Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.34 KB, 77 trang )

Lời Nói đầu
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập tạo nên cơ sở hạ tầng
cho xã hội, tạo ra nền móng phát triển của mỗi Quốc gia. Đứng trớc xu thế khu vực
hoá, toàn cầu hoá, thị trờng xây dựng cơ bản đang diễn ra một cách đa dạng và phức
tạp. Các doanh nghiệp luôn luôn đẩy mạnh tiến độ thi công, nâng cao chất lợng
công trình để nâng cao uy tín với các doanh nghiệp khác, và đó là sự cạnh tranh
trong thị trờng xây dựng cơ bản.
Trong xây dựng cơ bản, việc Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai đã đợc các chủ
đầu t có yêu cầu rất cụ thể, rất chi tiết trong hồ sơ thiết kế. Vấn đề còn lại, các nhà
thầu phải tự xác định cần phải làm nh thế nào để vừa đảm bảo chất lợng công trình
vừa tiết kiệm đợc chi phí, rút ngắn thời gian xây dựng sao cho giá bán ( giá dự thầu )
có thể cạnh tranh đợc. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong một thị trờng có sự cạnh
tranh, giải pháp quan trọng là phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đòi hỏi các
doanh nghiệp xây lắp phải xắp xếp công việc và thực hiện một cách khoa học, phải
nắm bắt kịp thời, đầy đủ mọi thông tin cụ thể, chi tiết. Để có đợc điều đó các doanh
nghiệp luôn phải nghiên cứu để tìm ra cho mình một mô hình tổ chức, quản lý, và
thực hiện công việc một cách tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty. Trong đó có công tác kế toán TSCĐ và quản lý TSCĐ ỏ các bộ phận trong Công
ty
Nhìn chung, công tác hạch toán nói chung và việc hạch toán và quản
lý TSCĐ ở các doanh nghiệp xây dựng cơ bản hiện nay còn nhiều thiết sót và cha
phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Xuất phát từ tình hình thực tế, trong thời gian
thực tập ở Công ty xây dựng số 2 Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam em đã chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng số 2 Vinaconco2 để
thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Nội dung của luận văn bao gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán tài sản cố định với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng hạch toán tài sản cố định tại công ty xây dựng số 2-
vinaconco2


Phần III: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng số 2 - Vinaconco2
Do sự hiểu biết còn hạn chế nên luận văn còn nhiều thiếu xót, rất mong thầy
giáo chỉ bảo để luận văn đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
trần quý liên đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thiện đề tài này.
-1-
Phần I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán tài sản cố định
với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong
doanh nghiệp
I.Tài sản cố định - đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán tài sản
cố định.
1.1. Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định (TSCĐ) là t liệu lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất. Song không phải tất cả các t liệu lao động trong doanh nghiệp
đều là tài sản cố định mà tài sản cố định chỉ gồm những t liệu chủ yếu có đủ tiêu
chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ tài chính hiện hành
của Nhà nớc.
-2-
Theo quyết định số 166/ 1999/ QĐ - BTC ngày 30/ 12/ 1999 và quyết định số 149/
2001/ QĐ - BTC ngày 31/ 12/ 2001 của Bộ trởng Bộ tài chính.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình. Các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng
thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn ghi nhận hiện hành.

Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp
dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trờng hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể
hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu nh khuôn đúc, công cụ, khuôn dập
và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết
bị phụ trợ thờng đợc coi là tài sản lu động và đợc hạch toán vào chi phí khi sử dụng.
Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì đợc xác định là TSCĐ hữu hình khi
doanh nghiệp ớc tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng và
thiết bị bảo trì chỉ đợc dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng là
không thờng xuyên thì chúng đợc hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và đợc
khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên
quan.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định đợc giá trị
và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Một tài sản vô hình đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời:
Định nghĩa về TSCĐ vô hình và thoả mãn cả bốn điều kiện trên mà không hình
thành TSCĐ hữu hình.
Nh vậy qua những phân tích trên có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ trong
doanh nghiệp: Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao
mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác
với đối tợng lao động, tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu nhng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
-3-
trong công tác quản lý TSCĐ các doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt hịên vật và
mặt giá trị của TSCĐ.

+ Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ giữ nguyên đợc hình
thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
+ Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị
hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
1.3 Nhiệm vụ của hạch toán TSCĐ
Hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp phải đẩm bảo các nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị tài sản cố định
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi an toàn
của đơn vị, cũng nh tại từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo điều kiện cung
cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản tài sản cố
định và kế hoạch đầu t đổi mới tài sản cố định trong từng đơn vị.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định và chi phí sản xuất
kinh doanh theo độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định,
giám sát việc sửa chữa tài sản cố định về chi phí và kết quả của công việc sửa
chữa.
Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới
nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định cũng nh
tình hình thanh lý, nhợng bán tài sản cố định.
Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định; mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ chế độ quy định.
Tham gia kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Nhà nớc và yêu
cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử
dụng tài sản cố định tại đơn vị.
II. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
2.1. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất

khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định, cần thiết
phải phân loại tài sản cố định.
2.1.1. Theo hình thái biểu hiện
TSCĐ đợc phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
-4-
- Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể.
Thuộc về loại này gồm có:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình XDCB nh: nhà cửa, vật kiến trúc,
hàng rào, bể tháp nớc, các công trình cơ sở hạ tầng nh đờng xá, cầu cống
+ Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại thiết bị dùng trong SX KD.
+ Thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn: Là các phơng tiện vận tải truyền dẫn nh
các loại đầu máy, đờng ống và các phơng tiện khác (ôtô, máy kéo, xe goòng, xe
tải).
+ Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: Bao gồm dụng cụ đo lờng, máy vi tính, máy
điều hoà
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các loại cây lâu năm
(cà phê, chè, cao su), súc vật làm việc, nuôi lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh
sản).
+ Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những tài sản cố định cha đựoc quy đinh
phản ánh vào các loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật).
- TSCĐ vô hình: Là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhng có giá trị kinh tế
lớn. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có:
+ Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh ngiệp bỏ ra liên quan đến
việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nớc trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí nh chi cho công tác
nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí về huy động vốn ban đầu
+ Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại
các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, công trình nghiên cứu
+ Chí phí nghiên cứu, phát triển: Là các chi phí cho việc nghiên cứu phát triển do
doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài.

+ Lợi thế thơng mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh nghiệp
phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi củavị trí
thơng mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình khác: Bao gồm quyền đặc nhợng, bản quyền tác giả, quyền sử dụng
hợp đồng
2.1.2. Theo quyền sở hữu
TSCĐ đợc phân thành TSCĐ tự có và thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: Là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của Ngân hàng, bằng
nguồn vốn tự bổ xung
- TSCĐ đi thuê: Lại đựoc phân thành:
-5-
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ đơn vị đi thuê của đơn vị khác để sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng ký kết.
+ TSCĐ thuê tài chính: Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà
doanh nghiệp có quyền sử dụng, còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu đã
trả hết nợ.
2.1.3. Theo nguồn hình thành, TSCĐ đợc phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (ngân sách hoặc cấp trên).
- TSCĐ mua sắm, xây dựn bằng nguồn vốn bổ sung của đơn vị (quỹ phát triẻn sản
xuất, quỹ phúc lợi).
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
2.1.4. Theo công cụ và tình hình sử dụng, TSCĐ đợc phân thành các loại
sau:
- TSCĐ dùng trong SX KD: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt
động SX- KD của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao và tình vào
chi phí SX KD.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp (đoàn
thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá thể thao).
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng

(nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát).
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì thừa so
với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị
h hỏng chờ thanh lý.
2.2. Đánh giá tài sản cố định
Trong mọi trờng hợp, tài sản cố định phải đợc đánh giá theo nguyên giá và
giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải bảo đảm phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về giá
trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Cần lu ý rằng, đối với các cơ sỏ thuộc đối tợng nộp thuế giá trị giá tăng theo
phơng pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định không bao gồm phần
thuế giá trị gia tăng đầu vào. Ngợc lại, đối với các cơ sỏ thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay trờng hợp tài sản cố định mua sắm dùng để sản
xuất - kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, trong chỉ
tiêu nguyên giá tài sản cố định lại gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên
giá tài sản cố định sẽ đợc xác định khác nhau. Cụ thể:
-6-
- Tài sản cố định mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá tài sản cố
định mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả (đã trừ (-) các khoản triết khấu thợng
mại hoặc giảm giá đợc hởng) và cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế đợc hoàn lại) cùng với các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến việc
đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,
thuế trớc bạ, chi sửa chữa, tân trang).
- Tài sản cố định do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá
thành thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và
thuế trớc bạ (nếu có). Khi tính nguyên giá, cần loại trừ các khoản lãi nội bộ, các
khoản chi phí không hợp lý, các chi phí vợt qua mức bình thờng trong quá trình tự
xây dựng hoặc tự chế.

- Tài sản cố định do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá trị phải
trả cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trớc khi dùng (chạy thử, thuế trớc bạ,
) trừ đi các khoản giảm giá (nếu có).
- Tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại
ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận)
cộng với các phí tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển,
bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử).
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá,
giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới
trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào
nguyên giá TSCĐ.
- Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ, nhận lại
góp vốn liên doanh. Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng
giao nhận cùng với các phí tổn mới tróc khi dùng (nếu có).
Nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn tài
sản cố định, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển đến
để xác định nguyên giá tài sản cố định đi cho thuê. Nói cách khác, nguyên giá tài
sản cố định thuê dài hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên thuê chuyển giao.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra
để có đợc tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo
-7-
dự tính. Cụ thể, theo chuẩn mực số 04 (chuẩn mực kế toán Việt Nam), việc xác định
nguyên giá tài sản cố định vô hình trong các trờng hợp sau:
- Tài sản cố định vô hình mua ngoài: Nguyên giá đã bao gồm giá mua (đã trừ (-)
chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá hàng mua đợc hởng), cộng (+) các khoản thuế
(không gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

Trờng hợp quyền dử dụng đất đợc mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên đất
thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là tài sản cố
định vô hình.
- Tài sản cố định vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng: Nguyên giá đợc
xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đa tài sản cố định vào sử dụng theo dự tính.
- Tài sản cố định đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá là toàn bộ các
chi phí phát sinh trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ
khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa tài sản đó vào sử dụng
theo dự tính.
Thay đổi nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại tài sản
cố định, sửa chữa nâng cấp tài sản cố định, tháo gỡ hoặc bổ xung một số bộ phận
của tài sản cố định. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao
luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp hời vào sổ sách.
III. tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
3.1. Thủ tục và hồ sơ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của doanh nghiệp th-
ờng xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định, kế toán cần phải theo dõi chặt
chẽ, phản ánh mọi trờng hợp biến động tăng, giảm tài sản cố định.
Mỗi khi tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm
thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại
diện đơn vị giao tài sản cố định, lập biên bản giao, nhận tài sản cố định. Biên bản
này lập cho từng đối tợng tài sản cố định. Với những tài sản cố định từng loại, giao
nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên
bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tợng một bản để lu vào hồ sơ riêng.
Hồ sơ đó bao gồm biên bản giao nhận tài sản cố định, các bản sao tài liệu kỹ thuật,
các hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán dữ lại để làm căn cứ hạch toán
tổng hợp và hạch toán chi tiết tài sản cố định.

-8-
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định
theo mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định đợc lập một bản và để tại phòng kế toán để
theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình dử dụng. Toàn bộ thẻ tài sản
cố định đợc bảo quản tập chung tại hòm thẻ, trong đó chia thành nhiều ngăn để xếp
thẻ theo yêu cấu phân loại tài sản cố định. Mỗi ngăn đợc dùng để xếp thẻ của một
nhóm tài sản cố định, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm này
đựoc lập chung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm.
Thẻ tài sản cố định sau khi lập xong phải đợc đăng ký vào sổ tài sản cố định.
Sổ này lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng tài
sản cố định mỗi nơi một quyển để theo dõi (từng phân xởng, phòng, ban).
3.2. Hạch toán chi tiết TSCĐ
3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là cơ sở ban đầu để thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh về tài sản cố định, nó còn là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán, tiến hành theo dõi
tình hình biến động của TSCĐ , từ đó đa ra các báo cáo tài chính. Theo hệ thống kế
toán thì các chứng từ ban đầu về kế toán TSCĐ bao gồm:
- Chứng từ mệnh lệnh: Bao gồm các quyết định về đầu t mới TSCĐ , quyết định
sửa chữa, nâng cấp TSCĐ , các quyết định về thanh lý, nhợng bán TSCĐ , các quyết
định về kiểm kê đánh giá TSCĐ
- Chứng từ thực hiện: Bao gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu 01 TSCĐ/ BB).
Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03 TSCĐ/ BB).
Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu 04 TSCĐ/ HD).
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 05 TSCĐ/ HD).
Thẻ TSCĐ ( mẫu 02 TSCĐ ).
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các chứng từ khác liên quan để thực hiện các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về TSCĐ nh các chứng từ liên quan về tiền mặt, thanh
toán
Quy trình tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ

(4)
(1) (2) (3)
-9-
Thủ tr ởng
Kế toán tr ởng
Hội đồng
(ban )
Kế toán
TSCĐ
Ra quyết
định về
TSCĐ
Giao nhận
TSCĐ (chứng
từ TSCĐ )
Lập thẻ, huỷ
thẻ, bảng
tính khấu
hao, ghi sổ
kế toán
Nghiệp vụ
TSCĐ
L u hồ sơ
kế toán
(4)
3.2.2. Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ
Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc TSCĐ nh biên bản giao nhận, thanh
lý TSCĐ kế toán lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ đợc mở cho từng TSCĐ, trên cơ sở đó kế
toán tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ kế toán

tiến hành lập sổ tổng hợp tăng giảm TSCĐ và đa ra các báo cáo kế toán.
3.3. Hạch toán tổng hợp TSCĐ
3.3.1. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ kế toán hiện hành, để hạch toán TSCĐ kế toán sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản 211Tài sản cố định hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh
nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện
có, biến động tăng, giảm trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình
theo nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên
giá (thanh lý, nhợng bán, điều chuyển).
D Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ TK 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113 Máy móc, thiết bị
+ TK 2114 Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc
và cho sản phẩm
+ TK 2118 Tài sản cố định khác
- Tài khoản 213 Tài sản cố định vô hình:
Bên nợ: Nguyên giá tìài sản cố định vô hình tăng thêm.
Bên có: Nguyên giá tài sản cố định giảm trong kỳ.
D Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 213 chi tiết thành 7 tiểu khoản:
-10-
Chứng từ
TSCĐ
(hồ sơ

giao
nhận)
Lập
thẻ,
huỷ
thẻ
Sổ
chi
tiết
Tổng
hợp
tăng,
giảm
TSCĐ
Báo
cáo kế
toán
+ TK 2131 Quyền sử dụng đất.
+ TK 2132 Quyền phát hành.
+ TK 3133 Bản quyền, bằng sáng chế.
+ TK 2134 Nhãn hiệu hàng hoá.
+ TK 2135 Phần mềm máy vi tính.
+ TK 2136 Giấy phép và giấy chuyển nh-
ợng.
+ TK 2138 Tài sản cố định vô hình khác.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sủ dụng một số tài khoản
khác có liên quan nh tài khoản 214, 331, 341, 111, 112, 131
-11-
SD xxx
3.3.2. Phơng pháp hạch toán TSCĐ

Sơ đồ 3.3.2.a: Quy trình hạch toán tổng quát tăng TSCĐ do mua sắm, do XDCB
bàn giao
(Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
-12-
TK 111, 112, 341
Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
Thuế GTGT đợc khấu trừ TK 1332
TK 331
Trả tiền cho ngời bán
Phải trả ngời bán
TK 411
Nhận cấp phát, nhận vốn góp
TK 414, 431, 441
Đầu t bàng vốn chủ sở hữu
TK 128, 222, 412, 711
Các trờng hợp tăng khác (nhận lại góp vốn
liên doanh, đánh giá tăng, nhận biếu tặng)
TK 211, 213
Nguyên
giá
tài
sản
cố
định
tăng
trong
kỳ
TK 111, 112, 152, 131
TK 211, 213
Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản

cố định thanh lý nhợng bán
Giá trị còn lại cha thu hồi (nếu có)
củaTSCĐ thanh lý, nhợng bán
TK 811
TK 334, 338, 152, 214
Các chi phí liên quan đến nhợng bán,
thanh lý tự làm (nhân công, vật liệu)
TK 111, 112, 331
Giá dịch vụ thuê ngoài
(Giá cha có thuế GTGT)
Thuế GTGT đầu vào
TK 1331
TK 711
Giá nhợng bán TSCĐ (không thuế)
và các khoản thu hồi khác từ thanh lý
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
do nhợng bán, thanh lý (nếu có)
TK 211, 213
SD xxx
TK 214
Giá trị hao mòn của TSCĐ
giảm do các nguyên nhân
TK 1381
Giá trị thiêt hại do thiếu, mất
(theo giá trị còn lại)
TK 222, 128
Giá trị vốn góp đợc
liên doanh xác nhận
TK 412

Khoản chênh lệch giữa GTCL
lớn hơn giá trị vốn góp
TK 411
Trả lại vốn góp liên doanh,
Sơ đồ 3.3.2.b: Quy trình hạch toán giảm TSCĐ do nhợng bán thanh lý
-13-
Nguyên giá tài sản cố
định giảm do nhợng bán,
thanh lý
TK 214
Tập hợp
chi phí liên
quan đến
nhợng bán,
thanh lý
Các chi phí liên quan đến
nhợng bán, thanh lý thuê
ngoài (cả thuế GTGT)
Các
khoản thu
liên quan đến
nhợng bán,
thanh lý
Nguyên
giá
tài sản
cố định
giảm
do các
nguyên

nhân
khác
Vốn cổ phần, vốn cấp phát
Sơ đồ 3.3.2.c: Quy trình hạch toán giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh, do thiếu, mất
IV. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
4.1. Khái niệm và phơng pháp tính
4.1.1. Khái niệm
Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều
kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này thể hiện d-
ới 2 dạng:
+ Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, ăn
mòn, h hỏng
+ Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã
sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít
hơn.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao
bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Nh
vậy, hao mòn la một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá
trị đã hao mòn của TSCĐ.
Về phơng diện kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đựoc giá
trị thực của TSCĐ, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Về phơng diện tài chính: Khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp cho doanh
nghiệp thu đợc bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
Về phơng diện thuế khoá: Khấu hao là một khoản chi phí trừ vào lợi tức
chịu thuế, tức là đợc tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Về phơng diện kế toán: Khấu hao là sự ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.
4.1.2. Phơng pháp tính khấu hao
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phơng pháp tính khấu hao là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nớc về chế độ

quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doang nghiệp. Phơng
pháp khấu hao đựoc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp
với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay, các doanh
nghiệp có thể áp dụng một số phơng pháp khấu hao sau:
Phơng pháp khấu hao đều theo thời gian:
-14-
Mức khấu hao phải
trích trong tháng
Sản l ợng hoàn thành
trong tháng
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản l ợng
= x
Số khấu hao
phải trích
tháng này
Số khấu hao
đã trích trong
tháng tr ớc
Số khấu hao của những
TSCĐ tăng thêm
trong tháng tr ớc
Số khấu hao của những
TSCĐ giảm đi trong
tháng tr ớc
+
-
=
Mức khấu hao
phải trích

bình quân năm
=
Nguyên giá
tài sản cố định
bình quân
X
Tỷ lệ khấu hao
bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
- Ưu điểm: Đơn giản dễ tính, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng
sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
- Nhợc điểm: Thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao
mòn vô hình, không có điều kiện đầu t trang bị tài sản cố định mới.
Do khấu hao TSCĐ đựoc tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng)
để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản cố định tăng (hoặc giảm)
trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số khấu
hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy,
hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau:
Cần chú ý rằng, với TSCĐ sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức khấu
hao mới trích hàng tháng đợc tính theo công thức sau:
Phơng pháp tính khấu hao theo sản lợng:
- Ưu điểm: Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên
muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp
phải tăng ca, tăng kíp, năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
- Nhợc điểm: Mức khấu hao phụ thuộc vào sản phẩm hoàn thành, do vậy nếu sản
phẩm sản xuất ra ít thì thu hồi vốn chậm.
Phơng pháp trích khấu hao TSCĐ theo số d giảm dần:
-15-

Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Mức khấu hao phải
trích hàng tháng
Giá trị còn lại tr ớc khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp
Số năm ớc tính sử dụng sau khi sửa chữa x 12
=
Đây là phơng pháp tính khấu hao mới, đợc Bộ trởng Bộ Tài chính ban hành
theo quyết định số 2000/QĐ - BTC về việc thực hiện thí điểm chế độ khấu hao
TSCĐ theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh. Và đợc tiến hành theo các bớc
sau:
+ Bớc 1: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo phơng
pháp đờng thẳng (quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo quyết định
166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999).
+ Bớc 2: Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng cách lấy
giá trị còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Trong đó, tỷ lệ khấu hao
nhanh bằng tỷ lệ khấu hao theo đờng thẳng (xác đinh ở bớc 1) nhân với hệ số điêù
chỉnh (căn cứ vào chu kỳ đổi mới của máy móc, thiết bị).
Những năm cuối, khi mức trích khấu hao hàng năm xác định theo phơng
pháp số d giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa
giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao
đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
4.2. Phơng pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định
4.2.1. Chứng từ sử dụng
Việc tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp đợc xác định dựa trên khấu hao
phải trích của kỳ trớc, và sự biến động về TSCĐ trong kỳ này. Do vậy, kế toán sẽ sử
dụng các chứng từ: Biên bản giao nhận TSCĐ , biên bản thanh lý, nhợng bán để từ

đó kế toán tiến hành xác định mức khấu hao phải trích và lập bảng tính và phân bổ
khấu hao
4.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử
dụng tài khoản:
- Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định. Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê
ngắn hạn).
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
TSCĐ (nhợng bán, thanh lý).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do
trích khấu hao, đánh giá tăng).
D Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Tài khoản 214 đựoc chi tiết thành:
+ 2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình.
+ 2142 Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính.
+ 2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình.
-16-
TK 214TK 211, 213
TK 627
Trích khấu haotính vào
chi phí SX chung
TK 641
Trích khấu haotính vào
chi phí bán hàng
TK 642
Trích khấu hao tính vào
chi phí quản lý
TK 4313
Trích hao mòn dùng

cho hoạt động văn hoá
phúc lợi
Giá trị hao mòn
của TSCĐ giảm
do thanh lý, nhợng
bán
TK 466
Hao mòn TSCĐ dùng vào
hoạt động sự nghiệp ,dự án
- Tài khoản 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản theo dõi tình hình hình thành và sử
dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ .
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn khấu hao cơ bản.
D Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK 627, TK 641,
642, 242, 136
4.2.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Sơ đồ 4.2.3: Quy trình hạch toán khấu hao tàI sản cố định
V. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa chữa, thay
thế để khôi phục năng lục hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự
làm hoặc thuê ngoài và đợc tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ theo
quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào tài khoản cho
thích hợp.
5.1. Trờng hợp sửa chữa nhỏ mang tính bảo dỡng
Sửa chữa nhỏ là việc sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu, bảo dỡng thờng
xuyên. Do khối lợng của công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi
phí phát sinh đến đâu đợc tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó.
+ Nếu việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm, chi phí sửa chữa đợc tập hợp
nh sau:

Nợ các TK liên quan (627, 641, 642).
Có các TK chi phí (111, 112, 152, 334, 338).
-17-
+ Trờng hợp thuê ngoài:
Nợ các TK tập hợp chi phí (627, 641, 642).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK chi phí (111, 112, 331): Tổng số tiền phải trả.
5.2. Trờng hợp sửa chữa lớn mang tính phục hồi
Việc hạch toán quá trình sửa chữa lớn mang tính phục hồi đợc tiến hành nh
sau:
Tập hợp chi phí sửa chữa chi tiết theo từng công trình:
- Nếu thuê ngoài: Phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng cho ngời nhận thầu sửa
chữa lớn khi hoàn thành công trình sửa chữa, bàn giao:
Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa thực tế.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng.
- Nếu do doanh nghiệp tự làm:
Nợ TK 241 (2413): Tập hợp chi phí sửa chữa.
Có các TK chi phí (111, 112, 152, ).
Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành:
Tuỳ theo tính chất sửa chữa, sau khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán
sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí sửa chữa vào các tài khoản thích hợp:
Nợ TK 335: Giá thành sửa chữa trong kế hoạch.
Nợ TK 242: Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu lớn).
Nợ TK liên quan (627, 641, 642): Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch.
Có TK 241 (2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
5.3. Trờng hợp sửa chữa nâng cấp
Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ
hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dung của TSCĐ nh cải tạo, thay thế, xây lắp,
trang bị, bổ xung thêm một số bộ phận của TSCĐ. Việc hạch toán sửa chữa nâng

cấp đợc tiến hành nh sửa chữa lớn mang tính phục hồi, nghĩa là chi phí phát sinh đợc
tập hợp riêng theo từng công trình qua tài khoản 241 (2413). Khi công trình sửa
chữa nâng cấp hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ đợc ghi tăng nguyên giá
TSCĐ bằng bút toán (không phân biệt sửa chữa trong hay ngoài kế hoạch).
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá thành sửa chữa thực tế).
Có TK 241 (2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn.
VI. Các hình thức sổ sách kế toán trong hạch toán tàI
sản cố định
-18-
Sổ sách kế toán là những trang sổ lập theo một quy định có liên hệ chặt chẽ
với nhau để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở của số liệu chứng từ gốc.
Theo chế độ tài chính hiện nay mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn
hình thức sổ kế toán trong công tác hạch toán TSCĐ.
+ Hình thức Nhật ký chung
+ Hình thức Nhật ký Sổ cái
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Nhật ký chứng từ
Vì đơn vị thực tập áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Do vậy,
trong luận văn em chỉ xin phép trình bày hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Hình thức nhật ký chung
Hình thức sổ này, đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn,
có các nghiệp vụ phát sinh nhiều, yêu cầu quản lý cao, trình độ nhân viên cao và th-
ờng sử dụng máy tính trong công tác hạch toán kế toán.
-19-
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 6.1: Khái quát trình tự ghi sổ TSCĐ theo hình thức nhật ký chung

Khi áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung doanh nghiệp sử dụng các loại sổ sách sau:
+ Chứng từ gốc: Bao gồm hoá đơn giá trị giá tăng, biên bản bàn giao TSCĐ
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái các TK 211, 212, 213, 214
Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc
tiến hành vào sổ nhật ký chung, các sổ thẻ kế toán chi tiết TSCĐ, hoặc nhật ký đặc
biệt để theo dõi, căn cứ vào nhật ký chung kế toán tiến hành ghi lên sổ cái các TK
211, 212, 213, 214 Cuối tháng, từ các sổ cáI kế toán lập bảng cân đối số phát sinh
và đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ để lập báo cáo tài chính.
Biểu 6.1:
Tổng công ty XNK XD Việt nam sổ nhật ký chung
Vinaconex
Công ty xây dựng số 2 (Trích sổ nhật ký chung)
TT
Số
CT
Ngày CT
Ngày
GS
Diễn giải TK
Phát sinh
Nợ
Phát sinh

-20-
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết TSCĐ

Sổ cái TK 211, 212, 213, 214
Bảng cân đối
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết TSCĐ
Báo cáo tài chính
Số trang trớc mang
sang

Cộng chuyển sang
trang sau
Biểu 6.2:
Tổng công ty XNK xd việt nam sổ cái các tài khoản
Vinaconex
Công ty xây dựng số 2 Tháng năm
Ngày
ghi sổ
Ngày
CT
Số
CT
Diễn giải TK
đối ứng
Số PS Số d
Nợ Có Nợ Có
Số d đầu kỳ:
Tổng cộng:
Số d cuối kỳ
VII. Vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tàI sản
cố định

7.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ngời ta sử dụng một số chỉ tiêu
sau để đánh giá:
7.1.1 Chỉ tiêu đánh giá tình hình biến động TSCĐ
Để phân tích tình hình tăng, giảm và đổi mới TSCĐ, cần tính và phân tích các
chỉ tiêu sau:
+ Hệ số tăng TSCĐ:
+ Hệ số giảm TSCĐ:
+ Hệ số đổi mới TSCĐ:
+ Hệ số loại bỏ TSCĐ:
-21-
Hệ số tăng
TSCĐ
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào
sản xuất, kinh doanh trong kỳ
=
Hệ số giảm
TSCĐ
Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào
sản xuất, kinh doanh trong kỳ
=
Hệ số đổi mới
TSCĐ
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
=
Hệ số loại bỏ
TSCĐ

Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
=
Các hệ số này phản ánh mức độ tăng giảm thuần tuý chung về quy mô tài sản
cố định và mức độ trang bị, loại bỏ. Nó phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình
đổi mới trang bị của doanh nghiệp.
7.1.2. Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu TSCĐ:
Để đánh giá cơ cấu tài sản cố định ngời ta dùng chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu và giá trị tổng tài sản cố định hiện có của doanh
nghiệp trên giá trị tổng tài sản của đơn vị, từ đó kết hợp với các chỉ tiêu khác đánh
giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
7.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định chính là một trong những mục tiêu mà
doanh nghiệp muốn đạt đợc, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy
doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến mức độ hiệu quả sử dụng tài sản cố định,
muốn vậy doanh nghiệp phải dựa trên các chỉ tiêu sau để đánh giá:
+ Sức sản xuất của TSCĐ:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lại mấy
đồng doanh thu.
+ Sức sinh lợi của TSCĐ:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lai mấy
đồng lợi nhuận thuần.
+ Suất hao phí:
Chỉ tiêu này cho biết để có đợc một đồng doanh thu hay một đồng giá trị
tổng sản lợng cần bao nhiêu đồng Nguyên giá TSCĐ bình quân.
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, ta có thể sử dụng một
số chỉ tiêu khác nh mức độ trang bị TSCĐ, hệ số hao mòn
7.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý TSCĐ
Để nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp thì cần
phải tiến hành theo các quy định sau:

+ Quản lý chặt chẽ TSCĐ, việc điều động TSCĐ phải có giấy tờ.
-22-
Tỷ suất đầu t
(%)
Giá trị TSCĐ đã và đang đầu t
Giá trị tổng tài sản
=
x
100
Sức sản xuất
của TSCĐ
Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
=
Sức sinh lợi
của TSCĐ
Lợi nhuận thuần (lợi nhuận gộp)
Nguyên giá TSCĐ bình quân
=
Suất hao phí
của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Giá trị tổng sản l ợng
=
+ Thờng xuyên tiến hành kiểm tra TSCĐ.
+ Quản lý TSCĐ cả về nguyên giá lẫn giá trị hao mòn.
+ Việc đầu t hay thanh lý TSCĐ phải dựa trên sự đánh giá chính xác về mức
độ cần thiết và hiệu quả kinh doanh đem lại
VIII. Các vấn đề về kế toán TSCĐ trong chuẩn mực kế toán
Quốc tế

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế TSCĐ là những tài sản có thể sử dụng cho tổ
chức trên một năm và có giá trị lớn, chúng đợc hình thành do mua sắm, xây dựng để
sử dụng cho sản xuất kinh doanh chứ không phải để bán.
Một tài sản đợc coi là TSCĐ nếu:
- Doanh nghiệp có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai của tài sản
này.
- Chi phí của tài sản cần đợc tính toán một cách đáng tin cậy từ chính hoạt
động giao dịch.
Theo chuẩn mực số 16 Bất động sản, nhà xởng, thiết bị các phơng pháp
khấu hao có thể đợc sử dụng gồm: phơng pháp tính ngang bằng, cân đối giảm dần
và tổng các đơn vị.
Dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế: Trên thế giới hiện nay đa số các công ty
sử dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng để phân bổ khấu hao trong các sổ sách kế
toán và báo cáo tài chính của họ. Một số tài sản đợc khấu hao theo phơng pháp sản
lợng. Còn phơng pháp khấu hao nhanh đợc áp dụng cho mục đích tính thuế thu nhập
vì lợi ích của nó mang lại là đợc hoàn trả tiền thuế thu nhập trong những năm đầu
của TSCĐ cho đến năm cuối cùng của TSCĐ đó. Theo phơng pháp khấu hao nhanh
các mức khấu hao rất lớn trong những năm đầu, điều này dẫn đến những khoản thu
nhập nhỏ và dẫn đến thuế thu nhập cũng nhỏ trong các năm này. Tuy nhiên, tiền
thuế thu nhập chỉ đợc hoãn lại chứ không tránh đợc. Các mức khấu hao lớn hơn
trong những năm đầu đợc bù lại bằng mức khấu hao nhỏ hơn trong những năm cuối.
Và nh vậy các khoản thu nhập lớn hơn sẽ đợc báo cáo và phải trả trong năm cuối
của thời gian hữu dụng.
-23-
Phần II
Thực trạng hạch toán tàI sản cố định tại công ty xây dựng
số 2- vinaconco2
I.giới thiệu chung về công ty xây dựng số 2 vinaconco
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty xây dựng số 2 Vinaconco2 Tổng công ty XNKXD Việt Nam

Bộ xây dựng đợc thành lập vào ngày: 01/04/1970. Tên công trờng xây dựng
Xuân Hoà, tiền thân của Công ty xây dụng số 2 ngày nay.
+ Trụ sở chính : 52 Lạc Long Quân Tây Hồ Hà Nội.
+ Tổng số CBCNV : 985 ngời .
+ Tổng số cán bộ khoa học kỹ thuật:
Trung cấp : 80 ngời
Đại học : 100 ngời
+ Tổng số công nhân kỹ thuật : từ bậc 3/7 trở lên : 380 ngời
+ Tổng số đảng viên : 176 ngời
+ Một số công trình tham gia xây dựng có giá trị sản lợng lớn: Công trình
44B Lý Thờng Kiệt Hà Nội, Cải tạo Cung văn hoá Hữu nghị, Trụ sở Liên cơ Quận
uỷ UBND Quận Ba Đình, Trụ sở Đại sứ quán úc, Cải tạo nâng cấp bể bơi Đống
Đa Hà Nội, Nhà thi đấu Công an thuộc Bộ Nội Vụ, Nhà máy giầy xuất khẩu
Đỉnh Vàng Hải Phòng, Trụ sở Tỉnh uỷ Cao Bằng, Trụ sở Tỉnh uỷ Tuyên Quang,
Trụ sở UBND tỉnh Tuyên Quang, Tỉnh uỷ Lai Châu, Quỹ nhà ở công vụ Chính
Phủ.v.v
Một số thành tích đã đạt đợc từ khi sắp nhập vào Tổng Công ty Vinaconex
của Công ty xây dựng số 2 :
Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu
Đvt:Triệu đồng
Năm Giá trị
T.hiện
So năm
Trớc %
D.thu
T.hiện
So năm
Trớc %
T.số
Nộp NS

So năm
Trớc %
Lợi
tức
T.hiện
So năm
Trớc %
-24-
199
5
199
6
199
7
66.895
80.294
103.061
128%
120%
128%
74.020
62.078
93.034
161%
83%
149%
2.758
2.499
3.962
142%

90%
158%
2.739
1.421
1.756
180%
51%
123%
Một số công trình, hạng mục công trình đã thắng thầu và đợc chọn thầu :
+ Năm 1995 : 75 công trình
+ Năm 1996 : 95 công trình
+ Năm 1997 : 121 công trình
Đợc Bộ xây dựng tặng 4 Bằng khen công trình đạt chất lợng cao và 11
công trình đợc cấp Huy chơng Vàng.
Các mặt hoạt động khác :
Đảng bộ Công ty xây dựng số 2 :
+ Từ năm 1996 1998 : Ba năm liền đợc Đảng bộ Thị trấn Xuân Hoà tặng
Cờ đơn vị thi đua khá nhất.
+ Năm 1984 1985, Huyện đảng bộ Mê Linh Hà Nội công nhận là
Đảng bộ cơ sở vững mạnh.
+ Năm 1992 1993, Huyện Đảng bộ Từ Liêm Hà Nội công nhận là
Đảng bộ cơ sở vững mạnh.Năm 1996 1997, Quận uỷ Tây Hồ Hà Nội công
nhận là Đảng bộ cơ sở vững mạnh.
Bên cạnh đó là hoạt động của Công đoàn, Thanh niên của Công ty, luôn đi
vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả, giúp Đảng uỷ và chính quyền thực hiện thắng lợi
các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của đơn vị.
1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh, kết cấu sản phẩm của Công ty
Là một Công ty xây dựng với chức năng chủ yếu là xây lắp do vậy đặc điểm
sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
Chuyên nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công

trình kỹ thuật hạ tầng và thi công các loại nền móng công trình, phạm vi kinh doanh
của công ty đã đợc mở rộng trong các lĩnh vực nh thi công các công trình kỹ thuật
hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, sản xuất
kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu t phát triển và kinh doanh nhà ở. Xây dựng công
trình giao thông, các tuyến đờng quốc lộ có quy mô từ nhỏ đến lớn và công trình
thủy lợi, đờng dây cao thế 110kv Ngoài ra, công ty còn có dịch vụ xuất khẩu công
nhân lao động ra nớc ngoài, điều đó giúp cho tay nghề của công nhân đợc nâng cao
và doanh thu của công ty cũng đợc tăng lên.
-25-

×