công tác sử dụgn vốn kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, duy trì và tăng
cường năng lực, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Trong năm qua, Công ty Hoá chất Mỏ có nhiều cố gắng tích cực trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực tổ chức đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành 1 cách thường xuyên liên tục. Tuy nhiên, hiệu
quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty còn có những hạn chế nhất
định. Do vậy, để tăng khả năng tổ chức sản xuất và sử dụng vốn kinh doanh,
tăng tích luỹ để tái sản xuất và sử dụng vốn kinh doanh, tăng tích luỹ để tái sản
xuất mở rộng, Công ty cần phải tích cực tìm ra những biện pháp hữu hiệu hơn
cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Sau một thời gian thực tập rơ Công ty Hoá chất Mỏ, em đã cố gắng phản
ánh khá rõ thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn, trên cơ sở
đó tôi đã nêu ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty. Nêu những giải pháp này ít nhiều có ý nghĩa thực tiễn đối với hoạt
động kinh doanh của Công ty thì sẽ là 1 khích lệ đối với bản thân em.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn và tập thể anh
chị trong phòng kế toán của Công ty đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất giúp em hoàn thành báo cáo quản lý này./.
17
MỤC LỤC

Nguyên li uệ 8
Ph i tr n l n 2ố ộ ầ 8
nh l ngĐị ượ 8
Ki m tra ch t l ngể ấ ượ 8
Ph i tr n l n 1ố ộ ầ 8
nh l ng óng góiĐị ượ đ 8
m t th i gianỦ ộ ờ 8
Nh p khoậ 9
Ngu n báo cáo t i chính n m 2001- 2002 c a công ty hoá ch t mồ à ă ủ ấ ỏ 11
18

×