Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

GIÁO TRÌNH THỦY SINH VẬT HỌC PHẦN 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.86 KB, 37 trang )



86
Chơng IV: Khu hệ động vật không xơng sống ở nớc.
Nhóm động vật nổi (Động vật phù du) Zooplankton
Nhóm dộng vật nổi có mặt trong mọi loại hình thuỷ vực, chúng là mắt xích thứ hai
trong chuỗi thức ăn của thuỷ vực. Động vật nổi là thức ăn của ấu trùng động vât thuỷ
sinh và cá ăn động vật nổi. Thức ăn chủ yếu của động vật nổi là thực vật nổi, vi khuẩn
, mùn bã hữu cơ. Một số động vật nổi cỡ lớn còn sử dụng động vật nổi cỡ nhỏ làm
thức ăn.
Những nhóm dộng vật nổi có vai trò quan trọng trong nghề nuôi trồng thuỷ sản là
Phân giới động vật nguyên sinh Protozoa, Ngành trùng bánh xe Rotifera, Bộ giáp xác
râu chẻ Cladocera, Lớp phụ giáp xác chân mái chèo Copepoda.
Phân giới động vật nguyên sinh Protooa.
I Đặc điểm hình thái phân loại.
1. Hình dạng:
Hình dạng cơ thể của Động vật nguyên sinh rất đa dạng. Ta gặp hầu hết các
kiểu đối xứng của động vật nh: Không đối xứng, đối xứng toả tròn (Amip có vỏ), đối
xứng hai bênmột số có bộ xơng trong tế bào chất hay có vỏ, một số có khả năng
kết bào xác khi gặp điều kiện môi trờng không thuận lợi.
2. Cấu tạo:
Là nhóm động vật đơn giản nhất trong giới động vật, cơ thể cấu tạo chỉ có một
tế bào, tuy vậy các phần của tế bào lại đợc phân hoá phức tạp (màng, nguyên sinh
chất, nhân tế bào) để đảm nhận các chức phận cơ bản của một cơ thể sống. Đa số
các giống loài có kích thớc nhỏ thờng không quá hàng trăm micromet.

Hình 15: Trùng đế giày Paramoecium caudatum
1. Lông bơi; 2. không bào tiêu hoá; 3. nhân lớn; 4. Nhân nhỏ; 5. bào khẩu và bào hầu;
6. Cặn bã không tiêu hoá đợc thải ra ngoài; 7. Bao chích; 8. Không bào co bóp.

II. Dinh dỡng:


Trừ một số ít giống loài có khả năng dinh dỡng tự dỡng (trùng roi thực vật).
Đa số động vật nguyên sinh sống trong các thuỷ vực dinh dỡng theo lối dị dỡng.
Thức ăn của động vật nguyên sinh sống tự do là vi khuẩn, tảo đơn bào và ngay cả các
động vật nguyên sinh khác có kích thớc nhỏ hơn chúng. Một số động vật ký sinh
trên tôm cá và các động, thực vật thuỷ sinh khác.
III. Di chuyển :
Di chuyển nhờ roi, chân giả, tiêm mao.
IV. Sinh sản:


87
Gồm hai hình thức sinh sản: Vô tính và hữu tính.
1. Sinh sản vô tính:
Bằng cách phân đôi, đây là lối thờng gặp ở động vật nguyên sinh. Một số giống
loài trùng ống hút Suctoria sinh sản vô tính theo kiểu mọc chồi
2. Sinh sản hữu tính:
Bao gồm ba mức độ: Đẳng giao, dị giao, noãn giao. ở trùng cỏ Infusoria còn có
khả năng sinh sản hữu tính bằng tiếp hợp.
Các đặc điểm về hình dạng, cấu tạo, kích thớc, đặc điểm của cơ quan vận
chuyển, các hình thức sinh sản là các đặc điểm dùng trong phân loại phân giới động
vật nguyên sinh Protozoa.
V. Phân bố và ý nghĩa:
Động vật nguyên sinh sống trong nớc gặp cả ở nớc ngọt, lợ, mặn. Chúng có
thể sống nổi, đáy, sống ký sinh trên tôm cá hay các động vật thuỷ sinh khác.
Đa số động vật nguyên sinh sống nổi là thức ăn cho tôm cá và các động vật
thuỷ sinh trong nớc. Ngời ta nghiên cứu thấy rằng ấu trùng các Trích, một loại cá
kinh tế ở biển, thức ăn quan trọng của nó là bọn Tintinoidae. Tuy nhiên, trong nghề
nuôi trồng thuỷ sản cũng phải kể đến các tác hại của nhóm động vật nguyên sinh,
một số ký sinh trên cá, tôm, động vật thân mềmgây những thiệt hại đáng kể cho
nghề nuôi. Ví dụ: Zoothamnium, Vorticella bám thành lớp trên mặt mang, trên mắt và

giáp đầu ngực của tôm làm cho tôm khó di động, khó lột xác, khó trao đổi khí làm
tôm chết đặc biệt khi hàm lợng oxy hoà tan thấp.
VI. Phân loại và giống loài thờng gặp:
Phân giới Động vật nguyên sinh Protozoa đợc chia làm 3 ngành.
- Ngành Trùng roi - Chân giả Sarcomastigophora
Phân ngành Trùng roi Mastigophora
Phân ngành Trùng chân giả Sarcodina
Phân ngành Trùng chân giả trục Actinophora
- Ngành Apicomplexa
- Ngành trùng lông bơi Ciliophora
Giới thiệu một số đại diện thờng gặp trong Phân giới Động vật nguyên sinh
Protozoa
:
1. Phân ngành Trùng chân giả Sarcodina:
Di chuyển bằng chân giả, cơ thể trần hay có vỏ. Thờng gặp Trùng chân rễ
(Rhizopoda) với các họ sau
- Họ Amip trần Amoebidea: Gồm những amip không có gai xơng hay vỏ
cứng. Di chuyển nhờ các chân giả, vị trí hình thành chân giả không cố định. Hình
dạng chân giả cũng khác nhau tuỳ loài. Hình sợi, cánh sao, chia nhánh giống
thờng gặp: Amoeba với một số loài thờng gặp trong các thuỷ vực nớc ngọt giàu
chất hữu cơ nh ao hồ, ruộng lúa, mơng.
Loài thờng gặp Amoeba proteus; Amoeba dubia; Amoeba discodes;
Amoeba verrucosa; Ameoba radiosa; Ameoba gorgonian.
- Họ Difflugidae: giống loài trong họ này có vỏ cứng bằng Kitin vỏ này có
ngoại chất tiết ra để kết dính các hạt cát, các mảnh vỏ tảo silic, vỏ khá dày, hình dạng
thay đổi từng loài. Giống đại diện Difflugia với các loài sau:
+ Difflugia Lebes có dạng quả na


88

+ Difflugia Oblonga có dạng hũ đáy tròn
+ Difflugia acuminata có dạng hũ đáy nhọn
- Loài Centropyxis cornisei có dạng ấm giỏ. Chân giả, hoặc ẩn trong vỏ hoặc
thò ra hình ngón kéo vỏ đi.
- Giống Euglypha vỏ mỏng do nhiều mảnh lục giác ghép lại. Vành lỗ miệng
vỏ hình răng ca. Chân giả hình sợi phân nhiều nhánh.


Hình 16 : Một số Amip có vỏ trong các thuỷ vực nớc ngọt
a1. Arcella vulgaris nhìn từ trên xuống; a2. nhìn nghiêng; a3. tiêu bản: 1. Nhân; 2.
Không bào co rút; 3.Vỏ; 4. miệng vỏ;5. Không bào tiêu hoá;b1 - b2.Arcella discoides;
c1- c2 A. megastoma;d.A.polypora; e.Centropyxys aculeata; g. Difflugia sp; h.
D.lebes; i. D.ablonga; k. D.acuminata ;l. euglypha laeví; m. E. tuberculata; n.
E.cristata; o. Euglypha sp


89
2. Ngành trùng lông bơi Ciliophora:
Phần lớn sống tự do trong nớc và đất ẩm, một số ít kí sinh trong động vật. Cơ
quan di chuyển là lông bơi (tiêm mao) với số lợng lớn xếp thành dãy trên mặt hay
tập trung ở một số vùng. Đại diện thờng gặp là nhóm Trùng cỏ Infusoria. Phần lớn
trùng cỏ sống tự do, một số sống kí sinh. Căn cứ vào mức độ, sự sắp sếp của các lông
bơi.Trùng cỏ đợc xếp thàh 3 nhóm lớn.
- Trùng cỏ lông bơi đều Kinetofragminophora: Cơ thể có lông bơi bao phủ
đồng đều, không tạo thành mành uốn. Một số đại diện: Trùng đế giày Paramoecium
caudatum ; Trùng hình cốc diinium .
- Trùng cỏ có màng uốn xoắn Polyhymenophora: Ngoài lông bơi bao phủ
toàn thân hoặc kết thành gai nhảy ở phần bụng còn có màng uốn xoắn quanh miệng.
Thờng gặp trùng loa kèn giống Stentor gặp trong các ao nớc đứng, sạch.
- Trùng cỏ có ít màng uốn Olygohymenophora: Lông bơi gần bào khẩu kết

thành 4 màng uốn. Đại diện thờng gặp: Trùng hình chuông đơn Vorticella, Trùng
chuông tập đoàn Zoothamnium, Trùng bánh xe Trichodina và Trùng cỏ cá
Ichthyophthirius sống kí sinh trên cá.
Ngành trùng bánh xe Rotatoria
Bao gồm những động vật nhỏ bé, kích thớc từ vài chục đến hàng trăm
micromet, kích thớc lớn nhất không quá 1 3 mm. Phân bố rộng rãi trong các thuỷ
vực nớc ngọt và là thành phần động vật nổi nớc ngọt quan trọng. Là thức ăn rất tốt
cho ắu trùng của động vật thuỷ sinh và cá ăn động vật nổi (Cá mè hoa).
I Đặc điểm hình thái phân loại:
1. Hình dạng:
Các giống loài trong ngành Trùng bánh xe có hình dạng rất đa dạng. Các dạng
sống trôi nổi điển hình có dạng hình túi (Asplanchna), hình trứng (Brachionus), các
dạng sống bám có hình phễu (Phylodina) Cơ thể có thể đối xứng hai bên hay không
hoặc có thể dẹp theo hớng lng bụng, dẹp bên.
2. Cấu tạo:
Cơ thể đợc chia làm 3 phần là đầu, thân và chân.
a/ Phần đầu:
ở phía trớc cơ thể, có bộ máy tiêm mao là cơ quan vận chuyển và tạo dòng
nớc đa thức ăn vào miệng. Các đặc điểm hình dạng, cấu tạo của bộ máy tiêm mao
là đặc điểm riêng biệt của lớp trùng bánh xe và nó nó cũng là đặc điểm để phân loại
tới họ trong ngành trùng bánh xe.
Cấu tạo cơ bản của bộ máy tiêm mao gồm có vòng tiêm mao quanh miệng và
đai tiêm mao quanh đầu. Phần trên không có tiêm mao mà có cơ quan cảm giác. Tuỳ
từng giống loài mà bộ máy tiêm mao có sự biến đổi. Thí dụ trong trờng hợp tiêm
mao chỉ phát triển ở phía trên và phía dới của đai tiêm mao quanh đầu thì tạo thành 2
vòng tiêm mao, vòng trên (Trochus), vòng dới (Cingulum) nh trong họ
Phylodinidae.









90



Hình 17: Cấu tạo của Brachionus nhìn phía lng
1. gai giữa trớc; 2. Gai trung gian; 3. Gai bên trớc; 4. Túm tơ cảm giác; 5. bộ máy
tiêm mao; 6. Hàm nghiền; 7. Não; 8. bóng đái; 9. núm lồi chân; 10. Gai bên sau; 11.
tuyến chân; 12. Chân; 13. Ngón; 14. dạ dày; 15. Noãn sào; 16. tuyến tiêu hoá.
b/ Phần thân:
Đợc bao bọc bằng lớp vỏ không thấm nớc, lớp vỏ này chỉ bị phân huỷ khi
chết. Vỏ có thể bao bọc toàn thân hay chỉ một phần cơ thể. Trên mặt vỏ có những gai
động hoặc bất động làm cho hình dạng vỏ rất khác nhau, nhất là vùng nhiệt đới, có
nhiều dạng gai rất dài (Brachionus falcatus; B. forficula).
Hình dạng của phần thân, số lợng, kích thớc, hình dạng và cách sắp xếp gai
trên vỏ là các đặc điểm quan trọng khi phân loại trùng bánh xe. Ngời ta dựa vào vị trí
của gai để qui ớc gọi tên các gai nh sau: Gai phía trớc có: Gai bên trớc, gai giữa
trớc, gai trung gian; Gai phía sau đợc gọi là gai bên sau.
c/ Phần chân:
Phía sau vỏ có lỗ chân, chân có vỏ Cuticula bao bọc ngoài. Chân có thể phân
đốt hay không phân đốt, tận cùng của chân là ngón, vuốt. Các đặc điểmvề hình dạng,
cấu tạo, kích thớc của chân, ngón, vuốt là những đặc điểm quan trọng trong phân
loại tới giống và loài của lớp trùng bánh xe.
Phần thân có chứa các nội quan. Các cơ quan có liên quan tới đặc điểm phân
loại của trùng bánh xe là cơ quan tiêu hoá và sinh dục.
Trong hệ tiêu hoá có miệng nằm ở mặt bụng, tiếp theo xoang miệng là hầu cơ

hay còn gọi là bộ máy nghiền (mastax). Trong hầu cơ có những răng kitin sắp xếp
giống nh cái cối xay để nghiền nát thức ăn. Cấu tạo của hầu cơ rất đặc biệt, có sự sai
khác giữa các họ, giống, loài nên nó có ý nghĩa quan trọng trong phân loại của trùng


91
bánh xe. Hầu cơ có cấu tạo gồm xoang hầu - có gờ kitin và bộ máy nghiền bao gồm:
Một phiến nghiền Fulcrrum) gọi là trụ; một đôi nhánh động (Rami) gọi là nhánh;
Một đôi răng (Unci) gọi là móc; Một đôi Manubria gọi là cán. Các răng kitin kết hợp
với nhau, hoặc biến đổi hình dạng, kích thớc , thêm một số phần xơng làm cho bộ
máy nghiền phức tạp.


Hình 18 : Các kiểu bộ máy tiêm mao của trùnh bánh xe
1.Sơ đồ chung của bộ máy tiêm mao; 2. Kiểu Euchlanis; 3. Kiểu Pedalia; 4. Kiểu
Philodina;5. Kiểu Conochilus; 6. Kiểu Asplanchna; 7. Kiểu Notomata; 8. Kiểu
Dicranophorus; 9. Kiểu adineta; 10. Kiểu Collotheca.

















92



Hình 19 : Các kiểu bộ máy nghiền của Trùng bánh xe
1. Kiểu Malleus; 2. Kiểu Virgatus ;3. Kiểu Cardatus ; 4. Kiểu Forcipatus ; 5. Kiểu
Incudatus ; 6. Kiểu Ramatus ; 7. Kiểu Malleoramatus ; 8. Kiểu Uncinatus.

Ngời ta còn dựa vào số lợng của noãn sào trong cơ quan sinh dục cái của
trùng bánh xe để phân loại lớp trùng bánh xe tới bộ. Số lợng noãn sào của các loài
trong phân bộ Bdelloidea là chẵn (hai noãn sào), trong bộ Monogononta là lẻ (Một
noãn sào).
II Dinh dỡng:
Thức ăn của trùng bánh xe là tảo đơn bào, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, chất
vẩn
III. Sinh sản:
Trùng bánh xe phân tính đực, cái khác nhau rõ rệt. Con đực thờng bé hơn con
cái và ít gặp hơn con cái. ở con đc, cơ quan cảm giác và bộ máy tiêm mao rất phát
triển, nhng cơ quan tiêu hoá, đặc biệt là bộ máy nghiền, vỏ, bóng đái, chân rất tiêu
giảm hoặc không có. Con đực thờng xuất hiện với số lợng lớn trong thời gian sinh
sản hữu tính. Đời sống rất ngắn, chỉ một vài ngày hay một vài giờ.
Quá trình sinh sản và vòng đời của trùng bánh xe có xen kẽ giữa thế hệ đơn
tính và hữu tính tuỳ thuộc vào điều kiện của môi trờng. Trong những điều kiện thuận
lợi của môi trờng thì con cái sinh sản đơn tính với sản phẩm sinh dục là trứng cái
(trứng lớn vỏ mỏng). Những trứng này sẽ nở ra con cái và sau một số thế hệ con cái,



93
Khi điều kiện môi trờng trở nên bất lợi, trong quần thể trùng bánh xe sẽ xuất hiện
những con cái mang trứng bé vỏ mỏng (trứng đực), những trứng này sẽ nở ra những
con đực và tiến hành sinh sản hữu tính. Trứng đợc thụ tinh đợc gọi là trứng lớn vỏ
dầy hay trứng nghỉ. Những trứng nghỉ này do có vỏ dầy nên có thể chịu đựng đợc
những điều kiện bất lợi của môi trờng. Đến khi gặp điều kiện thuận lợi, thì những
trứng này sẽ nở hàng loạt cho ra các con cái.
IV. Phân bố và ý nghĩa:
1. Phân bố:
Phân bố chủ yếu trong các thuỷ vực nớc ngọt, một số ít loài ở nớc lợ và biển.
Trong nớc lợ gặp loài Brachionus plicatilis. Đa số các giống loài trong lớp trùng
bánh xe sống phù du, một số sống đáy hay sống bám. Trong các ao nhỏ giàu chất hữu
cơ thờng gặp các loài trong họ Brachionidae nh Brachionus calyciflorus; B.
urceus
2.ý nghĩa:
Các giống loài trong Ngành trùng bánh xe đều là thức ăn rất tốt cho ấu trùng
tôm cá và các động vật thuỷ sinh khác. Loài Brachionus plicatilis đợc gây nuôi thu
sinh khối để cung cấp thức ăn cho ấu trùng cá biển, tôm, cua, động vật thân mền
trong các cơ sở sản xuất giống hải sản.
V. Phân loại và giống loài thờng gặp :
Giới thiệu một số họ và giống loài thờng gặp :`
- Họ Phylodiniae: Bộ máy tiêm mao kiểu Philodina bộ này nghiền kiểu
Ramatus. Giống đại diện Rotaria với hai loài là R.neptunia và R.rotaria gặp nhiều
trong ao, rãnh, các ao bị nhiễm bẩn.
Giống Phylodina loài Ph.roseola gặp trong ao hồ (các ao nhiễm bẩn, quanh
cây cỏ thuỷ sinh).
Bộ máy tiêm mao và bộ máy nghiền nhiều kiểu
- Họ Trichocercidae
: Bộ máy tiêm mao gồm kiểu Asplanchna hơn kiểu
Notomata. Bộ máy nghiền bất đối xứng. Chân nếu có thờng 1-2 ngón dạng lông, gốc

ngón có lông ngắn, giống đại diện Trichoceca, gặp ao, hồ, ruộng.
- Họ Synchaetidae. Bộ này nghiền có cấu tạo đối xứng, chân nếu có thì không
có ngón dạng lông.
Loài đại diện Polyarthra vulgaris : Gặp trong hô ao, sông suối, ruộng.
- Họ Asplanchnidae : Bộ máy nghiền kiểu Incudatus, bộ máy tiêm mao kiểu
Asplanchna. Giống loài đại diện : Loài Asplanchna siebodli: Gặp ao, hồ, sông,
ruộngtrong các thuỷ vực giàu chất hữu cơ chúng phát triển với số lợng lớn.
- Họ Lecanidae: Bộ máy nghiền kiểu giữa Malleus và Virgatus
Giống loài đại diện :
. Lecane (Lecane) leontin: Phân bố sông, ao, hồ, ruộng
. Lecane (Lecane) luna: Các thuỷ vực nớc ngọt, nớc lợ, các thuỷ vực bị
nhiễm bẩn.
. Lecane (Monostyla) bulla: Phân bố hồ ao, sông ruộng
. Lecane (Monostyla) quadrientata: Gặp trong các thuỷ vực từ đồng bằng
đến vùng núi.


94
- Họ Brachionidae: Bộ này nghiền kiểu Malleus và Submalleus, vỏ bọc thân
đôi khi cả phần đầu, dẹp theo hớng lng bụng. Tấm lng và bụng gắn liền với nhau ở
giữa tấm bụng không có rãnh dọc.
Họ này có rất nhiều giống loài:
+ Giống Brachinus: Có chân thờng co vào trong vỏ, chân hình giun, chia
thành nhiều ngăn nhỏ. Một số loài thờng gặp trong giống Branchionus.
. B. angularis; B. calyciflorus; B. forficula; B. falcatus; B. urceus; B.
quadrientatus gặp trong các thuỷ vực ao, hồ, ruộng giàu chất hữu cơ.
. B. plicatilis gặp ở ao, đầm nớc lợ và vùng cửa sông.
+ Giống Platyias Chân phân đốt
. P. quadricornis gặp ao, hồ, sông, ruộng
. P. Patulus

+ Giống Keratella: Không có chân, bờ lng trớc của vỏ có 6 gai. Tấm lng
hơi lồi gồm những mảnh nhỏ trên mặt vỏ gai hay hạt nhỏ.
. K. tropica: Gặp ao, hồ, sông, ruộng, suối, xuất hiện quanh năm nhiều nhất
là hè thu
. K. cochlearis: Các thuỷ vực nớc ngọt, xuất hiện quanh năm.
Bộ giáp xác râu chẻ Cladocera
I. Đặc điểm hình thái phân loại:
Tất cả các giống loài trong bộ giáp xác râu chẻ đều có đặc điểm chung là có cơ
quan vận động là đôi râu thứ hai, đôi râu này phân ra làm hai nhánh (chẻ ra làm hai
nhánh) vì thế có tên là bộ giáp xác râu chẻ. Đó là những động vật nhỏ, phân bố chủ
yếu trong các thuỷ vực nớc ngọt, là thành phần động vật nổi quan trọng của khu hệ
thuỷ sinh vật nớc ngọt.
Cơ thể đợc bao bọc bởi vỏ giáp. Vỏ giáp này đợc dính liền ở phần lng và
tách ra ở phần bụng. Sự phân đốt của cơ thể không rõ ràng, cơ thể đợc chia làm ba
phần: Đầu, ngực, bụng,
1. Phần đầu:
Đầu ở phía trớc cơ thể, hình dạng đầu ở những giống loài khác nhau thì khác
nhau, đầu dạng tròn nh đầu của Moina, đầu của Daphnia kéo dài về phía trớc tạo
thành chuỷ nhọnTrên đầu có các phần phụ sau:
- Mắt: có hai loại là mắt kép và mắt đơn
+ Mắt kép: Vị trí ở giữa hai đôi râu, dạng lớn, màu sắc đen thẫm.
+ Mắt đơn: Vị trí ở giữa đôi râu 1 và mắt kép, dạng vệt đen lớn hay nhỏ.
Các đặc điểm và số lợng, hình dạng, kích thớc, vị trí của mắt là các đặc
điểm dùng để phân loại bộ giáp xác râu chẻ.
- Râu: Có hai đôi râu là đôi râu 1 và đôi râu 2
+ Đôi râu 1 dạng nhỏ, không phân đốt, phân nhánh. Đầu nhọn của râu 1
thờng có các lông cảm giác. Râu 1 của con đực lớn hơn con cái, chúng hỗ trợ cho
việc bơi lội.
+ Đôi râu 2 dạng lớn, phân thành hai nhánh. Cấu tạo gồm hai phần là phần
gốc và phần ngọn. Phần gốc gồm hai nhánh, mỗi nhánh có từ 2 4 đốt, trên mỗi đốt

có nhiều sợi tơ phân bố. Các đặc điểm về hình dạng, kích thớc, số lợng các sợi tơ
trên mỗi đốt là đặc điểm để phân loại.
- Miệng : Trong miệng có các phần phụ miệng bao gồm một đôi hàm lớn, hai
đôi hàm nhỏ. Riêng họ Chydoridae ở ngoài miệng có tấm che bên ngoài gọi là tấm


95
môi. Các đặc điểm về hình dạng, kích thớc của tấm môi là những đặc điểm quan
trọng để phân loại tới giống và loài của bộ này.



Hình 20 : đại diện giáp xác râu chẻ Moina
2. Phần ngực (phần thân):
Là phần phình lớn chiếm thể tích chủ yếu của cơ thể, Những giống loài khác nhau
thì hình dạng phần ngực cũng khác nhau. Phần ngực hình tròn nh ở Moina, hình cầu
nh ở Chydorus, cơ thể kéo dài nh ở Diaphanosoma Trên phần ngực phân biệt
cạnh lng, cạnh bụng, các cạnh trên vỏ giáp có thể liên tục cũng có thể kéo dài thành
gai. Trên mặt của vỏ giáp có thể có các hình mạng ô (Ceriodaphnia) hoặc có các kẻ
sọc (Pleuroxus)Tất cả các đặc điểm về hình dạng, kích thớc, số lợng gai, các đặc
điểm riêng biệt trên phần mình là đặc điểm để phân loại.
Trên phần ngực có 4 6 đôi chân ngực dạng chân lá có hai nhánh, trên nhánh
có các sợi tơ phân bố rất dày, ở gốc của các phần chân ngực có các thuỳ mang. Khi
các chân ngực vận động nó tạo thành dòng nớc mang theo thức ăn vào cung cấp oxy
cho chúng.
3. Phần bụng:


96
Bụng kéo dài thành đuôi bụng (Postabdomen). Hình dạng của đuôi bụng ở

những giống loài khác nhau thì khác nhau. Tận cùng đuôi bụng là vuốt ngọn. Trên
mặt bên của đuôi bụng thờng có các đám tơ hoặc có các gai phân bố ở trên cạnh trên
của nó. Các đặc điểm về hình dạng, số lợng gai, tơ của đuôi bụng là những đặc điểm
quan trọng để phân loại tới giống và loài trong phân loại của bộ Cladoera.
II. Dinh dỡng:
Trừ một số ít Cladocera ăn thịt nh Leptodora còn hầu hết chúng lấy thức ăn
theo kiểu thụ động. Nhờ sự hoạt động của các đôi chân ngực tạo thành các dòng xoáy,
nhờ đó nớc chảy vào xoang mang, dòng nớc này mang theo thức ăn nh vi khuẩn,
tảo đơn bào, nguyên sinh động vật Cladocera sẽ lựa chọn những thức ăn hợp với
cỡ miệng của chúng, Thí dụ nh M. affinis cơ thể dài hơn 0,4mm thì lọc thức ăn có
kích cỡ dới 40 micromet đờng kính từ 10 15 micromet
III. Sinh sản:
1. Hệ sinh dục:
Trong quần thể của Cladocera thờng chỉ gặp con cái, hệ sinh dục của con cái
gồm đôi buồng trứng nằm dọc theo ruột từ đôi chân ngực 1 đến cuối bụng và ống dẫn
trứng ngắn đổ về phía sau của buồng trứng (buồng phôi). Trong buồng trứng ở thời kỳ
sinh sản thấy có trứng hay con nhỏ nhấp nháy.
2. Sinh sản và vòng đời của Cladocera:
Trứng đợc chứa trong buồng trứng ở bên cạnh phần lng của con cái. Buồng
trứng này ở Daphnia hoàn toàn đóng kín còn ở Moina lại mở. Trong buồng trứng ta
có thể quan sát thấy trứng của chúng hoặc con. Trứng của Cladocera có ba loại :
- Trứng cái (trứng mùa hè): Chúng đợc xuất hiện trong điều kiện môi trờng
thuận lợi. Đó chính là sự sinh sản đơn tính của con cái. Tất cả các trứng này lại nở ra
những con cái (Số lợng nhiễm săc thể là 2n). Kích thớc của trứng cái của
M. affinis
94 95 micromet. Số lợng trứng thay đổi tuỳ từng loài dao động từ 5 10 trứng một
lần.
- Trứng đực: Số lợng nhiễm sắc thể là n. Kích thớc nhỏ, ở M. affinis khoảng
từ 60 80 micromet và có một màng mỏng bao quanh. Trứng đực xuất hiện nhiều lần
trong năm.

- Trứng nghỉ (trứng mùa đông): Khi môi trờng sống trở nên không thuận lợi
thí dụ mật độ quần thể cao, thức ăn thiếu, nhiệt độ thấpthì xuất hiện trứng nghỉ, số
lợng nhiễm sắc thể là 2n. Kích thớc từ 0,5 0,65 mm, trứng này đợc bao bọc bởi
màng chitin vững chắc, thông thờng chúng chỉ có một trứng nghỉ.
Trong vòng đời của Cladocera có hai hình thức sinh sản vô tính và sinh sản
hữu tính tuỳ theo điều kiện sống mà hình thức nào chiếm u thế.
Khi điều kiện môi trờng thuận lợi những con cái của quần thể sẽ sinh ra các
trứng cái, những trứng cái này sẽ nở ra những con cái, qua nhiều thế hệ con cái nh
vậy. Nếu khi gặp điều kiện môi trờng không thuận lợi thì sẽ xuất hiện hình thức sinh
sản hữu tính. Trong quần thể sẽ xuất hiện những con đực và con cái mang trứng nghỉ.
Trứng nghỉ đợc thụ tinh nằm trong buồng trứng, lúc này do điều kiện sống không
thuận lợi cho sự phát triển của Cladocera vì vậy con mẹ bị chết, trứng thụ tinh chìm
xuống đáy của thuỷ vực. Nhờ có vỏ dầy và chắc trứng đợc bảo vệ để có thể chịu
đựng đợc những điều kiện khắc nghiệt của môi trờng. Khi gặp điều kiện thuận lợi,
những trứng này sẽ nở hàng loạt để cho ra những cá thể non mới đồng thời khép kín
vòng đời của chúng.


97
iv. Phân bố và ý nghĩa:
1.Phân bố:
Các giống loài trong bộ Cladocera phân bối chủ yếu trong các thuỷ vực nớc
ngọt, trừ một số ít ở biển nh: Pelinia, Evandne. Trong các thuỷ vực nớc ngọt chúng
là bọn phân bố rộng theo vùng địa lý, theo các loại hình thuỷ vực. Cladocera gặp
nhiều trong ao, ruộng, cống, rãnh, còn các dạng hình thuỷ vực khác nh sông,
mơngthì ít hơn. Trong các thuỷ vực nớc lợ ven biển có một số loài thích ứng
rộng muối di nhập từ các thuỷ vực nớc ngọt vào nh Moina dubia; C. Rigaudi; D.
Sarsi(chúng thờng xuất hiện vào mùa ma). Còn trong mùa khô một số loài di
nhập từ biển vào nh Pelinia avirostris; Evande Tergestina.
2. ý nghĩa của bộ giáp xác râu chẻ:

Bộ giáp xác râu chẻ gồm những sinh vật nhỏ thờng gặp trong nớc ngọt nh
hồ, ao, vũng nớc, ngay cả những hồ trên núi cao. Chúng đã đợc biết tới nh một
loại thức ăn tốt cho ấu trùng của tôm cá. Theo nghiên cứu của A. Shirota thì những
thức ăn có những u thế sau:
- Thức ăn nhỏ, đờng kính thích hợp với cỡ miệng của cá từ 40 100
micromet
- Thức ăn bổ dỡng
- Tiêu hoá tốt cho ấu trùng cá
- Thức ăn nổi và di chuyển hoặc lơ lửng
- Có thể dễ dàng đạt số lợng lớn
- Giá thành rẻ và kinh tế
- Sử dụng những nguồn không có giá trị kinh tế.
A. Shirota đã thí nghiệm dùng M. macrocopa; C. dorsalis; A. silusiae; A.
salina và trứng luộc để nuôi cá vàng và ông đã kết luận rằng Moina (Cladocera) ấu
trùng Chironomus, Artemia là những thức ăn tốt nhất cho ấu trùng cá. Chính vì vậy
mà nhiều loài trong bộ giáp xác râu chẻ đã đợc nuôi theo ph
ơng pháp công nghiệp
để cung cấp thức ăn cho ấu trùng cá nh cá trê, tai tợng, chép, nuôi cá cảnh
V. Phân loại và giống loài thờng gặp:
Theo tài liệu đã đợc công bố của tác giả Hồ thanh Hải (1995). Trong các
thuỷ vực nội địa của Việt nam có 51 loài trong nhóm Cladocera trong đó miền Bắc
Việt nam gặp 45 loài, ở phía Nam Việt nam gặp 42 loài.
Các giống loài chủ yếu là những loài phân bố trong nớc ngọt. Một số loài
thờng gặp :
- Họ Bosminidae: Râu 1 liền với gốc chuỷ tạo thành vòi dài. Giống thờng gặp
: Bosmina; Bosminopsis
- Họ Sididae: Cơ thể kéo dài bằng hay quá hai lần chiều cao. Công thức đốt
râu 2 là 3- 3 hay 2- 3. Giống thờng gặp: Diaphanosoma, với các loài D. Sarsi ; D.
paucispinosum, D. leuchtenbergianum.
- Họ Macrothridae: Cơ thể dạng bầu dục hay gần tròn. Râu 1 con cái lớn dính

ở đầu chuỷ. Cạnh bụng có viền tơ lông chim. Giống thờng gặp Macrothrix
- Họ Daphniidae: Râu 1 con cái nhỏ không dính ở đầu chuỷ mà hơi dịch
xuống phía dới. Cạnh bụng không có viền tơ lông chim. Giống thờng gặp Moina,
Daphnia, Ceriodaphnia.


98
- Họ Chydoridae: Cơ thể dạng bán cầu hay hình cầu, chuỷ phát triển dạng mỏ
lớn. Công thức râu 2 là 3 - 3. Giống Thờng gặp Chydorus, Alona, Alonella.
Oxyurella. Thờng gặp trong ruộng cấy lúa nớc.
Lớp phụ giáp xác chân mái chèo Copepoda (Remipedia)
Giáp xác chân mái chèo là một trong những thành phần quan trọng của động
vật nổi ở biển cũng nh trong nớc ngọt. Chúng bao gồm những sinh vật có đặc điểm
chung là chuyển động nhờ sự giúp đỡ của các chân ngực. Các chân này đợc nối liền
với mình bằng tấm kitin mỏng nên chúng chuyển động đồng thời nh những mái
chèo. Vì thế có tên gọi là giáp xác chân mái chèo hay giáp xác chân chèo.
I.Đặc điểm hình thái phân loại:




Hình 21 : Hình dạng của Giáp xác chân mái chèo
1. Râu 1; 2. Râu 2; 3. Giáp đầu ngực; 4. Đốt đầu; 5. Đốt ngực; 6. Đốt bụng; 7. Đốt
bụng 1 (đốt sinh dục); 8. Trứng; 9. Chạc đuôi; 10. Tơ đuôi; 11. Mắt; 12. Ruột; 13. Cơ
dọc; 14. Tuyến trứng; 15. Túi trứng
Giáp xác chân chèo là động vật giáp xác cỡ nhỏ chiều dài phổ biến 0,5-4 mm.
Những loài sống ở biển sâu có thể 10- 12 mm nh Megacalanus, Bathycalanus. Hình
dạng ngoài của giáp xác chân chèo rất khác nhau và liên quan mật thiết với điều kiện
sống. Có loài hình trứng (Oithonidae) hoặc là hình bầu dục ( Cyclopidae) hình lá
(Centropagidae)

Với giáp xác chân chèo sống tự do có cơ thể và các phần phụ phát triển đầy đủ,
sai khác rõ rệt với chân chèo sống ký sinh thờng có cơ thể và các phần phụ tiêu
giảm.
Cơ thể giáp xác chân chèo do 16-17 đốt tạo thành nhng do một số đốt hợp lại
với nhau nên nói chung số đốt không vợt quá 11 đốt. Cơ thể chia ra hai phần: Phần
thân trớc hay phần đầu ngực (Cephalothorax) và phần thân sau hay phần bụng
(Abdomen).


99
1.Phần đầu ngực:
Gồm có 5 đốt, đốt I thờng dài hơn các đốt khác (thật ra là do năm đốt đầu + 1
đốt ngực chập lại), đặc điểm trớc tiên của đốt này khác nhau tuỳ từng loài và là đặc
điểm phân loại quan trọng nó có thể dạng từ tròn nh Paracalanus, hình tam giác (
Eucalanus) hình mỏ neo (Rhincalanus)các đốt còn lại ( các đốt ngực) do 5 đốt tạo
thành nhng do các đốt hợp lại với nhau, hoặc đốt I hợp với phần đầu nên chỉ còn lại
3-4 đốt. Góc bên sau của đốt ngực cuối cùng là các đặc điểm phân loại rất quan trọng,
có loại góc tù (Paracalanus), nhọn (Candaeta) hay lồi dạng gai (Pontellopsis)Đặc
biệt ở con đực góc bên sau rất biến dạng và thờng mất đối xứng ở bọn Cylopoida đốt
ngực V thờng hẹp gần bằng các đốt bụng nên thờng đễ lẫn với các đốt bụng.
2.Phần bụng (Aldomen):
Phần bụng của Calanoida, Cydopoida và một số Harpacticoida thót nhỏ lại rõ rệt
so với phần đầu ngực nên có thể phân biệt rõ ràng. Đa phần bọn Harpacticoida phần
bụng không thót nhỏ lại so với phần đầu ngực vì thế khó phân biệt hai phần này (cơ
thể dạng ống).
Phần bụng do năm đốt tạo thành nhng ở con cái, số đốt ít hơn do một số đốt
hợp lại (đốt bụng I và II hợp lại thành đốt sinh dục). Mặt bụng của Copepoda có lỗ
sinh dục là đặc điểm để định loại. Đốt sinh dục con đực ngắn hơn, đốt thứ 2 có lỗ
sinh dục bên trái nên thờng mất đối xứng. Đốt cuối cùng của phần bụng là đốt hậu
môn, mang lỗ hậu môn, xung quanh có thể có những cấu tạo phụ nh màng, gờ, gai

là những đặc điểm phân loại quan trọng của bọn Harpacticoida. Tận cùng của phần
bụng là chạc đuôi (Furca), chạc đuôi gồm hai nhánh, có hình dạng biến đổi từng
bọn, ở Cydopoida thờng dài vừa, vuông góc còn ở Calanoida thờng ngắn, tròn đều
(Diaptomidae) hay hẹp dài ( Centropagidae), bọn Harpacticoida
chạc đuôi thờng rất
ngắn.
Trên chạc đuôi có các tơ gồm :
- Bốn tơ ngọn dạng lông chim đó là: Tơ ngoài, tơ giữa ngoài, tơ giữa trong và tơ
trong. Mọc ở đỉnh của chạc đuôi.
- Tơ cạnh ngoài (tơ bên) gồm 1-2 tơ mọc ở cạnh ngoài chạc đuôi mỗi bên.
- Tơ lng: gồm 1 tơ mọc ở mặt lng gần đầu ngọn chạc đuôi.
3. Các phần phụ:
Đặc điểm của giáp xác chân mái chèo là các phần phụ của phần đầu ngực
thờng có dạng 1 hay 2 nhánh, phần bụng không có phần phụ. Sự sai khác phần phụ
con đực và con cái thờng thể hiện cấu tạo râu I và chân ngực V.
Các phần phụ phần đầu ngực gồm có: Đôi râu I, đôi râu II, đôi hàm trên, đôi
hàm dới I và II, đôi chân hàm, giáp xác chân chèo chỉ có một mắt.
- Đôi râu I gồm 4-26 đốt, chúng là một trong các đặc điểm phân loại trên râu I
thờng có nhiều lông cứng hoặc gậy cảm giác. Râu I ở con cái có cấu tạo đối xứng.
Còn râu I ở con đực thờng mất đối xứng và biến thành cơ quan ôm (Grasping organ)
do một số đốt biến dạng, có răng ca và gai, có đốt khớp động nên có thể gập lại
đợc. Hình dạng, độ dài so với thân, số lợng đốt, vị trí cơ quan ôm là đặc điểm phân
loại. Riêng bọn Diaptomidae con đực thờng mang một phần phụ đặc trng cho mỗi
loài ở đốt thứ 3 tính từ ngọn.
- Đôi râu II ngắn gồm 2 nhánh.


100
- Phần phụ miệng gồm có: Đôi hàm trên có tấm kitin sắc và xúc biện hàm
(Palpus) một hay hai nhánh. Đôi hàm dới I thờng có 2 nhánh dạng lá mỏng. Đôi

hàm dới II và đôi chân hàm có dạng một nhánh phân đốt.
Phần phụ ngực: Gồm có 5 đôi chân ngực, 4 đôi chân ngực đầu tiên có cấu tạo
đồng nhất gồm phần gốc 2 đốt (Coxa và Basis) và phần ngọn hai nhánh, nhánh trong
(endopodit), nhánh ngoài (exopodit) mỗi nhánh có 2-3 đốt. Trên đốt có tơ và gai. Số
lợng độ dài tơ và gai ở đốt ngọn nhánh trong và nhánh ngoài mỗi chân ngực (I - IV)
đặc trng cho từng giống loài. Chân ngực V có biến đổi rất lớn là căn cứ quan trọng
trong phân loại giáp xác chân chèo. Chân ngực V trong bộ Calanoida, ở con đực con
cái có cấu tạo khác nhau.
- Chân ngực V con cái chia 3 loại :
+ Loại 2 nhánh: Có cấu tạo khác nhau tuỳ loại, loại nguyên thuỷ nhất cả hai
nhánh trong và nhánh ngoài đều phát triển cấu tạo giống những đôi chân trớc có tác
dụng để bơi. Có loại nhánh ngoài phát triển, nhánh trong thái hoá ( Undinula.
Pontellia) một số loài có nhánh ngoài nhánh trong cùng thái hoá ( Labidocera).
+ Loại 1 nhánh : nhánh trong mất hẳn, nhánh ngoài thái hoá ở những mức độ
khác nhau. Có loại 4 đốt (Eurytemorra, Pleuromanma), loại 3 đốt (Rhincalanus), 2
đốt (Paracalanus) hoặc một đốt (Microcyclops varicans), đặc biệt có loài chỉ còn lại
chân trái phân 3 đốt nh Stenocalanus.
+ Chân ngực V hoàn toàn mất hẳn nh Eucalanus, Euchaeta, Pseudocalanus.
- Chân ngực Vcon đực: Chân ngực V con đực biến thành cơ quan giao cấu, so
với con cái thì chân ngực V con đực có biến đổi rất lớn, có cấu tạo phức tạp chia 2
loại :
+ Loại hai nhánh: Loại nguyên thuỷ cả nhánh trong và nhánh ngoài đều phát
triển có cấu tạo giống dạng chân bơi (Calanus), có loại nhánh trong hơi thái hoá, chân
trái và chân phải không giống nhau.
+ Loại một nhánh: chỉ còn lại nhánh ngoài, đối xứng trái phải (Cydopoida)
hoặc mất đối xứng do số lợng đốt dài ngắn khác nhau. Một số loài chân ngực V rất
phát triển và cấu tạo phức tạp ( Labidocera, condacia). Một số loài không phát triển
chân trái dài hơn chân phải (Paracalanus, Eucalanus
) hoặc chân phải dài hơn chân
trái (Colocalanus) một số loài chân phải rất thái hoá (Aetideus).

II. Dinh dỡng:
Đa số giống loài trong lớp phụ giáp xác chân mái chèo lấy thức ăn theo kiểu
lọc, một số sống ký sinh nh Lernea, Ergasilus ký sinh trên cá, tôm. Một số giáp xác
chân chèo bắt vật nhỏ nh trứng cá, cá con. Bọn này là địch hại trong nghề ơng ấp
cá.
III. Sinh sản và phát triển:
Đực cái phân tính. Chỉ có sinh sản hữu tính. Khi sinh sản con đực nhờ râu I và
chân ngực V đa bọc tinh vào túi chứa tinh của con cái. Trong thời gian đẻ trứng,
trứng đợc thụ tinh dần dần. Khi trứng đợc đẻ ra từ ống dẫn trứng sẽ tiết ra chất nhầy
kết dính những tế bào trứng thành 2 túi trứng ở 2 bên hay 1 túi trứng hình đĩa ở giữa
đốt sinh dục.
Quá trình phát triển: Từ trứng nở ra ấu trùng Naupilus bơi lội tự do trong nớc
(ấu trùng không phân đốt). Hình trứng, hình bầu dục có một điểm mắt, 3 đôi phần
phụ đó là đôi râu1, đôi râu 2 và đôi hàm lớn. ấu trùng Nauplius trải qua 5 - 6 lần lột
xác thành dạng trởng thành. Dạng trởng thành có đặc điểm là các phần phụ đã hoàn


101
chỉnh, các đặc điểm sinh dục đã rõ rệt. Trứng và tinh trùng thành thục đã bắt đầu sinh
sản.
IV Phân bố và ý nghĩa:
Các giống loài trong lớp phụ giáp xác chân chèo phân bố cả trong thuỷ vực
nớc ngọt, lợ và biển. Đa số sống trôi nổi trong nớc, là thành phần chủ yếu của động
vật phù du cả ở nớc ngọt và biển.
Chúng là thức ăn của nhiều động vật thuỷ sinh. Thí dụ theo tài liệu phân tích
thức ăn trong dạ dày cá của Nguyễn Đình Châu và Dơng Thị Thơm (1979) các Thu
vạch (Cybium commersoni) tỷ lệ chân mái chèo chiếm 72,7 %, cá ngừ chấm
Euthynnus yaito tỉ lệ giáp xác chân chèo chiếm 58%.
Giáp xác chân mái chèo là một khâu quan trọng trong chuỗi thức ăn của thuỷ
vực cũng nh trong chu trình chuyển hoá vật chất nói chung của vực nớc. Do vậy

việc nghiên cứu giáp xác chân mái chèo còn giúp cho việc đánh giá trữ lợng và khả
năng khai thác của vùng nớc
Dùng chỉ thị cho khối nớc, dòng chẩy, nhiệt độ, độ mặn thí dụ sự có mặt của
loài Calanus sinicus trong Vịnh Bắc bộ là chỉ thị cho khối nớc lạnh phía Bắc vịnh
trong mùa đông xuân.
V. Phân loại và giống loài thờng gặp:
Lớp phụ giáp xác chân mái chèo đợc chia thành 7 bộ . Các giống loài thờng
gặp trong 3 bộ: Bộ Calanoida, Bộ Cyclopoda và Harpacticoida. Trong đó bộ
Calanoida hoàn toàn sống phù du. Bộ Cyclopoida đại bộ phận sống phù du, một số ít
sống kí sinh. Bộ Harpacticoida sống đáy là chủ yếu. Giới thiệu những đại diện thờng
gặp.
1. Bộ Calanoida: Một số giống loài thờng gặp trong các thuỷ vực nội địa và ven
biển.
- Họ Centropagidae: Phần thân trớc hình lá dẹp dài, chạc đuôi mảnh dài xấp
xỉ phần bụng. Đại diên gặp giống Sinocalanus sống trong các thuỷ vực nớc lợ.
- Họ Pseudodiaptomidae: Phần thân trớc hình hạt thóc, chạc đuôi ngắn hơn
phần bụng. Góc sau phần thân trớc đối xứng. Ngọn râu 1 phải con đực không có
phần phụ đặc trng ở đót 3 từ ngọn. Nhánh trong chân ngực V phải, trái ở con đực
không có hoặc tiêu giảm. Thờng gắp các giống Pseudodiaptomus ; Schmackeria
trong các thuỷ vực nớc lợ
- Họ Calanidae: Phần thân hình trứng, phía trớc tròn hay hơi lồi. Góc bên sau
phần đầu ngực tù hay hơi lồi. Phần bụng con cái có 4 đốt, con đực có 5 đốt, chạc đuôi
hơi ngắn và có 5 lông cứng. Râu 1 con cái có 23 25 đốt, gốc hơi phình to, đỉnh có 2
lông dài. Chân ngực V cấu tạo theo kiểu chân bơi phần lớn nhánh trong và nhành
ngoài đều 3 đốt. Các đại diện Giống Calanus, Nannocalanus, Neocalanus.
Họ Eucalanidae : Phần đầu ngực dài và to, trớc tròn thờng lồi thành dạng
gai. Góc bên sau ngực nói chung là tù, cá biệt có loại nhọn, bụng rất ngắn. Râu 1
thờng dài hơn thân. Chân ngực V thoái hoá. Các giống thờng gặp Eucalanus,
Rhincalanus. Phân bố trong nớc mặn.
- Họ Diaptomidae: Phần thân trớc hình hạt thóc, chạc đuôi ngắn hơn phần

bụng. Các góc sau phần thân trớc không mất đối xứng. Ngọn râu 1 phải con đực có
phần phụ đặc trng ở đốt 3 từ ngọn. Nhánh trong chân ngực V phải, trái ở con đực đều
phát triển. Các đại diện thờng phân bố trong các thuỷ vực nớc ngọt. Giống đại diện


102
thờng gặp trong các thuỷ vực nớc ngọt. Các giống Allodiaptomus,
Mongolodiaptomus , Neodiaptomus.
2. Bộ Cyclopoida: Gồm những loài cỡ nhỏ dới 1mm. Đầu ngực hình trứng. Khớp
động giữa đốt ngực IV và V phần thân trớc rộng và to hơn phần sau thân. Có 2 túi
trứng dính ở 2 bên hay ở mặt lng phần sau thân. Râu 1 không quá 17 đốt, râu 1 bên
phải, trái giống nhau. Chân ngực V nhỏ và đơn giảm. Các họ thờng gặp:
- Họ Oithonidae: Thân tơng đối nhỏ, phần thân trớc và phần thân sau phân biệt
rõ ràng. phần thân trớc hình trứng, phần thân sau nhỏ và dài. Giống đại diện giống
Oithona, loài O. sinensis phân bố trong các thuỷ vực nớc lợ ven biển, sông nhỏ,
ruộng lúa vùng đồng bằng ven biển. Loài O. plumifera phân bố ở vịnh Bắc bộ có số
lợng nhiều, loài O.fallax phân bố ở vịnh Bắc bộ có số lợng ít nhng phân bố rộng
khắp.
- Họ Cyclopidae: Phần thân trớc hình bầu dục, hơi dài hơn phần bụng, chạc đuôi
ngắn hơn phần bụng. Chạc đuôi ngắn hơn (dài chỉ tới 3,5 lần rộng), tơ bên chạc đuôi
đính ở gần ngọn cạnh ngoài. các giống loài trong họ này phân bố chủ yếu trong các
thuỷ vực nớc ngọt. Các giống đại diện Microcyclops, Mesocyclops,
Thermocyclops.
3. Bộ Harpacticoida: Phần đầu ngực không rộng hơn nhiều so với phần bụng (dạng
ống). Lỗ sinh dục ở mặt bụng, có 1 2 túi trứng. Các đại diện của bộ phân bố cả
trong thuỷ vực nớc ngọt, lợ và biển. Đại diện:
- Họ Viguierellidae: Tơ bên dới chạc đuôi có dạng gai lớn, tơ ngọn giữa rộng
bản giống Phyllogenothopus , loài P. viguieri gặp ở hang nớc ngầm, giáp núi
Chine Hoà bình.
- Họ Canthocamptidae: Tơ bên chac đuôi và tơ ngọn giữa mảnh. Các đại diện tìm

thấy ở các hang nớc ngầm Bắc Việt nam. Các giống Atheyella ; Elaploidella ;
Epactophanes.
- Họ Ectinosomidae: Thân hình thon tròn, phần thân tr
ớc và thân sau không có
ranh giới rõ ràng, không có nhãn điểm. Vỏ bên của đốt ngực phát triển. Giống đại
diện: Microsetella, các loài M. norverica, phân bố rộng tới vùng cửa sông và nớc
lợ, chủ yếu sống ở tầng nớc mặt trong vịnh Bắc bộ. Loài M.rosea gặp nhiều ở ven
biển.
- Họ Macrosetellidae: Thân nhỏ và dài, trớc tròn nhng nhìn từ mặt bụng thì
nhọn, gai tròn, dạng mỏ chim, chạc đuôi nhỏ và dài, có 1 túi trứng. Giống đại diện là
giống Macrosetella, loài M. gracilis phân bố trong vịnh Bắc bộ có số lợng tơng
đối nhiều, gặp chủ yếu ỏ tầng mặt, phân bố rộng khắp vịnh.

Nhóm động vật đáy Zoobenttos.
Thành phần sinh vật đáy sống trên nền đáy nông của các thuỷ vực. Chúng đợc
đặc trng bởi các nhóm động vật ăn mùn bã hữu cơ hoặc sinh vật đáy. Giới thiệu một
số đại diện trong nhóm động vật đáy có liên quan tới nghề nuôi trồng và khai thác
thuỷ sản.
Lớp Giun nhiều tơ Polychaeta
Lớp giun nhiều tơ nằm trong ngành giun đốt Annelid. Giun nhiều tơ chủ yếu
gặp trong các thuỷ vực nớc lợ, măn. Một ít sống trong các thuỷ vực nớc ngọt.
I. Đặc điểm hình thái phân loại:


103
Cơ thể giun nhiều tơ kéo dài, dẹp theo hớng lng bụng. Đối với giun nhiều tơ
di động Errantia thì cơ thể phân đốt rõ ràng, có thể lên tới hàng trăm đốt. Đối với
những giun nhiều tơ sống cố định Sedentaria, cơ thể phân đốt không rõ ràng hoặc
không phân đốt.
Cơ thể của giun nhiều tơ đợc chia thành 2 phần: Đầu và thân.



Hình22: Hình dạng của giun nhiều tơ
a.Đầu; 1. Hàm; 2. Râu; 3. Xúc biện; 4. Mắt; 5. Sợi quanh miệng (Cirri)
b. Chi bên, 1.Sợi lng; 2. Thuỳ lng; 3. Túm tơ lng; 4. Mang; 5. Túm tơ bụng;
6. thuỳ bụng; 7. Sợi bụng.
1. Cấu tạo Phần đầu:
Gồm có thuỳ trớc đầu và một số đốt thân. Trên thuỳ đầu có các cơ quan cảm
giác nh :
- Mắt (có 1- 2 đôi)
- Râu (antennae): có thể 1- 2 đôi
- Xúc biện (palpi) gồm có một đôi hay không có (Nephthys)
- Các đôi xuc tu (cirri).
Những mẫu giun nhiều tơ đợc cố định bằng Formalin, phần hầu có khi bị lộn
ra ngoài, ta có thể quan sát đợc hàm sắc và các nhú cảm giác phân bố trên đó.
Các đặc điểm về hình dạng phần đầu, các đặc điểm của mắt, râu, xúc biện, xúc
tu, hầu là các đặc điểm để phân loại giun nhiều tơ di động. ở giun nhiều tơ sống cố
định thì các phần phụ cảm giác tiêu giảm.
2.Phần thân:
Có số lợng đốt sống khác nhau từ vài chục đến vài trăm đốt. Các đốt thờng đồng
nhất. Trên mỗi đốt có một đôi chi bên (Parapoda). Mỗi chi bên gồm có nhánh lng
và nhánh bụng, mỗi nhánh có thể có 2 thuỳ (trên và dới) trên mỗi thuỳ thờng có
túm tơ và một tơ trụ, kèm với chi bên về phía lng và phía bụng thờng có các cirrii
lng và bụng hình dạng khác nhau tuỳ từng giống loài. Thí dụ nh giống
Dendronereis thì cirri lng biến đổi thành mang ở các đốt từ 15-21.
Các đặc điểm của các đôi chi bên về hình dạng, cấu tạo, kích thớc, vị trí đặc
trng cho từng họ, giống, loài nên là đặc điểm rất quan trọng trong phân loại.
Giun nhiều tơ sống định c
. Các cấu tạo nh cơ quan cảm giác, chi bên tiêu
giảm. Đầu có vòng tua mang do các cơ quan cảm giác đầu biến đổi thành. Đặc điểm

của vòng tua và một vài đặc điểm khác của chúng là đặc điểm để phân loại bọn này.


104
II Dinh dỡng:
Thức ăn của giun nhiều tơ di động là tảo và các động vật nhỏ bé khác trong
nớc.
III. Sinh sản:
Giun nhiều tơ gặp hai hình thức sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
1. Sinh sản vô tính:

Hình 23: Sinh sản vô tính của giun nhiều tơ
Sinh sản vô tính bằng cách đâm chồi hoặc cắt đoạn. Trong sinh sản đâm chồi,
chồi mới mọc ở một vùng nhất định, có khi chồi mới cha tách khỏi mẹ đã lại mọc
chồi con. Trong sinh sản cắt đoạn, mỗi đợt tái sinh cho một cá thể mới
2. Sinh sản hữu tính:
Thờng sinh sản hữu tính của giun nhiều tơ có liên quan đến sinh sản vô tính
khởi đầu. Đến mùa sinh sản, hình dạng ngoài của giun nhiều tơ thờng không đổi.
Nhng cũng có trờng hợp, ở các đốt có chứa tuyến sinh dục, có chi bên và tơ phát
triển hơn, ruột tiêu giảm, đổi màu, cả phần cơ thể này biến đổi thành phần sinh sản
(Epitoque) khác hẳn phần dinh dỡng ( atoque) ở phía trớc. Bắt đàu giao hoan, giun
từ đáy nổi lên mặt nớc, phóng sản phẩm sinh dục vào nớc để thụ tinh. Tín hiệu giao
hoan của các cá thể đực và cái thờng là chế độ ánh sáng hoặc yếu tố thời tiết khí
hậu. Thí dụ ở Bắc Việt nam loài rơi (Tylorhynchus heterochaetus) sống quanh năm
dới nền đáy sông, ruộng nớc vùng ven biển. Khoảng cuối tuần trăng tháng 9 hay
đầu tuần trăng tháng 10 (tháng 9 đôi mơi, tháng 10 mùng 5) khi trời trở nên âm u, có
ma nhỏ, rơi sẽ nổi lên mặt nớc hoạt động giao hoan.
Từ trứng thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng Trochophora, ấu trùng bơi tự do
trong nớc có đặc điểm có vành lông bơi ở trớc miệng và vành lông bơi ở sau miệng.
Miệng ở phía bụng, hậu môn ở cuối và có chùm lông ở đỉnh.Sau một thời gian sống

trôi nổi, ấu trùng bắt đầu biến thái. Giai đoạn ấu trùng Metatrochophora có thuỳ đầu
(phần trớc miệng) một ít đốt sống thân và phần đuôi ở phía sau không có thể xoang.
ấu trùng Metatrochophora tiếp tục sống bơi, bò trên đáy và chuyển sang giai đoạn


105
tiếp theo. Các tế bào của vùng sinh trởng ở trớc phần đuôi không ngừng phân chia
và hình thành các đốt mới cho đến khi có đủ số đốt của giun trởng thành.


Hình 24 : ấu trùng giun nhiều tơ
A. ấu trùng Trochophora nhìn mặt bên; B. Biến thái của ấu trùng Trochophora

IV. Phân bố và ý nghĩa:
Hầu hết giun nhiều tơ sống ở biển nhng cũng có một số loài sống trong nớc
lợ, nớc ngọt. Thậm chí có loài sống trong sông suối vùng núi xa biển nh giun
nhiều tơ Caobangia billeti.
ở biển giun nhiều tơ phân bố rất rộng rãi từ vùng cực tới xích đạo, từ vùng triều
đến độ sâu 8.000m, nhng tập trung ở vùng ven bờ, phần lớn giun nhiều tơ ở đáy, chui
rúc trong bùn, kiếm ăn trên mặt đáy, trong rong biển, len lỏi hay bám trên các mảnh
vụn của trai ốc, san hô.
Giun nhiều tơ là thức ăn cho tôm cá ăn đáy và các động vật thuỷ sinh khác.
Một số là thức ăn ngon, nhiều đạm cho ngời nh con rơi.
V. Phân loại và giống loài thờng gặp:
Lớp giun nhiều tơ Polychaeta có 2 phân lớp:
1. Phân lớp giun nhiều tơ định c Sendentaria :
Thuỳ đầu kém phát triển hoặc tiêu giảm. Cơ thể chia thành vài phần khác
nhau. Chi bên phát triển yếu, mang thờng chỉ có phần trớc. Thận không có trong tất
cả các đốt thờng sống trong tổ tạm thời hay vĩnh viễn.
Một số họ thờng gặp: Spionidae, Cirutulidae (Bộ Spiomorpha),

Chloruemidae, Itellidae (Bộ Drilomorpha), Ampharetidae, Terebellidae (Bộ
Terebellomorpha), Sabellidae, Serpulidae ( Bộ Serpulimorpha).
Một số loài thờng gặp: Loài Phyllochaetopterus soecialis có hầu khắp ở các
vùng đáy cát bùn của vịnh Bắc bộ.
Các loài trong họ Sabellidae, Serpulidae có vành mang phát triển sống bám
vào đá hay lẫn trong san hô, thân lỗ, tay cuộn vùng ven biển.
2. Phần lớp giun nhiều tơ di động Errantia:
Thuỳ đầu phát triển, phân đốt đồng hình, chi bên phát triển khắp cơ thể,
thờng có mang, phần lớn sống tự do, ăn thịt. Các họ thờng gặp nhiều ở nớc ta là:


106
Aphroditidae; Glyceridae; Phyllodoeidae; Alciopidae; Tomopharidae (Bộ
Phyllodocemorpha); Syllidae; Nereidae; Nephthydidae ( Bộ Neveimorpha).
Sau đây là một số loài thờng gặp trong các thuỷ vực nớc lợ và ven biển, thuỷ
vực nớc ngọt.
- Họ Nephthydidae: Chi bên phát triển, đầu phát triển bình thờng, thuỳ đầu
nhỏ có 4 anten, 2 mắt, không có xúc biện.
Giống đại diện: Nephthys gặp sông, ruộng, hồ gần biển.
- Họ Nereidae: Chi bên phát triển, đầu thuỳ lớn có 2 anten, 4 mắt và 2 xúc
biện. Giống loài thờng gặp :
. Namalycastis: Thờng gặp trong các thuỷ vực sông, hồ , ruộng vùng đồng
bằng.
. Tylorhynchus heterochaetus: Thờng gặp ở sông, ruộng vùng nớc lợ,
vùng đồng bằng ven biển.
. Dendronereis aetuarina: Gặp ở vùng nớc lợ ven biển.
Lớp giun ít tơ Olygochaeta
I. Đặc điểm hình thái phân loại:
Giun ít tơ sống trong nớc có kích thớc không lớn nh giun ít tơ sống trong
đất, đờng kính cơ thể không quá vài ba milimet. Tuy dài 0.5 đến hàng trăm milimet.

Cơ thể kéo dài, phân đốt, có từ 7 đến hàng trăm đốt. Các đốt thờng đồng nhắt. Một
số có ít đốt phần phía trớc khác các đốt còn lại về số lợng chùm tơ và hình dạng của
tơ (Naididae) hoặc một số loài nh Aulodrilus có phía sau không phân đốt.
1.Thuỳ đầu:
Thuỳ đầu có thể hình tam giác, có thể kéo dài hay tiêu giảm. Trên thuỳ đầu có
thể có gai cảm giác, mắt. Các cơ quan cảm giác khác nh nh râu, xúc biện, sợi cảm
giác đều tiêu giảm.
Các đặc diểm về hình dạng của thuỳ đầu, tơ, gai mắt là đặc điểm phân loại của
giun ít tơ.
2.Các đốt thân:
Phần thân phân đốt đồng hình, số lợng đốt khác nhau tuỳ từng giống loài.
Trên mỗi đốt mang 4 chùm tơ (hay vành tơ), gồm 2 chùm tơ lng và 2 chùm tơ bụng.
Mỗi chùm tơ lại có số lợng, hình dạng, kích thớc khác nhau. Các đặc điểm của tơ là
đặc điểm quan trọng trong phân loại của giun ít tơ. Có 2 dạng tơ: tơ lông và tơ chữ S.
Nhóm tơ lông gồm có : Tơ lông thẳng, tơ lông lỡi lê, tơ lông răng ca, tơ lông
chim, tơ răng bên.
Tơ chữ S: Có chỗ phình ra ở quãng giữa (hạch) và 2 răng ở đỉnh. Một nhóm tơ
chữ S có biến đổi đặc biệt có phần gốc thẳng thờng gặp trong chùm tơ lng gọi là tơ
que. Tuỳ theo đặc điểm của răng có thể có tơ 2 răng, tơ nan quạt ( có răng phụ ở
giữa), tơ hình móc, tơ lòng máng ( Răng ở xa gốc là răng đỉnh, răng ở gần gốc là răng
gốc).
Ngoài các tơ có kích thớc bình thờng, còn có thể có các tơ có kích thớc bé
hơn hẳn các tơ khác hoặc có hình dạng thay đổi.
Cơ quan sinh dục của giun ít tơ cũng là một trong những đặc điểm quan trọng
để phân loại. Giun ít tơ lỡng tính, cơ quan sinh dục đực và cái trởng thành ở phía
tr
ớc cơ thể từ đốt thứ 5 đến đốt thứ 15. Vị trí của cơ quan sinh dục đặc trng cho
từng họ. Chúng có 1 2 đôi tinh hoàn, 1 2 đôi buồng trứng. Sản phẩm sinh dục hoặc
chứa trong phần thể xoang tơng ứng, hoặc chứa trong phần hình túi do đốt vách lõm



107
về phía trớc hay phía sau mà thành gọi là túi tinh, túi trứng. ống dẫn sinh dục đực
và cái có phễu hứng sản phẩm sinh dục đực và cái đa ra ngoài. Phễu tinh có tiêm

Hình 25: Các kiẻu tơ lông của giun ít tơ
A. Tơ lông thẳng; B. Tơ lông lỡi lê ; C. Tơ lông răng ca; D. Tơ lông lông chim; E.
Tơ lông răng bên.

Hình 26 : Nhóm tơ chữ S
A. tơ chữ S; B. tơ dạng móc; C. tơ dấu hỏi; D. Tơ máng; E. Tơ que; G.Tơ gai; H.
Đỉnh tơ có răng phụ; I. Tơ mái chèo; K. Răng đỉnh ngắn hơn răng gốc; L. răng đỉnh
dài hơn răng gốc.
mao ở mặt trong và đổ vào bầu tinh. Phần cuối của bầu tinh thắt nhỏ thành ống phóng
tinh. Một số loài có ống kitin, có túi bịt kín tơng tự bầu tinh gọi là bầu tinh phụ
(Paratrium). Tuyến tiền liệt có thể tách riêng hoặc bao quanh ống dẫn sinh dục, bao
quanh bầu tinh hoặc bao quanh ống phóng tinh. Ngoài ra còn có túi nhận tinh chứa
tinh dịch hoặc bó tinh, bó tinh có thể dính trên thành cơ thể. Đai sinh dục có thể bọc
quanh thân (đai kín) hay đai thiếu ở bụng (đai không kín) hoặc thiếu quanh lỗ sinh


108
dục đực. Chùm tơ cạnh lỗ sinh dục đực và cạnh lỗ nhận tinh có thể có hình dạng và
kích thớc thay đổi là tơ giao cấu và tơ nhận tinh.
Ngoài ra, trong phân loại của giun ít tơ ngời ta còn dựa vào đặc điểm của
mang nh hình dạng, kích thớc , vị trí, số lợng của mang để phân loại chúng.
II. Dinh dỡng:
Thức ăn của giun ít tơ trong nớc là vi khuẩn, động vật nhỏ, mùn bã hữu cơ.
Những loài sống quanh cây cỏ thuỷ sinh thì thức ăn của chúng thờng là tảo, động vật
nguyên sinh, trùng bánh xe, ấu trùng côn trùng.

III. Sinh sản:
Giun ít tơ có cả 2 hình thức sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
1. Sinh sản vô tính:
Gặp trong họ Naididae. Cơ thể có vùng sinh trởng ở đầu cơ thể sau và phần
đuôi của cá thể trớc. Các phần này có thể hình thành trớc hay sau khi cá thể mới
tách khỏi cá thể mẹ, có khi cá thể con cha tách khỏi mẹ đã hình thành thế hệ tiếp
theo thành chuỗi cá thể.
2. Sinh sản hữu tính:
Mặc dù giun ít tơ có cơ quan sinh dục lỡng tính nhng chúng không tự thụ
tinh đợc mà thụ tinh chéo. Hai cá thể ghép đôi bằng cách quay chéo đầu, áp mặt
bụng với nhau và trao đổi tinh dịch. Tinh trùng đợc chuyển trực tiếp vào túi nhận
tinh của đối phơng, dới dạng khối tinh hoặc bao tinh. Sau một thời gian, kịp cho
trứng chín, kén giun hình thành. Kén có kích thớc, hình dạng, số lợng trứng thay
đổi tuỳ từng loài. Thí dụ kén của họ Naididae thờng có 1 trứng còn kén của họ
Enchytracidae có thể có 53 trứng. Sau khi thụ tinh, hai cá thể rời nhau. Vài ba ngày
sau, đai sinh dục dầy dần, nhận một ít trứng rồi tuột về phía trớc, lấy tinh dịch khi đi
qua túi nhận tinh rồi chui đầu ra ngoài, bịt 2 đầu thành kén, kén màu nâu đất, cỡ kén
thay đổi tuỳ loài.
IV. Phân bố và ý nghĩa:
Phân bố chủ yếu trong các thuỷ vực nớc ngọt. Các thuỷ vực dạng sông,
mơng ở đồng bằng, có n
ớc chảy chậm, đáy bùn hay hệ thống nớc thải ở thành
phố thì giun ít tơ đặc biệt là họ Tubificidae phân bố dày đặc.
Giun ít tơ là thức ăn rất tốt cho tôm cá ăn đáy và các động vật thuỷ sinh khác.
V. Phân loại và giống loài thờng gặp:
Một số đại diện trong lớp giun ít tơ:
- Họ Naididae: tơ có nhiều kiểu, nếu có tơ lông thì có trong chùm tơ lng.
Không có tiêm mao rung động quanh miệng và ở thuỳ đầu. Giun cỡ trung bình hay
bé. Sinh sản vô tính bằng tái sinh (Trừ Allonais bằng cắt đoạn), thờng gặp chuỗi cá
thể. Có gai cảm giác trên thuỳ đầu và có khi có mắt.

Họ giun này có nhiều loài phân biệt thành từng nhóm sống trong bùn, trên bùn
và trong bụi cây cỏ thuỷ sinh. Một số đại diện:
- Giống Aulophorus, loài A. furcatus, loài A. tonkiensis sống trong tổ kéo
theo cả tổ di chuyển; Loài Chaetogaster limnaei sống hội sinh trong khoang áo ốc
tai
- Giống Dero, loài D. digitata sống tập trung thành từng đàn, thò đuôi ra
ngoài hô hấp.


109
- Họ Tubificidae: Sinh sản vô tính (nếu có) chỉ bằng cắt đoạn. Không có gai
cảm giác và mắt trên thuỳ đầu. Tơ S có 2 răng, một răng tiêu giảm, có răng phụ mái
chèo hay tơ lông. Tinh hoàn trong đốt tiếp theo đốt có túi nhận tinh.
Các giống loài trong họ này có một ít loài sống ở vùng triều, còn chủ yếu sống
trong nớc ngọt. Đại diện thờng gặp:
Loài Limnodrilus hoffmeisteri kết thành từng búi dày đặc màu hồng ở cống
rãnh và ao nuôi cá.
Loài Brachiura sowerbyi có mang ở cuối thân, cỡ tơng đối lớn và thờng
sông cùng với loài Limnodrilus hoffmeisteri.
Lớp chân bụng Gastropoda:
Lớp chân bụng nằm trong ngành động vật thân mền Mollusca.
I. Đặc điểm hình thái phân loại vỏ ốc nớc ngọt:
Thân mền chân bụng sống trong các thuỷ vực nớc ngọt thuộc bọn ốc mang
trớc Prosobrachia và ốc có phổi Pulmonata. Cả hai đều có vỏ xoắn ốc nhng ở ốc
mang trớc luôn có nắp miệng còn ở ốc phổi thì không có.
Cơ thể ốc nằm trong vỏ, vỏ cuộn xoắn ốc quanh một trục tạo nên các vòng
xoắn, khởi đầu ở đỉnh vỏ và kết thúc ở miệng vỏ. ở ốc nớc ngọt, các vòng xoắn chập
vào nhau tạo nên trụ ốc chạy dọc ruột vỏ trùng với trục vỏ. Trụ này có thể rỗng và mở
ra ở ngoài ở chỗ gần miệng vỏ tạo thành lỗ rốn, có khi trụ dày không tạo thành lỗ rốn.
Các vòng xoắn có thể nằm trên một mặt phẳng (Planorbidae) hay trên các mặt phẳng

khác nhau tạo thành tháp ốc lồi.

Hình 27: Cấu tạo vỏ ốc
1. Hình vỏ; 2. Vành xoắn; 3. Nắp miệng; 4. Vành miệng; 6. Lỗ rốn; 8. Rãnh xoắn;
10. Trụ ốc; 1-5. chiều cao; 7-9. Chiều rộng.
Miệng vỏ ốc là nơi ốc thông với bên ngoài. ở vùng miệng vỏ có thể phân biệt
bờ trụ (bờ trong hay bờ dới) và vành miệng ngoài (bờ ngoài hay bờ trên). Hình dạng
lỗ miệng vỏ thay đổi tuỳ từng giống loài, nó có thể liên tục tạo nên một đờng viền
liên tục bao quanh miệng vỏ hoặc không liên tục, ngắt quãng ở bờ trụCác đặc điểm
về hình dạng vỏ , màu sắc, kích thớc, số lợng vòng xoắn, rãnh xoắn, đặc điểm về lỗ
rốn, gai, miệng vỏ ốc là những đặc điểm dùng trong phân loại ốc.
Trong định loại ốc nớc ngọt còn dùng các đặc điểm các lỡi gai cũng nh cơ
quan sinh dục lỡng tính ở ốc có phổi (Pulmonata). Cấu tạo lỡi gai ở mỗi loài rất đặc
trng ở hình dạng cũng nh số lợng. Trên một hàng răng ngay có thể phân biệt từ


110
giữa sang phía trái và phải đối xứng nhau, các loại gai giữa (c), gai bên (1), gai trung
gian (i), gai rìa (m) có khi ngời ta dùng công thức lỡi gai để thể hiện đặc điểm của
cấu tạo lỡi gai một loài. Thí dụ công thức của lỡi gai đợc biểu diễn nh sau :
8m/3-4 2i/2 l/3 c/1 l/3 2i/2 8m/3-4
Nghĩa là trên lỡi gai có :
1 gai ở giữa (c) mỗi gai có 1 răng
1 gai ở bên (l) mỗi gai có 3 răng
2gai ở trung gian (i) mỗi gai có 2 răng
8 gai ở rìa (m) mỗi gai có 3-4 răng
II. Dinh dỡng:
Thức ăn của ốc đa số là mùn bã thực vật, rêu nấm, một số ăn thực vật bậc cao
(ốc bơu vàng ăn lúa, rau), một số ăn thịt, thức ăn có thể là giun, sứa, hầu
III. Sinh sản:

Cơ quan sinh dục có thể phân tính hay lỡng tính. Hình thức sinh sản hữu tính.
Chân bụng thờng thụ tinh trong, đẻ trứng hay đẻ con (Viviparidae) trứng của chân
bụng thờng đợc đẻ thành từng đám, chìm trong 1 chất nhầy bám vào cây thuỷ sinh
(ốc Lymnaea) hay thành từng đám bám vào hốc đất (ốc nhồi).
Đối với ốc sống ở nớc lợ và mặn quá trình phát triển phải qua giai đoạn ấu
trùng luân cầu ( Trochophora) và ấu trùng Veliger.


Hình 28 : Sự phát triển của ốc Patella
a. ấu trùng luân cầu Trochophora; b. ấu trùng Veliger trớc khi vặn xoắn; c.
Sau khi vặn xoắn;
1. Chùm lông đỉnh; 2. Lông ở nửa bán cầu trên; 3. Vành lông trớc miệng; 4.
Miệng; 5. Dải phôi giữa; 6. Vỏ; 7. Bao nội tạng; 8. áo; 9. Lông ở phía sau cơ thể;
10. Mầm chân; 11. Ruột (từ Đôgen)

ấu trùng Veliger có cơ quan bơi là hai màng bơi hình nửa vòng tròn, có lông
dài, ấu trùng lần lợt hình thành chân, mắt, tua cảm giác, vỏ xoắn (do các phần cơ thể
sinh trởng không đều) lỗ miệng, hầu và cơ. ấu trùng Veliger có qua một giai đoạn
xoắn vỏ và khối phủ tạng 180
o
.
Một số ốc mang trớc ở biển nh Conus, Natica và gần nh tất cả ốc mang
trớc nớc ngọt, ốc phổi, trứng nở trực tiếp thành con non, ấu trùng luân cầu (
Trochophora) và ấu trùng Veliger phát triển trong trứng.
IV. Phân bố và ý nghĩa:

×