Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

yếu tố ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại xã hương văn, huyện hương trà, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.87 KB, 49 trang )

1
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH)
nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển biến tích cực, phát triển tương đối toàn
diện, tăng trưởng khá; quan hệ sản xuất từng bước phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước hòa nhập với nền
kinh tế quốc tế. Cơ cấu của nền kinh tế tiếp tục có bước chuyển dịch theo hướng
CNH và từng bước HĐH, phát huy các lợi thế so sánh. "Trong cơ cấu kinh tế
chung, xét cả về giá trị sản phẩm (GDP) và về lao động, tỷ trọng công nghiệp
tiếp tục tăng lên, tỷ trọng nông nghiệp giảm dần. Cơ cấu các ngành sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ có chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế
so sánh, gắn với đáp ứng nhu cầu thị trường. Các ngành kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại; tốc độ chuyển dịch công
nghệ tăng; trình độ công nghệ của một số ngành có bước tiến rõ rệt" [13].
Tuy nhiên nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, tốc độ tăng trưởng
chưa tương xứng với mức đầu tư và tiềm năng của nền kinh tế. "CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn còn chậm và có nhiều lúng túng, mang nặng tính tự phát,
thiếu bền vững. Trong công nghiệp, công nghiệp gia công còn chiếm tỷ trọng
lớn, tốc độ đổi mới công nghệ trong các ngành kinh tế còn chậm. Tỷ trọng dịch
vụ trong GDP giảm, cơ cấu các ngành dịch vụ ít thay đổi, các ngành dịch vụ có
giá trị gia tăng cao phát triển chậm, còn thiếu nhiều dịch vụ chất lượng cao. Cơ
cấu lao động chuyển dịch chậm; lao động chuyển sang các ngành nghề khác còn
rất khó khăn, áp lực dư thừa lao động sẽ tiếp tục gay gắt hơn trong những năm
tới. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa
đi mạnh vào phát triển công nghệ cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại hóa để phát huy lợi thế và có sức tác động thục đẩy mạnh mẽ sự phát
triển của toàn vùng" [13].
Thừa Thiên Huế là một trong bốn tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế
trọng điểm của miền Trung, thời gian qua tình hình phát triển kinh tế có nhiều
2


tiến bộ, có sự chuyển đổi kinh tế tương đối rõ nét. Tuy vậy kinh tế xã hội Thừa
Thiên Huế phát triển chưa cao, chưa theo kịp xu thế phát triển chung của cả
nước. Để Thừa Thiên Huế sớm trở thành thành phố trực thuộc trung ương, tỉnh
cần đẩy nhanh hơn tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế theo hướng bền vững và
tăng cường đầu tư công nghệ mới vào sản xuất.
Xã Hương Văn, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế đã và đang thực
hiện đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Theo tiến trình đó, xã
Hương Văn có những thay đổi, về kinh tế đã chuyển dịch đúng hướng giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tăng công nghiệp và dịch vụ; về xã hội, hạ tầng kĩ thuật và hạ
tầng xã hội đã được cải tạo và nâng cấp đồng bộ, đời sống của người dân được
cải thiện, hệ thống y tế, giáo dục, giao thông, điện lưới ngày càng được hoàn
thiện hơn. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương vẫn còn
chậm so với mức bình quân của huyện Hương Trà, số hộ gia đình chuyển dịch từ
nông nghiệp sang các ngành công nghiệp - TTCN, thương mại và dịch vụ vẫn
còn ít. Vậy đâu là rào cản sự chuyển dịch của hộ?
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề ở xã Hương Văn, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là vấn đề khá cấp thiết
hiện nay. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Yếu tố ảnh hưởng
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại xã Hương Văn, huyện Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế".
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề ở xã Hương Văn
giai đoạn 2008 - 2010
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành nghề xã Hương
Văn
- Vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành nghề đối với đời sống người dân ở
xã Hương Văn
3
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, công nghiệp chế biến phục vụ nông nghiệp, các ngành thương
nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Tất cả các ngành đó có quan hệ hữu cơ
với nhau trong kinh tế vùng, lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân [7].
Như vậy, cơ cấu kinh tế nông thôn là quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các
lĩnh vực kinh tế trên địa bàn nông thôn có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua
lại lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau phát triển trong điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, trong một thời gian nhất định ở nông thôn. Cơ cấu kinh tế đó được thể hiện
cả về mặt chất lượng và số lượng. Cơ cấu kinh tế nông thôn có vai trò to lớn, ảnh
hưởng chi phối đến đời sống vật chất và tinh thần ở nông thôn [7].
2.1.2. Cơ cấu lao động
Lao động bao giờ cũng là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải để phục vụ cho
con người và xã hội. "Cơ cấu lao động có thể hiểu là một phạm trù kinh tế tổng
hợp, thể hiện tỷ lệ của từng bộ phận lao động nào đó chiếm trong tổng số, hoặc
thể hiện sự so sánh của bộ phận lao động này so với bộ phận lao động khác"
[15].
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế thể hiện tỷ lệ lực lượng lao động trong
ba nhóm ngành lớn là nông – lâm – thủy sản, công nghiệp xây dựng, thương mại
và dịch vụ và theo các phân ngành trong từng nhóm ngành. Cơ cấu lao động theo
nhóm ngành kinh tế quốc dân có mối quan hệ chặt chẽ và phản ảnh trình độ phát
triển kinh tế - xã hội. Sự biến đổi cơ cấu lao động theo ngành trong quan hệ với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội (thể hiện bằng chỉ tiêu quy mô, tốc độ và cơ
cấu GDP) diễn ra theo quy luật là: trình độ phát triển kinh tế xã hội càng cao,
GDP đầu người càng cao, kinh tế càng phát triển và chất lượng nguồn nhân lực
4
càng cao thì lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp càng giảm về tuyệt

đối và tỷ trọng. Việc chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp có năng suất thấp
sang khu vực công nghiệp và dịch vụ đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn kỹ
thuật và năng suất lao động cao hơn, có tác động quyết định làm tăng nhanh
năng suất lao động xã hội [15].
Hiểu một cách đơn giản, chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi (tăng,
giảm) của từng bộ phận trong tổng số lao động theo một không gian và một
khoảng thời gian nào đó. Chuyển dịch cơ cấu lao động là một khái niệm nêu ra
trong một không gian và thời gian nhất định, làm thay đổi số lượng và chất
lượng lao động. Đó chính là quá trình tổ chức và phân công lại lao động xã hội
[15].
2.1.3. Cơ cấu ngành nghề
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện một loại chức
năng trong hệ thống phân công lao động xã hội. Nó phản ánh một loại hoạt động
nhất định của con người trong quá trình sản xuất xã hội, được phân biệt theo tính
chất và đặc điểm của quá trình công nghệ, đặc tính của sản phẩm sản xuất ra và
chức năng của nó trong quá trình tái sản xuất [5].
Cơ cấu ngành nghề: là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về chất lượng và
số lượng tương đối ổn định của các ngành nghề trong một hệ thống kinh tế - xã
hội và trong một khoảng thời gian nhất định.
Cơ cấu ngành nghề luôn gắn với sự phân công lao động xã hội, là sự
chuyên môn hóa theo ngành của các tập đoàn xã hội, thực hiện các chức năng
của mình trong khuôn khổ của tổ chức sản xuất xã hội chung của tổ chức sản
xuất của một ngành nghề nào đó trong nền kinh tế xã hội [5].
Đặc điểm chủ yếu của sự phân công lao động theo ngành nghề là sự phân
công dựa vào hai tiêu chí: trình độ tay nghề và điều kiện lao động.
Trong cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm các ngành sau:
Ngành nông nghiệp: Bao gồm nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), lâm
nghiệp và thủy sản. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có sớm nhất tồn tại
và phát triển như một ngành chủ yếu trong khu vực nông thôn. Ngành nông
5

nghiệp phát triển gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công
lao động xã hội. Từ sản xuất mang tính chất tự cung, tự cấp với những ngành
rộng, đến sản xuất hàng hóa lớn, chuyên môn hóa cao, tạo ra nhiều sản phẩm
cung cấp cho xã hội và từ đó phân ra các ngành hẹp hơn, chi tiết hơn.
Ngành công nghiệp: Công nghiệp nông thôn bao gồm sản xuất vật liệu xây
dựng, khai thác, dệt may, chế biến, thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống.
Xu hướng của sự phát triển các ngành nghề công nghiệp nông thôn là ngày càng
phát triển nhanh và chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
Ngành dịch vụ: Bao gồm dịch vụ tài chính, dịch vụ thương mại, dịch vụ
kỹ thuật và dịch vụ đời sống. Các ngành dịch vụ trong nông thôn ngày càng phát
triển để đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống trong nông thôn. Tỉ trọng của
ngành dịch vụ ngày càng lớn trong cơ cấu kinh tế nông thôn [5].
2.1.4. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề
Là sự thay đổi từng bước từ ngành nghề này sang ngành nghề khác mà
không gây xáo trộn.
Chuyển dịch ngành nghề dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa và
hiện đại hóa là quá trình biến đổi ngành nghề của lao động từ lao động chủ yếu
làm từ nông nghiệp chuyển sang các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ
Trong quá trình chuyển dịch ngành nghề không chỉ đơn thuần chuyển từ
ngành nghề này sang ngành nghề khác của người dân mà còn làm thay đổi cơ
cấu trong từng ngành, giúp cho các ngành phù hợp với cơ chế hiện nay. Vì như
hiện nay nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quá trình này
đang diễn ra mạnh mẽ ở vùng nông thôn làm cho bộ mặt nông thôn đang có
những bước thay đổi đáng kể. Công nghiệp hóa ở nông thôn làm cho diện tích
đất nông nghiệp ngày càng giảm thay vào đó là các đô thị, khu công nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp mọc lên. Đòi hỏi người nông dân muốn tồn tại thì phải có sự thay
đổi sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn thì phải chuyển đổi ngành nghề từ
sản xuất nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp [5].
Qua đây ta thấy công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã tác động trực tiếp làm
cho cơ cấu ngành nghề ở nông thôn có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ

6
trọng lao động trong ngành nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng trong ngành công
nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên
Huế
2.2.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Cơ cấu GDP là một trong những chỉ tiêu đánh giá quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
Số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới chỉ rõ sự khác nhau về cơ cấu
ngành giữa các nhóm nước có trình độ phát triển kinh tế khác nhau. Các nước
kinh tế phát triển thường có tỷ trọng dịch vụ rất lớn. Ngược lại, các nước đang
phát triển có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp thì phần đóng góp của
dịch vụ trong cơ cấu GDP thường là thấp. Xu thế chung khi chuyển từ một nền
kinh tế kém phát triển sang một nền kinh tế phát triển là giảm nhanh tỷ trọng
nông nghiệp cả trong cơ cấu lao động lẫn trong cơ cấu GDP, đồng thời tăng
tương ứng trong cơ cấu GDP và lao động của khu vực công nghiệp ở giai đoạn
đầu và tăng cơ cấu lao động, cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ ở giai đoạn sau.
Trong nửa cuối thập kỷ 80 đã diễn ra quá trình giảm mạnh tỷ trọng công
nghiệp (ngành sử dụng nhiều vốn, ít lao động) và tăng tỷ trọng các ngành nông
nghiệp (sử dụng ít vốn, nhiều lao động) thì trong nửa đầu thập kỷ 90 đã có một
quá trình công nghiệp hóa mạnh mẽ đi kèm với giảm tỷ trọng nông nghiệp và
bùng nổ khu vực dịch vụ. Tiếp đến trong nửa cuối thập kỷ 90 và kéo dài đến nay,
chúng ta thấy quá trình công nghiệp hóa được đẩy nhanh hơn trong khi tỷ trọng
của cả hai khu vực nông nghiệp và dịch vụ đều giảm tương đối.
7
Bảng 1: Cơ cấu GDP nước ta phân theo ngành kinh tế
ĐVT: %
Năm
Nông - lâm -
thủy sản

Công nghiệp -
xây dựng
Dịch vụ
1990 38,1 22,7 38,6
1995 27,2 28,8 44,0
2000 24,5 36,7 38,7
2005 20,9 41,0 38,1
2008 20,6 41,6 38,7
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2008)
Tỷ trọng trong GDP của ngành nông – lâm – ngư nghiệp giảm từ 38,1%
năm 1990 xuống còn 20,6% năm 2008. Ngành công nghiệp – xây dựng và
thương mại – dịch vụ qua các năm có tỷ trọng tăng dần trong GDP cả nước, hai
nhóm này có tỷ trọng lần lượt là 22,7% và 38,6% năm 1990 tăng lên 41,6% và
38,7% trong tổng GDP cả nước, tăng tương ứng là 18,9% và 0,1%. Trong đó, tỷ
trọng trong GDP của ngành công nghiệp – xây dựng là tăng chủ yếu, ngành
thương mại – dịch vụ tăng không đáng kể.
Cơ cấu lao động cũng là chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi cơ cấu lao động nước ta theo
xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Số lao động trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên, trong khi số lao động ngành nông nghiệp
ngày càng giảm đi.
Bảng 2: Cơ cấu lao động nước ta phân theo ngành kinh tế
Ngành
Năm 2000 Năm 2006
Nghìn người % Nghìn người %
Nông - lâm - thủy sản 25054,0 65,3 24368,3 54,7
Công nghiệp - xây dựng 4757,6 12,4 8152,4 18,3
Dịch vụ 8556,0 22,3 12028,2 27
Tổng 38367,6 100 44548,9 100
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2006)

8
Cơ cấu lao động nước ta đang có bước chuyển đổi theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ lệ lao động trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp
đã giảm từ 65,3% năm 2000 xuống còn 54,7% năm 2006, cùng với thời gian đó
tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng tăng lên từ 12,4% lên 18,3%,
trong ngành dịch vụ tăng từ 22,3% lên 27%. Đánh giá chung thì mức chuyển
dịch cơ cấu lao động của nước ta còn chậm, chưa tương xứng với tốc độ chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân.
Trong nội bộ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng đã có sự chuyển
dịch ngày càng tích cực hơn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỉ trọng
giá trị sản xuất công nghiệp khu vực nông thôn đã tăng từ 17,3% năm 2001 lên
19,3% năm 2007. Trên cơ sở đó, đã tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu lao
động xã hội nông thôn mà biểu hiện rõ nhất là thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ
cấu hộ nông thôn theo hướng ngày càng tăng thêm các hộ làm công nghiệp,
thương mại và dịch vụ; trong khi số hộ làm nông nghiệp thuần túy giảm dần. Tỉ
lệ hộ nông nghiệp (bao gồm cả lâm nhiệp, ngư nghiệp) đã giảm 9,87%; tỉ lệ hộ
công nghiệp tăng lên 8,78%. Năm 2007, số hộ công nghiệp và dịch vụ trên địa
bàn nông thôn có 3,6 triệu hộ, tăng 62% so với năm 2000.
Trong cơ cấu các thành phần kinh tế kinh tế tư nhân được phát triển không
hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm. Từ những định hướng đó, khung pháp lý ngày càng được đổi mới,
tạo thuận lợi cho việc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan
liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nhằm giải phóng sức sản xuất, huy
động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
Các địa phương cũng đẩy mạnh việc phát triển sản xuất trên cơ sở xây
dựng các khu công nghiệp tập trung, hình thành các vùng chuyên canh cho sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến, nuôi trồng thủy sản, hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng
vùng. Điều này tạo thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến, góp phần tạo

9
nên xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng sản xuất hàng
hóa, hướng về xuất khẩu.
Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa, hội nhập
vào kinh tế toàn cầu, thể hiện ở tỉ lệ xuất khẩu/GDP ngày càng tăng, nghĩa là hệ
số mở cửa ngày càng lớn, từ 34,7% năm 1992 lên 47% năm 2001, và đến năm
2005 là trên 50%. Tổng kiêm ngạch xuất khẩu 5 năm 2001-2005 đã đạt 111 tỉ
USD, tăng bình quân 17,5%/năm (kế hoạch là 16%/năm), khiến cho năm 2005,
bình quân kim ngạch xuất khẩu/người đã đạt 390 USD/năm, gấp đôi năm 2000.
Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục đạt mức cao 40 tỉ USD, tăng 24% so
với năm 2005; năm 2007 đạt gần 50 tỉ USD, tăng 21,5% so với năm 2006; năm
2008 tăng 29,5% so với năm 2007, đưa tỉ lệ xuất khẩu/GDP đạt khoảng 70%.
Nhiều sản phẩm của Việt Nam như gạo, cao su, may mặc, giày dép, hải
sản… đã có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Các hoạt động kinh tế
đối ngoại khác như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và viện trợ phát triển
chính thức (ODA) cũng đều tăng trưởng khả quan, đặc biệt là vốn FDI đã có
bước phát triển tích cực, tăng nhanh từ năm 2004 đến nay.
Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế sau hơn 20 năm đổi mới là một trong
những nguyên nhân quan trọng và cơ bản nhất đưa đến các kết quả, thành tựu
tăng trưởng kinh tế khả quan, tạo ra những tiền đề vật chất trực tiếp để chúng ta
giữ được các cân đối vĩ mô của nền kinh tế như thu chi ngân sách, vốn tích lũy,
cán cân thanh toán quốc tế…, góp phần bảo đảm ổn định và phát triển kinh tế -
xã hội theo hướng bền vững. Các chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói
giảm nghèo, chương trình về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
cho các vùng khó khăn, các chương trình tín dụng cho người nghèo và chính
sách hỗ trợ trực tiếp đã mang lại kết quả rõ rệt. Tỉ lệ hộ nghèo đã giảm từ 17,2%
năm 2006 xuống còn 14,7% năm 2007, và năm 2008 còn 13,1%. Chỉ số phát
triển con người (HDI) đã không ngừng tăng, được lên hạng 4 bậc, từ thứ 109 lên
105 trong tổng số 177 nước…
Những hạn chế, bất cập của chuyển dịch cơ cấu kinh tế: So với yêu cầu

đặt ra, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và chất lượng chưa cao.
10
Ngành công nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng yếu tố hiện đại
trong toàn ngành chưa được quan tâm đúng mức, trình độ kỹ thuật công nghệ
nhìn chung, vẫn ở mức trung bình. Công nghiệp chế biến, đặc biệt là những
ngành công nghệ cao chưa phát triển. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP giảm liên tục
trong những năm gần đây. Những ngành dịch vụ có hàm lượng chất xám và giá
trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính - tín dụng, dịch vụ tư vấn chậm phát triển.
Tình trạng độc quyền, dẫn tới giá cả dịch vụ cao, chất lượng dịch vụ thấp còn tồn
tại ở nhiều ngành như điện lực, viễn thông, đường sắt. Một số ngành có tính chất
động lực như giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, tính chất xã hội hóa còn
thấp, chủ yếu dựa vào nguồn vốn của Nhà nước [6].
2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thừa Thiên Huế giai đoạn
2005 - 2009
Là một tỉnh nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt của miền Trung, chỉ
chiếm 2,1% về diện tích và 1,31% về dân số của Việt Nam. So với nhiều tỉnh
trong cả nước, qui mô nền kinh tế Thừa Thiên Huế thuộc loại nhỏ. Tổng sản
phẩm trong tỉnh năm 2009 tính theo giá hiện hành là 16.818,5 tỷ đồng (theo giá
so sánh 1994 là 5.458,9 tỷ).
Bảng 3: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế thời kỳ 2005- 2009
Năm Tổng số
Nông, lâm,
ngư nghiệp
Công nghiệp
và xây dựng
Dịch vụ
I. Quy mô GDP (triệu đồng, theo giá so sánh 1994)
2005
3.474.042 660.335 1.312.114 1.501.593

2006
3.934.037
691.685
1.548.366
1.693.986
2007
4.460.874 703.383 1.838.525 1.918.966
2008
4.909.188
707.249
2.034.128
2.167.811
2009
5.458.900
724.9
2.328.000
2.406.000
II. Tốc độ tăng trưởng (%)
2005
11,2 5,3 16,2 9,8
2006
13,2
4,7
18,0
12,8
11
2007
13,4 1,7 18,7 13,3
2008
10,0

0,5
10,6
13,0
2009
11,9
2,5
14,4
11,0
(Nguồn: Niên giám thống kê 2005 và 2009 - Cục Thống kê Thừa Thiên Huế)
Tốc độ tăng trưởng các nhóm ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ của
Thừa Thiên Huế đều ở mức cao nhưng không ổn định. Điều đó cho thấy, dù ở
quy mô nhỏ bé nhưng kinh tế Thừa Thiên Huế chịu ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế của thế giới khá rõ nét (tốc độ tăng trưởng của công nghiệp &
xây dựng năm 2008 chỉ đạt 10,6%; của dịch vụ năm 2009 chỉ đạt 11%). Sự
tăng trưởng hết sức bấp bênh của nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản,
cho thấy sự phụ thuộc rất lớn của nhóm ngành này vào các điều kiện tự nhiên,
khí hậu, thời tiết cũng như sự biến động của thị trường. Điều đó thể hiện sự
phát triển của kinh tế Thừa Thiên Huế còn thiếu bền vững [12].
2.3. Kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước trên
thế giới và các địa phương trong nước
2.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của một
số nền kinh tế trên thế giới được rút ra
Nâng cao khả năng tiếp thu công nghệ, hoàn chỉnh môi trường để công
nghệ đó phát huy hiệu quả với phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế quốc dân thông qua chính sách đào tạo và phát triển. Đào tạo đội ngũ lao
động có chất lượng cao, đội ngũ cán bộ có năng lực, tư duy mới, thông thạo
ngoại ngữ để chủ động trong các chương trình đàm phán, xây dựng các chính
sách kinh tế.
Thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, cung cấp các kết cấu hạ tầng tốt, tạo môi
trường pháp lý rõ ràng, nhất quán bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế hoạt

động kinh doanh.
Cải cách và phát triển hệ thống tài chính- tiền tệ quốc gia phù hợp với sự
di chuyển nhanh và phổ biến của dòng vốn đầu tư gián tiếp quốc tế, điều chỉnh
cơ cấu vốn vay, trả nợ một cách linh hoạt và có sự kiểm soát theo hướng cân đối
với quy hoạch đầu tư phát triển, cơ cấu ngành đã lựa chọn.
12
Kiên trì mô hình kinh tế thị trường mở và hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế dựa vào tăng trưởng xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp chế biến, chế
tạo trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh "tĩnh" và "động" của đất nước.
Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, phát triển thị trường
chứng khoán để huy động vốn, thu hút vốn nước ngoài, phát huy nguồn vốn
trong nước, thực hiện đầu tư theo cơ cấu ngành đã lựa chọn
Việc hoạch định chính sách cơ cấu ngành kinh tế quốc gia theo hướng
khai thác có hiệu quả nguồn lực bên trong và bên ngoài phù hợp với tiến trình
hội nhập, thích ứng với chuyển đổi kinh tế khu vực và thế giới cần tính đến vai
trò của thể chế kinh tế toàn cầu, tổ chức kinh tế khu vực.
Phát triển cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa, lựa chọn
mặt hàng xuất khẩu chủ lực phù hợp tiến trình chuyển dịch cơ cấu ngành trong
từng thời kỳ. Thực hiện đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất
khẩu, đồng thời tránh lệ thuộc quá mức vào thị trường nước ngoài.
Tăng cường sự điều chỉnh thị trường đối với việc chọn lựa ngành, lĩnh vực
đầu tư kinh doanh, phân bố nguồn lực; giảm bớt can thiệp trực tiếp của Nhà
nước vào các hoạt động của doanh nghiệp [6].
2.3.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành các địa phương khác
trong nước
Đẩy mạnh công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất
đồng thời cung cấp các thông tin thị trường cần thiết và có sự hỗ trợ cụ thể cho
mỗi hộ sản xuất để có thể thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nhanh và đạt
hiệu quả
Phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - ngư nghiệp. Củng cố, sắp xếp

và phát triển doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh.
Tạo môi trường thuận lợi, thu hút mọi nguồn vốn đầu tư trong nước và
nước ngoài, đồng thời khai thác, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ Ngân sách
Nhà nước.
Lấy hiệu quả kinh doanh thực tế là yếu tố động lực quan trọng nhất cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu sản xuất trong nội bộ ngành.
13
Phát triển và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên vùng ao đầm nước lợ,
vùng biển để nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng
ngành thủy sản.
Thị trường đầu ra phải đủ lớn để có thể gia tăng sản lượng mà không làm
tụt giá sản phẩm, từ đó ổn định hiệu quả sản xuất.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, giữ vững
ổn định tình hình chính trị và an ninh xã hội ở nông thôn [6].
14
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hương Văn
- Điều kiện tự nhiên của xã: Vị trí địa lý, khí hậu, đất đai xã Hương Văn.
- Tình hình kinh tế - xã hội: Tình hình kinh tế, nhân khẩu, hộ nghèo.
3.1.2. Đặc điểm hộ điều tra
- Nhân khẩu
- Lao động
- Ngành nghề
3.1.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề của xã Hương Văn
- Thực trạng chuyển dịch ngành kinh tế, lao động của xã Hương Văn.
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề của các hộ điều tra.
- Lý do chuyển dịch ngành nghề của các hộ điều tra.
3.1.4. Yếu tố ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề xã Hương Văn
- Yếu tố cộng đồng: Chính sách phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng

- Yếu tố hộ gia đình: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của lao động; Sự
năng động của các hộ; Thu nhập từ ngành nông nghiệp.
3.1.5. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành nghề đối với đời sống của người
dân xã Hương Văn
- Vai trò của chuyển dịch ngành nghề đến thu nhập của hộ
- Vai trò của chuyển dịch ngành nghề đến chi tiêu của hộ
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Điểm nghiên cứu được chọn là xã Hương Văn, huyện Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế, gồm 2 thôn: Giáp Thượng và Giáp Ba.
Thôn Giáp Ba là thôn trục đường quốc lộ 1A đi qua nên ở đây khá phát
triển các ngành nghề dịch vụ như: sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, buôn bán,
15
Thôn Giáp Thượng, đây là thôn nông nghiệp trọng điểm của xã. Đặc biệt
nơi đây đang thừa lao động và hiện tại đang cung cấp lao động rất nhiều cho các
ngành nghề khác nhau.
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập là: (1) Tập hợp và tham khảo các sách báo,
báo cáo khoa học, tài liệu nghiên cứu, tạp chí, thông tin trên mạng internet liên
quan đến đề tài; (2) Thu thập dữ liệu thứ cấp tại xã bao gồm các báo cáo về tự
nhiên- kinh tế xã hội năm 2008-2010; (3) Các tài liệu liên quan khác.
Số liệu thứ cấp được thu thập nhằm tìm hiểu điều kiện tự nhiên, tình hình
kinh tế - xã hội của địa phương, thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
xã, những khái niệm liên quan tên đề tài, vấn đề thường nảy sinh trong quá trình
chuyển dịch ngành nghề, các tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học liên quan
đến yếu tố chuyển dịch ngành nghề.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn người am hiểu; thảo
luận nhóm, phỏng vấn hộ bằng bảng hỏi.
Phỏng vấn sâu: Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu với các đối tượng
khác nhau nhằm thu thập các thông tin liên quan sự chuyển dịch ngành nghề ở

địa phương.
Thứ nhất, phỏng vấn sâu Phó chủ tịch xã để thu thập điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương, tình hình sử dụng đất, cơ sở hạ tầng của xã, chính sách đã
thực hiện để giúp ngươi dân chuyển dịch ngành nghề, đánh giá của xã về sự
chuyển dịch ngành nghề trên địa bàn; định hướng của xã trong năm tới nhằm
phát triển kinh tế- xã hội.
Thứ hai, phỏng vấn sâu người phụ trách thống kê về lao động và việc làm
của xã về cung cấp thông tin về tình hình hoạt động ngành nghề của xã, số hộ
thuần nông, hộ chuyển dịch ngành nghề.
Thứ ba, phỏng vấn sâu trưởng thôn Giáp Ba và Giáp Thượng về tình hình
thôn và các hộ tham gia ngành nghề của thôn. Những thuận lợi, khó khăn và các
giải pháp của hộ gia đình trong quá trình chuyển dịch ngành nghề.
16
Thảo luận nhóm: Thực hiện ba cuộc thảo luận nhóm với hai nhóm lao
động của hai thôn Giáp Ba và Giáp Thượng và một nhóm đối tượng là cán bộ
của xã.
Đầu tiên 2 cuộc thảo luận nhóm được tiến hành với 2 thôn khác nhau
nhưng cùng nội dung, mỗi cuộc thảo luận có 5 xã viên: để thu thập các thông tin:
(1) Quá trình chuyển dịch ngành nghề của hộ; (2) Thuận lợi, khó khăn cũng như
cơ hội thách thức của lao động và hộ gia đình; (3) Thông tin nguồn thu nhập và
giá trị thu nhập của hộ giữa hiện tại và 3 năm trước; (4) Ảnh hưởng của chuyển
dịch ngành nghề đối với đời sống của người dân.
Công cụ được sử dụng: Liệt kê, phân tích SWOT nhằm tìm hiểu tình hình
chuyển dịch ngành của hộ và lao động của hộ, thông tin thu nhập và giá trị thu
nhập của hộ, so sánh cặp đôi và cây vấn đề, cây mục tiêu nhằm tìm ra giải pháp
khắc phục khó khăn của hộ.
Cuộc thảo luận với cán bộ gồm nội dung sau: (1) Quá trình chuyển dịch
ngành nghề của địa phương; (2) Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; (3) Các
chính sách đã thực hiện nhằm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; (4)
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của địa phương trong tiến trình

CNH, HĐH; (5) Định hướng của địa phương trong thời gian tới.
Công cụ sử dụng: Liệt kê và so sánh cặp đôi; Phân tích SWOT.
Phỏng vấn hộ: Đề tài tiến hành phỏng vấn 30 hộ trong đó có 5 hộ thuần
nông; 19 hộ hỗn hợp; 6 hộ phi nông nghiệp. Hộ được chọn ngẫu nhiên có định
hướng, việc phỏng vấn hộ nhằm thu thập những thông tin về: (1) Tình hình sử
dụng lao động của hộ; (2) Thông tin nguồn thu nhập và giá trị thu nhập của hộ
giữa hiện tại và 3 năm trước; (3) Các yếu tố ảnh hưởng chuyển dịch ngành nghề;
(4) Những khó khăn và thuận lợi của hộ trong quá trình chuyển dịch ngành nghề;
(5) Ảnh hưởng của chuyển dịch ngành nghề đối với đời sống của người dân.
Ngoài ra, phương pháp quan sát cũng được sử dụng để xác minh các thông tin
cần thu thập.
3.3. Phương pháp xử lí thông tin
Số liệu thu thập của đề tài được xử lí bằng phần mềm EXCEL
17
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Hương Văn
4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Hương Văn
Hương Văn là xã nằm ở vị trí trung tâm của Huyện Hương Trà, có trục
đường quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua nên rất thuận lợi trong
việc giao lưu hàng hóa.

Xã Hương Văn
Vị trí địa lý của điểm nghiên cứu
Đặc điểm địa hình của xã Hương Văn gồm hai kiểu địa hình hành chính,
kiểu địa hình vùng đồi và kiểu địa hình vùng đồng bằng.
Về khí hậu, Hương Văn có khí hậu mang những đặc tính chung của khí
hậu khu vực Trung bộ, với chế độ nhiệt đới gió mùa. Khí hậu hằng năm phân
thành hai mùa tương đối rõ rệt. Mùa nóng hạn bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8 với
nhiệt độ tương đối cao, cao nhất là 41
0

C. Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng
2 năm sau.
18
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Đó là một tài nguyên không thể thiếu và có ảnh hưởng rất lớn đến mức thu nhập
của nông hộ. Cơ cấu đất đai của xã Hương Văn được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Tình hình sử dụng đất của xã Hương Văn năm 2010
Loại đất
Diện
tích (ha)
Tỷ lệ
(%)
Ghi chú
Tổng diện tích đất tự nhiên 1.372 100
1. Đất nông nghiệp 728,5 53,1
So với đất tự nhiên
1.1. Đất sản xuất nông
nghiệp
577 79,2
So với đất NN
- Đất trồng cây hàng năm 575,5 99,74
So với đất SXNN
+ Đất trồng lúa 229,5 39,88
So với đất trồng cây hàng
năm
+ Đất trồng cây hàng
năm khác
346 60,12
So với đất trồng cây hàng
năm

- Đất trồng cây lâu năm 1,5 0,26
So với đất SXNN
1.2. Đất lâm nghiệp 147 20,18
So với đất NN
Đất rừng sản xuất 147 20,18
So với đất lâm nghiệp
1.3. Đất nuôi trồng thủy sản 4,5 0,62
So với đất NN
2. Đất phi nông nghiệp 616,1 44,91
So với đất tự nhiên
2.1. Đất ở nông thôn 227 36,84
So với đất phi NN
2.2. Đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp,
Công nghiệp-TTCN, kho
tàng
141,56 23
So với đất phi NN
2.4. Đất phi nông nghiệp
khác
154,6 40,16
So với đất phi NN
19
3. Đất chưa sử dụng 27,4 1,99 So với đất tự nhiên
3.1. Đất đồng bằng 24,36 88,91
So với đất chưa sử dụng
3.2. Đất đồi núi 1,41 11,09
So với đất chưa sử dụng
(Nguồn: Hiện trạng sử dụng đất xã Hương Văn năm 2010)
Qua bảng trên cho thấy, diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao

trong đất tự nhiên (53,1%) khoảng 728,5 ha. Trong đất nông nghiệp tập trung
cho sản xuất nông nghiệp chiếm 79,2% khoảng 577 ha, chủ yếu trồng lúa, lạc,
lạc xen sắn và hoa màu khác, trong đó diện tích lúa chiếm 39,88% khoảng 229,5
ha. Trong diện tích đất lâm nghiệp thì đất rừng sản xuất chiếm hết 100% khoảng
147 ha, người dân có ý thức bao vệ rừng khá cao. Đất phi nông nghiệp chiếm
44,91 % trong đất tự nhiên, trong đó đất nhà ở chiếm 36,84% khoảng 228,71 ha,
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, công nghiệp - TTCN, kho tàng chiếm
23% khoảng 141,56 ha. Địa phương đã chú trọng phát triển các ngành nghề phi
nông nghiệp, luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp đến
hoạt động trên địa bàn, góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
Tuy nhiên, có thể nói ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế của địa phương.
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội xã Hương Văn
Mặc dù có vị trí địa lý tương đối thuận lợi cho việc phát triển các ngành
công nghiệp - TTCN, thương mại và dịch vụ, tuy nhiên hoạt động sản xuất chính
ở đây vẫn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, với tổng thu nhập từ ngành nông
nghiệp năm 2010 chiếm 47,2% tổng thu nhập toàn xã. Xã Hương Văn có 2 đơn
vị hợp tác xã sản xuất nông nghiệp Văn Xá Tây và Văn Xá Đông. 80% dân cư
sống bằng sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa và lạc, 20% ngành nghề
dịch vụ và buôn bán nhỏ.
Hiện tại xã Hương Văn có 9055 nhân khẩu, 1892 hộ gia đình. Toàn xã chỉ
còn 95 hộ nghèo chiếm 5,02% tổng số hộ, một tỷ lệ tương đối thấp so với các xã
khác hiện nay.
20
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quy hoạch lại tổng thể mặt bằng của xã, xây dựng cơ sở hạ tầng như giao
thông, điện, nước, và các cơ sở hành chính, giáo dục, y tế, văn hoá được thay đổi
nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt Hương Văn. Trong vòng ba năm trở lại đây, xã
đã chăm lo đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: như bê tông hóa các đường liên thôn,
liên xã Hệ thống cấp thoát nước được chú ý nạo vét, hệ thống cống xả được

khôi phục… Đặc biệt là xã quan tâm xây dựng mở mang trường học, trạm xá,
nhà ở nhằm cải thiện đời sống nhân dân.
Với những chuyển biến về kinh tế xã hội, xã Hương Văn đã và đang dần
chuyển hoá, phát triển để phù hợp với định hướng phát triển trong quá trình công
nghiệp hoá, đô thị hoá.
4.2. Đặc điểm của các hộ điều tra
Đặc điểm về nhân khẩu, lao động, ngành nghề của các hộ điều tra được
thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 5: Đặc điểm của các hộ điều tra
Chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả
Hộ thuần nông % 16,67
Hộ hỗn hợp % 63,33
Hộ ngành nghề % 20
Bình quân khẩu/hộ Khẩu/hộ 5,367
Bình quân lao động/hộ Lao động/hộ 2,6
Thu nhập bình quân Tr.đ/người/năm 9,35
(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)
Hộ thuần nông chiếm 16,67 % các hộ điều tra. Hộ hỗn hợp chiếm 63,33%.
Hộ ngành nghề 20%. Bình quân nhân khẩu/hộ là 5,367 khẩu/hộ, bình quân lao
động/hộ là 2,6. Tỷ lệ này cho biết số người làm việc trong hộ và số người sinh
sống tại hộ nhưng không tham gia vào hoạt động sản xuất. Tỷ lệ này tại các hộ
điều tra thấp, chứng tỏ số lượng người tham gia lao động thấp, từ đó sẽ gây sức
ép về việc làm cho người lao động của các hộ điều tra nói riêng và các hộ ở xã
21
Hương Văn nói chung. Thu nhập bình quân (triệu đồng/người/năm) là 9,35; cao
gần bằng thu nhập bình quân của xã
4.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề của xã Hương Văn
4.3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của xã Hương Văn giai
đoạn 2008 - 2010
a. Cơ cấu thu nhập của các nhóm ngành kinh tế giai đoạn 2008- 2010

Phát triển kinh tế có hiệu quả không những là mục tiêu của mỗi quốc gia,
mỗi ngành mà còn là mục tiêu của mỗi đơn vị sản xuất, mỗi địa phương. Để có
một nền kinh tế phát triển, đòi hỏi phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý; quá trình
chuyển dịch cơ cáu kinh tế giữa các nhóm ngành kinh tế thể hiện xu hướng vận
động và trình độ phát triển của một nền kinh tế. Vì vậy, để đánh giá thực trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của xã Hương Văn cần bắt đầu từ việc phân
tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành sản xuất ở xã Hương Văn
giai đoạn 2008-2010 được thể hiện ở biểu đồ 1
Biểu đồ 1: Cơ cấu thu nhập theo nhóm ngành kinh tế của xã Hương Văn
giai đoạn 2008-2010
(Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội xã Hương Văn 2008, 2009, 2010)
22
Qua biểu đồ cho thấy, tốc độ tăng trưởng của 3 nhóm ngành sản xuất
không ổn định ở giai đoạn 2008 - 2010. Tỷ trọng nhóm ngành nông, lâm, ngư
nghiệp trong cơ cấu thu nhập của xã chiếm 43,4 % vào năm 2008, nhưng năm
2009 thì nông, lâm ngư nghiệp chỉ chiếm 34,1% do thời tiết bất lợi cộng thêm
dịch bệnh gia súc, gia cầm liên tục xảy ra khiến cho các hộ ngành chăn nuôi có
thu nhập giảm mạnh. Rút kinh nghiệm năm 2010, đàn gia súc gia cầm của địa
phương được tiêm phòng đầy đủ, ngành trồng trọt năng suất ổn định, nên ngành
nông, lâm, thủy sản tăng mạnh so với năm 2009 là 13,1% chiếm 47,2% trong
tổng tổng thu nhập toàn xã. Ngành công nghiệp - TTCN chiếm 35,37% vào năm
2008 đến năm 2009 ngành chiếm 42,08% tổng thu nhập, địa phương đã đẩy
mạnh công tác giải phóng mặt bằng giao đất cho các dự án, tổ chức đấu giá đã
thu hút các nhà đầu tư vào địa phương như nhà hàng Ngọc Trâm, thức ăn Lái
Thiêu, cây xăng Triệu An, mở rộng cơ sở sản xuất Lâm Sơn, trạm vận chuyển
Đông Phong. Tuy nhiên, ngành giảm mạnh vào năm 2010 chỉ chiếm 21,8%, tốc
độ phát triển công nghiệp - TTCN của xã còn yếu và chưa thực sự thu hút lao
động của địa phương. Đối với ngành thương mại, và dịch vụ có khả quan hơn
tăng đều các năm, vào năm 2008 chiếm 21,23%, năm 2009 chiếm 23,82% vào

năm 2010 chiếm 31%, ngành thương mại và dịch vụ đã có những chuyển biến
mạnh, đa dạng các loại hình dịch vụ như cung ứng thu mua vật tư, nông sản,
dịch vụ làm đất trong nông nghiệp, dịch vụ vận tải trong hoạt động xây dựng,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về sản xuất, phát triển hạ tầng và phục vụ đời
sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Qua phân tích trên cho thấy xã Hương Văn vẫn là xã thuần nông, sản xuất
còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, ngành công nghiệp - TTCN vẫn
chưa thực sự thu hút lao động địa phương. Xã Hương Văn có trục đường quốc lộ
1A và đường sắt Bắc, Nam đi qua trung tâm do đó ngành thương mại, dịch vụ rất
được chú trọng phát triển, ngành chiếm tỷ trọng tăng hàng năm.
23
b. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành nghề ở xã Hương Văn giai
đoạn 2008- 2010
Cơ cấu về hộ gia đình và lao động của xã được thể hiện ở bảng
Bảng 6: Cơ cấu hộ và lao động theo ngành nghề của xã giai đoạn 2008 -
2010
Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010
Chênh lệch
(+/-)
Hộ thuần nông % 12,59 11,78 10,92 -1,67
Hộ hỗn hợp % 78,9 78,32 76,45 -2,45
Hộ ngành nghề % 8,51 9,9 12,63 +4,12
Tỷ lệ lao động NN % 53,65 52,7 51,03 -2,62
Tỷ lệ lao động CN-TTCN % 31,32 32,75 33,6 -2,28
Tỷ lệ lao động TM, DV % 15,03 14,55 15,35 +0,32
Bình quân thu nhập
Tr.
đồng/năm/
người
6,8 7,4 9,8 +3

(Nguồn: Thống kê của xã giai đoạn 2008 – 2010)
Năm 2008 hộ thuần nông chiếm 12,59% đến năm 2010 chỉ giảm 1,67% tức
là chiếm 10,92% trong tổng số hộ gia đình ở địa phương. Hộ hỗn hợp cũng có xu
hướng giảm dần, vào năm 2008 chiếm tỷ lệ 78,9% giảm 2,45% vào năm 2010
chiếm 76,45%. Đối với hộ ngành nghề có xu hướng tăng dần, vào năm 2008
chiếm tỷ lệ 8,51% vào năm 2010 tăng 4,12% tức là chiếm 12,63%. Lao động
đang tham gia làm việc tại địa phương có xu hướng tăng năm 2010 so với 2008,
cụ thể như sau: năm 2008 lao động chiếm 50,92% trong tổng số lao động đến
năm 2010 tăng 6,75% chiếm 57,67%. Như vậy, cho thấy sự phát triển kinh tế của
địa phương đã thực sự thu hút lao động địa phương làm việc tại quê nhà.
Lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao 53,65 vào
năm 2008 đến 2010 giảm 2,62% chiếm 51,03%. Tuy nhiên, lao động trong các
ngành nghề phi nông nghiệp có xu hướng tăng, cụ thể là: đối với ngành công
24
nghiệp - TTCN lao động chiếm 31,32% vào năm 2008 đến năm 2010 tỷ lệ tăng
2,28% chiếm 33,6%, lao động trong ngành thương mại và dịch vụ cũng tăng, vào
năm 2008 chiếm 15,03% tăng 0,32% chiếm 15,35% trong tổng số lao động của
địa phương tham gia làm việc.
Sự chuyển dịch lao động của địa phương theo nhóm ngành nghề theo hướng
tích cực nên thu nhập bình quân trên đầu người (tr.đồng/năm/người) cũng theo
xu thế đó mà tăng lên năm 2008 thu nhập bình quân 6,8 triệu đồng/năm/người,
năm 2010 là 9,8 triệu đồng/năm/người tăng 3 triệu đồng/người/năm so với năm
2008. Như vậy, đời sống của người dân đã được cải thiện nhờ vào sự chuyển
dịch đúng hướng của địa phương nói chung và lao động nói riêng.
Sự chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp giai
đoạn 2008 - 1010 là dấu hiệu đáng mừng về sự chuyển dịch đúng hướng giảm tỷ
trọng nông nghiệp tăng tỷ trọng công nghiệp- TTCN, Thương mại và Dịch vụ
của địa phương trong công cuộc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4.3.2. Thực trạng chuyển dịch lao động theo ngành nghề của các hộ điều tra
Chúng tôi tiến hành so sánh chuyển dịch cơ cấu lao động của các hộ được

điều tra theo mốc hiện tại cuộc điều tra và 3 năm trước, sự dịch chuyển lao động
được thể hiện ở bảng sau:
25
Biểu đồ 2: Chuyển dịch lao động theo ngành nghề của các hộ điều tra
(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)
Qua biểu đồ 2 cho thấy lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế vượt
trội cả hiện tại và 3 năm trước, tuy có giảm nhưng không đáng kể, 3 năm trước
chiếm tỷ lệ 53,03 %, giảm 5,97% hiện tại chiếm 47,06%. Lao động trong ngành
công nghiệp - TTCN tăng khá cao so với ngành thương mại, dịch vụ, 3 năm
trước chiếm tỷ lệ 13,64% tăng 4,01% hiện tại chiếm 17,65%. Đối với ngành
thương mại, dịch vụ tuy tăng không mạnh nhưng tỷ lệ lao động trong ngành này
vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, 3 năm trước chiếm tỷ lệ 33,33% tăng 1,96% hiện tại
chiếm tỷ lệ 35,29%, cho thấy mức ổn định và lâu dài của lao động ngành thương
mại và dịch vụ khá cao so với ngành công nghiệp - TTCN. Lao động của các hộ

×