Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

GIÁ TRỊ CỦA CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.6 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG


TIỂU LUẬN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề tài:
GIÁ TRỊ CỦA CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐỐI
VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC VIỆT
NAM HIỆN NAY
LỚP CC03 --- NHÓM 02 --- HK222
NGÀY NỘP 20/3/2023
Giảng viên hướng dẫn: TS. ĐẶNG THỊ MINH PHƯỢNG
Họ

STT

Tên

MSSV

1

Lê Khánh

Duy

2052003


2

Trương Tân Hào

Hiệp

2011211

3

Lê Tử

Quân

2053372

4

Vũ Thị Thanh

Thư

2053485

TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 03 năm 2023


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1

2.

Nhiệm vụ của đề tài .............................................................................. 2

3.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................................ 2

4.

Kết cấu đề tài ........................................................................................ 3

5.

Ý nghĩa đề tài........................................................................................ 3

Chương 1 ................................................................................................................. 4
NỘI DUNG CƠ BẢN CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM ......... 4
1.1. HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT
NAM ........................................................................................................................ 4
1.1.1. Hồn cảnh lịch sử thế giới .................................................................. 4
1.1.2. Hoàn cảnh lịch sử trong nước ............................................................. 5
1.2. NỘI DUNG CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM .................. 6
1.2.1. Tính chất cách mạng Việt Nam .......................................................... 6

1.2.2. Đối tượng cách mạng Việt Nam ......................................................... 7
1.2.3. Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam .......................................................... 7
1.2.4. Động lực cách mạng Việt Nam........................................................... 8
1.2.5. Chính sách của Đảng Lao Động Việt Nam ........................................ 8
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 14
Chương 2 ............................................................................................................... 15
GIÁ TRỊ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO
ĐỘNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT
NƯỚC.................................................................................................................... 15
2.1. GIÁ TRỊ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
............................................................................................................................... 15

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

2.1.1. Chính cương là ngọn cờ tập hợp, cổ vũ toàn dân hướng đến sự nghiệp
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước..................................................... 15
2.1.2. Chính cương xác định mục tiêu chiến lược của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và bọn can thiệp Mỹ, đặt cơ sở thống nhất hành động của
Đảng và tồn dân. ....................................................................................... 16
2.1.3. Chính cương là cơ sở lý luận để Đảng ta phát triển con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. ..................................................................... 18
2.2. GIÁ TRỊ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT
NAM ...................................................................................................................... 20
2.2.1. Xây dựng lực lượng kháng chiến ...................................................... 20
2.2.2. Hoàn thành cải cách ruộng đất và phục hồi nền kinh tế ................... 22
2.2.3. Phát triển văn hóa, giáo dục và đối ngoại ......................................... 26

2.3. CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY ............ 29
2.3.1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội .................. 29
2.3.2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân 31
2.3.3. Khơng ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, toàn
dân tộc và quốc tế ....................................................................................... 32
2.3.4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước
với sức mạnh quốc tế .................................................................................. 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 35
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 39

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử dân tộc Việt Nam kể từ khi có Đảng là những trang sử sơi động nhất hào
hùng nhất, oanh liệt nhất. Kể từ khi có Đảng, dân tộc ta tiếp tục giành được những thắng
lợi mang ý nghĩa dân tộc và thời đại sâu sắc, thể hiện những bước nhảy vọt trong tiến
trình lịch sử của cả dân tộc và đưa nước ta bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập
dân tộc gắn liền với Chủ Nghĩa Xã Hội. Mở đầu là thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng
tám năm 1945, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa; tiếp đó là thắng lợi của các cuộc
chiến tranh giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc khỏi sự xâm lược của các nước đế quốc
lớn mạnh; và đến nay chúng ta cũng khẳng định công cuộc đổi mới của đất nước, dưới
sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng đã và đang giành được những thắng lợi lớn, “có vai trị ý
nghĩa lịch sử sâu sắc”,... Tất cả những thắng lợi đó của dân tộc khơng thể phủ nhận vai

trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam cùng đường lối đúng đắn.
Nhìn lại quá trình lịch sử của Cách mạng Việt Nam chúng ta thấy Đảng Cộng sản
Việt Nam đã thể hiện vai trò lãnh đạo trước giai cấp và dân tộc khi thắng lợi cũng như
lúc khó khăn, khi thành cơng cũng như lúc thất bại. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là
một điều tất yếu khách quan của cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc
ở Việt Nam trong thời đại mới. Bên cạnh đó, không thể thiếu đi những đường lối cách
mạng được Đảng ta đề ra trong suốt quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
Quốc. Sự ra đời của Chính cương Đảng Lao động Việt Nam đã xác định rõ ba nhiệm vụ
cụ thể của nước ta lúc đó là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất
cho quốc gia, dân tộc; xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho
người cày có ruộng và phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã
hội. Ba nhiệm vụ trên khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hồn thành
giải phóng dân tộc.
Ngày nay, nhân dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ đã và đang trực tiếp hưởng
thụ những thành quả của cách mạng, từ sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng, việc
giáo dục cho các thế hệ thấy được vai trò và sự cống hiến to lớn của Đảng Cộng sản Việt
Nam (3-2-1930) cũng như sự ra đời của Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (02/1951)
là vơ cùng quan trọng.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 1 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

Do vậy, chúng em đã lựa chọn đề tài: “Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt
Nam được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951).
Giá trị của Chính cương Đảng Lao động Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước Việt Nam hiện nay”

2. Nhiệm vụ của đề tài
Trong bối cảnh thế giới và Việt Nam đang chịu tác động của nhiều yếu tố khó
lường, việc đề ra nghiên cứu và tìm hiểu cặn kẽ đề tài “Nội dung Chính cương Đảng Lao
động Việt Nam được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng
(2/1951). Giá trị của Chính cương Đảng Lao động Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước Việt Nam hiện nay” là đặc biệt quan trọng. Thông qua bài tiểu luận
này, chúng em sẽ tập trung vào việc nghiên cứu cũng như phân tích các văn bản pháp luật
liên quan đến Chính cương Đảng Lao Động Việt Nam, từ đó nêu rõ và khái qt lại hồn
cảnh lịch sử ra đời và những nội dung chính có trong Chính cương Đảng Lao Động Việt
Nam. Bên cạnh đó, từ q trình phân tích cặn kẽ trên, nhóm chúng em sẽ nêu ra những
giá trị lý luận cũng như giá trị thực tiễn của Chính cương Đảng Lao Động Việt Nam. Hơn
hết là vai trị của Chính cương Đảng Lao Động Việt Nam đối với sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Chính cương Đảng Lao Động Việt Nam đã
được áp dụng trong quá khứ đến hiện tại. Đối tượng nghiên cứu cũng bao gồm các văn
bản pháp luật liên quan đến Chính cương Đảng Lao Động Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
− Phân tích nội dung các văn bản pháp luật liên quan đến Chính cương Đảng Lao
Động Việt Nam.
− Phân tích dữ liệu thống kê về các chính sách đã được áp dụng và ảnh hưởng của
chúng đến nền kinh tế và xã hội.
− So sánh và phân tích các kết quả nghiên cứu để đưa ra những đánh giá chính xác
và khoa học về hiệu quả của Chính cương Đảng Lao Động Việt Nam.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 2 / 44



Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

4. Kết cấu đề tài
Chương 1: Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam.
Chương 2: Giá trị của Chính cương Đảng Lao động Việt Nam đối với sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam hiện nay.
5. Ý nghĩa đề tài
Đề tài “Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam được thơng qua tại Đại
hội đại biểu tồn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951). Giá trị của Chính cương Đảng Lao
động Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam hiện nay” là
một đề tài quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt đối với Việt Nam. Có một số lý do chính để
nghiên cứu Chính cương Đảng Lao Động Việt Nam. Đầu tiên, Chính cương Đảng Lao
Động Việt Nam có tầm quan trọng rất lớn đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của đất
nước. Thứ hai, nghiên cứu về Chính cương Đảng Lao Động Việt Nam có thể giúp cho
chúng ta hiểu rõ hơn về triết lý và tư tưởng cơ bản của Đảng Lao Động Việt Nam. Thứ
ba, nghiên cứu về Chính cương Đảng Lao Động Việt Nam có thể giúp cho chúng ta tìm
ra các giải pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh trong đất nước.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 3 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

Chương 1
NỘI DUNG CƠ BẢN CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
1.1. HỒN CẢNH RA ĐỜI CỦA CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM

1.1.1. Hoàn cảnh lịch sử thế giới
“Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chế độ phát xít sụp đổ, cuộc tổng khủng hoảng
của chủ nghĩa tư bản thêm trầm trọng, Liên Xô ngày càng cường thịnh, phong trào dân
chủ lên cao. Thế giới chia làm hai phe: phe dân chủ chống đế quốc do Liên Xô lãnh đạo,
phe đế quốc phản dân chủ do Mỹ cầm đầu. Phe dân chủ ngày một mạnh, phe đế quốc
ngày một suy. Cán cân lực lượng giữa hai phe đã nghiêng hẳn về phe dân chủ. Muốn
thoát khỏi nạn khủng hoảng, đế quốc Mỹ và các đế quốc khác đang ra sức chuẩn bị chiến
tranh thứ ba và mở rộng các cuộc chiến tranh xâm lược. Nguy cơ chiến tranh đã rõ rệt.
Nhiệm vụ trung tâm của giai cấp công nhân và nhân dân thế giới lúc này là đấu tranh bảo
vệ hồ bình. Dưới sự lãnh đạo của Liên Xô đứng đầu là thống chế Xtalin, phe dân chủ
mở rộng thành mặt trận hồ bình thế giới, kiên quyết chống bọn gây chiến. Phong trào
hịa bình sâu rộng, mạnh mẽ chưa từng có trong lịch sử. Đế quốc gây ra chiến tranh thứ
ba tức là tự sát”1.
Từ năm 1948, tình hình quốc tế có những chuyển biến tích cực đối với lực lượng
cách mạng và cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Tháng 10/1949, nước Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa ra đời, Pháp liên tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, mâu thuẫn; thế
chiến lược quân sự của Pháp tại Đông Dương bị đảo lộn. Bên cạnh đó, sự kiện trên cịn
giáng một đòn mạnh vào Chủ Nghĩa Đế Quốc, đánh đổ một bộ phận quan trọng trong hệ
thống thuộc địa của chúng, góp phần cổ vũ cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới và tăng cường sức mạnh của hệ thống Xã Hội Chủ Nghĩa, đánh dấu bước phát triển
mạnh mẽ của hệ thống các nước Xã Hội Chủ Nghĩa.
Từ giữa năm 1949, tướng Rơve - Tổng tham mưu trưởng quân đội Pháp đã đề ra
kế hoạch mở rộng chiếm đóng đồng bằng, trung du Bắc Bộ; phong tỏa, khóa chặt biên
giới Việt - Trung. Mỹ bắt đầu can thiệp sâu và dính líu trực tiếp vào chiến tranh Đông
Dương từ việc tán thành kế hoạch Rơve năm 1949 và bắt đầu viện trợ cho Pháp. Năm

1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, t. 12, tr. 429


Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 4 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

1950, Mỹ từng bước can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương và kí với Pháp hiệp định
phịng thủ chung Đơng Dương, tiếp tục viện trợ kinh tế tài chính và quân sự cho Pháp.
1.1.2. Hoàn cảnh lịch sử trong nước
“Trước hồi thuộc Pháp, xã hội Việt Nam cǎn bản là một xã hội phong kiến. Nền
tảng của xã hội đó là kinh tế nơng nghiệp phần lớn có tính chất kinh tế tự nhiên. Ruộng
đất là của vua quan và địa chủ phong kiến … Từ khi bị đế quốc Pháp chinh phục, Việt
Nam biến thành một thị trường độc chiếm, một nguồn cung cấp nguyên liệu, một nơi cho
vay lấy lãi và một cǎn cứ đóng quân của thực dân Pháp. Tính chất tự cấp, tự túc của kinh
tế phong kiến Việt Nam bị lay chuyển”2.
Bên cạnh việc tình hình thế giới đang rất căng thẳng, song tình hình trong nước
cũng có những chuyển biến tích cực. Đảng ta tiếp tục đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn
diện để làm thất bại âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh “lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh, lấy người Việt đánh người Việt của thực dân Pháp. Tăng cường xây dựng lực lượng
kháng chiến ở trên mọi lĩnh vực. Vào tháng 07/1948, Hội nghị Văn hóa tồn quốc được
tổ chức đã nhất trí thơng qua đường lối, phương châm xây dựng nền văn hóa mới mang
tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng. Từ đó từng bước xóa bỏ những tàn dư văn hóa
thực dân, phong kiến để hình thành nên các giá trị văn hóa mới.
Về mặt ngoại giao, đầu năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi thăm Trung Quốc,
Liên Xơ. Sau đó, Chính phủ Trung Quốc (18/01/1950), Liên Xơ (30/01/1950) và các nhà
nước dân chủ nhân dân Đông Âu; Triều Tiên (02/1950) lần lượt công nhận và đặt quan
hệ ngoại giao với Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bên cạnh đó, Đảng cũng chủ
trương “mở rộng mặt trận Lào - Miên” để thắt chặt tình đồn kết chiến đấu Việt - Miên Lào. Trong khoảng thời gian 2 năm từ 1948-1949, công tác xây dựng Đảng được đẩy

mạnh và phát triển nhanh. Từ cuối năm 1950, Đảng quyết định tạm ngừng phát triển để
củng cố Đảng.
Ngày 08/03/1949, Tổng thống Pháp Vincent Auriol ký với Bảo Đại Hiệp định về
quan hệ Pháp - Việt. Sau đó vào ngày 13/06/1949, Bảo Đại được Pháp đưa về Sài Gòn
làm Quốc trưởng và tuyên bố thành lập “Quốc gia Việt Nam” - một chính quyền bất hợp
pháp, giả hiệu do Pháp dựng lên - vào ngày 01/07/1949.

2

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, t. 12, tr. 431

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 5 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

Trong suốt quá trình đấu tranh, nhân dân Việt Nam đã giành được nhiều thắng lợi
trong các cuộc kháng chiến, yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam
và Đảng phải ra công khai lãnh đạo cách mạng.
1.2. NỘI DUNG CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Chính cương Đảng lao động Việt Nam tháng 2 năm 1951 có bố cục gồm ba
chương: Chương I: Thế giới và Việt Nam; Chương II: Xã hội Việt Nam và cách mạng
Việt Nam; Chương III: Chính sách của Đảng Lao động Việt Nam. Nội dung chính của
Chính cương được thể hiện trên các phương diện sau:
1.2.1. Tính chất cách mạng Việt Nam
Giai đoạn này, Cách mạng Việt Nam có ba tính chất:
“Dân chủ, nhân dân và một phần thuộc địa nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang

đấu tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân
chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong q trình
kháng chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ”3.
Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin (cách mạng giải phóng dân
tộc,cách mạng tư sản kiểu mới và cách mạng vô sản) gọi cách mạng Việt Nam là cách
mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân. Đồng chí Trường Chinh giải thích: Gọi là cách mạng
dân tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc. Gọi là cách mạng dân chủ vì nó
đánh đổ giai cấp phong kiến giành lại ruộng đất cho nơng dân. Gọi là cách mạng nhân
dân vì nó do nhân dân tiến hành cuộc cách mạng ấy. Đồng thời, Chính cương cịn khẳng
định: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là
một quá trình lâu dài và đại thể trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hồn thành giải phóng dân tộc.
Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa
phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ
dân chủ nhân dân.
Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến
lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.

3

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, t. 12, tr. 433

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 6 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG


Ba giai đoạn này không tách rời nhau, mà liên hệ mật thiết, xen kẽ với nhau. Và
đường lối, chính sách của Đảng sẽ được bổ sung, phát triển qua các hội nghị trung ương
tiếp theo dựa trên thực tiễn lịch sử cách mạng.
1.2.2. Đối tượng cách mạng Việt Nam
Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là đế quốc được
đánh dấu bằng sự ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Tuy nhiên, chúng ta vẫn phải
đương đầu với kẻ thù chính thực dân đế quốc. Tiêu diệt được kẻ thù này chúng ta mới có
được độc lập dân tộc. Kẻ thù cụ thể trước mắt của cách mạng Việt Nam lúc này là đế
quốc Pháp, kẻ thù nguy hiểm của cách mạng Việt Nam lúc này là đế quốc Mỹ, vì đế quốc
Mỹ thúc đẩy và giúp đỡ thực dân Pháp đánh Việt Nam.
Trong nước, tàn dư của chế độ cũ vẫn còn, chúng biến tướng thành tay sai phản
động. Kẻ thù phụ của mạng Việt Nam nói chung là thế lực phong kiến, lúc này là phong
kiến phản động và cụ thể là bè lũ phong kiến tay sai cho đế quốc, sẵn sàng bắt tay với
giặc ngoại xâm mà ra sức chống phá cách mạng. Chính vì thế, chúng ta phải sáng suốt
nhận định kẻ thù của cách mạng để đưa ra được những sách lược phù hợp.
1.2.3. Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam
Trên cơ sở nhận định kẻ thù và mục tiêu của cuộc cách mạng, Đảng ta xác định rõ
ba nhiệm vụ cụ thể như sau:
Thứ nhất, đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất cho quốc
gia, dân tộc.
Thứ hai, xố bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày
có ruộng.
Thứ ba, phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hồn thành
giải phóng dân tộc. Vì có giải phóng dân tộc thì mới chặt đứt được tay sai phong kiến.
Có độc lập dân tộc thì mới có thể đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa để đem lại cuộc sống
ấm no cho nhân dân. Và hơn lúc nào hết, chúng ta phải tập trung lực lượng vào cuộc
kháng chiến để hồn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2


Trang 7 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

1.2.4. Động lực cách mạng Việt Nam
Đó là tập hợp các lực lượng bao gồm các giai cấp, tầng lớp yêu nước. Họ là những
người cơng nhân bị bóc lột trong xưởng máy. là người nông cày bị cướp mất ruộng, là
tiểu tư sản, tư sản dân tộc yêu nước, sẵn sàng vì cuộc chiến tranh chính nghĩa. Ngồi ra
cịn phải quy tụ những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp đó
hợp lại thành nhân dân, mà nền tảng là cơng nơng, lao động trí óc.
Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Điều này được Chính cương
nêu rất rõ: “Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng lao động Việt Nam
là đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam. Mục đích của Đảng
là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện
tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc đa số,
thiểu số ở Việt Nam”.
1.2.5. Chính sách của Đảng Lao Động Việt Nam
Để cụ thể hóa, Đảng đưa ra 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi. Mười
lăm chính sách này là sự tổng hợp các lĩnh vực khác nhau. Cụ thể bao gồm: (1) Kháng
chiến; (2) Chính quyền nhân dân; (3) Mặt trận dân tộc thống nhất; (4) Quân đội; (5) Kinh
tế tài chính; (6) Cải cách ruộng đất; (7) Kinh tế giáo dục; (8) Đối với tơn giáo; (9) Chính
sách dân tộc; (10) Đối với vùng bị tạm chiếm; (11) Ngoại giao; (12) Đối với Miên, Lào;
(13) Đối với ngoại kiều; (14) Đấu tranh cho hịa bình và dân chủ thế giới; (15) Thi đua ái
quốc.
1.2.5.1. Kháng chiến:
Nhân dân Việt Nam kiên quyết kháng chiến đến cùng chống thực dân Pháp và bọn

can thiệp Mỹ để giành độc lập và thống nhất thật sự cho Tổ quốc. Cuộc kháng chiến của
ta là một cuộc chiến tranh nhân dân. Đặc điểm của nó là: tồn dân, tồn diện, trường kỳ.
Nó phải trải qua ba giai đoạn: phòng ngự, cầm cự và tổng phản công.
Nhiệm vụ trọng tâm của cuộc kháng chiến từ nay đến thắng lợi là: hoàn thành việc
chuẩn bị tổng phản công và tổng phản công thắng lợi. Muốn vậy phải tổng động viên
nhân lực, vật lực, tài lực vào việc kháng chiến theo khẩu hiệu "Tất cả cho tiền tuyến, tất

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 8 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

cả để chiến thắng". Đồng thời phải luôn luôn bồi dưỡng lực lượng kháng chiến về mọi
mặt.
Phải nắm vững phương châm chiến lược của chiến tranh nhân dân. Các mặt cơng
tác chính trị, kinh tế, vǎn hố đều nhằm mục đích làm cho quân sự thắng lợi. Đồng thời,
đấu tranh quân sự phải phối hợp với đấu tranh chính trị, kinh tế, v.v.. Đồng thời, phối hợp
với việc tác chiến trước mặt địch với việc đánh du kích quấy rối phá hoại sau lưng địch.
1.2.5.2. Chính quyền nhân dân:
Chính quyền của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ là chính quyền dân chủ của
nhân dân nghĩa là của công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, tư
sản dân tộc và các thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những tầng lớp nhân dân ấy
chuyên chính đối với đế quốc xâm lược và bọn phản quốc. Cho nên nội dung chính quyền
đó là nhân dân dân chủ chun chính.
Chính quyền đó dựa vào Mặt trận dân tộc thống nhất, lấy liên minh công nhân,
nông dân và lao động trí thức làm nền tảng và do giai cấp cơng nhân lãnh đạo.
Ngun tắc tổ chức của chính quyền đó là dân chủ tập trung. Cơ quan chính quyền

ở địa phương là Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính (hiện nay là Uỷ ban kháng
chiến hành chính). Cơ quan chính quyền tối cao tồn quốc là Quốc hội và Hội đồng Chính
phủ.
1.2.5.3. Mặt trận dân tộc thống nhất:
Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam đoàn kết tất cả mọi đảng phái, mọi đoàn thể
và mọi thân sĩ yêu nước, không phân biệt giai cấp, chủng tộc, tôn giáo, nam nữ để cùng
nhau kháng chiến kiến quốc. Nó ủng hộ chính quyền bằng cách động viên và giáo dục
nhân dân thi hành mệnh lệnh chính quyền cũng như bằng cách đề đạt ý kiến, nguyện vọng
của nhân dân lên chính quyền.
Mặt trận dân tộc thống nhất lấy liên minh cơng nơng và lao động trí thức làm nịng
cốt và do giai cấp cơng nhân lãnh đạo. Đảng Lao động Việt Nam đoàn kết với các đảng
phái, các đoàn thể, các thân sĩ trong Mặt trận dân tộc thống nhất theo các nguyên tắc:
Đoàn kết thành thực: các bộ phận của Mặt trận giúp đỡ lẫn nhau và phê bình lẫn
nhau một cách thân ái để cùng nhau tiến bộ.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 9 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

Thống nhất hành động: các bộ phận của Mặt trận thương lượng, thỏa thuận với
nhau để thống nhất mọi hành động theo một chương trình chung. Song mỗi đồn thể của
Mặt trận vẫn độc lập về tổ chức và có chương trình hoạt động tối đa của mình.
Hợp tác lâu dài: các bộ phận trong Mặt trận đoàn kết nhau trong trường kỳ kháng
chiến và trong công cuộc kiến quốc sau khi kháng chiến thắng lợi.
1.2.5.4. Quân đội:
Quân đội Việt Nam là quân đội nhân dân, do nhân dân tổ chức và vì nhân dân mà

chiến đấu. Qn đội Việt Nam có tính chất: dân tộc, dân chủ và hiện đại. Trong kháng
chiến, nguồn bổ sung chủ yếu của quân đội là bộ đội địa phương và dân quân du kích và
nguồn trang bị chủ yếu của nó là tiền tuyến. Kỷ luật của quân đội rất nghiêm, nhưng là
kỷ luật tự giác và dân chủ. Vừa tác chiến, quân đội vừa tiến hành cơng tác chính trị rộng
rãi làm cho trên dưới một lịng, qn dân nhất trí và tinh thần lính địch tan rã.
1.2.5.5. Kinh tế tài chính:
Những nguyên tắc lớn của chính sách kinh tế hiện nay là đảm bảo quyền lợi của
công và tư, của tư bản và lao động, tǎng gia sản xuất mọi mặt để cung cấp cho nhu cầu
kháng chiến và cải thiện dân sinh, đặc biệt là cải thiện đời sống của nhân dân lao động.
Trong các ngành sản xuất, hiện nay phải chú trọng nhất việc phát triển nông
nghiệp. Về công nghiệp chú trọng phát triển tiểu công nghệ và thủ công nghiệp, đồng
thời xây dựng kỹ nghệ, phát triển thương nghiệp. Phát triển nền tài chính theo nguyên
tắc: tài chính dựa vào sản xuất và đẩy mạnh sản xuất. Dựa vào đó, Đảng đã đề ra những
chính sách sau: tǎng thu bằng cách tǎng gia sản xuất, giảm chi bằng cách tiết kiệm; thực
hiện chế độ đóng góp dân chủ; chú trọng gây cơ sở kinh tế nhà nước và phát triển kinh tế
hợp tác xã. Đồng thời giúp đỡ tư nhân trong việc sản xuất. Đặc biệt đối với tư sản dân
tộc, khuyến khích, giúp đỡ và hướng dẫn họ kinh doanh.
Trong kháng chiến đi đôi với việc mở mang kinh tế quốc dân, phải tuỳ nơi, tùy lúc
mà phá hoại và bao vây kinh tế địch một cách có kế hoạch, có hại cho địch mà khơng hại
cho ta. Giải phóng đến đâu thì tịch thu tài sản của địch đến đó, thủ tiêu kinh tế thực dân
của chúng.
1.2.5.6. Cải cách ruộng đất:

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 10 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG


Trong kháng chiến chính sách ruộng đất chủ yếu là giảm tơ, giảm tức. Ngoài ra thi
hành những cải cách khác như: quy định chế độ lĩnh canh, tạm cấp ruộng đất của thực
dân Pháp và Việt gian cho dân cày nghèo, chia lại công điền, sử dụng hợp lý ruộng vắng
chủ và ruộng bỏ hoang, v.v..
Mục đích của những cải cách đó là cải thiện đời sống nông dân, đồng thời xúc tiến
tǎng gia sản xuất, bảo đảm cung cấp và đoàn kết toàn dân để kháng chiến.
1.2.5.7. Kinh tế giáo dục:
Để đào tạo con người mới và cán bộ mới và để đẩy mạnh kháng chiến kiến quốc
phải bài trừ những di tích vǎn hố giáo dục thực dân và phong kiến, phát triển nền vǎn
hố giáo dục có tính chất: về hình thức thì dân tộc, về nội dung thì khoa học, về đối tượng
thì đại chúng.
Chính sách vǎn hố giáo dục bao gồm: thủ tiêu nạn mù chữ, cải cách chế độ giáo
dục, mở mang các trường chuyên nghiệp; phát triển khoa học, kỹ thuật và vǎn nghệ nhân
dân; phát triển tinh hoa của vǎn hoá dân tộc đồng thời học tập vǎn hố Liên Xơ, Trung
Quốc và các nước dân chủ nhân dân khác; phát triển vǎn hóa dân tộc thiểu số.
1.2.5.8. Đối với tôn giáo:
Tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng. Đồng thời nghiêm trị những kẻ lợi
dụng tơn giáo mà phản quốc.
1.2.5.9. Chính sách dân tộc:
Các dân tộc sống trên đất Việt Nam đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, đồn
kết giúp đỡ nhau để kháng chiến và kiến quốc; chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, bài trừ
mọi hành động gây hằn thù, chia rẽ giữa các dân tộc; không xúc phạm đến tín ngưỡng,
phong tục, tập quán của các dân tộc thiểu số làm cho các dân tộc ấy tự giác cải cách tùy
theo điều kiện của họ; giúp đỡ các dân tộc thiểu số tiến bộ về mọi mặt chính trị, kinh tế,
xã hội, vǎn hố.
1.2.5.10. Đối với vùng bị tạm chiếm:
Vùng tạm bị chiếm là hậu phương của địch. Cơng tác vùng đó là một phần trọng
yếu của tồn bộ cơng tác kháng chiến. Chính sách đối với vùng tạm bị chiếm bao gồm:
đoàn kết rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân, đẩy mạnh chiến tranh du kích, củng cố chính

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 11 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

quyền cách mạng, phá ngụy quyền, ngụy quân, phối hợp đấu tranh với vùng tự do; đối
với các hạng người trong hàng ngũ của địch thì trừng trị bọn cầm đầu nếu chúng không
hối cải, khoan hồng đối với những kẻ lầm lỡ đã biết ǎn nǎn; đối với khu mới giải phóng,
cần phải đoàn kết, an dân.
1.2.5.11. Ngoại giao:
Những nguyên tắc của chính sách ngoại giao là nước ta và các nước tôn trọng độc
lập dân tộc, chủ quyền lãnh thổ, thống nhất quốc gia của nhau và cùng nhau bảo vệ hồ
bình dân chủ thế giới, chống bọn gây chiến.
Đồn kết chặt chẽ với Liên Xô, Trung Quốc và các nước dân chủ nhân dân khác
và tích cực ủng hộ phong trào giải phóng thuộc địa và nửa thuộc địa. Mở rộng ngoại giao
nhân dân; giao thiệp thân thiện với chính phủ nước nào tôn trọng chủ quyền của Việt
Nam, đặt quan hệ ngoại giao với các nước đó theo nguyên tắc tự do, bình đẳng và có lợi
cho cả hai bên.
1.2.5.12. Đối với Miên, Lào:
Dân tộc Việt Nam đoàn kết chặt chẽ với hai dân tộc Miên, Lào và hết sức giúp đỡ
hai dân tộc ấy cùng nhau kháng chiến chống đế quốc xâm lược, giải phóng cho tất cả các
dân tộc Đông Dương. Nhân dân Việt Nam đứng trên lập trường lợi ích chung mà hợp tác
lâu dài với hai dân tộc Miên, Lào trong kháng chiến và sau kháng chiến ...
1.2.5.13. Đối với ngoại kiều:
Tất cả mọi ngoại kiều tôn trọng pháp luật nước Việt Nam đều được quyền cư trú,
được bảo đảm sinh mệnh, tài sản và được làm ǎn tự do trên đất nước Việt Nam. Các kiều
dân thuộc quốc tịch các nước dân chủ nhân dân được hưởng quyền lợi và làm nghĩa vụ

như công dân Việt Nam, nếu họ muốn và Chính phủ nước họ thoả thuận với Chính phủ
nước ta.
Đặc biệt đối với Hoa kiều, Hoa kiều vùng tự do được hưởng tất cả quyền lợi của
công dân Việt Nam, đồng thời ta vận động họ tình nguyện làm nghĩa vụ của cơng dân
Việt Nam. Đối với Hoa kiều vùng tạm bị chiếm, vận động họ ủng hộ, tham gia kháng
chiến chống đế quốc xâm lược Pháp, Mỹ.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 12 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

Các người ngoại quốc vì đấu tranh cho độc lập, dân chủ hồ bình, bị các chính phủ
phản động truy nã mà lánh nạn vào nước ta thì được ta nhiệt liệt bảo vệ và giúp đỡ.
1.2.5.14. Đấu tranh cho hịa bình và dân chủ thế giới:
Đấu tranh cho hịa bình thế giới là nhiệm vụ quốc tế của nhân dân Việt Nam.
Kháng chiến chống đế quốc xâm lược là một phương pháp triệt để nhất của dân ta để làm
nhiệm vụ ấy.
Phối hợp cuộc kháng chiến của ta với các cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới,
nhất là của nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và các nước dân chủ nhân dân khác, của các
dân tộc bị áp bức, của nhân dân Pháp.
1.2.5.15. Thi đua ái quốc:
Thi đua ái quốc là một điệu làm việc mới. Phong trào thi đua là một phong trào
quần chúng. Thi đua là thực hiện kế hoạch đã định. Lúc này kế hoạch thi đua nhằm giết
giặc ngoại xâm, tǎng gia sản xuất và diệt giặc dốt. Bộ đội, nông dân, công xưởng và lớp
học là những nơi thi đua chính.
Như vậy, Chính cương đã xác định đối tượng của cách mạng Việt Nam là chủ

nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ, bọn phong
kiến phản động, kẻ thù chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược.
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ là đánh đuổi đế quốc xâm
lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc; xóa bỏ những tàn tích phong kiến
và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây
dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. Ba nhiệm vụ đó quan hệ khăng khít với nhau, song
nhiệm vụ chính trước mắt lúc đó là hồn thành giải phóng dân tộc.
Động lực của cách mạng là nhân dân, bao gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản
thành thị, trí thức, tư sản dân tộc và những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Nền tảng
của nhân dân là cơng nhân, nơng dân và trí thức. Người lãnh đạo là giai cấp cơng nhân.
Đó là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên chủ nghĩa xã hội; là một
quá trình đấu tranh lâu dài, trải qua nhiều giai đoạn; các giai đoạn ấy không tách rời nhau
mà mật thiết liên hệ xen kẽ với nhau. Nhưng mỗi giai đoạn có một nhiệm vụ trung tâm,
phải tập trung lực lượng để thực hiện nhiệm vụ trung tâm đó. Chính cương cũng đã đề ra

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 13 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

các chính sách lớn để đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở để kiến thiết quốc
gia.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chính cương Ðảng Lao động Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư
Trường Chinh chỉ đạo soạn thảo và được Ðại hội II của Ðảng (tháng 2 năm 1951) thảo
luận, thơng qua. Chính cương chỉ rõ bản chất của xã hội Việt Nam, kẻ thù và động lực
của dân tộc Việt Nam, khẳng định nhiệm vụ căn bản của cách mạng Việt Nam là đánh

đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập thống nhất thật sự cho đất nước, xóa bỏ những di
tích phong kiến và nửa phong kiến. Cách mạng Việt Nam hiện nay là một cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội. Ðây là một cuộc đấu tranh lâu dài,
trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có một nhiệm vụ trọng tâm, trước mắt là phải tập
trung sức hồn thành giải phóng dân tộc. Chính cương đề ra các chính sách chiến lược
của Ðảng: hồn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, xóa bỏ phong kiến, phát triển chế độ
dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Chính sách kháng chiến là thực hiện một
cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, trường kỳ, kháng chiến đến cùng để giành
độc lập thống nhất cho Tổ quốc. Xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân dựa vào Mặt
trận dân tộc thống nhất trên cơ sở liên minh cơng nhân, nơng dân, trí thức do giai cấp
cơng nhân lãnh đạo. Chính cương cịn nêu những quan điểm cơ bản về xây dựng quân
đội, phát triển kinh tế tài chính, cải cách ruộng đất, phát triển văn hóa giáo dục, chính
sách đối với tơn giáo, chính sách dân tộc, chính sách đối với vùng tạm chiếm, chính sách
ngoại giao, chính sách đối với Việt kiều... Chính cương là sự bổ sung, phát triển, hoàn
chỉnh một bước đường lối của Đảng, kể từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên, được kiểm
nghiệm trên cơ sở cả về lý luận và thực tiễn cách mạng Việt Nam 21 năm (từ tháng 2/1930
đến tháng 2/1951), trong đó có vai trị và cống hiến kiệt xuất của Chủ tịch Hồ Chí Minh;
sự kiên định tư tưởng, trí tuệ và bản lĩnh chính trị, đồn kết thống nhất và khơng ngừng
sáng tạo của Đảng trên những chặng đường cách mạng của Đảng, của dân tộc Việt Nam.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 14 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

Chương 2
GIÁ TRỊ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG

VIỆT NAM ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC
2.1. GIÁ TRỊ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
2.1.1. Chính cương là ngọn cờ tập hợp, cổ vũ toàn dân hướng đến sự nghiệp giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ II của Đảng, trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp có nhiều phát
triển vượt bậc. Điều này đặt ra những yêu cầu cấp bách, đòi hỏi Đảng ta phải giải quyết
những vấn đề lý luận và thực tiễn để đưa cách mạng đi lên. Chính cương ra đời đã bổ
sung và hoàn chỉnh lý luận của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt
Nam và Luận cương Chính trị tháng 10/1930, thể hiện sự trưởng thành và bản lĩnh chính
trị của Đảng, phù hợp với vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Chính Cương trở thành
lời hiệu triệu mạnh mẽ nhất với nhân dân trong công cuộc kháng chiến giành độc lập cho
dân tộc.
Thứ nhất, Chính cương khẳng định mâu thuẫn cơ bản của cả dân tộc Việt Nam
với thực dân Pháp, đặt ra nhiệm vụ trước mắt là “đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành
độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc”4. Đây là một sự bổ sung so với Luận cương
Chính trị vốn chỉ nêu được sự liên kết chặt chẽ, mật thiết giữa hai nhiệm vụ đánh đổ đế
quốc và cách mạng thổ địa chứ chưa khẳng định được vai chính vai phụ trong hai nhiệm
vụ. Điều này chỉ ra Đảng đã nhận thức rõ ràng con đường đúng đắn trước tiên là giành
lại độc lập dân tộc, tạm bỏ qua những mâu thuẫn phụ trong xã hội bấy giờ, tập trung sức
mạnh của quần chúng và khẳng định vai trị tiên phong của mình.
Thứ hai, Chính cương đã xác định đúng lực lượng cách mạng. Cần nhớ, Luận
cương chính trị 10/1930 đã đánh giá khơng đúng vai trị vị trí các giai cấp trong quan hệ
với thực dân Pháp, từ đó thất bại trong việc tập hợp quần chúng nhân dân trong công cuộc
đấu tranh giành lại độc lập dân tộc. Chính cương đã đề ra được liên minh dân tộc-giai cấp
rộng rãi, “đó là tập hợp các lực lượng bao gồm các giai – tầng yêu nước”. Đồng thời với
đó là đánh giá đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc
4

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, t. 12, tr. 429-443.


Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 15 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo của một bộ phận trung và tiểu địa chủ, không phủ
nhận cũng như đánh đồng chủ quan tất cả họ, mà thay vào đó đưa ra cái nhìn khách quan
dựa trên mâu thuẫn của giai cấp vơ sản và giai cấp tư sản nói riêng, mâu thuẫn của dân
tộc Việt Nam với thực dân Pháp, đế quốc can thiệp nói chung5. Việc nhìn nhận đúng đắn
vai trò của các tầng lớp trong cách mạng đã khơi dậy, phát huy đúng mực sức mạnh của
khối đại đồn kết dân tộc.
2.1.2. Chính cương xác định mục tiêu chiến lược của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và bọn can thiệp Mỹ, đặt cơ sở thống nhất hành động của Đảng và tồn
dân.
Chính cương khẳng định “cuộc kháng chiến của ta là một cuộc chiến tranh nhân
dân. Đặc điểm của nó là : tồn dân, tồn diện, trường kỳ. Nó phải trải qua ba giai đoạn:
phịng ngự, cầm cự và tổng phản cơng”. Tổng Bí thư Trường Chinh trong Báo cáo Bàn
về cách mạng Việt Nam nhận định “hiện nay, ta đã qua giai đoạn phòng ngự, đang ở giai
đoạn cầm cự và chuẩn bị chuyển sang giai đoạn tổng phản công”6. Thực tiễn cách mạng
chỉ ra, từ năm 1950 kháng chiến đạt được nhiều kết quả thuận lợi. Trên bình diện quốc tế
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tranh thủ được sự ủng hộ từ các nước xã hội chủ nghĩa như
Trung Quốc và Liên Xô7. Trong nước, thắng lợi ở chiến dịch Biên giới Thu đông đã làm
phá sản chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp8, làm thay đổi cục diện
cách mạng từ bị động và cầm cự thành chủ động chuẩn bị phản cơng như trong báo cáo
của cố Tổng Bí thư đã nêu.
Sự chuyển biến trong cục diện cách mạng đã đặt ra những yêu cầu bức thiết mới

mà Đảng và nhân dân phải thỏa mãn. Chính cương ra đời đã xác định mục tiêu cụ thể cần
đạt được để kháng chiến chống thực dân Pháp và bọn can thiệp Mỹ đi tới thắng lợi. Với

Kim Liên, “Phần cuối - Tiếp theo là Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (2-1951)”, Studocu, tại trang
/>truy cập ngày 19/3/2023.
6
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, t. 12, tr. 112.
7
Nguyễn Phúc Luân, Ngoại giao Việt Nam từ Việt Bắc đến hiệp định Geneva, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội,
2004, tr. 149.
8
Nguyễn Văn Sự, “Chiến dịch Biên giới 1950 trong bối cảnh chung của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp”,
Tạp chí Tuyên giáo, tại trang />i-canh-chung-cua-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-130533, truy cập ngày 8/3/2023.
5

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 16 / 44


Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

phương châm “đẩy mạnh kháng chiến đến tồn thắng”, Chính cương đã khái quát hóa các
mục tiêu chiến lược sau:
Một là, phối hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh kinh tế và chính trị quần chúng.
Hai là, phối hợp đấu tranh trước mặt địch với đấu tranh sau lưng địch, đấu tranh
vùng tự do với vùng tạm chiếm.
Ba là, phối hợp cuộc kháng chiến của ta với phong trào hịa bình thế giới và đặc
biệt với cuộc vận động hịa bình và phản chiến của nhân dân Pháp.

Bốn là, phối hợp mọi tác động của quân, dân, chính dưới sự lãnh đạo tập trung của
và thống nhất của Đảng.
Chiến lược chiến tranh nhân dân của ta cốt ở “dân”, tức là nhân dân và quân đội.
“Đối với quân đội, phải coi trọng việc động viên chính trị thường xun, tiến hành cơng
tác chính trị có theo dõi, có hệ thống; chú trọng việc cấp dưỡng, săn sóc thương binh,
giúp đỡ gia đình tử sĩ. Đối với nhân dân, bảo vệ sinh mệnh tài sản của dân, cải thiện dân
sinh; động viên có kế hoạch, có chừng mực và thực hành tiết kiệm, làm cho nhân dân
kháng chiến dẻo dai, càng đánh càng khỏe, tuyệt đối không làm kiệt sức của dân”9. Phát
triển trên cơ sở lý luận đó, tại Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
II (họp từ 27-9 đến 5-10-1951), Đảng định ra ba nhiệm vụ sau:
Một là, ra sức tiêu diệt sinh lực địch, tiến tới giành ưu thế quân sự, phá kế hoạch
phòng ngự của địch ở Trung du Bắc Bộ.
Hai là, ra sức phá âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh
người Việt”, kiên quyết giành với địch những vùng nhiều của, đông người.
Ba là, củng cố và phát triển sức kháng chiến của toàn dân, toàn quốc, củng cố và
phát triển khối đại đoàn kết dân tộc; giáo dục tư tưởng kháng chiến trường kỳ và gian khổ
nhưng nhất định thắng lợi; bồi dưỡng sức dân; xây dựng và củng cố hậu phương để phục
vụ cho tiền tuyến.
Những mục tiêu trên đây thể hiện tầm nhìn chiến lược và khả năng lãnh đạo tài
tình của Đảng lao động, phù hợp với bối cảnh cách mạng Việt Nam thời bấy giờ.

9

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, t. 12, tr. 113-114.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Tiểu luận – Nhóm 2

Trang 17 / 44




×