Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

GIÁO TRÌNH THỦY SINH VẬT HỌC PHẦN 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.78 KB, 38 trang )


1
Thuỷ sinh vật học


Giáo trình Thuỷ sinh vật h

c dùng cho học sinh Trung cấp kỹ
thuật ngnh Nuôi trồng thuỷ sản. Nhằm trang bị cho học sinh các kiến
thức cơ bản về sinh thái học thuỷ vực v phân loại thuỷ sinh vật.
Trên cơ sở đó, học sinh sẽ vận dụng các kiến thức đã học vo sản
xuất Nuôi trồng tnuỷ sản , công tác điều tra thu hoạch vực nớc để góp
phần phát triển Nuôi trồng v bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản.


2
Phần 1 : Sinh thái học Thuỷ vực
Bài mở đầu
I. Một số khái niệm cơ bản trong Sinh Thái Học
1. Khái niệm sinh thái học thuỷ vực:
Sinh thái học thuỷ vực là một bộ phận của sinh thái học nói chung lấy đối tợng
nghiên cứu là mối quan hệ của thuỷ sinh vật với môi trờng nớc, nơi diễn ra các
hoạt động sống của thuỷ sinh vật ở các mức độ sống khác nhau, từ cá thể đến quần
thể, quần xã và hệ sinh thái . Những mối quan hệ tơng tác giữa các sinh vật với nhau
và với môi trờng tạo nên các chu trình vật chất và sự chuyển hoá năng lợng, từ đó
hình thành nên nguồn lợi sinh vật mà con ngời có thể khai thác và sử dụng. Về phía
mình, chu trình chuyển hoá vật chất và sự chuyển hoá năng lợng trong thuỷ quyển
nói riêng hay trong sinh quyển nói chung lại đảm bảo cho sự thống nhất hoạt động
của các thành viên cáu trúc nên hệ và giữa các hệ thống với nhau tạo nên những chỉnh
thể thiên nhiên thuộc các kích cỡ lớn nhỏ khác nhau, tồn tại một cách ổn định.
2. Những khái niệm và nguyên tắc sinh thái cơ bản


2.1. Khái niệm :
Trong sinh thái học ngời ta đã đa ra những khái niêm sau: Ngoại cảnh, môi
trờng, các yếu tố môi trờng Chúng ta sẽ xem xét một số những khái niệm đó:
a/ Ngoại cảnh: Ngoại cảnh hay thế giới bên ngoài là thiên nhiên, con ngời và
kết quả hoạt động của con ngời. Ngoại cảnh tồn tại một cách khách quan nh trời
mây, non nớc, thành quách, lăng tẩm, biển, hồ, sông, suối
b/ Môi trờng: Là một phần của ngoại cảnh bao gồm những thực thể và hiện
tợng của tự nhiên mà ở đó có cơ thể, quần thể, loài có liên quan một cách trực tiếp
và gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình.
Từ định nghĩa này ta có thể phân biệt đợc đâu là môi trờng của loài này mà
không phải là môi trờng của loài khác. Thí dụ lớp nớc mặt là môi trờng sống của
sinh vật phù du (Plankton) song lại không phải là môi trờng sống của sinh vật đáy
sâu hàng nghìn mét.
c/ Các yếu tố môi trờng và các yếu tố sinh thái: Các yếu tố môi trờng là các
thực thể và những hiện tợng riêng lẻ của tự nhiên, của thế giới sống, bao gồm cả con
ng
ời và hoạt động sống của nó mà sinh vật chịu ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp
nh nhiệt độ ánh sáng, độ mặn, thức ăn Những yếu tố này tác động lên sinh vật
gọi là các yếu tố sinh thái. Mỗi yếu tố có nguồn gốc, bản sắc riêng và khi tác động
lên sinh vật chúng tạo nên những hậu quả riêng và sự thích nghi riêng của sinh vật.
Các yếu tố môi trờng tuỳ theo nguồn gốc và ảnh hởng tác động của chúng
lên đời sống sinh vật mà chúng đợc phân chia thành mấy loại sau:
- Các yếu tố vô sinh nh : Các muối dinh dỡng, nớc, ánh sáng, nhiệt độ
- Các yếu tố hữu sinh nh : Vật kí sinh, vật dữ, thức ăn, mần bệnhCác yếu tố
hữu sinh bao gồm cả con ngời và tác động của con ngời.
2.2. Quy luật tác động của các nhân tố sinh thái.
Các yếu tố môi trờng tác dộng lên đời sống của cá thể, quần thể, quần
xãkhông phải đơn lẻ mà là một tổ hợp, đồng thời tức là các cá thể, quần thể,
loàicùng một lúc phải phản ứng lại với tác động tổ hợp của các yếu tố môi trờng.
Mỗi yếu tố môi trờng khi tác động lên đời sống của sinh vật đợc thể hiện trên

mấy khía cạnh sau:

3
- Bản chất của yếu tố đó, thí dụ nhiệt độ là nóng lạnh, độ mặn là cao hay
thấp
- Cờng độ hay liều lợng tác động( cao thấp, nhiều hay ít)
- Độ dài của tác động (thời gian dài ngắn)
- Phơng thức tác động : Tác động liên tục hay đứt đoạn, chu kì tác động (mau
hay tha)
Do vậy, sự phản ứng của sinh vật đối với các tác động của một yếu tố hay tổ
hợp các yếu tố cũng rất đa dạng song rất chính xác và có hiệu quả tới mức kì diệu.
Trong sinh thái học liên quan tới tác động của các yếu tố môi trờng xuất hiện
hai định luật cơ bản: Định luật tối thiểu và định luật chống chịu.
- Định luật tối thiểu của Liebig phát biểu rằng: Đời sống của sinh vật với mỗi
nhân tố (nhất là các nguyên tố hoá học) đòi hỏi phải có một lợng tối thiểu mới tồn
tại đợc. Lợng này gọi là thêm(định luật này chỉ ứng dụng trong trạng thái ổn
định).
- Định luật chống chịu của Shelford: Những yếu tố sinh thái không chỉ là một
lợng tối thiểu nh trờng hợp của định luật Liebig đã nêu trên mà cả trong trờng
hợp quá thừa nh các yếu tố nhiệt độ, độ ẩmDo đó sinh vật còn đợc đặc trng bởi
những giá trị sinh thái tối thiểu và tối đa của yếu tố môi trờng. Biên độ giữa hai giá
trị đó mà sinh vật thích nghi đợc gọi là giới hạn sinh thái của sinh vật. Khái niệm
về giới hạn sinh thái đợc gọi là định luật chống chịu của Shelford.
Trong giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với một yếu tố nào đó bao gồm các
điểm giới hạn: Giới hạn dới (tối thiểu - minimum) và giới hạn trên (tối đa-
maximum) và một khoảng cực thuận (optimum) là điểm mà ở đấy sinh vật sống bình
thờng nhng mức tiêu phí năng l
ợng thấp nhất. Hai khoảng ở hai phía của cực
thuận là các khoảng chống chịu.Thí dụ các loài thuỷ sinh vật thờng sống ở giá trị pH
từ 6,5 đến 8,5.

Nếu một sinh vật có trị số sinh thái lớn đối với yếu tố nào đó ta nói sinh vật đó
rộngvới yếu tố đó thí dụ rộng nhiệt, rộng muối, còn nếu sinh vật có trị số sinh
thái thấp thì ta nói sinh vật đó hẹp nh hẹp nhiệt, hẹp muối. một sinh vật có trị
số sinh thái rộng đối với nhiều yếu tố môi trờng thờng có vùng phân bố rộng, trở
thành loài phân bố toàn cầu.
Một sinh vật có thể có trị sinh thái rộng đối với yếu tố này nhng lại hẹp với
các yếu tố khác thì loài đó sẽ có vùng phân bố hạn chế.
Khi một yếu tố này trở nên kém cực thuận đối với đời sống thì giới hạn chống
chịu đối với các yếu tố khác cũng bị thu hẹp, chặng hạn nếu hàm lợng muối nitơ
thấp, thực vật đòi hỏi lợng nớc cho sinh trởng bình thờng sẽ cao hơn so với ở
hàm lợng nitơ cao.
Trong thiên nhiên khi sinh vật rơi vào điều kiện sống không phù hợp với vùng
tối u thì một yếu tố (hay một nhóm yếu tố) khác trở nên quan trọng và đóng vai trò
thay thế.
Khi cơ thể sinh vật thay đổi trạng thái sinh lí của mình (mang thai, sinh sản,
bệnh tật) và những cơ thể ở giai đoạn phát triển sớm (trứng, ấu trùng, con non ) thì
nhiều yéu tố của môi trờng trở thành yếu tố giới hạn.
Đối với mỗi cơ thể mỗi hoạt động chức năng cũng có những giới hạn sinh thái
xác định. Sinh sản là thời điểm có sức chống chịu kém nhất so với các hoạt động khác
, còn hô hấp có giới hạn sinh thái rộng nhất.

4
II. Đối tợng nhiệm vụ môn học:
1. Đối tợng môn học.
Đối tợng nghiên cứu của thuỷ sinh học có thể coi là các thuỷ sinh vật (thực
vật, động vật, vi khuẩn, nấm) và các quá trình sinh học trong thuỷ vực. Thuỷ sinh
học chủ yếu nghiên cứu về mặt sinh thái học cá thể, quần thể, quần loại của sinh vật ở
nớc. Các dạng tổ chức trên cá thể của vật sống, các đặc điểm cấu trúc, chức phận và
vị trí của chúng trong quá trình chuyển hoá vật chất và năng lợng trong tự nhiên, đặc
tính mối quan hệ qua lại của chúng với môi trờng sống

Môn học còn giới thiệu phần phân loại, các đặc diểm sinh học, sinh thái học của
một số đối tợng thờng gặp chủ yếu trong các nhóm: Thực vật bc thp
(Thallophytes ), Thực vật bậc cao (Kormophytes), ộng vật nổi (Zooplankton), ộng
vật đáy (Zoobenthos). Các đối tợng đợc đợc giới thiệu trong giáo trình này là
những giống loài có giá trị làm thức ăn cho tôm cá hoặc các động vật thuỷ sinh khác,
hoặc chúng là các đối tợng nuôi trồng, khai thác trong ngành thuỷ sản cũng nh các
sinh vật gây hại cho các đối tợng kinh tế trong nghề nuôi trồng thuỷ sản.
2. Nhiệm vụ môn học:
Nhiệm vụ tổng quát của thuỷ sinh học là tìm hiểu và trên cơ sở đó điều khiển
hoạt động sống của thuỷ sinh vật và các quá trình sinh học trong thuỷ vực, làm sao
cho con ngời có thể sử dụng đợc một cách có lợi nhất các nguồn lợi của thuỷ vực
trớc hết là nguồn lợi sinh vật. Để thực hiện nhiệm vụ này, thuỷ sinh học phải cung
cấp các dẫn liệu làm cơ sở cho việc khai thác hợp lí nguồn lợi sinh vật các thuỷ vực để
có thể đề ra các biện pháp bảo vệ và chủ động tái tạo lại khu hệ thuỷ sinh vật và môi
trờng sống của chúng theo hớng có lợi nhất, nhằm tăng cờng khai thác chúng,
thoả mãn nhu cầu về đời sống và sản xuất ngày càng lớn của con ngời.
II. Phơng pháp và kỹ thuật điều tra Thuỷ sinh vật.
Giới thiệu các bớc cơ bản trong việc điều tra thu mẫu Sinh vật phù du
Plankton và Động vật đáy Zoobenthos trong các thuỷ vực tự nhiên và những thuỷ vực
Nuôi trồng thuỷ sản.
1. M ục đích của việc điều tra cơ bản vực nớc:
Việc điều tra cơ bản vực nớc với nhiều nội dung tuỳ theo mục đích, yêu cầu và
kinh phí của công việc. Công tác điều tra sinh vật nớc là một trong những nội dung
của việc điều tra cơ bản vực nớc với các bớc và kỹ thuật thu, phân tích mẫu khác
nhau tuỳ theo nhóm sinh vật, loại hình, qui mô của thủy vực và các yêu cầu của công
tác điều tra nghiên cứu.
2. Kỹ thuật thu mẫu sinh vật phù du Plankton và động vật đáy Zoobenthos:
Do sinh vật nớc gồm nhiều nhóm thực vật, động vật ở nhiều bậc phân loại khác
nhau nên khó có một phơng pháp nghiên cứu chung cho tất cả nhóm. Ngời ta chia
chúng ra làm các nhóm lớn ( Nhóm sinh vật sống trôi, sinh vật phù du, sinh vật tự bơi,

sinh vật đáy), trong đó các nhóm Sinh vật phù du Plankton và nhóm động vật đáy
Zoobenthos thờng đợc nghiên cứ nhiều vì vai trò và giá trị kinh tế của chúng đối
với ngành nuôi trồng thuỷ sản. Trong giáo trình này cũng chỉ giới thiệu kỹ thuật thu
mẫu sinh vật phù du và động vật đáy trong các thuỷ vực tự nhiên cũng nh các thuỷ
vực có nuôi trồng thuỷ sản.
a/ Kỹ thuật thu mẫu sinh vật phù du ( thực vật nổi, động vật nổi)
- Thời gian thu mẫu: Mặc dù có thể thu bất cứ thời gian nào trong ngày, nhng để
có số liệu tin cậy, sử dụng trong nghiên cứu nên ngời ta thờng thu trong cùng một

5
khoảng thời gian ở tất cả các đợt thu mẫu. Thờng thu mẫu sinh vật nổi vào buổi sáng
khi ánh sáng mặt trời không chiếu gay gắt.
- Địa điểm thu mẫu : Tuỳ mục đích yêu cầu và kinh phí của việc điều tra thu mẫu
mà ngời ta chọn địa điểm và định ra số điểm thu mẫu. ở các khu vực điều tra có diện
tích lớn thì phải dựa vào bản đồ địa phơng (có tỉ lệ lớn). Tuỳ điều kiện địa hình cụ
thể mà phân ra các mặt cắt và trên các mặt cắt cụ thể sẽ định ra các điểm thu mẫu. Thí
dụ ở các thuỷ vực nhỏ nh ao, ruộngta định ra các điểm đại diện chung cho toàn
thuỷ vực đó là 5 điểm thu mẫu (4 điểm ở 4 góc và một điểm ở giữa). Các thuỷ vực sâu
nh biển, hồ lớn thì tại mỗi điểm thu ta thu mẫu ở nhiều tầng nớc tuỳ theo độ sâu
của thuỷ vực.
- Dụng cụ và hoá chất :
+ Dụng cụ: Dụng cụ để thu mẫu sinh vật phù du phổ biến là dùng lới vớt thực
vật nổi ( No = 40 Micromet ), lới vớt động vật nổi ( No = 60 - 80 Micromet hoặc lớn
hơn). Lới vớt này có thể sử dụng cho cả mẫu thu định tính và thu định lợng. Ngời
ta còn sử dụng các loại lới vớt định lợng khi thu mẫu định lợng. Nguyên tắc chung
của lới vớt định lợng là phải tính toán đợc kích thớc của lới để biết đợc thể tích
nớc thu hay có thể suy ra lợng nớc chảy qua lới trong thời gian thu mẫu.
Ngoài lới vớt, còn sử dụng các dụng cụ khác nh bình lắng, Batomet, máy li tâm,
các chai thuỷ tinh nút mài hay các chai bằng chất dẻo loại 100 hay 125ml để đựng
mẫu.

+ Hoá chất : Phổ biến là dùng Foormol nồng độ 2- 4% để cố định mẫu.
- Cách thu mẫu :
+ Mẫu định tính ( Để xác định thành phần giống loài): Dùng lới vớt, thu mẫu tại
địa điểm đã xác định. Tuỳ điều kiện và các loại hình thuỷ vực khác nhau mà cách thu
mẫu có khác nhau, nói chung là thu đợc càng nhiều càng tốt. Các mẫu đã thu xong
đợc đựng trong các chai thuỷ tinh bằng nút mài hay chất dẻo. Mẫu đợc cố định
bằng Foormol để bảo quản mẫu. Ghi nhãn với các thông tin chủ yếu nh thời gian,
địa điểm thu mẫu, loại mẫu (định tính hay định lợng).
+ Mẫu định lợng( Mẫu thu để xác định sinh vật lợng của thuỷ vực điều tra
nghiên cứu) : Có 2 phơng pháp là phơng pháp thu mẫu lắng và lọc
Phơng pháp lắng: (thờng đợc sử dụng khi thu mẫu định lợng thực vật nổi),
sử dụng dùng bình 1lit (hoặc ống đong hay các dụng cụ đã định sẵn thể tích), thu mẫu
nớc trong thuỷ vực tại điểm thu, sau đó cố định mẫu bằng Foormol 2 4 % . Để
mẫu lắng 24h. Sau đó mẫu đợc phân tích trong phòng thí nghiệm.
Phơng pháp lọc: Dùng các dụng cụ đã đợc xác định chính xác thể tích, có thể sử
dụng các loại: Thùng, xô, ống đongđong chính xác đúng số lợng mầu nớc bằng
các dụng cụ trên, đem lọc mẫu nớc qua lới vớt (thực vật hay động vât). Phần nớc
sẽ ra ngoài còn phần mẫu thu đợc ở cốc đong dới phần đáy của lới vớt. Thu phần
mẫu, sau đó mang về phòng thí nghiệm để phân tích (lu ý cố định các mẫu bằng
Foormol 2 4 %).
- Phân tích mẫu: Công tác phân tích mẫu đợc thực hiện trong phòng thí nghiệm
+ Mẫu định tính: Xác định thành phần loài dựa vào các tài liệu phân loại với
những nguyên tắc và phơng pháp phân loại thích hợp với từng nhóm.
+ Mẫu định lợng : Nhằm tìm hiểu dặc tính số lợng của đối tợng nghiên cứu.
Phơng pháp thờng dùng là tính số lợng cá thể, hay khối lợng (khô hoặc t
ơi) trên
một dơn vị thể tích rồi từ đó suy ra số lợng hay khối lợng toàn thuỷ vực (Đối với

6
thực vật nổi là số tế bào/l; Động vật nổi là số cá thể/l hay m

3
hoặc mg (g)/ l, m
3
).
Trong trờng hợp phân tích sơ bộ ngời ta thờng dùng các khái niệm:
Độ gặp: Nhiều hay ít số cá thể của một loài trong một mẫu thu đợc, chỉ số này
quy định tuỳ từng tác giả theo một thang bậc có tính chất quy ớc nh : Không gặp, ít
gặp, gặp nhiều, gặp rất nhiều
Tần số gặp là số lợng mẫu có loài sinh vật nghiên cứu trên tổng số mẫu đã thu
thập.
Đối với mẫu định lợng thực vật nổi (Phytoplankton) thờng dùng phổ biến là
buồng đếm hồng cầu để đếm mẫu.
Đối với động vật nổi (Zooplankton) ngời ta thờng dùng Buồng đếm động vật
nổi với nhiều loại khác nhau để đếm mẫu.
b/ Nhóm Động vật đáy Zoobenthos :
- Thời gian nghiên cứu, địa điểm thu mẫucũng giống nh cách thu mẫu Sinh
vật nổi.
- Dụng cụ thu, tuỳ đối tợng, nơi phân bố ta có thể sử dụng cào, vợt, dao đào,
nậy Thông thờng để thu mẫu định lợng động vật đáy sống tự do trên và trong nền
đáy thuỷ vực ngời ta dùng gàu đáy để thu. Số lợng gàu thu cũng tuỳ loại hình thuỷ
vực và đặc tính phân bố của các nhóm động vật đáy. Thí dụ khi thu mẫu trong các ao
vừa và nhỏ ta thu tại 4 góc ao và giữa ao mỗi điểm 1 -2 gàu hay nhiều hơn (tuỳ theo
đặc tính phân bố của nhóm động vật đáy ở đây cũng nh thời gian, khả năng và kinh
phí cho phép).
Cách phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm cũng giống nhóm sinh vật phù du .
Ta phân tích định tính để biết thành phần giống loài trong các thuỷ vực nghiên cứu.
Mầu định lợng từ số lợng gàu thu ta tính ra đợc số lợng cá thể/m
2
và khối lơng
g/m

2
.
Chơng I : Môi trờng của Thuỷ sinh vật
I. Môi trờng tự nhiên
1. Nớc trong thiên nhiên và giá trị của nớc:
1.1. Nớc trong thiên nhiên :
Nớc đóng vai trò rất quan trọng trong sinh giớí và con ngời. Điều khẳng định
rằng trong cơ thể sinh vật chứa 75 90% là nớc. Nơi nào có nớc thì nơi đó có sự
sống và ngợc lại, nơi nào thiếu nớc, nơi đó sự sống trở nên nghèo nàn.
Nớc là một thể lỏng không màu, không mùi, không vị. Dới áp xuất thờng
nơc sôi ở 100
0
C. Một Centimet khối nớc có khôi lợng là một gam. Nớc là dung
môi của nhiều chất. Nớc tồn tại dới 3 dạng: Thể lỏng, thể rắn và thể hơi. Sự chuyển
dạng của nớc nhờ vào nhiệt độ của môi trờng và đặc tính vật lí của nớc.
Nớc trên trái đất dới dạng các thuỷ vực nh: Ao hồ, sông suốis trong đất
và trong các đại dơng. Nớc trong đại dơng chiếm một thể tích hơn 1370 triệu km
3

và trải trên diện tích 71% bề mặt hành tinh, đóng vai trò chủ chốt trong cân bằng
nhiệt ẩm trên phạm vi toàn cầu.
1.2. Giá trị của nớc :
Nớc là một trong thành phần sống của tế bào. Ngời ta đã tính rằng, cứ tạo
nên 1 tấn tế bào sống cần tới 10 tấn nớc. Trong cơ thể con ngời, khi lợng nớc mất
quá 15% trọng lợng cơ thể, cơ thể sẽ ngừng mọi quá trình trao đổi chất và đơng
nhiên không tránh khỏi sự diệt vong.

7
Trong nông nghiệp, nhu cầu nớc của cây trồng rất lớn. Toàn bộ diện tích gieo
trồng trên toàn thế giới cần tới 180 tỉ m

3
nớc mỗi năm.
Do vậy nhu cầu về nớc của con ngời ngày một cao. Nhân loại đạt tới mức 6
tỉ ngời thì mức nớc tiêu thụ là 2500m
3
/ngời/năm thì tổng lợng nơc sẽ lên tới
1500k
3
/năm. Hiện nay nhiều vùng thừa nớc, nhiều vùng thiếu nớc, thậm chí có nơi
số lợng nớc thừa nhng do nớc bị nhiễm bẩn nên nớc cũng trở nên khan hiếm
một cách trầm trọng.
2. Đặc tính của môi trờng nớc thuận lợi cho sự sống :
Nớc có nhiều đặc tính quí giá đối với đời sống của sinh vật nói riêng hay cả
sinh quyển và hành tinh nói chung. Nh chúng ta đã biết cuộc sống trên trái đất phụ
thuộc vào nớc. Trong tế bào sống 70 90 % là nớc và mọi phản ứng hoá học đặc
trng cho đời sống sinh vật đều xảy ra trong môi trờng nớc.
So với các chất lỏng khác, nớc có nhiều đặc tính lí hoá cơ hợc thuận lợi cho
đời sống và sự phát triển của các sinh vật sống trong đó. Đó là các đặc tính:
a/ Khối lợng riêng cao, độ dẫn nhớt thấp: ở 4
0
C nớc tinh khiết có khối lợng
riêng là 1g/cm
3
. Trong thiên nhiên do có thêm các chất hoà tan nên khối lợng riêng
của nớc có thể lên tới 1,347g/cm
3
. Độ nhớt của nớc thấp so với nhiều chất lỏng
khác. ở 10
0
C là 1,31 đơn vị trong khi đó độ nhớt của glycerin 3950 đơn vị.

Khối lợng riêng cao, độ nhớt thấp ảnh hởng quan trọng tới sự di động của
thuỷ sinh vật trong môi trờng nớc. Sức năng đỡ sẽ lớn làm vật dễ nổi, sức cản nhỏ,
vật sẽ bơi nhanh và tốn ít sức.
b/ Khối lợng nớc luôn luôn chuyển động:
Do nhiều nguyên nhân khối nớc trong thuỷ vực luôn luôn chuyển động (kể cả
trong thuỷ vực nớc tĩnh). Nớc chyển động giúp cho sự di chuyển của thuỷ sinh vật,
cung cấp O
2
và thức ăn, phân tán chất thải, điều hoà nhiệt độ, độ mặn, khí hoà tan
trong nớc.
c/ Nhiệt riêng cao, độ dẫn nhiệt kém:
Nhiệt riêng (hay dung nhiệt) của nớc bằng 1, alcol bằng 0,5. Nhiệt riêng của
băng thấp (0,5 calo/g/
0
C), do vậy lợng nhiệt cần để biến đổi băng thành nớc rất lớn,
giá trị đó bằng 79,72 calo/g và ngợc lại khi nớc biến đổi thành băng thì lại toả ra
một nhiệt lợng tơng tự. Khi nớc bốc hơi, lợng nhiệt cần thiết để phá huỷ các liên
kết Hydro của các phân tử nớc là 540 calo/g. Do những đặc tính này mà nguồn năng
lợng cần thiết để tan băng vào mùa xuân và nguồn năng lợng đợc thải ra khi nớc
đóng băng trong mùa đông cũng rất lớn. Đặc tính này rất quan trọng đối với thuỷ vực
xứ lạnh. Khi lớp nớc trên bề mặt thuỷ vực bị đóng băng, nhiệt toả ra giữ cho lớp
nớc bên dới không đóng băng đợc, đảm bảo hoạt động sống liên tục của thuỷ sinh
vật trong thuỷ vực. Còn khi nớc bốc hơi , do lợng nhiệt cần thiết cũng khá lớn (540
calo/g). Lợng nhiệt này làm giảm đi nhiệt độ của khối nớc xung quanh một cách
đáng kể. Đặc điểm này rất quan trọng ở các thuỷ vực trong xứ nóng. Khi nớc trên bề
mặt bị bốc hơi dới ánh nắng mặt trời, do độ thu nhiệt lớn của nớc nên nó giữ cho
nớc trong thuỷ vực không quá nóng làm ảnh hởng xấu tới đời sống của thuỷ sinh
vật.
Nhiệt riêng cao của nớc đóng vai trò trong việc duy trì sự ổn định trong môi
trờng nớc. Sự dao động nhiệt của nớc xảy ra rất từ từ vì vậy những cực trị về nhiệt

độ nớc theo mùa và theo ngày đêm đều nhỏ hơn nhiều so với môi trờng trên cạn.
Nhiệt riêng cao của nớc có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của sinh quyển, nó

8
nh chất đệm đối với sự dao động nhiệt, đủ khả năng cải thiện điều kiện khí hậu
của một vùng đất nằm kề các vực nớc lớn. Hơn nữa sinh vật sống trong nớc là
những loài hẹp nhiệt so với những loài sống trên cạn. Tốc độ lạnh đi hay nóng lên của
khối nớc bao giờ cũng chậm hơn so với môi trờng trên cạn, do đó mùa thuỷ văn
bao giờ cũng chậm hơn so với mùa khí hậu.
Độ dẫn nhiệt của nớc kém so với nhiều kim loại tuy rằng so với nhiều chất
lỏng khác thì khá lớn. Đặc điểm này cùng với đặc điểm nhiệt riêng cao làm cho khối
nớc trong thuỷ vực hút nhiều nhiệt, giữ nhiệt, đảm bảo điều kiện nhiệt độ ôn hoà cho
thuỷ sinh vật.
d/ Độ hoà tan lớn: Nớc là dung môi hoà tan đợc một số lớn hợp chất vô cơ và
hữu cơ, các chất khí. Khả năng hoà tan và điện li lớn của nớc đã làm cho môi trờng
nớc trở thành môi trờng dinh dỡng cung cấp các muối dinh dỡng và các chất khí
cho thuỷ vực đồng thời phân tán dễ dàng các chất do chúng thải ra, đảm bảo đời sống
bình thờng trong thuỷ vực.
e/ Nớc có độ dẫn điện và truyền âm cao: độ dẫn điện cao hơn nhiều chất lỏng
khác chỉ kém kim loại. Nớc có khả năng truyền âm rất tốt so với không khí.Âm
thanh đi vào nớc ít bị hấp thụ và truyền đi rất xa. Những đặc tính này đóng vai trò
quan trọng trong đời sống của thuỷ sinh vật.
g/ Sức căng bề mặt lớn: Nớc cất có sức căng bề mặt (màng ngăn cách giữa nớc
và không khí) lớn hơn nhiều so với nhiều chất lỏng khác (trừ thuỷ ngân). Sức căng bề
mặt giảm khi nhiệt độ nớc tăng lên và tăng lên đôi chút khi có muối hoà tan.
Màng nớc là nơi sống rất đặc trng cho các sinh vật sống trên hay dới màng
nớc.
II. Một số yếu tố sinh thái chính trong môi trờng nớc
1. Nhiệt độ :
1.1. Nguồn nhiệt trong môi trờng n

ớc :
Nguồn nhiệt lớn nhất mà hành tinh chúng ta nhận đợc là từ mặt trời do các tia
sáng có bớc sóng dài nh các tia hồng ngoại, đỏ, da cam. Khoảng nhiệt tồn tại
trên hành tinh là 1 000
0
C song sự sống chỉ có mặt ở dảy nhiệt độ từ - 200
0
C đến
100
0
C. đa số các sinh vật chỉ sống trong giới hạn hẹp của nhiệt độ, khoảng từ 0
0
C
đến 50
0
C tuy nhiên một số vi khuẩn và tảo sống trong các suối nớc nóng chụ đựng
đợc nhiệt độ tới 80
0
C và 88
0
C. Một vài loài côn trùng và cá bống sống đợc trong
suối nớc nóng nhiệt độ tới 52
0
C.
Nhiệt độ nớc thờng thấp hơn nhiệt độ không khí và ổn định hơn, do đó đa số
các loài thuỷ sinh vật đều là những loài hẹp nhiệt so với các loài sống trên cạn. đại bộ
phận các loài thuỷ sinh vật là những loài biến nhiệt (trừ các loài chim, thú sống trong
nớc). Do đặc điểm này mà mọi quá trình sinh trởng, phát triển, sinh sản của
chúng đều phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trờng nớc và có những giới hạn nhiệt độ
rất đặc trng.

1.2. Biến động nhiệt độ trong môi trờng nớc :
Nhiệt độ phân bố trong các vực nớc trên hành tinh rất khác nhau do nhiều
nguyên nhân nh các yếu tố về địa lí (phân bố theo vĩ độ), khí hậu (ngày đêm, mùa
trong năm), do sự truyền nhiệt của nớc kém (giữa các lớp nớc mặt và đáy, các chu
kì xáo trộn của các khối nớc mỗi thời điểm ) mà có sự phân bố rất đặc trng của các
oài sinh vật nh loài a lạnh, loài a ấm, loài rộng nhiệt.
a/ Sự biến đổi của nhiệt dộ nớc trong môi trờng theo vĩ độ :

9
Do sự hâm nóng của lớp nớc tầng mặt khác nhau mà đại dơng đợc phân
thành 5 vùng khí hậu.
- Vùng nhiệt đới (bao gồm cả nhiệt đới xích đạo và cận nhiệt đới) nằm trong
khoảng 40
0
Bắc và Nam, nhiệt độ trung bình năm của vùng này là 26 -27
0
C.
- Vùng cận cực (Bắc và nam) Giới hạn phía bắc của vùng nằm ở khoảng 60
0

Bắc, đợc xác định bởi sự có mặt của băng trong mùa hè, nhiệt độ trung bình đạt 8 -
10
0
C. Giới hạn phía nam của vùng nằm ở khoảng 50 60
0
Nam, nhiệt độ trung bình 7
-8
0
C.
Vùng cực (Bắc và Nam) có nhiệt độ trung bình của nớc là 0

0
C hoặc thấp hơn.
b/ Nhiệt độ biến đổi theo mùa vụ :
Biến đổi nhiệt độ theo mùa vụ phụ thuộc vào từng loại thuỷ vực, từng vùng địa
lí khác nhau, độ cao so với mực nớc biển và các lớp nớc sâu khác nhau trong thuỷ
vực mà qui luật biến đổi nhiệt độ theo mùa cũng khác nhau. Nhiệt độ nớc ở bề mặt
đại dơng vùng nhiệt đới có biên độ nhiệt độ dao động theo mùa chỉ trong khoảng 3 -
4
0
C. Vùng cận cực trong khoảng 8 12
0
C, còn vùng cực không quá 2 3
0
C. ở các
biển nhỏ ven bờ, dao động nớc ở tầng mặt theo mùa lớn hơn ví dụ ở Vịnh bắc bộ, do
nớc trong vịnh nông, nhiệt độ nớc ở tầng mặt dao động trong khoảng 32
0
C (mùa
hè) và 16
0
C (mùa đông). Việc biến đổi nhiệt độ nớc theo mùa ở biển và đại dơng
chỉ thấy rõ ở tầng nớc mặt (bề dày 400 - 500m). ở các tầng nớc sâu, nhiệt độ hầu
nh không biến đổi.
Các thuỷ vực nội địa, qui luật biến đổi nhiệt độ nớc theo mùa vụ phức tạp hơn.
Các thuỷ vực ôn đới có chế độ nớc bề mặt dao động trong khoảng 0 25
0
C. ở các
thuỷ vực nhiệt đới, nớc bề mặt có nhiệt độ dao động trong khoảng 20 35
0
C. Các

ruộng cấy lúa vùng nhiệt đới nhiệt độ nớc có thể lên đến 40
0
C. Biên độ thay đổi này,
ở các hồ lớn, các hồ vùng cao và các thuỷ vực vùng cận nhiệt đới theo hớng giảm
thấp đi. Các thuỷ vực nông nh ao, ruộng lúa nớc biến đổi nhiệt độ nớc theo mùa
phụ thuộc vào biến đổi nhiệt độ không khí theo mùa.
c/ Nhiệt độ biến đổi theo độ sâu :
Biến đổi nhiệt độ nớc theo độ sâu chỉ thấy rõ ở các thuỷ vực tơng đối sâu và
trong các thuỷ vực này cũng thấy rõ nhất ở tầng nớc mặt còn tầng nớc sâu không
thấy rõ. Do biến đổi nhiệt độ nớc theo độ sâu, khối nớc trong thuỷ vực của đại
dơng và các hồ nội địa có thể chia thành ba tầng có đặc tính khác nhau về chế độ
nhiệt độ.
- Tầng mặt có nhiệt độ nớc tơng đối cao và biến đổi theo mùa rõ rệt.
- Tầng đáy có nhiệt độ tơng đối thấp và hầu nh không biến đổi.
- Tầng giữa là tầng chuyển tiếp có nhiệt độ nớc đột ngột biến đổi từ nhiệt độ cao
của tầng mặt xuống nhiệt độ thấp của tầng đáy. Giới hạn của mỗi tầng biến đổi tuỳ
theo từng thuỷ vực, ở hải dơng giới hạn tầng giữa ở độ sâu khoảng 15 -100m.
Biến đổi nhiệt độ theo độ sâu theo qui luật chung là nhiệt độ giảm dần từ trên mặt
xuống đáy. Riêng các thuỷ vực vùng cực và các thuỷ vực vùng ôn đới về mùa đông,
do đặc tính nhiệt động học của nớc nên có tình hình ngợc lại trong khi nớc ở tầng
mặt đông đặc (0
0
C) thì nớc ở tầng đáy vẫn không đông đặc vào khoảng 4
0
C. Các
thuỷ vực vùng cực, các thuỷ vực nội địa nhiệt đới biến đổi nhiệt độ nớc theo độ sâu
không lớn chỉ khoảng vài độ kể cả các thuỷ vực có độ sâu vài trăm mét. ở các thuỷ
vực vùng ôn đới về mùa hạ , chênh lệch nhiệt độ giữa nớc tầng mặt và dới sâu rất
lớn có thể lên tới trên 20
0

C.

10
1.3. ảnh hởng của nhiệt độ đối với môi trờng sống của Thuỷ sinh vật :
ảnh hởng của nhiệt độ đối với đời sống của thuỷ sinh vật rất lớn
- ảnh hởng tới sự phân bố của thuỷ sinh vật :
Chế độ nhiệt trong thuỷ vực quyết định sự phân bố của thuỷ sinh vật theo vĩ độ,
theo thuỷ vực, và biến đổi thành phần loài theo mùa, theo độ sâu.
- ảnh hởng tới sự phát triển và sinh sản của thuỷ sinh vật :
+ ảnh hởng tớ sự phát triển: Đối với động vật biến nhiệt nh cá, tôm, cua,
động vật thân mềnthì tốc độ phát triển và số thế hệ trong một năm phụ thuộc vào
nhiệt độ. ở nhiều thuỷ sinh vật tổng nhiệt ngày đêm cần cho sự phát triển của một
giai đoạn sống gần với cực thuận thờng ít nhiều ổn định. Chẳng hạn, đối với trứng
của cá Hồi, tổng nhiệt cho sự phát triển khoảng 410
0
C
Nhiệt độ hữu hiệu Số ngày cần cho Tổng nhiệt ngày
Cho sự phát triển sự ấp trứng (0
0
C)
2
0
C 205 410
5
0
C 82 410
10
0
C 41 410
+ ảnh hởng tới sinh sản: sự sinh sản của côn trùng cũng nh một số động vật

khác chỉ xảy ra ở nhiệt độ nhất định, thí dụ cá chép chỉ đẻ khi nhiệt độ không dới
15
0
C. Ngời ta giải thích do nhiệt độ môi trờng ảnh hởng tới sự trao đổi nhiệt
chung của cơ thể mà ảnh hởng tới chức phận của tinh hoàn và buồng trứng. Khi
nhiệt độ nóng quá hay lạnh quá có thể làm ngng trệ sự sinh tinh và quá trình sinh
trứng.
- ảnh hởng đến trạng thái đình dục ngủ đông, ngủ hè : là trạng thái ngủ đợc
gây ra trực tiếp và tức thời khi điều kiện môi trờng không phù hợp. Chúng thể hiện
dới hình thức ngủ đông và ngủ hè. Trạng thái ngủ hè là sự ngừng phát triển gây nên
khi nhiệt độ môi trờng lên quá cao hay hầu hết do độ ẩm xuống quá thấp. Trạng thái
ngủ đông xuất hiện khi nhiệt độ môi trờng xuống tơng đối thấp làm đình chỉ sự
phát triển của động vật.
- ảnh hởng tới một số chỉ tiêu sinh lí : Nhiệt độ ảnh hởng tới số lợng thức
ăn tiêu thụ. Cá ở vĩ độ cao có hình thức chuyển hoá đặc biệt giúp chúng dinh dỡng
khi nhiệt độ môi trờng xuống thấp hoặc rất thấp. Cá ở vĩ độ thấp thì sự tiêu hoá đợc
tăng cờng khi nhiệt độ cao nghĩa là khi nhiệt độ cao sẽ làm tăng tốc độ tiêu hoá.
Đối với sự trao đổi khí của thuỷ sinh vật thì nói chung khi nhiệt độ môi trờng
càng cao thì cờng độ hô hấp càng tăng.
2. ánh sáng và sự chiếu sáng trong nớc:
2.1. ánh sáng chiếu xuống nớc:
Nguồn ánh sáng trong các thuỷ vực tự nhiên là từ mặt trời và mặt trăng toả
xuống, ngoài ra còn phải kể tới nguồn ánh sáng sinh vật từ các thuỷ sinh vật có khả
năng phát sáng phát ra nhng trong đó chủ yếu từ nguồn ánh sáng mặt trời.
2.2 Sự truyền ánh sáng và hấp thụ ánh sáng :
Cờng độ và thành phần quang phổ của ánh sáng mặt trời trong nớc phụ thuộc
vào lợng bức xạ mặt trời toả xuống mặt nớc và sự phân bố trong lớp n
ớc. ánh
sáng đi vào môi trờng nớc, một phần ánh sáng sẽ bị phản xạ trên mặt nớc, một
phần ánh sáng khoảng 1% bị tán xạ bởi các phần tử nớc và các vật lơ lửng trong


11
nớc tạo thành luồng ánh sáng tán xạ đi ngợc từ trong tầng nớc đi ra ngoài. Do tính
chất tán xạ khác nhau của các tia sáng, do độ trong của nớc khác nhau nên màu sắc
của nớc trong các thuỷ vực khác nhau thì khác nhau.Thí dụ nh ở biển thờng đợc
tán xạ bởi các tia sáng màu xanh và màu lục do đó ngời ta nhìn thấy ở biển sâu có
màu xanh còn ở biển nông có màu lục.
Phần lớn lợng ánh sáng đi vào nớc sẽ đợc hấp thụ bởi các phân tử nớc và các
thành phần lơ lửng trong nớc. Hệ số hấp thụ ánh sáng của nớc tỉ lệ nghịch với độ
trong của nớc và hệ số hấp thụ này sẽ khác nhau đối với các tia sáng khác nhau. Nh
vậy các thuỷ vực nớc đục, có lợng chất cái (secton) lớn sẽ hấp thụ nhiều hơn các
thuỷ vực nớc trong.Trong các tia sáng thì tia đỏ đợc hấp thụ mạnh ngay tầng nớc
nông còn các tia xanh, tia lục, tia tím đợc hấp thụ ở các tầng nớc sâu. Tia tím có thể
xuyên qua lớp nớc trong tới 1500m và đây cũng là giới hạn cuối của ánh sáng đi vào
trong nớc, tuy nhiên thờng nó cũng chỉ đi xuống khoảng 18 50 m nớc ở những
thuỷ vực có ít hay nhiều cặn bùn, khi này ánh sáng chỉ còn 0,000 0001% đủ để tảo đỏ
có thể quang hợp.
Do sự xâm nhập của ánh sáng vào nớc khác nhau nên có thể chia tầng nớc
trên mặt xuống dới sâu thành các vùng ánh sáng khác nhau:
Vùng trên (vùng sáng): là vùng có đủ các tia sáng từ đỏ tới tím, bảo đảm sự phát
triển của thực vật quang hợp. Đây là vùng có thực vật phát triển mạnh nhất.
Vùng giữa (vùng mắt sáng): là vùng chỉ còn có các tia sáng có bớc sóng ngắn
và cực ngắn.
Vùng dới ( vùng tối): là vùng không còn tia sáng nào xuống đợc.
Sự phân bố này ở các vùng biển tơng đối rõ rệt. Vùng sáng khoảng 0 200m.
Vùng mắt sáng từ 200 1500m. Vùng tối là vùng biển sâu dới 1500m.
Các thuỷ vực nớc ngọt có độ trong thấp, nhiều vật lơ lửng và không sâu nh ở
biển. Vùng sáng ở các thuỷ vực này chỉ trong khoảng vài chục tới vài trăm mét, dới
độ sâu này đã là vùng tối.
2.3. ảnh hởng của ánh sáng đối với đời sống của thuỷ sinh vật:

Tác dụng của ánh sáng đối với thuỷ vực và đời sống của thuỷ sinh vật rất quan
trọng. ánh sáng đảm bảo cho sự quang hợp của thực vật thuỷ sinh, cung cấp oxy cho
thuỷ vực. ánh sáng ảnh hởng tới sự phân bố của thuỷ sinh vật đặc biệt là của thực
vật quang hợp do sự phân bố không đồng đều theo độ sâu của ánh sáng đã tạo nên các
vùng thực vật phong phú ứng với tầng sáng của vùng nớc. ở vùng ven biển các loại
tảo a ánh sáng nh tảo lục thờng phân bố ở tầng nớc trên còn tảo nâu phân bố ở
tầng giữa, tảo đỏ phân bố ở tầng đáy.
3. Các chất khí trong nớc :
Trong nớc tự nhiên , các chất khí thờng gặp và có hàm lợng cao là O
2
;
CO
2
; N
2
; CH
4
; NH
3
; H
2
S. Chúng đóng vai trò quan trọng trong đời sống sinh vật.
3.1. Khí O2 :
Nguồn cung cấp O
2
là từ khí quyển và quá trình quang hợp của thực vật thuỷ
sinh. Sự hao hụt O
2
xảy ra do quá trình hô hấp của thuỷ sinh vật, do sự khuyếch tán
vào khí quyển và do sự oxy hoá các chất. ở nhiều thuỷ vực nội địa bao gồm cả các

đầm phá ven biển, các hợp chất mangan và sắt có ý nghĩa trong việc làm thoáng khí
nền đáy. Khi thải vào đáy dới dạng các Oxyt kém hoà tan (Mn
2
O
3
; Fe
2
O
3
) chúng sẽ
cung cấp O
2
cho nớc khi chuyển sang dạng Oxyt thấp (MnO; FeO) dễ hoà tan,

12
MnO, FeO hoà tan trở lại nớc, sau đó bị Oxyt hoá rồi chuyển xuống đáy. Sự chuyển
hoá luân hồi đó tạo cho lớp nớc đáy luôn đợc thoáng khí.
3.2. Khí CO
2

Nguồn cung cấp CO
2
cho nớc là từ sinh vật, do hoà tan từ khí quyển và từ sự
phân giải của các chất. Sự giảm của CO
2
xảy ra do quang hợp, và sự tạo thành các
muối CO
3
-
và nếu hàm lợng CO

2
nhiều, chúng có thể thoát ra ngoài môi trờng
nớc. CO
2
là chất dinh dỡng cho thực vật. CO
2
cũng cần một lợng nhỏ cho động vật
để điều hoà quá trình trao đổi chất và để tổng hợp các chất hữu cơ khác, song với hàm
lợng CO
2
cao trong nớc thì CO
2
gây độc cho đời sống của động vật.
Hàm lợng O
2
và CO
2
trong các thuỷ vực phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Nhiệt
độ và nồng độ muối càng cao thì thì O
2
và CO
2
trong nớc càng giảm. Hàm lợng của
CO
2


O
2
thay đổi theo mùa, theo ngày, đêm, theo độ sâu, theo hoạt động sống của

thuỷ sinh vật và các quá trình chuyển hoá vật chất trong thuỷ vực, theo đặc tính
chuyển động của khối nớc. Sự phân bố của O
2
và CO
2
cũng theo những qui luật nhất
định. Tầng nớc trên mặt thờng giàu O
2
có khi tới bão hoà rồi giảm dần theo độ sâu.
Các tầng nớc dới sâu thờng giầu CO
2
và nghèo O
2
có khi còn có các khí độc nh
CH
4
, H
2
S, ở hải dơng các vùng nhiệt đới và ôn đới thờng có hiện tợng giảm O
2

rệt trong khoảng độ sâu 150 1000m, dới độ sâu này hàm lợng O
2
lại tăng cao.
Hiện tợng này đợc giải thích bởi hai nguyên nhân: Do trạng thái nớc yên tĩnh
không có chu chuyển ở lớp nớc đó. Do sinh vật có mật độ cao sử dụng nhiều O
2
ở độ
sâu này. ở các hồ nội địa, sự phân bố của O
2

theo độ sâu cũng khác nhau. Trong các
hồ giàu dinh dỡng thờng có hiện tợng giảm O
2
tới mức tối thiểu , có khi hết hẳn ở
tầng đáy trong thời gian nớc đứng, còn ở các hồ nghèo dinh dỡng O
2
ở tầng đáy
luôn có nhiều.
3.3. Khí sulfua hydro (H
2
S :
khí H
2
S trong nớc đợc hình thành chủ yếu bằng con đờng sinh học nhờ
hoạt động của các vi sinh vật. ở biển H
2
S đợc hình thành chủ yếu do quá trình khử
lu huỳnh Sulfat do các vi khuẩn Sulfite dị dỡng sống trong điều kiện yếm khí, đôi
khi chúng sản ra lợng H
2
S bão hoà trong tầng nớc đáy, chẳng hạn ở biển Đen, chỉ
có lớp nớc mặt 100 150m mới đợc giải phóng khỏi H
2
S, dới đáy biển không có
sự sống trừ vi khuẩn Desulfovibrio. ở các thuỷ vực nớc thải, lợng H
2
S rất giàu có .
Nó chỉ giảm dần trong quá trình làm sạch nớc thiên nhiên nhờ sự Oxy hoá.
Khí H
2

S trong nớc có hại cho sinh vật do làm giảm lợng Oxy khi H
2
S bị Oxy
hoá đến S và là khí gây độc trực tiếp cho sinh vật.
3.4 Khí Metan CH
4

Tơng tự nh H
2
S, CH
4
độc với nhiều loại sinh vật và đợc tạo thành do sự
phân giải các chất hữu cơ. Thờng khí này chiếm 30 50% thể tích của các chất khí
đợc thải vào nớc do sự phân huỷ chất hữu cơ ở đáy thuỷ vực. Khí CH
4
đợc hình
thành , một phần khuyếch tán vào không khí, còn một phần bị Oxy hoá do vi khuẩn
hiếu khí Pseudomonas cho đến CO
2
. Số lợng vi khuẩn này thờng dao động từ
hàng chục đến hàng trăm nghìn tế bào trong 1 gam chất đáy. Chúng có khả năng sử
dụng CH
4
ở hàm lợng rất thấp ( đến 0,05 micromol/lit). Cản trở sự tập trung của CH
4

trong tầng nớc.
4. Ion của các muối kim loại :

13

Nớc là dung môi hoà tan tốt các chất muối, khi chảy qua các lớp đất, nớc đã
hoà tan một lợng muối của đất trớc khi đổ vào các thuỷ vực. Chính vì vậy trong tự
nhiên không thể có nớc không có muối hoà tan. Chính lợng muối hoà tan này, cùng
với các nhân tố khác, đảm bảo sự sống cho các thuỷ vực.
4.1. Nồng độ muối.
a/ Khái niệm độ mặn:
Tổng hàm lợng của tất cả các ion kim loại có trong nớc đợc gọi là độ muối
(độ mặn) của nớc. Độ muối của nớc ngọt thờng đợc dùng là mili đơng lợng,
còn của nớc mặn là số gam muối trong 1kg nớc hay phần nghìn ( ).
b/ Phân chia môi trờng nớc tự nhiên theo nồng độ và thành phần muối :
Nớc trong các thuỷ vực thiên nhiên có nồng độ muối hoà tan rất khác nhau về
nồng độ muối tổng số cũng nh về thành phần Ion. Vì mỗi loại nồng độ và thành phần
muối hoà tan của nớc có một khu hệ thuỷ sinh vật đặc trng tơng ứng ngời ta phân
nớc tự nhiên thành 3 loại hình thuỷ vực chính.
- Các thuỷ vực nớc ngọt :
Giới hạn trên của nồng độ muối của nớc ngọt là 0,5 - 5. đây là vùng nớc
tự nhiên xa biển dới dạng các thuỷ vực khác nhau: Sông, suối, ao, hồ, đầm, ruộng
cấy lúaĐặc tính của nớc ngọt là ít thành phần muối Clorit và Ion Na, nhiều muối
sulfat, cacbonat, các Ion Ca
, Mg, Si, Mn, N,P và chất hữu cơ hoà tan. Các thuỷ vực
nớc ngọt có khu hệ thuỷ sinh vật nớc ngọt đặc trng nhng ở các vùng nớc tơng
đối gần biển, có thể có một số thuỷ sinh vật nớc lợ và nớc mặn di nhập vào.
- Các thuỷ vực nớc lợ:
Giới hạn nồng độ muối của các thuỷ vực nớc lợ trong khoảng 1 -5 (giới
hạn trên) và giới hạn dới là 30 trung bình 10 -20. Vùng nớc lợ bao gồm các
vùng cửa sông, vùng ven biển nằm giữa vùng nớc ngọt trong lục địa và nớc mặn
ngoài đại dơng đôi khi vùng nớc lợ còn là cả một vùng biển bị nớc từ lục địa chảy
ra làm nồng độ muối nhạt đi.
Thành phần khu hệ thuỷ sinh vật vùng nớc lợ rất phức tạp, ngoài thành phần
đặc trng vùng nớc lợ còn có các loài từ vùng nớc mặn và nớc ngọt di nhập vào

theo biến đổi nồng độ muối của vùng này.
- Thuỷ vực nớc mặn: Nồng độ muối trung bình của của đại dơng là 35 dao
động chỉ thờng trong khoảng 32 - 38. ở các biển ven lục địa, nồng độ muối có thể
dao động rộng hơn nh ở vùng ven bờ vịnh Bắc bộ, nồng độ muối dao động trong
khoảng 9,3 - 30,3 (1960) .
Giới hạn trên của của các thuỷ vực nớc mặn bao gồm cả biển và đại dơng là
47 (Biển Hồng Hải), còn giới hạn dới của nồng độ muối nớc mặn không thồng
nhất. Có tác giả cho là 30, có tác giả cho là 16 (là thành phần muối của biển Hắc
hải, trong đó vẫn còn thấy thành phần thuỷ sinh n
ớc mặn tiêu biểu ).
Nớc mặn chứa tới 60 nguyên tố hoá học, trong thành phần chứa nhiều Clorit
và Na, ít Cacbonat, Ca, các hợp chất của N, P, Si và chất hữu cơ hoà tan. Hàm lợng
chất vẩn cũng ít hơn.
Thành phần khu hệ thuỷ sinh vật nớc mặn rât đặc trng, ít khi có loài từ nớc
lợ hoặc nớc ngọt di nhập vào.
4.2. Thành phần muối:
Chất hoà tan trong nớc thiên nhiên bao gồm nhiều thành phần khác nhau, có
thể chia thành 3 nhóm lớn.

14
a/ Thành phần muối cơ bản :
Là thành phần chủ yếu của chất vô cơ hoà tan trong nớc tự nhiên. Trong nớc
ngọt thành phần này chiếm 90 -95%. Trong nớc có thành phần muối cao lên tới
99%, thành phần muối cơ bản bao gồm các muối Clorit, Sulfat, Cacbonat,
Hydrocacbonat của Na, K, Mg, Ca. Thành phần này tồn tại trong nớc thiên nhiên
dới dạng các Ion chủ yếu Cl
-
, SO
4
- -

, HCO
3
-
, CO
3
- -
, Na
+
, K
+
, Mg
+ +
,Ca
+ +
.
b/ Các nguyên tố tạo sinh:
Một số trong các muối, cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp của thực vật đợc
gọi là muối tạo sinh (Biogene). Những muối tạo sinh giới hạn sự tăng trởng và phát
triển của thuỷ sinh vật, trớc hết thuộc các muối có chứa Nito, photpho, silic và sắt.
Thuộc vào nhóm các nguyên tố tạo sinh còn có thể kể một số muối khác nh Na, K,
Mg, Ca gọi chung là các muối dinh dỡng. Nito ở trong nớc dới dạng các Ion
NH
4
+
, NO
2
-
, NO
3
-

và ở dạng vô cơ và hữu cơ hoà tan và không hoà tan trong nớc.
Dạng Photpho vô cơ trong nớc tự nhiên là H
3
PO
4
và các dẫn xuất. Si trong nớc tự
nhiên ở dạng hoà tan có thể kể là H
4
SiO
4
và các dẫn xuất.
c/ Các nguyên tố vi lợng:
Bao gồm các nguyên tố có hàm lợng rất nhỏ nhng rất quan trọng đối với đời
sống của thuỷ sinh vật. Các nguyên tố này rất nhiều, các nguyên tố phổ biến là Fe,
Ni, Pb, Cu, Mn, Co
5. Chất hữu cơ trong nớc và nền đáy của Thuỷ vực.
5.1. Thành phần chất hữu cơ trong nớc:
Trong nớc tự nhiên, ngoài lợng chất hữu cơ bao gồm trong sinh vật còn có
các thành phần hữu cơ ở các dạng khác ngoài sinh vật đó là chất hữu cơ hoà tan và các
chất lơ lửng trong nớc.
a/ Chất hữu cơ hoà tan:
Các chất hữu cơ hoà tan trong nớc chủ yếu là các Humic bao gồm cả axit
Humic khó phân huỷ. ở mức dộ thấp hơn là các loại đờng, axit amino, vitamin cũng
nh dẫn xuất linh động của các hợp chất hữu cơ khác đợc sản sinh ra trong quá trình
trao đổi chất của thuỷ sinh vật. Tổng lợng chất hữu cơ hoà tan trong nớc của các đại
dơng thờng vào khoảng 0,5 6 mg C/l. Ngời ta đã thừa nhận rằng: trong một thể
tích nớc biển thì chất hữu cơ hoà tan đạt tới 90 98% tổng chất hữu cơ, chỉ có 2
10% thuộc dạng cơ thể và chất cặn vẩn. Trong nớc ngọt cũng có tình trạng tơng t.
b/ Các chất lơ lửng trong nớc:
Những chất lơ lửng trong nớc có nguồn gốc vô cơ và hữu cơ dới dạng các thể

huyền phù đợc nhập vào từ nơi khác hoặc từ đáy chuyển lên.
Chất vẩn (cặn vẩn) detrit có vai trò rất quan trọng cho đời sống của nhiều
loài thuỷ sinh vật nhất là những sinh vật ăn lọc nh trùng bánh xe, giáp xác, thân
mền, da gaiChất vẩn bao gồm những nhân khoáng đợc bao bọc bởi màng hữu cơ
trên bề mặt, nơi tập trung sinh sống của hằng hà sa số vi sinh vật, các tảo đơn bào,
động vật nguyên sinhDo cấu tạo nh vậy nên những phần tử này đợc làm giàu
thêm bằng sinh khối của chúng và các axit amin, các mendo hoạt động trao đổi
chất của thuỷ sinh vật.
5.2. Vai trò của chất hữu cơ trong nớc:
Chất hữu cơ trong nớc trớc hết là nguồn thức ăn cho thuỷ sinh vật. Các chất
hữu cơ hoà tan chủ yếu đợc vi khuẩn, nấm sử dụng đồng thời cũng đợc tảo đồng

15
hoá trong quá trình dinh dỡng dị dỡng. Các động vật bao gồm cả cá, lỡng c nhất
là ở giai đoạn sớm cũng dinh dỡng bằng chất hữu cơ hoà tan.
Những chất hữu cơ cứng và các phần tử khoáng nằm dới dạng các detrit hoặc
lơ lửng dới nớc hoặc lắng đọng dới đáy tạo nên nguồn thức ăn quan trọng cho
thuỷ sinh vật. giá trị của detrit phụ thuộc vào nguồn gốc của chúng và hàm lợng của
vi sinh vật cũng nh các nguyên sinh động vật, tảotập trung trên đó. những loài ăn
lọc nh nguyên sinh động vật, giáp xác, thân mền, một số loài cá và nhiều động vật
khác sử dụng detrit làm thức ăn. Khi các detrit lắng xuống đáy nó trở thành thức ăn
cho các sinh vật đáy nh động vật thân mền, động vật da gai, ấu trùng côn trùng
Khi lợng chất hữu cơ quá nhiều, quá trình phân huỷ tiêu hao nhiều oxy hoà
tan trong thuỷ vực gây hiện tợng nhiễm bẩn thuỷ vực hay hiện tợng mất dinh dỡng
của thuỷ vực. Các chất hữu cơ lơ lửng nhiều sẽ gây cản trở cho quá trình quang hợp,
khi lắng đọng chúng huỷ hoại đời sống của nhiều dạng động vật đáy a nớc sạch
nh các rạn san hô và huỷ hoại cả nơi sống và nơi dinh dỡng của các loài ăn lọc.
III. Đặc tính của nền đáy Thuỷ vực
.


Nền đáy của thuỷ vực là nơi tồn tại và phát triển của khu hệ sinh vật đáy và là
nơi ẩn trong từng giai đoạn của nhiều sinh vật trong tầng nớc. Đặc tính nền đáy phụ
thuộc vào hai yếu tố đó là đó là thành phần của nền đáy và chất lắng đọng trong thuỷ
vực.
1. Thành phần của nền đáy :
Đáy các thuỷ vực đợc phủ bởi các trầm tích có nguồn gốc rất khác nhau tạo
thành nền đáy với thành phần vật chất khác nhau, cấu trúc khác nhau và không đồng
nhất về độ dày.
Về đặc tính vật lí của nền đáy, đợc đặc trng bằng cấp độ hạt (hay thành phần
cơ học). Đáy hạt nhỏ là đáy mền gồm các loại đáy sét, đáy bùn và đáy cát có kích
thớc hạt tơng ứng là nhỏ hơn 0,01mm; 0,01 0,10mm; 0,10 1mm. Loại đáy cứng
có các độ hạt từ 0,1 1cm (đá răm); 1 10cm (sỏi); 10 100cm (cuội) và trên 1m là
đá tảng.
Ngay nền đáy mền cũng không đơn thuần đợc cấu tạo đơn độc một cấp hạt mà
bị pha trộn tạo nên các đáy trung gian. Căn cứ vào các hạt nhỏ có kích thớc dới
0,01mm cấu thành nên nền đáy thì có các tỉ lệ pha trộn cấp hạt nhỏ là:
- Nền đáy cát thành phần các hạt nhỏ chiếm dới 5%
- Nền đáy cát bùn : Từ 5 10%
- Nền đáy bùn cát : Từ 10 30%
- Nền đáy bùn : Từ 30 50%
- Nền đáy bùn nhão trên 50%.
2. Chất lắng đọng trong Thuỷ vực :
Các sinh vật sống trong thuỷ vực nhiều khi có lợng chất sống rất lớn . Chúng
liên tục đựơc hình thành và phân huỷ trong thuỷ vực, phần nguyên sinh chất nhanh
chóng bị phân huỷ và tan trong nớc, còn bộ phận xơng và các chất khó phân huỷ sẽ
lắng xuống đáy. Đây là nguồn vật chất hữu cơ tích tụ ở đáy thuỷ vực, một khâu trong
chu trình vật chất của thuỷ vực, quyết định độ dinh dỡng của thuỷ vực. Trong từng
thời gian hàng mùa hay hàng năm, các vật chất hữu cơ lắng đọng sẽ tạo thành từng
tầng theo chiều thảng đứng của nền đáy, phân biệt rõ rệt do thành phần và số lợng
khác nhau của lớp sinh vật lắng đọng tơng ứng với từng thời gian đợc gọi là các vi

tầng, trong đó tầng trên cùng là tầng trẻ nhất đang phân huỷ.

16
V. Các nhóm sinh vật sống trong môi trờng nớc
Do thuỷ vực không phải là một môi trờng hoàn toàn đồng nhất về mọi điều
kiện của môi trờng vô sinh cũng nh hữu sinh, chúng bao gồm nhiều loại sinh cảnh
khác nhau. Ngời ta chia môi trờng sống trong thuỷ vực thành ba sinh cảnh lớn đó
là vùng triều hay vùng ven bờ, tầng nớc và nền đáy. Ba vùng này sai khác rất cơ bản
về đặc điểm các điều kiện sống. Trong mỗi vùng đều có một tập hợp sinh vật đặc
trng thích ứng với điều kiện sống cơ bản của từng vùng, trong mỗi tập hợp này lại có
thể phân biệt từng quần loại sinh vật thích ứng với từng sinh cảnh cụ thể của môi
trờng đó .
1. Nhóm sinh vật vùng triều:
Do điều kiện sống của vùng triều là môi trờng sống luôn thay đổi, khi ở cạn,
khi ở nớc theo sự biến đổi của mức nớc. Ngoài ra còn ảnh hởng của nớc ngọt từ
nội địa, nớc ma. Điều kiện ánh sáng, oxy gần nh trong không khí. Vì những đặc
điểm trên nên sinh vật vùng triều gồm những loài có cấu tạo cơ thể dạng khối dẹp hay
có chân bám chắc để khỏi bị sóng xô đi. Chúng là những loài rộng về oxy, nhiệt độ,
độ mặn, có khả năng hô hấp cả ở trên cạn và dới nớc. Đại diện cho sinh vật vùng
triều là: Thực vật rừng ngập mặn, hà, hầu, ngao
2. Nhóm sinh vật nổi Pelagos
Đây là nhóm sinh vật sống chủ yếu dựa vào khối nớc trong thuỷ vực do điều
kiện sống ở trong tầng nớc tơng đối ổn định và đồng nhất, do vậy đặc điểm thích
ứng của nhóm này là làm sao đảm bảo cho sự vận động trong môi trờng nớc đợc
thuận lợi. Ngời ta chia nhóm này thành nhiều quần loại sinh vật khác nhau.
2.1. Sinh vật sống trôi Pleiston:
Là bọn sống trôi trên mặt nớc, chúng có nửa cơ thể trong không khí, nửa cơ
thể trong nớc các đại diện nh bèo lục bình, rau muống n
ớc, sứa dây, sứa buồm
2.2 Sinh vật màng nớc Neiston :

Bao gồm những sinh vật sống quanh màng nớc, chúng có thể sống ở trên mặt
hay dới mặt nớc.Thí dụ con đo nớc Hydrometra, con cất vó Grri, bọ vẽ
Gyniridae sống trên mặt nớc. Nhóm sống dới mặt nớc nh con cà niễng
Hydrophyliae, ốc tai Lymnea, bọ gạo NotonectaTrong nhóm này có bọn thờng
xuyên sống trên hay dới màng nớc nhng cũng có bọn chỉ sống một thời gian nh
ấu trùng của nhiều loại động vật.
2.3. Sinh vật nổi Plankton:
Bao gồm những sinh vật sống trôi nổi một cách thụ động hoặc vận động rất yếu
trong lớp nớc tầng mặt, chủ yếu dựa vào chuyển động của khối nớc mà di chuyển.
Thuộc vào nhóm này bao gồm vi sinh vật sống nổi Bacterioplankton, thực vật sống
nổi Phytoplankton, động vật nổi Zooplankton.
2.4. Sinh vật tự bơi Nekton:
Đây là một thành phần quan trọng trong trong các quần loại sinh vật sống
trong tầng nớc. Chúng bao gồm các động vật có kích thớc lớn (cá, mực, động vật có
vú) trong đó phần lớn là các đối tợng khai thác. Chúng là các động vật có cấu tạo
phức tạp và đặc điểm quan trọng nhất là có cơ quan vận động chủ động, tích cực, đó
là vây bơi ở cá, chân bơi ở thú biển, siphon thụt nớc của mực hay hệ cơ thân nh rắn
nớc
Chú ý rằng việc phân chia các quần loại sinh vật trong tầng nớc không phải là
hoàn toàn rõ ràng vì có những bọn vừa có khả năng tự bơi vừa có khả năng sống trôi

17
nổi (giáp xác nhỏ) hay nh tôm, cua vừa bò dới đáy lại vừa bơi trong tầng đáy. Đối
với những động vật này sẽ có các tên gọi trung gian nh Sinh vật nổi tự bơi, sinh vật
tự bơi ở đáy
3. Sinh vật đáy Benthos:
Thành phần sinh vật đáy sống ở nền đáy của thuỷ vực nông đợc đặc trng bởi
những sinh vật ăn mùn bã sinh vật hoặc bùn đáy. ở các thuỷ vực sâu không còn thực
vật chỉ còn động vật đáy.
Theo vị trí nơi ở của sinh vật sống trong nền đáy có thể chia sinh vật đáy thành hai

nhóm :
Nhóm sống trên nền đáy Epifauna nh tôm, cua, san hô, sao biển, ốc, mực tuộc
Bọn sống trên nền đáy có thể sống theo nhiều lối . Một số bọn sống tự do nh Tôm,
cua, một số bọn sống bám nh huệ biển, san hô, vẹn xanh, bào ngMột số sống
tĩnh tại không bám vào giá thể nhng ít vận động nh trai, ốc, da gai
Nhóm sống chui dới nền đáy Infauna nh ấu trùng muỗi lắc, giun ít tơ, cá trạch,
lơn
Sinh vật đáy còn còn có thể chia thành các tập hợp sinh vật sống theo từng loại
nền đáy a thích nh: Sinh vật a đáy bùn Pelophile, sinh vật a đáy cát
Psammophile, sinh vật a đáy đá Lithophile, sinh vật a đáy sét argilophile
VI Các dạng mặt nớc và các thuỷ sinh vật sống trong đó
Các thuỷ vực trên trái đất có thể chia thành hai nhóm lớn :Đại dơng (Hải
dơng ) và các thuỷ vực nội địa.
1. Đại dơng và biển: Đại dơng và biển chiếm 71% bề mặt hành tinh với tổng
khối nớc lên tới 1370 triệu km
3
. Độ sâu trung bình của Đại dơng là 3750m. Độ
muối trung bình là 35 (trong đó 27% là NaCl). Những Đại dơng trên thế giới là
Thái bình dơng (165,25 triệu km
3
), Đại tây dơng (82,44 triệu km
3
), ấn độ dơng
(73,44 triệu km
3
) và Bắc băng dơng (14,09 triệu km
3
). Phần đại dơng ăn sâu vào lục
địa gọi là biển, thí dụ nh biển Đông có diện tích là 3,687 triệu km
3

.
1.1 Sự phân chia các vùng trong biển và đại dơng:
Biển và đại dơng gồm 2 phần: Phần đáy (Benthic) và vùng nớc nổi (Pelagic).
Mỗi phần lại đợc phân chia thành các vùng khác nhau với những đặc tính riêng về
điều kiện môi trờng ở đó và đợc phân bố những nhóm sinh vật rất đặc trng.

18
Nền vỏ bao quanh khối nớc của Đại dơng từ trên xuống có thể phân chia
thành các vùng nh sau:
- Vùng thềm lục địa: Là vùng tơng đối bằng phẳng, ít dốc, độ sâu nằm trong
khoảng 0 200m.
- Vùng sờn dốc lục địa: Là vùng dốc tiếp sau ở độ sâu từ 200 3 000m, độ
dốc 4 14
0
.
- Vùng nền đáy Đại dơng (hải dơng): Là vùng có nền đáy sâu từ 3 000m đổ
xuống.

Hình 1: Phân chia các vùng ở đại dơng
Theo chiều ngang: Ngời ta chia mặt Đại dơng thành 2 vùng lớn đó là vùng
ven bờ: Từ bờ tới độ sâu 200m.
Vùng khơi: Bao gồm vùng trung tâm Đại dơng tơng ứng với độ sâu từ 200m
trở xuống.
Lớp nớc trên bề mặt Đại dơng từ bề mặt tới giới hạn dới của vùng dới triều
( 0 200m) đợc gọi là lớp nớc mặt. Đây là vùng có ánh sáng, thực vật thuỷ sinh rất
phát triển. Lớp nớc bên dới từ 200 3 000m đợc gọi là tầng nớc giữa. Lớp nớc
từ 3 000 6 000m đợc gọi là tầng nớc sâu. Lớp nớc sâu nhất từ 6 000m trở xuống
ứng với vùng cực sâu đợc gọi là tầng nớc cực sâu.
1.2 Sinh vật của biển và đại dơng: Đại dơng là nơi sống của những đại diện thực
vật, động vật cổ xa nhất so với lục địa, bao gồm hơn 200 000 loài, phân bố từ bờ ra

khơi, từ tầng mặt đến tầng đáy sâu hàng nghìn mét.
Thực vật biển và đại dơng chủ yếu là các ngành tảo, thực vật đa bào và thực
vật có hoa trong biển và đại dơng rất ít, thờng chỉ tập trung ở vùng triều (các bãi cỏ
ngầm, các đai tảo và rừng ngập mặn). Thành phần của thực vật biển và đại dơng
phải kể đến các loài tảo đơn bào nh Diatomae, Peridinae, Coccolitophoridae. ở
mức độ ít hơn là các loài tảo đa bào có rễ giả, sống ven bờ nh
tảo Lục, tảo Nâu và
tảo Đỏ, sau nữa là các loài thực vật có hoa (cỏ biển, thực vật rừng ngập mặn).
Nấm và vi khuẩn nhất là Actinomices của biển và đại dơng rất phong phú
phân bố khắp cả tầng mặt và tầng đáy sâu.

19
Thành phần động vật của biển và đại dơng rất phong phú. Nhóm đông vật nổi
Zooplakton chủ yếu các đại diện của lớp giáp xác Crustacea trớc hết là giáp xác
chân chèo Copepoda, tôm lân Ephausidae, Mysidae, Amphipoda, Cladocera, động
vật thân mền Mollusca sống nổi và ấu trùng của động vật thân mền, da gai
Nhóm sinh vật tự bơi Nekton gồm chủ yếu là cá ( cá trích, ngừ, nhám, cá
vợc), động vật có vú (cá voi, s tử biển, chó biển) và chân đầu Cephalopoda
(mực ống, mực nang) và giáp xác bậc cao (tôm he Penaenidae là nhóm đặc trng cho
các biển nhiệt đới).
Động vật đáy Zoobenthos của biển và đại dơng có số lợng lớn nhất là San
hô, Giun nhiều tơ, Gastropoda, Bivalvia, giáp xác bậc cao và Echinodesmata. Vai trò
thấp hơn thuộc Porifera(Spongia), Hydropolip
2. Các thuỷ vực nội địa:
Các thuỷ vực nội địa chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ của môi trờng nớc so với
đại dơng nhng lại rất phức tạp về hình thái cấu tạo cũng nh các đặc điểm về đặc
tính thuỷ lý, hoá và sinh học.
2.1 Hồ tự nhiên
a/ Đặc điểm của hồ tự nhiên: Nớc trong nội địa bao phủ một diện tích nhỏ hơn
2% bề mặt trái đất, tập trung chủ yếu trong các hồ. Trên thế giới có khoảng 20 hồ có

độ sâu rất lớn (trên 400m) và chứa một lợng nớc ngọt đáng kể của hành tinh.
Các hồ tự nhiên ở việt nam không nhiều. Phần lớn chúng có diện tích nhỏ, chỉ
có 5 -6 hồ đợc liệt vào loại lớn với kích thớc từ trên 500 đến gần 10 000 ha trong
đó hồ Ba bể là hồ t
ơng đối sâu và lớn nhất với diện tích mặt nớc là 450 ha, độ sâu
tối da là 30m. Những hồ lớn phân bố chủ yếu ở vùng núi, còn nhiều các hồ nhỏ tập
trung ở đồng bằng.
Hồ tự nhiên có nhiều nguồn gốc khác nhau nh các hồ có nguồn gốc thuộc các
thung lũng địa chấn, do hoạt động của núi lửa, do sự trợt của đất, do sự hoà tan ở
nơi trầm đọng các loại đá hoà tan (nh CaSO
4
, Hydroxit sắt, nhôm), hồ tạo thành do
dòng sông
Nền vỏ của hồ tự nhiên đợc chia thành:
- Vùng nền hồ: Là vùng đất tơng đối bằng phẳng ở ven bờ.
- Vùng dốc hồ: Tiếp với nền hồ, có độ dốc lớn.
- Vùng lòng chảo: Là vùng sâu nhất ở giữa hồ, có diện tích lớn nhất.


Hình 2: Phân chia nền đáy hồ và đờng cong nhiệt độ nớc theo độ sâu của hồ


20
Tơng ứng với sự phân chia đáy hồ, tầng nớc hồ cũng có thể chia thành lớp
nớc tầng mặt, tầng giữa và tầng đáy. Sự phân chia các tầng trên đây chỉ thấy rõ ở các
hồ tơng đối lớn về diện tích và độ sâu. Các hồ nhỏ sự phân chia thờng không rõ
ràng.
Trong tự nhiên, hồ tự nhiên thờng trải qua nhièu giai đoạn từ khi mới hình
thành tới khi già cỗi và có khi mất hẳn. Quá trình này có khi chỉ vài trăm năm do quá
trình tích tụ vật chất từ bên trong và bên ngoài hồ, hồ dần dần thành nông, hẹp dần và

mất hẳn đặc tính của hồ ban đầu. Chuyển thành đầm rồi thành ao (quá trình ao hoá).
Sau cùng hồ có thể thành đầm lầy hay mất hẳn.
b/ Đặc điểm sinh vật của hồ tự nhiên: Thành phần loài và số lợng sinh vật của
hồ tự nhiên rất biến đổi, phụ thuộc vào vị trí địa lí, nguồn gốc, đặc tính cấu tạo và chế
độ thủy văn của hồ.
- Vi sinh vật hồ có số lợng cao, tham gia vào một trong những quá trình trao
đổi chất của hồ. Số lợng vi khuẩn thờng đạt từ 1 3 triệu TB/ml nớc. Nấm cũng
phát triển rất phong phú nhất là Phycomyces.
- Thực vật nổi: Tảo Silic, tảo Lục, Vi khuẩn Lam chiếm u thế.
- Động vật nổi: Chủ yếu là Động vật nguyên sinh, Trùng bánh xe, Giáp xác râu
chẻ và giáp xác chân chèo.
- Sinh vật màng nớc trong hồ rất đa dạng và giầu hơn so với các vực nớc nội
địa khác. Thờng gặp các đại diện của Gerris, Hydrometra, Notonecta, ấu trùng
muỗi Culex, Anopheles
- Sinh vật sống trôi chủ yếu là trang, bèo
- Sinh vật đáy:
Thực vật đáy thờng phong phú ở vùng ven bờ và mất đi ở độ sâu 4 -5 m,
nhng trong những hồ nớc trong thực vật có thể xuống sâu 20 30 thậm chí 45
50m. Thờng gặp đại diện của Cladophora, Enteromorpha, Spirogyra, Chara
Vùng bờ đá hay bờ cát thờng không gặp những loài tảo lớn do không có vật bám lại
không chịu đợc sóng vỗ. ở ngay ven bờ, tại độ sâu 1 2m gặp các loài lau sậy,
niễng, lác
Trong đáy bùn vi khuẩn giàu nhất có thể đạt vài ba triệu tế bào trên một gam
chất đáy, đáy cát và đáy đá, vi khuẩn thờng nghèo. Trong các hồ bị nhiễm bẩn các
loài nấm rất giàu có thể đạt tới 0,1 0,2 triệu TB/ml.
Động vật đáy tập trung nhiều ở vùng ven bờ. Đại diện: ấu trùng côn trùng , côn
trùng sống trong đáy nh Chironomus, ốc họ Viviparidae, Bithynidae, trai họ
Unionidae
Sinh vật tự bơi chủ yếu là cá, thành phần loài mang tính địa phơng, thí dụ
thành phần cá tự nhiên của hồ Tây Hà nội có 33 loài trong đó chiếm u thế là họ cá

chép Cyprinidae (22 loài).
2.2 Hồ chứa:
a/ Đặc điểm của hồ chứa: Hồ chứa là thuỷ vực nhân tạo, đợc xây dựng bằng
cách đắp đập ngăn dòng chảy của sông hoặc suối với nhiều mục đích nh chạy máy
phát điện cho nhà máy thuỷ điện, lấy nớc tới tiêu cho nông nghiêp, trị thuỷ các
dòng sông và cải thiện điều kiện giao thông trên các vùng trung du và thợng nguồn.
Hồ chứa là thuỷ vực nớc chảy chậm, mực nớc của hồ luôn biến đổi liên quan
đến sự tích nớc và tháo nớc. Hình dạng của hồ thờng kéo dài theo triền sông, lắm
eo vực, có khi nhiều đảo (những đỉnh núi đồi cha bị ngập chìm).

21
Lòng hồ chứa dốc ở phần thợng lu và thấp dần ở chân đập. Đáy của hồ chứa
là sự nhắc lại của thung lũng dòng sông và địa hình xung quanh bị ngập nớc.
Nớc của hồ chứa nhất là phần hữu ích luôn đợc đổi mới so với hồ tự nhiên ,
song chu kì của sự đổi mới đó lại chậm hơn so với dòng chảy.
b/ Đặc điểm sinh vật của hồ chứa: Sinh vật của hồ chứa về thành phần loài và
số lợng mang tính trung gian của sinh vật dòng chảy (sông) và hồ tự nhiên. ở thợng
lu hồ chứa thành phần loài và số lợng gần với đặc tính của dòng chảy, ở trung lu
gồm dạng trung gian sông hồ, còn ở hạ lu - đập mang tính chất dạng hồ điển hình.
Trong quá trình hình thành. Quần xã sinh vật hồ chứa trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu là giai đoạnn huỷ diệt khu hệ sinh vật đất và các thuỷ sinh vật
nằm trong vùng ngập nớc.
- Giai đoạn hai: do sự phân huỷ một khối lợng lớn thực vật ở vùng ngập nớc
nên thức ăn của thuỷ sinh vật rất phong phú, vì thế mà sinh vật nổi phát triển rất mạnh
về số lợng và khối lợng. Đây là giai đoạn giàu dinh dỡng của hồ chứa.
- Giai đoạn ba là khi thuỷ sinh vật trong hồ đi vào thế ổn định. Quần loại sinh
vật đáy hình thành, sinh vật nổi qua quá trình phát triển đột xuất giảm dần đi.
Sinh vật nổi Plankton của hồ chứa gồm chủ yếu là vi khuẩn lam, tảo Silic, tảo
lục, trùng cỏ Infusoria, trùng bánh xe và giáp xác. Vi khuẩn giàu hơn ở sông nhiều
lần. Sự giàu có của thực vật nổi hồ chứa phụ thuộc vào độ đục và độ chiếu sáng do đó

ở phần thợng lu hồ nơi có độ đục cao, thực vật nổi ít nhng thành phần của nó gần
với sông hơn (u thế là tảo Silic). Phía gần đập, có độ sâu lớn, sự vận chuyển các
muối dinh dỡng từ đáy lên khó khăn, nhất là khi nớc phân tầng nên thực vật nổi
cũng nghèo. Một số loài thực vật nổi th
ờng gặp là Melosira varicans, Pediastrum
simplex, Ankistrodesmus fractus
Sinh vật đáy của các hồ chứa nớc trong khá phong phú còn các hồ nớc đục
thì nghèo do các chất lơ lửng lắng chìm phủ đầy nền đáy và độ chiếu sáng lại thấp.
Thực vật đáy chỉ mọc ở ven bờ, thành phần phụ thuộc vào từng vùng, thờng
gặp là các cây thân thảo chịu nớc nh: lau, sậy, sen, súng
động vật đáy ở ven hồ phát triển khó khăn hơn do mực nớc không ổn định.
Các đại diện thờng gặp là ấu trùng muỗi Chironomus, ấu trùng phù du
Ephemeraptera, giun ít tơ Limnodrilus, Tubifex, thân mền Ananodonta
Sinh vật tự bơi chủ yếu là cá nh các loài cá trê, bò, trạch, mơng
2.3 Ao
a/ Đặc điểm của ao: là loại hình thuỷ vực nhỏ nông, hình thành do nhiều
nguyên nhân tự nhiên hoặc nhân tạo nh các ao có thể là vùng trũng tự nhiên (ao tự
nhiên) hoặc ao nhân tạo (ao đào). Nguồn nớc trong ao có thể là nớc ma, nớc sông
mơngAo ở vùng núi còn hình thành do đắp đập ngăn một vùng trũng sâu tích nớc
suối. Do diện tích nhỏ và nông nên các vùng phân chia trong ao không rõ ràng.
Chế độ nhiệt trong ao phụ thuộc nhiều vào khí hậu, thời tiết. Chế độ nhiệt trong
ao còn phụ thuộc vào độ sâu của ao. ở những ao sâu do sự dao động về nhiệt ít nên
mùa Đông thì ấm hơn còn mùa Hè mát hơn so với những ao nông.
Các đặc tính hoá học của nớc ao phụ thuộc chủ yếu vào nguồn cung cấp nớc
của ao, đặc tính thổ nhỡng, nền đáy của ao và đặc điểm của quần xã sinh vật ao.
b/ Đặc điểm sinh vật của ao: Đặc điểm của quần xã sinh vật ao là thành phần
loài tơng đối đồng nhất ở mọi sinh cảnh, thờng có số lợng lớn, đặc biệt phong phú

22
là các nhóm vi khuẩn, thực vật nổi, thực vật lớn. Thực vật nổi trong ao thờng gặp các

loài Microcystis robusta, Oscillatoria gemirata, Euglena acus, Scenedesmus,
Ankistrodesmus
Trong thành phần Động vật nổi, chiếm u thế là động vật nguyên sinh, Trùng
bánh xe, giáp xác nhỏ nh Trùng cỏ Infusoria, Brachionus, Moina, Diaphanosoma,
Microcyclops, Thermocyclops
Trong thành phần động vật đáy thờng gặp ấu trùng muỗi Chironomus, giun ít
tơ Limnodrilus, Branchiura, các loài ốc a nớc đứng nh Pila, Sinotaia,
Angulyagra
Trong ao thờng gặp những loài cá thích ứng dễ dàng với các điều kiện khô cạn
nh các loại cá Rô, cá Trê, cá Quả
2.4 Ruộng cấy lúa:
a/ Đặc điểm của ruộng cấy lúa: Là loại hình thuỷ vực nhân tạo phổ biến và đặc
trng cho các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đặc điểm của ruộng cấy lúa là có bờ
ngăn cách thành từng ô, đáy bằng, nớc nông (10 15cm có khi tới 25 30cm hoặc
hơn nữa ) và có thực vật nớc phát triển dày đặc. Tuỳ theo đặc điểm của chế độ nớc,
ruộng cấy lúa có thể chia thành nhiều loại nh ruộng một vụ có nớc, ruộng có nớc
quanh năm và ruộng nớc chảy.
Diện tích trồng lúa nớc ở Việt nam rất lớn, đây là một loại thuỷ vực có mối
quan hệ chặt chẽ giữa nông nghiệp và thuỷ sản. Hai vùng trồng lúa nớc điển hình ở
việt nam là châu thổ sông Hồng và sông Cửu long.
b/ Đặc điểm sinh vật của ruộng cấy lúa: Quần xã sinh vật ruộng cấy lúa với
thành phần thực vật lớn chiếm u thế, có quan hệ mật thiết với ao, hồ, sông, suối là
nguồn cung cấp nớc cho ruộng. Các thuỷ sinh vật ở các thuỷ vực kế cận này khi vào
ruộng lúa, chúng chỉ tồn tại khi các điều kiện sống ở ruộng trong một chừng mực nhất
định còn giữ đợc những đặc điểm tơng tự nh ở ruộng kế cận. Trong trờng hợp
các điều kiện sống trong ruộng đã đổi khác, đặc biệt về chế độ nớc, nhiệt độ và chế
độ khí hoà tan thì các thuỷ sinh vật di nhập vào ruộng lúa sẽ không tồn tại đợc.
Thành phần loài trong ruộng cấy lúa vùng đồng bằng có mức nớc thấp, diện
tích mặt thoáng thu hẹp gồm có:
Thực vật nổi thờng gặp các loài vi khuẩn lam nh Merismopedia glauca,

Oscillatoria tennis, Anabaena variabillis các loài tảo sợi nh Chara, Nitella,
Spirogyra, Zygnema
Động vật nổi thờng gặp những loài giáp xác nhỏ thích ứng với điều kiện dễ
khô cạn của ruộng lúa nh Macrothrix, Alona (Cladocera), Eulimnadia
(Conchotraca)
động vật đáy của ruộng cấy lúa đặc trng bởi thân mền họ Viviparidae,
Planorbidae, Bithyniidae, Sinanodonta, giun ít tơ, ấu trùng Chironomus, tôm
Caridina, cua đồng Somanniathelphusa.
Cá trong ruộng lúa gồm các loại cá nh cá diếc, rô đồng, trạch đồng, lơn
Thành phần loài và số lợng thuỷ sinh vật trong ruộng cấy lúa còn phụ thuộc
rất nhiều vào chế độ canh tác. Khi ruộng cấy lúa bị khô cạn, quần xã thuỷ sinh vật
ruộng cấy lúa gần nh bị huỷ diệt chỉ còn lại các dạng mần nh trứng nghỉ, bảo tử
nghỉ hay tồn tại một số loài ốc, giun ít tơ có khả năng sống trong đất ẩm.


23
2.5 Sông
a/ Đặc điểm của sông: Là thuỷ vực nớc chảy tiêu biểu với đặc điểm khối nớc
luôn chảy theo một chiều nhất định từ thợng lu tới hạ lu, do sự chênh lệch về độ
cao so với mặt biển của dòng sông. Theo dòng chảy từ đầu nguồn tới cửa sông thì
dòng sông có hể chia thành 3 phần:
- Đầu nguồn (thợng lu): Sông ở đoạn thợng lu thờng hẹp, nông, tốc độ
nớc chảy mạnh. Nền đáy là nền đáy gốc đợc bao phủ bởi các phần tử vật chất cỡ
lớn nh các đá tảng lớn.
- Giữa nguồn (trung lu): Đoạn trung lu, dòng sông rộng hơn đoạn thợng
lu, có thêm nhiều phụ lu, tốc độ nớc giảm đi, nền đáy sông ở đoạn này có tính
chất hỗn hợp. Nền đáy gốc chỉ còn ở một số nơi còn chủ yếu là nền đáy bồi đắp đợc
cấu tạo bởi các phần tử vật chất cỡ nhỏ nh đá nhỏ, cát, bùn.
- Cuối nguồn (hạ lu): Là vùng tiếp xúc với biển, chịu ảnh hởng rõ rệt của
thuỷ triều, nớc sông pha lẫn với nớc biển tạo thành một vùng có đặc tính thuỷ lý,

hoá và thuỷ sinh rất phức tạp.
- Do sự vận động của dòng chẩy, bờ sông và nền đáy không ngừng bị bào mòn
. Các vật chất bị bào mòn ở nơi này sẽ đợc tải đến bồi đắp ở nơi khác do đó làm đáy
sông luôn luôn biến đổi theo chiều ngang cũng nh chiều thẳng đứng, có khi làm cho
dòng chảy bị đổi hớng tạo thành những hình thái khúc khuỷu của đoạn trung lu.
b/ Đặc điểm sinh vật của sông: Quần xã sinh vật của sông do đặc điểm có chế
độ nớc chẩy, sự phân chia thành nhiều đoạn sinh cảnh, qua nhiều địa phơng và có
nhiều nhánh phụ đổ vào vì thế, quần xã sinh vật sông có cấu tạo không đồng nhất, có
s
sai khác từ thợng lu về hạ lu. Ngoài ra thành phần loài còn mang tính chất pha
trộn do có nhiều loài ngoại lai từ các thuỷ vực khác di nhập vào.
Thành phần sinh vật nổi của sông: thực vật nổi u thế hơn động vật nổi trong
đó tảo Silic phong phú nhất về thành phần loài. trong nhóm động vật nổi thì Trùng
bánh xe là nhóm đa dạng nhất. Những động vật nổi có khả năng sinh sản đơn tính nh
Trùng bánh xe và giáp xác râu chẻ rất u thế trong các thuỷ vực nớc chảy. Giáp xác
chân chèo kém phát triển
Từ thợng nguồn tới cửa sông, tính đa dạng về thành phần loài, số lợng, sinh
vật lợng tăng dần. đồng thời có sự thay thế những nhóm a oxy bằng các nhóm
kém a oxy hơn, những nhóm có khả năng chịu đựng tốc độ dòng chảy lớn bằng
những loài kém hơn, thay thế những loài ăn thịt (côn trùng, ấu trùng côn trùng) bằng
những loài ăn thực vật, mùn bã hữu cơ, sinh vật nổi. Thay thế những loài đẻ trứng vùi
bằng những loài đẻ trứng bám và trứng nổi.
Thành phần loài và sự phát triển về số lợng, sinh vật lợng giảm từ bờ ra giữa
dòng.
động vật đáy của sông đa dạng, chia làm 4 nhóm chính:
- Quần xã đáy cát: Xuất hiện nơi có dòng chảy mạnh, nền đáy là cát, số lợng
loài ít, thờng gặp ấu trùng muỗi Chironomus, Gammaridae, nhiều vi khuẩn, động
vật nguyên sinh
- Quần xã đáy đá: Thành phần đa dạng hơn vùng đáy cát gồm những cơ thể
sống bám nh Hải miên, ruột khoang, Thân mền và giáp xác

- Quần xã nền đất: Đa dạng nhất về loài là Vi khuẩn, tảo Silic, tảo Lục, giun ít
tơ, thân mền hai mảnh vỏ.

24
- Quần xã sống trong thực vật: đó là những loài sống bám, sống trong các bụi
thực vật nớc hay rễ của thực vật nớc nh Tảo, Hải miên, Ruột khoang, ấu trùng
côn trùngBãi thực vật còn là nơi đẻ trứng của nhiều loài cá đẻ trứng bám dọc các
triền sông nhất là vùng trung du.
Sinh vật tự bơi của sông gồm cá, tôm, bò sát, thú song cá chiếm u thế nhất.
Các loài cá sông có thể là cá thờng trú, có thể là cá biển di nhập vào trong từng thời
gian để sinh sản nh cá Mòi , cá Cháy. Thành phần khu hệ cá sông thờng không
đồng nhất từ thợng lu về hạ lu. ở mỗi quãng sông có một khu hệ cá đặc trng. Thí
dụ vùng thợng lu sông Hồng có nhiều loài cá đặc trng cho vùng núi nh cá Bống,
cá hoả, cá Sình, cá Chát, cá loàVùng hạ lu, khu hệ cá gồm các loài phổ biến của
vùng đồng bằng nh các loại cá Chép, cá Diếc, cá Chày, cá MèMột số loài cá phân
bố rộng từ thợng lu tới hạ lu nh cá mơng, cá Nheo, cá Măng
3. Các thuỷ vực nớc lợ
3.1 Đặc điểm của các thuỷ vực nớc lợ
Bao gồm vùng nớc lợ chạy dọc bờ biển có khi đi sâu vào đất liền hàng chục
km, vùng cửa sông, các thuỷ vực này có đặc điểm là độ mặn thay đổi theo mùa vụ.
3.2 Đặc điểm sinh vật của các thuỷ vực nớc lợ
Khu hệ thuỷ vực nớc lợ gồm các thuỷ sinh vật thích ứng với nồng độ muối
trong khoảng 1-30, trung bình khoảng 10-20. Thành phần khu hệ thuỷ sinh vật
n
ớc lợ phức tạp gồm các thành phần sau:
- Thuỷ sinh vật nớc mặn di nhập vào nớc lợ chủ yếu là các loài giáp xác nhỏ
(Acartia, Labidocera, Paracalanus, Penilia), tôm, cua (Penaeidae, Portanidae) sứa,
sam và một số loài cá biển.
- Thuỷ sinh vật nớc ngọt di nhập vào nớc lợ trong thời kỳ nớc nhạt đi gồm
có: Giáp xác nhỏ (Ceriodaphnia, Piaphanosoma, Mesocylops), tôm

(Macrobrachium, Caridina) trùng bánh xe Brachionus, Asplanchna, một số loài cá
nớc ngọt nh chép, diếc, chày, mơngvà cả một số loài tảo nớc ngọt (tảo Lục, vi
khuẩn lam). Số lợng thuỷ sinh vật nớc lợ thờng cao hơn số lợng thuỷ sinh vật
nớc ngọt, động vật đáy có khi đạt tới vài chục gam/m
2
.
- Các thuỷ sinh vật nớc lợ đợc đặc trng bởi các nhóm: Thực vật vùng nớc
lợ (sú, vẹt, cói, mắm) giáp xác nhỏ sống nổi Pseudodiaptomus, Schmackeria, giáp
xác đáy: giáp xác chân đều, giáp xác bơi nghiêng, giun nhiều tơ (Dendronereis
aestuarina) ốc nớc lợ (Cerithidiun, Melaraphe), trai hầu nớc lợ, cá đối (Mugil).

Chơng II : Sinh học cá thể Thuỷ sinh vật.
I. Dinh dỡng của Thuỷ sinh vật.
1. Các dạng dinh dỡng :
Dinh dỡng là quá trình trong đó nguồn vật chất, trớc hết là các chất hữu cơ
đợc chuyển vào một cơ thể khác để cung cấp vật chất và năng lợng cho cơ thể thực
hiện mọi chức năng sống của mình nh vận động, sinh trởng và tái sản xuất những
cơ thể mới.
Dinh dỡng của thuỷ sinh vật giữ vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá
vật chất và năng lợng trong thuỷ vực. Qua hoạt động dinh dỡng, thuỷ sinh vật tạo
nên các sản phẩm sơ cấp và thứ cấp, các chất khí (O
2,
, CO
2
, CH
4
, H
2
S), các muối dinh
dỡng và các chất khác. Dinh dỡng của thuỷ sinh vật đợc chia ra hai loại:


25
1.1. Dinh dỡng tự dỡng autotrophy:
Thuỷ sinh vật sử dụng trực tiếp vật chất vô cơ để tạo nên vật chất hữu cơ của cơ
thể nhờ vào nguồn năng lợng bên ngoài. Thuỷ sinh vật dinh dỡng tự dỡng giữ vai
trò sinh vật sản sinh trong thuỷ vực. Tạo nên khối lợng vật chất ban đầu (thức ăn
thực vật, muối dinh dỡng) làm cơ sở cho dinh dỡng dị dỡng, cung cấp O
2
, hấp thụ
CO
2
, loại trừ các khí độc nh CH
4
, H
2
S trong quá trình oxy hoá làm cho điều kiện
sống trong thuỷ vực tốt hơn.
Dinh dỡng tự dỡng là lối dinh dỡng của thực vật, một số vi khuẩn và nấm
thông qua quá trình quang hợp hoặc hoá tổng hợp.
a/ Dinh dỡng tự dỡng nhờ quang hợp:
Gồm thực vật nớc kể cả thực vật nổi và thực vật đá, một số vi sinh vật, chúng
tiến hành quang hợp trong môi trờng nớc. Quá trình quang hợp của thực vật đợc
thực hiện bằng hai quá trình: chuyển hoá năng lợng ánh sáng thành hoá năng nhờ
chất diệp lục và hấp thụ CO
2
tạo thành chất hữu cơ nhờ năng lợng sẵn có. Có thể
thấy là quang hợp của thực vật nớc chủ yếu nhờ vào khả năng hấp thụ năng lợng
ánh sáng của thực vật trong thuỷ vực và lợng CO
2
trong nớc. Ngoài ra quang hợp

của thực vật nớc còn phụ thuộc vào thành phần loài, đặc điểm sinh trởng của thực
vật quang hợp, vào các nhân tố của môi trờng ngoài nh nhiệt độ, pH, thành phần và
hàm lợng muối dinh dỡng của môi trờng nớc, thí dụ khi tăng thêm hàm lợng N
và P trong nớc sẽ làm tăng thêm khả năng sử dụng của thực vật quang hợp.
b/ Dinh dỡng tự dỡng bằng hoá tổng hợp:
Nhờ các vi khuẩn hoá tổng hợp gặp cả trong các thuỷ vực nớc ngọt, lợ, mặn, gặp
cả trong tầng nớc và nền đáy. Các nhóm vi khuẩn hoá tổng hợp quan trọng là nhóm
vi khuẩn Nitơ (Nitrit hoá, Nitrat hoá), vi khuẩn lu huỳnh, vi khuẩn sắt. Trong quá
trình dinh dỡng các vi khuẩn này tham gia vào các chu trình chuyển hoá Nitơ, lu
huỳnh và sắt trong thuỷ vực. Hoạt động của các vi khuẩn hoá tổng hợp cần O
2
và các
sản phẩm phân huỷ của chất hữu cơ trong điều kiện kị khí, do đó các loại vi khuẩn
này tập trung nhiều nhất ở tầng đáy. Trong tầng nớc, chúng cũng có nhiều ở tầng
nớc đáy hơn là tầng nớc mặt. Trong các loại nền đáy thì nền đáy bùn chứa nhiều vi
khuẩn hoá tổng hợp hơn các nền đáy khác.
c/ Hấp thụ muối dinh dỡng hoà tan:
Trong quá trình tạo chất hữu cơ từ chất vô cơ của thực vật, ngoài các nguyên tố
C,H,O trong quá trình quang hợp còn cần nhiều các nguyên tố khác nữa. Các nguyên
tố này ở dạng các muối hoà tan trong nớc và thờng đợc gọi chung là các muối
dinh dỡng. Trong số các nguyên tố chủ yếu cần thiết cho đời sống của thuỷ sinh vật
tự dỡng có thể kể là Na, K, Ca, N,P, Si, Fe, Mg, Mn. Đặc biệt là các nguyên tố
N,P,Si cần cho các quá trình sinh trởng và phát triển của thuỷ sinh vật.
1.2. Dinh dỡng dị dỡng Heterotrophy :
Thuỷ sinh vật sử dụng các chất hữu cơ có sẵn (sinh vật ở dạng sống hay dạng phân
huỷ) để tạo nên vật chất hữu cơ của cơ thể, sử dụng nguồn năng lợng của cơ thể.
Thuỷ sinh vật dinh dỡng dị dỡng bao gồm các động vật nhóm sinh vật tiêu thụ ,ăn
các chất hữu cơ có sẵn dới dạng các sinh vật hay các hay các sản phẩm phân huỷ của
chúng ở các giai đoạn khác nhau. Ngoài các động vật trên còn kể các vi khuẩn dị
dỡng, các nấm hoại sinh trong thuỷ vực. Chúng vô cơ hoá các chất hữu cơ rữa nát để

cho các muối dinh dỡng cung cấp cho thực vật. Các hình thức dinh dỡng, cách ăn

×