Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

DỰ THẢO BÁO CÁO QUẢN LÝ CÁC NGUY CƠ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN HỖ TRỢ XỬ LÝ CHẤT THẢI BỆNH VIỆN NGUỒN VỐN VAY NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.5 KB, 36 trang )

DỰ THẢO
BÁO CÁO QUẢN LÝ CÁC NGUY CƠ MÔI TRƯỜNG
CỦA DỰ ÁN HỖ TRỢ XỬ LÝ CHẤT THẢI BỆNH VIỆN
NGUỒN VỐN VAY NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
(được phép công bố theo Quyết định số 4448 /QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Cơ sở
Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện hỗ trợ một mục tiêu môi trường và
sức khỏe cộng đồng quan trọng ở Việt Nam. Mục tiêu phát triển đề xuất là giảm ô
nhiễm môi trường do chất thải y tế trong các bệnh viện ở Việt Nam, thông qua
nâng cao vai trò điều hành của chính phủ trong ban hành quy định, hỗ trợ triển
khai, theo dõi và giám sát thực hành tốt quản lý chất thải y tế
Đến năm 2010, Việt Nam có 1186 bệnh viện với công suất 187843 giường.
Chúng là các nguồn thải chất thải nguy hại lớn nhất, phát sinh khoảng 350 tấn chất
thải y tế/ngày trong đó có 40 tấn chất thải nguy hại/ngày. Nếu không được quản lý
tốt, các thành phần nguy hại trong chất thải y tế như vi sinh vật gây bệnh, chất gây
độc, gây ung thư có thể tạo ra nguy cơ đáng kể đối với sức khỏe cộng đồng và môi
trường.
Ước tính khoảng 50% số bệnh viện hiện nay đang phân loại, thu gom chất
thải y tế theo đúng quy định. Tuy nhiên, đã có nhiều chương trình trên phương tiện
thông tin đại chúng đề cập đến thực trạng quản lý chất thải không an toàn. Để đạt
được mục tiêu quản lý chất thải y tế một cách hiệu quả - chi phí là một thách thức
lớn, đòi hòi nỗ lực của chính phủ, các ngành, các bệnh viện, công nhân môi trường
và các cá nhân.

II. Các loại chất thải y tế
1.1. Chất thải rắn
Tất cả chất thải phát sinh từ bệnh viện đều được coi là chất thải bệnh
viện.Khoảng 75-90% chất thải bệnh viện là chất thải thông thường, tương tự như
chất thải sinh hoạt, không có nguy cơ gì. Chất thải rắn y tế nguy hại chiếm khoảng
10-25% được chia làm 4 nhóm sau đây:


- Chất thải lây nhiễm bao gồm chất thải sắc nhọn, chất thải lây nhiễm không sắc
nhọn, chất thải bệnh phẩm, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao.
1
- Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất thường dùng trong y tế, formaldehyde,
hóa chất quang hình, kim loại nặng, chất thải dược phẩm và chasats thải gây
độc tế bào.
- Chất thải phóng xạ
- Bình chứa áp suất
Sự phát sinh chất thải y tế rất khác nhau, tùy thuộc vào dịch vu bệnh viện, chất
lượng và năng lực quản lý bệnh viện. Theo ước tính của Bộ Y tế
1
, khối lượng chất
thải y tế nguy hại phát sinh được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 1: Mức độ phát sinh chất thải nguy hại trung bình
Bệnh viện theo tuyến và
chuyên khoa
Bệnh
viện đa
khoa
trung
ương
Bệnh viện
chuyên
khoa
trung
ương
Bệnh viện
đa khoa
tuyến tỉnh
Bệnh viện

chuyên
khoa
tuyến tỉnh
Bệnh viện
huyện và
ngành
Khối lượng chất thải
rắn nguy hại
(kg/giường/ngày)
0.3 0.225 0.225 0.2 0.175
Bảng 2: Phát sinh chất thải rắn y tế từ các bệnh viện dự án
Bệnh viện đa khoa Bệnh viện chuyên khoa
Tuyến
trung
ương
Tuyến
tỉnh
Khu
vực
Sản
Nhi
Lao,
truyền
nhiễm
Tâm thần,
điều dưỡng
phục hồi
chức năng
Ung
thư

Khác
Chất thải lây nhiễm
Sắc nhọn
++ + + + + + + +
Không sắc nhọn
+ + + + + + + + +
Lây nhiễm cao
+ + + + + + + + + +
Bệnh phẩm
+ + + + + + - - +/- +/-
Chất thải hóa học
Dược phẩm
+ + + + + + + + +
Hóa chất nguy hại
+ + + + + + + + + +
Chất gây độc tế bào
+ + +/- - - - - + + -
Chất thải phóng xạ
+ +/- - - - - + + -
Bình chứa áp suất
+ + + + + + + + +
Chất thải thông thường
++ ++ + ++ + + + +
Ghi chú: (+ +) phát sinh, khối lượng lớn; (+) phát sinh, khối lượng nhỏ; (-) không phát sinh ;
(+/- ) có thể phát sinh hoặc không, tùy theo dịch vụ;
1
Draft National action plan for healthcare waste management in Vietnam, 2008
2
1.2 Nước thải bệnh viện
Nước thải từ các cơ sở y tế bao gồm nước thải phát sinh từ các hoạt động

chăm sóc và sinh hoạt trong bệnh viện. Nước thải này có thể chứa vi sinh vật, kim
loại nặng, hóa chất độc, đồng vị phóng xạ, bên cạnh đó còn có nước mưa không
chứa chất gây ô nhiễm
Mỗi bệnh viện có thể thải ra khoảng 0.4 – 0.95 m
3
nước thải trên một
giường bệnh trong ngày, tùy thuộc vào khả năng cấp nước, dịch vụ bệnh viện, số
lượng bệnh nhân và người nhà v.v. Tuy nhiên, nồng độ chất thải rắn lơ lửng (SS),
chất hữu cơ (như BOD5), và các chất dinh dưỡng (như Nitơ, phốt pho) trong nước
thải bệnh viện có thể không cao như nước thải đô thị. Nồng độ BOD5 thay đổi từ
80-180 mg/l. Lo ngại chủ yếu tập trung vào vi sinh vật gây bệnh đường ruột dễ
dàng lây truyền qua nước. Nếu chất thải y tế không được quản lý tốt, nước thải
bệnh viện còn chứa nhiều dược phẩm, hóa chất có thể ảnh hưởng xấu đến hiệu
suất của công trình xử lý sinh học. Nhiều nghiên cứu về chất lượng của nước thải
bệnh viện đã được thực hiện và các phát hiện chính được tóm tắt trong Bảng dưới
đây
Bảng 3: Các thông số ô nhiễm trong nước thải
TT Bệnh viện pH
DO
(mg/l)
H2S
(mg/l)
BOD5
(mg/l)
COD
(mg/l)
Tổng
Phospho
(mg/l)
Tổng

Nitrogen
(mg/l)
SS
(mg/l)
1 Theo tuyến
1.1 Trung ương 6.97 1.89 4.05 119.8 263.2 2.555 46.1 218.6
1.2 Tỉnh 6.91 1.34 7.48 163.9 314.4 1.71 38.9 210
1.3 Ngành 7.12 1.59 4.84 139.2 279.9 1.44 38.9 246
2 Theo chuyên khoa
2.1 Đa khoa 6.91 1.3 5.61 147.6 301.4 1.57 37.2 238
2.2 Lao 6.72 1.63 2.98 143.3 307.3 1.15 46.1 222.2
2.3 Phụ sản 7.21 1.33 7.73 167 321.9 0.99 53.2 251.3
III. Nguy cơ của chất thải y tế
2.1 Nguy cơ đối với sức khỏe
Phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật hoặc thương
tích. Tất cả các cá nhân phơi nhiễm với chất thải nguy hại, cả những người ở trong
hay ở ngoài bệnh viện đều có nguy cơ tiềm ẩn. Những nhóm có nguy cơ bao gồm:
- Nhân viên y tế: bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên
- Bệnh nhân
- Người nhà và khách thăm nuôi bệnh nhân.
3
- Công nhân làm việc trong khối hỗ trợ như thu gom, vận chuyển rác, giặt là;
- Công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải (như bãi rác hoặc lò
đốt), bao gồm cả những người nhặt rác.
2.1.1 Nguy cơ của chất thải lây nhiễm
Vi sinh vật gây bệnh trong chất thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ thể
thông qua nhiều đường: qua vết thương, vết cắt trên da; qua niệm mạc; qua
đường hô hấp; qua đường tiêu hóa. Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn kháng
kháng sinh và kháng hóa chất khử khuẩn có thể liên quan đến thực trạng quản lý
chất thải y tế không an toàn. Vật sắc nhọn không chỉ gây ra vết thương trên da, mà

còn gây nhiễm trùng vết thương nếu chúng bị nhiễm bẫn. Thương tích do vật sắc
nhọn là tai nạn thường gặp nhất trong cơ sở y tế. Một khảo sát của Viện Y học lao
động và môi trường năm 2006 cho thấy 35% số nhân viên y tế bị thương tích do
vật sắc nhọn trong vòng 6 tháng qua, và 70% trong số họ bị thương tích do vật sắc
nhọn trong sự nghiệp. Tổn thương do vật sắc nhọn có khả năng lây truyền các
bệnh nhiễm trùng nguy hiểm như HIV, HBV, và HCV. Khoảng 80% nhiễm trùng HIV,
HBV, HCV nghề nghiệp là do thương tích do vật sắc nhọn và kim tiêm. Việc tái chế
hoặc xử lý không an toàn chất thải lây nhiễm, bao gồm cả nhựa và vật sắc nhọn có
thể có tác động lâu dài tới sức khỏe cộng đồng.
2.1.2 Nguy cơ của chất thải hóa học và dược phẩm
Nhiều hóa chất và dược phẩm sử dụng trong cơ sở y tế là chất nguy hại (ví
dụ chất gây độc, ăn mòn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc) nhưng thường
ở khối lượng thấp. Phơi nhiễm cấp tính hoặ mãn tính đối với hóa chất qua đường
da niêm mạc, qua đường hô hấp, tiêu hóa. Tổn thương da, mắt và niêm mạc
đường hô hấp có thể gặp khi tiếp xúc với hóa chất gây cháy, gây ăn mòn, gây phản
ứng (ví dụ formaldehyde và các chất dễ bay hơi khác). Tổn thương thường gặp
nhất là bỏng. Các hóa chất khử khuẩn được sử dụng phổ biến trong bệnh viện
thường có tính ăn mòn. Trong quá trình thu gom, vận chuyển và lưu giữ, chất thải
nguy hại có thể bị rò thoát, đổ tràn. Việc rơi vãi chất thải lây nhiễm, đặc biệt là chất
thải lây nhiễm có nguy cơ cao có thể lan truyền bệnh trong bệnh viện, như có thể
gây ra đợt bùng phát nhiễm trùng bệnh viện trong nhân viên và bệnh nhân, hoặc
gây ô nhiễm đất và nước.
2.1.3 Nguy cơ của chất thải gây độc tế bào
Nhiều thuốc điều trị ung thư là các thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể gây
kích thích hay gây tổn thương cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây chóng mặt,
buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những người
chịu trách nhiệm thu gom chất thải, có thể phơi nhiễm với các thuốc điều trị ung
thư qua hít thở hoặc hạt lơ lửng trong không khí, hấp thu qua da, tiêu hóa qua thực
phẩm vô tình nhiễm bẩn với thuốc gây độc tế bào.
2.1.4 Nguy cơ của chất thải phóng xạ

4
Cách thức và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ quyết định những tác
động đối với sức khỏe, từ đau đầu, chóng mặt, buồn nôn cho đến các vấn đề đột
biến gen trong dài hạn.
2.2 Nguy cơ đối với môi trường
2.2.1 Nguy cơ đối với môi trường nước
Nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn do các chất độc hại có trong chất thải bệnh
viện. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh. Chúng có thể chứa kim loại
nặng, phần lớn là thủy ngân từ nhiệt kế và bạc từ quá trình tráng rửa phim X
quang. Một số dược phẩm nhất định, nếu xả thải mà không xử lý có thể gây nhiễm
độc nguồn nước cấp. Bên cạnh đó, việc xả thải bừa bãi chất thải lâm sàng, ví dụ
xả chung chất thải lây nhiễm vào chất thải thông thường, có thể tiềm ẩn nguy cơ
gây ô nhiễm nguồn nước do làm tăng BOD.
2.2.2 Nguy cơ đối với môi trường đất
Tiêu hủy không an toàn chất thải nguy hại như tro lò đốt hay bùn của hệ
thống xử lý nước thải rất có vấn đề khi các chất gây ô nhiễm từ bãi rác có khả
năng rò thoát ra, gây ô nhiễm đất và nguồn nước, và cuối cùng là tác động tới sức
khỏe cộng đồng trong dài hạn.
2.2.3 Nguy cơ đối với môi trường không khí
Nguy cơ ô nhiễm không khí tăng lên khi phần lớn chất thải nguy hại được
thiêu đốt trong điều kiện không lý tưởng. Việc thiêu đốt không đủ nhiệt độ trong khi
rác thải đưa vào quá nhiều sẽ gây ra nhiều khói đen. Việc đốt chất thải y tế đựng
trong túi nilon PVC, cùng với các loại dược phẩm nhất định, có thể tạo ra khí axit,
thường là HCl and SO
2
. Trong quá trình đốt các dẫn xuất halogen (F, Cl,. Br, I ) ở
nhiệt độ thấp, thường tạo ra axit. như hydrochloride (HCl). Điều đó dẫn đến nguy
cơ tạo thành dioxins, một loại hóa chất vô cùng độc hại, ngay cả ở nồng độ thấp.
Các kim loại nặng, như thủy ngân, có thể phát thải theo khí lò đốt.
Những nguy cơ môi trường này có thể tác động tới hệ sinh thái và sức khoe

con người trong dài hạn.
2.3 Sự nhậy cảm của cộng đồng
Công chúng và cộng đồng xung quanh bệnh viện rất nhậy cảm với những
tác động thị giác của chất thải giải phẫu, trong khi đó, việc vận hành kém lò đốt có
thể dẫn đến xả ra khí thải gây khó chịu cho nhà dân xung quanh.
5
IV. Những nguy cơ liên quan đến xử lý và tiêu hủy không phù hợp
4.1 Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn
Chất thải rắn, nếu không được xử lý và tiêu hủy đúng cách có thể gây ra các
tác động tiêu cực tới môi trường và sức khỏe con người như ở trên đã mô tả. Vận
hành và bảo dưỡng kém lò đốt có thể dẫn đến xả ra khí thải chứa nhiều chất ô
nhiễm như các kim loại nặng (chì, thủy ngân, cat-min), bụi, axid HCl, SO2, CO,
NOx và cả dioxin/furans. Hai khảo sát do Viện Y học lao động và vệ sinh môi
trường thực hiện năm 2003 và 2008 thấy rằng nồng độ dioxin trong khí thải lò đốt
rác y tế cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép, và hầu hết các lò đốt đang thải
ra khói đen gây ô nhiễm không khí trong quá trình vận hành. Tiêu hủy an toàn tro lò
đốt cũng là một vấn đề bởi vì các chất gây ô nhiễm trong tro có thể là ô nhiễm đất
và nguồn nước.
4.2 Xử lý nước thải
Thu gom, xử lý, tiêu hủy nước thải và bùn thải không đúng cách có thể dẫn
tới ô nhiễm nguồn nước bởi vi sinh vật gây bệnh, dẫn đến các bệnh lây truyền qua
đường nước và lan truyền các bệnh do ký sinh trùng. Vận hành và bảo dưỡng kém
là các vấn đề lớn nhất trong xử lý nước thải, cũng như việc tiêu hủy bùn không
chính xách có thể dẫn đến ô nhiễm đất, nước mặt và nước ngầm.
4.3 Tiêu hủy hóa chất
Các chât thải hóa học đổ vào trong hệ thống cống có thể có tác động không
mong muốn tới vận hành của công trình xử lý sinh học hoặc gây độc đối với hệ
sinh thái của nguồn tiếp nhận. Các vấn đề tương tự cũng xảy ra khi đổ xuống cống
các chất thải dược phẩm bao gồm kháng sinh, kim loại nặng như thủy ngân,
phenol, chất dẫn xuất, hóa chất khử khuẩn.

V. Khung chính sách của Việt Nam
Có nhiều văn bản pháp quy liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý chất thải
y tế, bao gồm các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về lò đốt. Các văn bản quan
trọng được trình bày dưới đây:
- Luật 55/2005/QH11 ngày 29/11/2005 về Bảo vệ môi trường
- Nghị định 59/2007/ND-CP ngày 9/4/2007 về quản lý chất thải rắn
- Quyết định 43/2007/QD-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế ban hành Quy
chế quản lý chất thải y tế.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về hướng dẫn điều kiện
hành nghề, quy trình lập hồ sơ, đăng ký và xin phép hành nghề và đăng ký
chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
6
Thêm vào đó, còn có các tiêu chuẩn môi trường và các quy chuẩn kỹ thuật như
sau:
- QCVN 02:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật về khí thải lò đốt chất thải rắn y
tế.
- TCVN 7380:2004 – Lò đốt chất thải rắn y tế – Yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 7381:2004 – Lò đốt chất thải rắn y tế - Phương pháp đánh giá và th
định.
- TCVN 7382:2004 – Chất lượng nước – nước thải bệnh viện – tiêu chuẩn
thải
- TCVN 7957:2008 vè thiết kế mạng lưới và công trình thoát nước bên ngoài
- TCXDVN 365:2007 – Hướng dẫn thiết kế bệnh viện
Bộ Y tế đã ban hành kế hoạch bảo vệ môi trường trong ngành y tế giai đoạn 2009-
2015 (kèm theo quyết định số 1873/QĐ-BYT) và một Kế hoạch hành động quản lý
chất thải y tế đang được soạn thảo. Dự thảo “Hướng dẫn xử lý nước thải bệnh
viện”, dự thảo “Tiêu chuẩn Việt Nam về các công trình xử lý nước thải bệnh viện –
thiết kế, vận hành và bảo dưỡng” và dự thảo “Kế hoạch tổng thể quản lý chất thải y
tế” đưa ra những gợi ý về sơ đồ công nghệ xử lý nước thải có thể áp dụng cho các
bệnh viện khác nhau. Trong tháng 12 năm 2009, một cuộc rà soát các văn bản

pháp quy đã được thực hiện để xác định những điểm yếu và đưa ra những đề xuất
cải thiện.
VI. Mô tả dự án
Các thành phần chính của dự án như sau:
Thành phần 1: Cải thiện chính sách và môi trường thể chế cho quản lý chất
thải y tế
Mục đích của thành phần này là tạo ra môi trường chính sách có lợi cho quản lý
hiệu quả chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở y tế, và tăng cường năng lực thể chế
để quy định, triển khai, theo dõi và giám sát thực thi quản lý chất thải y tế. Thành
phần 1 là thành phần quan trọng của dự án mặc dù nó chỉ chiếm phần khiêm tốn
trong toàn bộ kinh phí của dự án (9 triệu USD). Thành phần 1 sẽ bao gồm 3 tiểu
hợp phần sau đây.
Tiểu hợp phần 1.1 sẽ tập trung vào hợp lý hóa và tăng cường khung pháp lý hiện
tại cho quản lý chất thải y tế.
Tiểu hợp phần 1.2 sẽ tập trung vào tăng cường năng lực thể chế của các cơ quan
tuyến trung ương và tuyến tỉnh chịu trách nhiệm ra quy định thực hành quản lý chất
thải y tế, theo dõi xem các cơ sở y tế có tuân thủ quy định và hỗ trợ kỹ thuật cho
các bệnh viện trong triển khai quản lý chất thải y tế. Đào tạo cho nhân viên trong
7
các cơ sở y tế về phân loại, vận hành/quản lý công nghệ xử lý chất thải sẽ được
thực hiện trong thành phần 2.
Tiểu hợp phần 1.3 sẽ tập trung vào thiết lập hệ thống theo dõi và giám sát quản lý
chất thải y tế. Những đầu ra sẽ được thực hiện nhờ hỗ trợ kỹ thuật (dịch vụ tư
vấn), đào tạo, cung cấp xe cộ và thiết bị phòng xét nghiệm, nâng cấp phòng và
thiết bị văn phòng, chi phí vận hành. Đào tạo về định mức, tiêu chuẩn và tổ chức,
thực hiện theo dõi, giám sát sẽ được thực hiện lồng ghép trong Tiểu hợp phần 1.2
Hợp phần 2: Hỗ trợ quản lý chất thải bệnh viện
Hợp phần này sẽ tạo ra một cơ sở để cung cấp nguồn vốn dựa trên kết quả và đầu
ra nhằm cải thiện công tác quản lý chất thải y tế trên cơ sở những tiêu chí lựa chọn
cũng như tổ chức quản lý tài chính định trước. Sẽ có một “thực đơn” gồm các thàn

phần dựa trên loại hình, quy mô của bệnh viện và công nghệ đề xuất. Thực đơn
này sẽ bao gồm các tùy chọn cho quản lý chất thải rắn, quản lý chất thải lỏng, hỗ
trợ quản lý ở cấp cơ sở, và hỗ trợ kinh phí vận hành trong một khoảng thời gian
xác định sau đầu tư. Nguồn vốn hỗ trợ sẽ được cung cấp cho bệnh viện để nâng
cấp hệ thống xử lý nước thải và tăng cường quy trình và năng lực quản lý chất thải
bao gồm giảm thiểu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, và an toàn lao động. Nguồn
vốn hỗ trợ sẽ được phân bổ cho các bệnh viện và cơ sở y tế tuyến tỉnh trong một
hoặc hai vùng dựa trên đánh giá sự sẵn sàng.
Hợp phần 3: Hỗ trợ và điều phối triển khai dự án
Ở tuyến trung ương, một Ban chỉ đạo dự án ở Bộ Y tế sẽ chỉ đạo và điều phối
chung dự án, bao gồm các vấn đề của chất thải y tế. Ban quản lý dự án trung
ương chịu trách nhiệm về quản lý dự án ở tuyến trung ương và điều phối các hoạt
động liên tỉnh được triển khai thông qua cơ chế cấp vốn hỗ trợ. Một cơ cấu quản lý
lồng ghép sẽ được xây dựng để triển khai nguồn vốn hỗ trợ ở tuyến tỉnh và tại các
bệnh viện.
8
VII. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu cho quản lý chất thải y tế
8.1 Phân loại chất thải tại nguồn
Tại nguồn, chất thải rắn sẽ được phân loại vào các túi nilon và thùng đựng
rác được mã màu. Hộ lý hoặc công nhân vệ sinh môi trường sẽ thu gom và vận
chuyển rác thải tới nơi lưu giữ tạm thời để lưu giữ tối đa trong 48 giờ. Nếu cơ sở
xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại có sẵn trong tỉnh/thị trấn, chất thải nguy hại sẽ
được vận chuyển tới đó để xử lý tập trung. Chỉ khi nào bệnh viện không thể tiếp
cận được với cơ sở xử lý và tiêu hủy tập trung hoặc theo cụm, chất thải nguy hại
mới được xử lý và tiêu hủy tại chỗ. Chất thải thông thường sẽ được công ty môi
trường đô thị vận chuyển tới bãi rác để tiêu hủy. Chất thải có thể tái chế sẽ được
bán cho cơ sở tái chế có giấy phép hành nghề. Phương án quản lý an toàn chất
thải rắn y tế được trình bày trong hình dưới đây:
8.2 Khu vực lưu giữ
Dự án sẽ hỗ trợ kinh phí cho bệnh viện để thiết lập cơ sở lưu giữ chất thải

tạm thời. Tiểu hợp phần 1.1 sẽ hỗ trợ MOH/VIHEMA xây dựng các yêu cầu kỹ
thuật cho thiết kế và vận hành nơi lưu giữ chất thải nguy hại. Ngân sách dành cho
khu lưu giữ chất thải theo quy mô bệnh viện được trình bày trong thực đơn công
nghệ và chi phí.
8.3 Phương tiện phân loại, thu gom, vận chuyển nội bộ
9
Trong hợp phần 2, dự án sẽ hỗ trợ kinh phí cho các bệnh viện mua sắm
phương tiện để phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại. Những phương
tiện này bao gồm túi đựng rác, thùng rác các cỡ và phương tiện vận chuyển có
bánh xe. Trong tiểu hợp phần 1.1, MOH/VIHEMA sẽ xây dựng các cấu hình chuẩn
cho những phương tiện này. Chúng được đề xuất trong kế hoạch quản lý chất thải
y tế của tỉnh và của cơ sở, được Sở Y tế và bệnh viện thuộc dự án mua sắm.
8.4 Xe vận chuyển bên ngoài bệnh viện
Dự án sẽ hỗ trợ kinh phí cho các bệnh viện để mua sắm xe vận tải chất thải
nguy hại từ bệnh viện tới cơ sở xử lý tập trung. Tuy nhiên, chỉ có những bệnh viện
không thể tiếp cận được với dịch vụ vận chuyển bên ngoài hoặc bệnh viện đang
xử lý chất thải cho các cơ sở khác mới được nhận hỗ trợ này. Trong tiểu hợp phần
1.1, Bộ Y tế sẽ xây dựng các quy định về vận chuyển bên ngoài và quản lý chất
thải bên ngoài bệnh viện, và được cấp vốn qua hợp phần 2.
8.5 Công nghệ xử lý rác thải
Dự án khuyến khích các bệnh viện áp dụng công nghệ xử lý thân thiện với
môi trường. Trong hợp phần 2, dự án sẽ hỗ trợ kinh phí cho các bệnh viện sử dụng
công nghệ không đốt. Một thực đơn công nghệ phù hợp với danh mục các công
nghệ không đốt kèm theo tính toán chi phí đã được xây dựng. Bảng 3 trong Phụ
lục 3 tóm tắt những ưu điểm và nhược điểm chính của các công nghệ không đốt
phổ biến. Trong tiểu hợp phần 1.1, dự án cũng sẽ hỗ trợ Bộ Y tế xây dựng các tiêu
chuẩn cấu hình và hiệu suất hoạt động của các công nghệ không đốt.
Dư án sẽ không hỗ trợ lắp đặt các lò đốt mới. Tuy nhiên, vẫn có nguồn vốn
để nâng cấp các lò đốt cũ (ví dụ lắp đặt thêm thiết bị xử lý khí thải hay nâng cao
ống khói) chỉ trong trương hợp lò đốt đáp ứng được một số tiêu chí nghiêm ngặt

mô tả trong Bảng kiểm lựa chọn.
8.6 Tiêu hủy sau cùng
Hóa chất nguy hại như tro lò đốt hoặc hóa chất chứa nhiều kim loại nặng sẽ
được chôn lấp an toàn trong các hố chôn xi măng, hoặc vận chuyển tới bãi chôn
lấp đặc biệt dành cho chất thải nguy hại. Bùn của hệ thống xử lý nước thải vốn
được xem là chất thải nguy hại sẽ được nạo vét định kỳ và tiêu hủy bởi công ty tiêu
hủy chất thải có giấy phép và đủ phương tiện chuyên dụng. Các chất thải có thể tái
chế như nhựa, bìa các tông, hộp kim loại sẽ được bán cho cơ sở tái chế có giấy
phép hành nghề. Chất thải sinh hoạt được công ty môi trường đô thị vận chuyển
tới bãi rác để tiêu hủy. Để đảm bảo tiêu hủy và tái chế an toàn chất thải, bệnh viện
phải ký hợp đồng với các công ty có giấy phép hành nghề quản lý chất thải và phải
thiết lập hệ thống hồ sơ chất thải để theo dõi chất thải từ lúc phát sinh tới khi tiêu
hủy cuối cùng. Tất cả nhân viên và công nhân có liên quan sẽ được nâng cao nhận
thức và được tập huấn để thực hiện nhiệm vụ của họ.
8.7 Thu gom và xử lý nước thải
10
Trong hợp phần 2, mỗi bệnh viện dự án sẽ được hỗ trợ kinh phí để xây
dựng và lắp đặt hệ thống xử lý nước thải và hệ thống thu gom nước thải riêng với
với hệ thống thoát nước mưa. Cùng lúc đó, trong tiểu hợp phần 1.1, khung pháp lý
cho quản lý nước thải bệnh viện cũng sẽ được cải thiện.
Hình sau đây mô tả sơ đồ quản lý nước thải bệnh viện:
Hệ thống thu gom và xử lý nước thải bệnh viện cần phù hợp với “Quy chuẩn
hệ thống thoát nước trong nhà” và Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7957:2008 về thiết
kế hệ thống thoát nước và các công trình xử lý nước thải bên ngoài và dự thảo
Tiêu chuẩn Việt Nam về thiết kế, vận hành, bảo dưỡng các công trình xử lý nước
thải bệnh viện. Nước thải đầu ra sau xử lý phải đạt Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
7382:2004-chất lượng nước – nước thải bệnh viện – tiêu chuẩn thải.
Các bệnh viện dự án ở khu vực thành thị nên lựa chọn sơ đồ công nghệ kết
hợp xử lý bậc một phân tán với xử lý sinh học tập trung. Các bệnh viện có quỹ đất
rộng hoặc nằm ở vùng nông thôn được khuyến khích áp dụng công trình xử lý sinh

học trong điều kiện tự nhiên để giảm chi phí đầu tư và chi phí vận hành. Khâu khử
khuẩn nước thải có thể thực hiện bằng clo, ô zôn, hoặc tia cực tím. Bùn thải được
xem là chất thải nguy hại cần được nạo vét và tiêu hủy bởi công ty quản lý chất
thải hoặc được tiêu hủy tại chỗ bằng sân phơi bùn, thiết bị làm khô bùn. Một hệ
thống xử lý nước thải có thể áp dụng một hoặc nhiều phương án xử lý sinh học,
miễn là nước thải đầu ra đạt Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7382:2004 và hệ thống đó
phải phù hợp với điều kiện của bệnh viện.
Trong hợp phần 2, dự án sẽ hỗ trợ kinh phí cho bệnh viện nạo vét và tiêu
hủy định kỳ bùn của hệ thống xử lý nước thải. Nếu tại địa phương không sẵn có
công ty nạo vét và tiêu hủy bùn, các bệnh viện có thể xây dựng và lắp đặt các công
trình làm khô hoặc xử lý bùn tại chỗ. Những chi tiết này sẽ được mô tả trong Kế
hoạch quản lý chấ thải của bệnh viện.
11
8.8 Vận hành và bảo dưỡng
Dự án sẽ thực hiện các biện pháp để đảm bảo vận hành và bảo dưỡng hợp
lý các công nghệ đã đầu tư. Trong hợp phần 2, dự án sẽ cung cấp kinh phí cho các
bệnh viện vận hành hệ thống xử lý chất thải rắn và lỏng trong vòng 1 năm sau khi
đầu tư. Kinh phí hỗ trợ này sẽ giúp bệnh viện chi trả các chi phí cho đào tạo về vận
hành và bảo dưỡng; nhiên liệu, điện, và vật tư tiêu hao cần thiết. Nhà cung cấp
công nghệ chịu trách nhiệm bảo hành ít nhất 2 năm và bảo trì ít nhất 2 năm. Trong
tiểu hợp phần 1.1, định mức kinh phí sẽ được điều chỉnh và các hướng dẫn được
xây dựng nhằm bảo đảm vận hành và bảo dưỡng hợp lý công nghệ.
8.9 An toàn lao động và phương tiện phòng hộ cá nhân
Thành phần 1 sẽ chuẩn bị các hướng dẫn về an toàn lao động trong quản lý
chất thải trong các cơ sở y tế và cung cấp các khóa đào tạo. Với nguồn vốn trong
hợp phần 2, các bệnh viện dự án sẽ xây dựng các sổ tay, hướng dẫn quản lý chất
thải của riêng bệnh viện và tập huấn cho nhân viên y tế về các vấn đề an toàn lao
động. Hợp phần 2 cũng sẽ cung cấp nguồn lực để mua sắm đủ phương tiện phòng
hộ cá nhân cho các nhân viên tham gia vào thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và
tiêu hủy chất thải y tế. Phương tiện phòng hộ cá nhân cho các bệnh viện khác

nhau được trình bày trong danh mục công nghệ và tính toán chi phí. Đào tạo về sử
dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong hậu cần nội bộ được lồng ghép vào
trong các lớp tập huấn cơ bản dành cho nhân viên hỗ trợ, trong khi đó, đào tạo sử
dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong vận chuyển bên ngoài, xử lý, tiêu hủy
được lồng ghép trong đào tạo chuyển giao công nghệ do nhà cung cấp chịu trách
nhiệm.
Dự án cũng tổ chức một loạt các chiến dịch truyền thông để tăng cường
nhận thức trong cộng đồng tập trung vào tầm quan trọng của quản lý và giảm thiểu
chất thải y tế. Tiểu hợp phần 1.1 sẽ hỗ trợ xây dựng các phương tiện truyền thông
và phương tiện tham khảo (tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật; tóm tắt các chính sách
và quy định; sổ tay quản lý chất thải y tế v.v) để phổ biến rộng rãi chính sách và
thực hành tốt.
8.10 Năng lực thể chế
• Chính sách và theo dõi
Dự án hỗ trợ Bộ Y tế (với đầu mối là VIHEMA) thiết kế, triển khai chương trình đào
tạo truyền thông về quản lý chất thải y tế (tiểu hợp phần 1.1) và chương trình quan
trắc môi trường y tế (tiểu hợp phần 1.3). Mục tiêu chính của hai tiểu hợp phần này
là trang bị cho các cơ quan có chức năng ra quy định và giám sát quản lý chất thải
y tế đầy đủ kỹ năng, kiến thức, nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức và công nghệ/hạ
tầng cơ sở để thực hiện chức năng của mình như được quy định trong các văn
12
bản pháp luật và quy định. Tiểu hợp phần 2 sẽ hỗ trợ một loạt các hoạt động đào
tạo cho các nhóm chuyên môn khác nhau.
Dự án sẽ hỗ trợ tài chính thuê trợ giúp kỹ thuật quôc tế để xây dựng tài liệu
đào tạo đối với các nội dung nêu trên. Cục Y tế Môi trường thuộc Bộ Y tế sẽ chịu
trách nhiệm điều phối chung các hoạt động này. Để đảm bảo luân chuyển nhanh
và hiệu quả các hoạt động đào tạo, dự án sẽ bắt đầu đào tạo giảng viên (ToT) về
các nội dung nêu trên. Dự án sẽ hỗ trợ cho các tổ chức tham gia các phương tiện
đào tạo, thiết bị và vật tư cần thiết để họ có thể tổ chức và thực hiện đào tạo. Dự
án cũng hỗ trợ kinh phí cho chuyên gia tư vấn ngắn hạn (hỗ trợ hành chính) để

giúp các tổ chức tham gia trong việc tổ chức các hoạt động đào tạo.
• Công nghệ
Cần có đủ công nghệ và cơ sở hạ tầng để đưa ra quy định và giám sát hiệu quả
các giải pháp cũng như việc tuân thủ về quản lý chất thải y tế. . Hợp phần 1.3 sẽ
hỗ trợ đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phòng thí nghiệm và các phần cứng phục vụ
công tác giám sát tại các cấp trung ương và tỉnh.
• Hệ thống thông tin
Hợp phần 1.3 sẽ hỗ trợ xây dựng một cơ sở dữ liệu trực tuyến, bao gồm các thông
tin về phương pháp thực hành quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện trên cả
nước, thực trạng về việc tuân thủ các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật, loại công
nghệ xử lý chất thải đang áp dụng, và số liệu thống kê về tác động môi trường của
quản lý chất thải. Việc xây dựng một cơ sở dữ liệu trực tuyến như vậy sẽ cải thiện
tính hiệu quả giám sát, cải thiện thông tin liên lạc giữa các cơ quan đơn vị, và sẽ
giảm bớt khối lượng công việc của các cơ quan giám sát do tránh được những
trùng lắp về công tác giám sát giữa các cơ quan. Dự án sẽ hỗ trợ kỹ thuật để xây
dựng phần mềm cơ sở dữ liệu trực tuyến, tổ chức đào tạo về cách thức vận hành
và sử dụng cơ sở dữ liệu.
• Các bệnh viện
Hợp phần 2 của dự án hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý chất thải cho các bệnh
viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Các giải pháp bao gồm (i) Kế hoạch và số tay
quản lý chất thải; (ii) Đào tạo; (iii) Truyền thông; (iv) theo dõi và giám sát.
13
VIII. Thủ tục và quy trình:
• Đăng ký danh mục và xin cấp vốn:
Để được nhận nguồn vốn đầu tư cho công nghệ, bệnh viện phải lập Kế hoạch
quản lý chất thải. Bản kế hoạch này không chỉ đưa ra những yêu cầu về cơ sở vật
chất mà còn về tổ chức và nâng cao năng lực để vận hành và bảo dưỡng công
nghệ (xem phụ lục 4). Bệnh viện cần: (i) tuyển dụng và/hoặc phân công nhân viên
vận hành và nhân viên bảo trì theo đúng yêu cầu; (ii) đào tạo cho nhân viên được
phân công vận hành và bảo trì công nghệ; (iii) thực hiện đầy đủ quy trình vận hành

và bảo trì; (iv) phân bổ kinh phí đầy đủ để vận hành và bảo dưỡng công nghệ
được đầu tư.
Nhà cung cấp công nghệ phải cung cấp cho bệnh viện: (i) khóa đào tạo về vận
hành và bảo dưỡng cho nhân viên bệnh viện; (ii) Sổ tay hướng dẫn vận hành, sổ
tay hướng dẫn bảo trì và danh mục mô tả bộ phận; (iii) thiết bị cần thiết để thực
hiện quy trình bảo trì theo sổ tay hướng dẫn; (iv) bảo hành ít nhất 2 năm và bảo trì
ít nhất 2 năm sau khi hoàn thành xây dựng và lắp đặt công nghệ. Năng lực bảo
hành và bảo trì là một tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp công nghệ.
Tư vấn lập báo cáo khả thi (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật) có trách nhiệm lập quy
trình vận hành và bảo trì công trình xử lý chất thải; tính toán chi phí cho đào tạo
nhân viên, trả lương nhân viên, nhiên liệu và vật tư tiêu hao, bảo trì công trình xử
lý rác thải và nước thải theo thông lệ quốc tế
Ở tuyến trung ương, Bộ Y tế sẽ chỉnh sửa định mức kinh phí và đảm bảo sự tuân
thủ các hướng dẫn để có thể vận hành và bảo dưỡng hợp lý công nghệ. Ở tuyến
tỉnh, Sở Y tế sẽ xây dựng kế hoạch quản lý chất thải theo mẫu thiết kế sẵn (xem
phụ lục 3) và đảm bảo rằng từng kế hoạch quản lý chất thải của bệnh viện phù hợp
với kế hoạch chung của tỉnh. Nhóm công tác liên ngành sẽ chịu trách nhiệm theo
dôi và giám sát việc triển khai kế hoạch quản lý chất thải trong bệnh viện.
• Kế hoạch và sổ tay quản lý chất thải y tế
Mỗi bệnh viện tham gia dự án cần xây dựng kế hoạch quản lý chất thải y tế và số
tay quản lý chất thải y tế theo mẫu quy định. Kế hoạch yêu cầu bệnh viện đánh giá
hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện công tác quản lý chất thải thải, bao
gồm các giải pháp tài chính, kỹ thuật và tổ chức. Kế hoạch quản lý chất thải y tế
phải phù hợp với định hướng mô hình xử lý và công nghệ nêu trong Kế hoạch
quản lý chất thải y tế của tỉnh. Nhóm chuyên gia tư vấn chịu trách nhiệm thẩm định
các kế hoạch quản lý chất thải y tế của tỉnh và của bệnh viện. Ngoài ra, các hướng
dẫn và tiêu chuẩn về theo dõi, thẩm định các công nghệ không đốt cũng cần được
xây dựng trong khuôn khổ Hợp phần 1.
14
Sổ tay quản lý chất thải y tế là công cụ đảm bảo chất lượng của các hoạt động

quản lý chất thải. Sổ tay sẽ mô tả chi tiết hệ thống quản lý chất thải y tế trong bệnh
viện, bao gồm: các mục tiêu về quản lý chất thải; cơ cấu tổ chức và chức năng
nhiệm vụ của các cá nhân, phòng/ban trong quản lý chất thải y tế; các chế tài xử lý
vi phạm; các quá trình liên quan đến quản lý chất thải như giảm thiểu, phân loại,
thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy sau cùng, lập kế
hoạch, đào tạo, theo dõi và giám sát; và các hướng dẫn công việc như biểu mẫu
ghi chép và mẫu báo cáo.
• Đánh giá môi trường, Đăng ký và xin phép:
Mỗi bệnh viện sẽ nộp hồ sơ lên Sở Tài nguyên Môi trường để: (i) đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại; (ii) xin phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy
hại nếu bệnh viện có vận chuyển chất thải y tế nguy hại bên ngoài bệnh viện; (iii)
xin phép hành nghề xử lý chất thải nguy hại nếu bệnh viện có công trình xử lý chất
thải y tế nguy hại; và (iv) xin giấy phép xả thải nước thải ra môi trường. Hồ sơ bao
gồm đơn đăng ký/xin cấp phép và Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt. Quy trình đăng ký và xin phép được mô tả trong Thông tư số
12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về hướng dẫn điều kiện hành nghề, quy trình
lập hồ sơ, đăng ký và xin phép hành nghề và đăng ký chủ nguồn thải chất thải
nguy hại. Quy trình đánh giá môi trường được mô tả trong Thông tư số
05/2008/TT-BTNMT ngày 8/12/2008 hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường (xem Phụ lục: Đánh
giá tác động môi trường trong nghiên cứu khả thi và phê duyệt dự án). Chi phí
đăng ký, xin phép và đánh giá môi trường lấy từ nguồn vốn đối ứng.
• Công bố
Các kế hoạch quản lý chất thải y tế của tỉnh và của bệnh viện sẽ được công bố tại
địa phương thông qua các kênh phù hợp như internet, báo chí địa phương hoặc
bảng tin công cộng ở cơ quan nhà nước và cơ sở y tế.
• Đào tạo
Bệnh viện tham gia dự án được hỗ trợ kinh phí để đào tạo cho nhân viên về quản
lý chất thải y tế. Tại mỗi bệnh viện dự án, ba cán bộ chủ chốt sẽ được đào tạo
nâng cao trong 3 ngày về quản lý chất thải y tế, hai nhân viên được đào tạo trong 3

ngày về quản lý và bảo dưỡng công trình xử lý chất thải bên cạnh khóa đào tạo
chuyển giao công nghệ mà nhà cung cấp thực hiện, toàn bộ nhân viên bệnh viện
bao gồm bác sĩ, điều dưỡng, thành viên hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn, hộ lý
hoặc nhân viên môi trường được đào tạo cơ bản về quản lý chất thải. Giáo trình
đào tạo và giảng viên được hợp phần 1.2.
• Truyền thông
15
Trong hợp phần 1, chương trình truyền thông nâng cao nhận thức về quản lý chất
thải y tế được thiết kế ở tuyến trung ương. Các bệnh viện sẽ được hỗ trợ kinh phí
để triển khai chương trình truyền thông trong bệnh viện nhằm nâng cao nhận thức
của bệnh nhân và cộng đồng về quản lý chất thải y tế.
• Theo dõi và giám sát
Các bệnh viện sẽ được hỗ trợ kinh phí để thực hiện chương trình theo dõi và giám
sát quản lý chất thải theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên môi trường.
Chương trình theo dõi, giám sát gồm 2 phần chính: (i) theo dõi và giám sát vận
hành hệ thống quản lý chất thải y tế; (ii) theo dõi chất thải và chất lượng môi
trường để đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý ô nhiễm.
16
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
I. Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế
1. Theo quy chế quản lý chất thải y tế ban và văn bản số 7164/BYT-KCB ngày
20/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế, các bệnh viện và cơ sở y tế được phép
áp dụng một trng các mô hình xử lý như sau:
- Ở thành phố trực thuộc trung ương nơi tập trung nhiều bệnh viện và
cơ sở tế, điều kiện giao thong thuận lợi, bệnh viện có thể áp dụng
mô hình xử lý chất thải rắn nguy hại tập trung, một cơ sở xử lý tất cả
chất thải y tế nguy hại trong thành phố để giảm chi phí đầu tư và vận
hành.
- Ở các tỉnh và thành phố khác, bệnh viện có thể áp dụng mô hình xử

lý theo cụm để xử lý chất thải rắn nguy hại cho các bệnh viện, cơ sở
y tế nằm trong hoặc xung quanh thành phố hoặc thị trấn (khoảng
cách tới cơ sở xử lý dưới 30 km).
- Bệnh viện, cơ sở y tế ở khu vực xa xôi, giao thông khó khăn có thể
áp dụng mô hình xử lý tại chỗ với công nghệ phù hợp.
2. Mô hình xử lý tập trung đang áp dụng tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
một số tỉnh khác. Bệnh viện ký hợp đồng với công ty quản lý chất thải y tế
(URENCO ở Hà Nội và CITENCO ở thành phố Hồ Chí Minh) để vận chuyển
và xử lý tập trung chất thải rắn nguy hại. Mô hình này đã chứng minh được
hiệu quả, tiết kiệm chi phí đầu tư và vận hành và giảm ô nhiễm môi trường.
Ở các tỉnh khác, mô hình xử lý theo cụm thường được áp dụng cho các
bệnh viện và cơ sở y tế tuyến tỉnh ở trung tâm tỉnh, các bệnh viện liên
huyện, bệnh viện huyện, phòng khám đa khoa khu vực, và trạm y tế xã
thường có lò đốt quy mô nhỏ.
3. Một tỉnh tham gia vào dự án cần phải xây dựng kế hoạch quản lý chất thải y
tế của tỉnh. Kế hoạch này sẽ phân tích thực trạng và lựa chọn mô hình phù
hợp nhất để xử lý chất thải y tế nguy hại trong tỉnh. Mẫu kế hoạch quản lý
chất thải y tế tỉnh được tình bày trong phụ lục 4.
II. Các phương án công nghệ
II.A: Thiêu đốt
4. Bộ trưởng Bộ Y tế đã có công văn số 7164/BYT-KCB ngày 20/10/2008 yêu
cầu các bệnh viện hạn chế lắp đặt lò đốt mới, cung cấp thiết bị kiểm soát ô
nhiễm không khí cho lò đốt hiện có và khuyến khích ứng dụng công nghệ
không đốt than thiện với môi trường. Theo dự thảo Chiến lược quản lý chất
thải y tế, công nghệ xử lý rác thải y tế cần than thiện với môi trường, có thể
loại trừ được mầm bệnh trong chất thải lây nhiễm và không gây ra ô nhiễm
thứ phát.
5. Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều tiêu chuẩn về lò đốt chất thải rắn y
tế, trong đó có TCVN 7380:2004: lò đốt chất thải rắn y tế - yêu cầu kỹ thuật;
TCVN 7381:2004: lò đốt chất thải rắn y tế - phương pháp đánh giá và thẩm

17
định; QCVN 02:2008/BTNMT: quy chuẩn quốc gia – yêu cầu kỹ thuật của khí
thải lò đốt chất thải rắn y tế.
6. Chi phí vận hành lò đốt tại chỗ là tốn kém, trong khi đó chi phí vận chuyển ra
ngoài và xử lý theo cụm lại dựa trên thỏa thuận giữa các bệnh viện.
II.B Các công nghệ không đốt
7. Trong khuôn khổ dự án, các công nghệ không đốt có thể được lựa chọn bao
gồm:
- Khử khuẩn nhiệt ướt (thiết bị hấp), vi sóng, khử khuẩn hóa học để
xử lý chất thải lây nhiễm;
- Máy nghiền để làm giảm thể tích chất thải;
- Máy cắt hoặc máy hủy kim tiêm;
- Hố chôn xi măng dành cho chất thải sắc nhọn và chất thải giải phẫu;
- Đóng rắn, bao gói áp dụng cho chất thải hóa học và chất thải dược
phẩm;
- Lưu giữ an toàn để phân hủy chất thải phóng xạ;
- Trả lại nhà cung cấp chất thải hóa học hoặc bình chứa khí nén.
- Ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép để vận chuyển và xử lý bên
ngoài.
8. Một công nghệ không đốt chi phù hợp với một số loại chất thải nhất định,
như mô tả trong Bảng 4, trong khi đó Bảng 5 đưa ra một số ưu điểm của
từng công nghệ. Vì thế, bệnh viện cần phối hợp nhiều công nghệ không đốt
để xử lý an toàn tất cả các loại chất thải bệnh viện. Quy chế Quản lý chất
thải nguy hại (ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QD-BYT ngày
30/11/2007 của Bộ Y tế) và các Hướng dẫn quản lý chất thải y tế của WHO
đã đưa ra gợi ý về những công nghệ không đốt có thể áp dụng được cho
những loại chất thải y tế khác nhau.
9. Chi phí đầu tư của các công nghệ thay đổi tùy thuộc loại công nghệ, mức độ
tinh vi trong vận hành và thời điểm đầu tư. Chi phí vận hành tương đối thấp,
và bao gồm chi phí cho tiêu thụ điện, nước, túi đựng và nhân công. Các

công nghệ đơn giản như máy cắt kim tiêm, máy hủy kim tiêm, hố chôn xi
măng có chi phí vận hành thấp.
10.Mỗi bệnh viện trong dự án cần chuẩn bị một Kế hoạch quản lý chất thải y tế
trong đó mô tả đặc điểm của bệnh viện, những loại chất thải phát sinh, các
công nghệ xử lý được lựa chọn kèm theo cấu hình phù hợp. Các máy cắt,
hủy kim tiêm và các giải pháp thay thế rất cần thiết cho quản lý vật sắc nhọn
trong bệnh viện và phải được duy trì ở tất cả các bệnh viện.
18
Bảng 4: Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải y tế

Lò đốt
nhiệt
phân
Lò hấp
(khử
khuẩn
nhiệt )
Khử
khuẩn vi
sóng
Khử
khuẩn
hóa học
Chôn lấp
an toàn
Đóng
rắn
Trung
hòa
Khác

Chất thải lây nhiễm
Sắc nhọn Có Có Có Có Có Không Không -
Không sắc nhọn Có Có Có Có Có Không Không -
Lây nhiễm cao Có Có Có Có Có Không Không -
Giải phẫu Có Không Không Không Có Không Không -
Chất thải hóa học
Dược phẩm
Số lượng
nhỏ
Không Không Không Có Có Có
Trả nhà
cung
cấp
Gây độc tế bào Không Không Không Không Không Có Có
Trả nhà
cung
cấp
Hóa chất nguy
hại
Số lượng
nhỏ
Không Không Không Không Không Có
Trả nhà
cung
cấp
Chất thải phóng
xạ
Không Không Không Không Không Không Không
Lưu giữ
bán

hủy
Bình chứa khí
nén
Không Không Không Không Có Không Không
Trả nhà
cung
cấp

19
Bảng 5: Ưu nhược điểm chính của các công nghệ xử lý chất thải y tế
Công nghệ Ưu điểm Nhược điểm Chi phí (thời điểm 2010)
Công nghệ không đốt
Máy cắt kim tiêm - Ngăn ngừa tái sử dụng kim tiêm
- Dễ vận hành, chi phí thấp
- Xi lanh có thể tái chế
- Kim tiêm cần được xử lý tiếp
sau khi cắt và phân loại

- Chi phí đầu tư: 2-80 USD
- Vận hành được 200,000 lần
cắt
Máy hủy kim tiêm - Khử khuẩn và phá hủy kim tiêm
bằng điện
- Dễ vận hành, chi phí thấp
- Xi lanh có thể tái chế
- Cần có điện
- Gốc kim tiêm vẫn còn sau khi
hủy
- Chi phí đầu tư: 100 – 150
USD

Đóng rắn - Có thể áp dụng cho chất thải hóa
học và chất thải dược phẩm
- Dễ vận hành, chi phí thấp
- Không áp dụng cho các loại
chất thải khác
- Chi phí đầu tư cho xi măng
và cát
Hố chôn xi măng - Có thể áp dụng cho chất thải sắc
nhọn và chất thải bệnh phẩm
- Dễ vận hành, chi phí thấp
- Đòi hỏi đất và khoảng trống
- Tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm
nước ngầm nếu thiết kết và xây
dựng không đảm bảo
- Chi phí đầu tư: 100–200
USD/m
3
Chôn lấp hợp vệ
sinh
- Tương đối an toàn nếu hạn chế
được tiếp cận và thẩm thấu qua
thành hố chôn
- Chi phí đầu tư và vận hành thấp
- Chỉ áp dụng cho bệnh viện ở
miền núi hoặc nông thôn
- Chi phí đầu tư: nhân công,
mái che, hàng rào
Khử khuẩn bằng
hơi nước (lò hấp)
- Hiệu suất khử khuẩn cao

- Giảm được thể tích chất thải nếu
có máy nghiền
- Chi phí vận hành thấp
- Thân thiện với môi trường
- Công nghệ phổ biến trong bệnh
viện
- Không phù hợp đối với chất
thải giải phẫu, chất thải dược
phẩm và chất thải hóa học và
những chất thải không thể hấp
- Đòi hỏi nhân công có trình độ
- Chi phí đầu tư cao, đòi hỏi túi
chịu nhiệt
- Chi phí đầu tư:
500 – 50,000 USD
- Chi phí vận hành: 0.33
USD/kg
Khử khuẩn bằng
vi sóng
- Hiệu suất khử khuẩn cao
- Giảm được thể tích chất thải nếu
có máy nghiền
- Chi phí vận hành thấp
- Thân thiện với môi trường
- Không phù hợp đối với chất
thải giải phẫu, chất thải dược
phẩm và chất thải hóa học và
những chất thải không thể hấp
- Đòi hỏi nhân công có trình độ
- Chi phí đầu tư cao, đòi hỏi túi

- Chi phí đầu tư:
70,000 – 50,000 USD
- Chi phí vận hành: 0.33
USD/kg
20
chịu nhiệt
Khử khuẩn bằng
hơi nước kết hợp
vi sóng
- Hiệu suất khử khuẩn cao
- Giảm được thể tích chất thải nếu
có máy nghiền
- Chi phí vận hành thấp
- Thân thiện với môi trường
- Không phù hợp đối với chất
thải giải phẫu, chất thải dược
phẩm và chất thải hóa học và
những chất thải không thể hấp
- Đòi hỏi nhân công có trình độ
- Chi phí đầu tư cao, đòi hỏi túi
chịu nhiệt
- Chi phí đầu tư:
180,000 – 250,000 USD
- Chi phí vận hành: 0.33
USD/kg
Khử khuẩn hóa
học
- Hiệu suất khử khuẩn cao, đặc
biệt là chất thải lây nhiễm dạng
lỏng

- Giảm thể tích chất thải nếu kèm
theo máy nghiền
- Một số hóa chất khử khuẩn
không đắt
- Không phù hợp đối với chất
thải giải phẫu, chất thải sắc
nhọn, chất thải dược phẩm và
chất thải hóa học
- Đòi hỏi nhân công có trình độ
- Hóa chất nguy hại có thể gây ô
nhiễm môi trường
- Chi phí vận hành cho hóa
chất khử khuẩn
Công nghệ thiêu đốt
Lò đốt một buồng - Hiệu suất khử khuẩn tốt
- Giảm đáng kể thể tích và khối
lượng chất thải
- Không cần công nhân vận hành
có trình độ
- Phát sinh khí thải gây ô nhiễm
không khí
- Không hiệu quả đối với các
hóa chất và thuốc chịu được
nhiệt độ cao
- Chi phí đầu tư:
1000 – 15000 USD
- Chi phí vận hành: 0.6
USD/kg hoặc đắt hơn
Lò đốt hai buồng
(lò đốt nhiệt

phân)
- Phù hợp với tất cả chất thải lây
nhiễm, hầu hết chất thải hóa học
và chất thải dược phẩm
- Giảm đáng kể khối lượng và thể
tích chất thải
- Không phá hủy được toàn bộ
chất thải gây độc tế bào
- Chi phí đầu tư tương đối cao
- Chi phí vận hành cao
- Đòi hỏi công nhân có trình độ
- Phát sinh khí thải gây ô nhiễm
không khí nếu vận hành và bảo
dưỡng không đảm bảo
- Chi phí đầu tư:
20,000 – 100,000 USD
- Chi phí vận hành: 0.6
USD/kg hoặc đắt hơn
21
PHỤ LỤC 2
HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

I. Xử lý nước thải bệnh viện
1. Theo các chính sách hiện tại, mỗi bệnh viện phải lắp đặt và vận hành hệ
thống xử lý nước thải sao cho nước thả sau xử lý đáp ứng được Tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 7382:2004-nước thải bệnh viện – tiêu chuẩn thải. Tiêu chuẩn
này đang trong quá trình chuyển đổi sang Quy chuẩn Việt Nam. Chính phủ đã
ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7957:2008 – Thoát nước bên ngoài công
trình và mạng lưới – tiêu chuẩn thiết kế. Bộ Y tế đang soạn thảo một hướng
dẫn về xử lý nước thải y tế và Bộ Xây dựng soản thảo Tiêu chuẩn Việt Nam về

thiết kế, vận hành và bảo dưỡng công trình xử lý nước thải bệnh viện.
2. Nước thải bệnh viện có thành phần tương tự như nước thải đô thị. Lo ngại
chủ yếu tập trung vào vi sinh vật gây bệnh đường ruột dễ dàng lây truyền qua
nước. Nếu chất thải y tế không được quản lý tốt, nước thải bệnh viện còn chứa
nhiều dược phẩm, hóa chất có thể ảnh hưởng xấu đến hiệu suất của công trình
xử lý sinh học. Nhiều nghiên cứu về chất lượng của nước thải bệnh viện đã
được thực hiện và các phát hiện chính được tóm tắt trong Bảng dưới đây.
Bảng 6: Các thông số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện

TT Bệnh viện pH
DO
(mg/l)
H2S
(mg/l)
BOD5
(mg/l)
COD
(mg/l)
Tổng
Phosph
o (mg/l)
Tổng
Ni tơ
(mg/l)
SS
(mg/l)
1 Theo tuyến
1.1 Trung ương 6.97 1.89 4.05 119.8 263.2 2.555 46.1 218.6
1.2 Tỉnh 6.91 1.34 7.48 163.9 314.4 1.71 38.9 210
1.3 Huyện và ngành 7.12 1.59 4.84 139.2 279.9 1.44 38.9 246

2 Theo chuyên khoa
2.1 Đa khoa 6.91 1.3 5.61 147.6 301.4 1.57 37.2 238
2.2 Lao 6.72 1.63 2.98 143.3 307.3 1.15 46.1 222.2
2.3 Sản phụ 7.21 1.33 7.73 167 321.9 0.99 53.2 251.3
II. Các công nghệ xử lý nước thải hiện đang áp dụng trong các bệnh viện ở
Việt Nam:
Các công nghệ xử lý nước thải hiện áp dụng trong bệnh viện của Việt Nam có thể
chia làm 4 nhóm phương án.
22
− Phương án 1:
Đối với nhóm công nghệ thứ nhất, nước thải bệnh viện được xử lý sơ bộ trong bể
tự hoại, bể lắng và sau đó được khử khuẩn hoặc xử lý trong hồ sinh học hay bãi
lọc ngập nước (Hình 1)
Hình 1: Sơ đồ công nghệ của phương án 1
− Phương án 2:
Trong nhóm công nghệ thứ hai, nước thải bệnh viện lần lượt trải qua các quá trình
xử lý sơ bộ (trong bể tự hoại hoặc bể lắng), xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo
(trong bể lọc sinh học hoặc bùn hoạt tính) và khử khuẩn (xem Hình 2). Các bệnh
viện ở Việt Nam đã áp dụng nhóm công nghệ này từ 1975. Cho đến nay, đây vẫn
là nhóm công nghệ phổ biến nhất ở Việt Nam.
Hình 2: Sơ đồ công nghệ của phương án 2
− Phương án 3:
Trong nhóm công nghệ thứ ba, nước thải được xử lý sơ bộ trong công trình hợp
khối, xử lý tiếp theo trong mo-dun thiết bị xử lý sinh học và được khử khuẩn trước
khi xả thải ra môi trường. Các công trình xử lý nước thải sử dụng phương án hợp
khối và theo mo-dun như CN2000, V69 đã được xây dựng ở Việt Nam từ 1998.
23
Nước thải Bể tự hoại
Ngăn thu +
Song chắn rác

Công trình xử lý
sinh học
Bể lắng thứ cấp
Khử trùng Xả thải
Nước thải Bể tự hoại Bể lắng Khử trùng Thải ra
Nước thải Bể tự hoại Bể lắng
Hồ sinh học
hoặc bãi lọc
ngập nước
Thải ra
Hình 3: Sơ đồ công nghệ của phương án 3
− Phương án 4:
Nhóm công nghệ thứ tư bao gồm các công nghệ mới nhập vào Việt Nam trong
những năm gần đây ví dụ như Xử lý gián đoạn theo mẻ hay công nghệ có tên AAO
(Yếm khí – thiếu khí – hiếu khí).
Hình 4: Sơ đồ công nghệ của hệ thống xử lý nước thải sử dụng công nghệ xử lý
gián đoạn theo mẻ
24
Nước thải
Máy lọc rác
Bể lắng và bể
điều hòa
Xử lý sinh học gián đoạn
theo mẻ
Khử trùng bằng Ozon
Xả thải
Nước
thải
Song
chắn rác

Ngăn thu
nước thải
Bể điều
hòa và xử
lý sơ bộ
Xả thải
Hố bơm và
các bơm chìm
Ngăn
bùn
Bể xử lý
thứ cấp
Thiết bị xử lý
aerolift – aeroten với
vật liệu lọc sinh học
cao tải
Thiết bị khử
trùng
Hệ thống hợp khối
Modun thiết bị
Bảng 7: Các thông số thiết kế của 4 nhóm công nghệ:
Phương án
1
Phương án
2
Phương án
3
Phương
án 4
Tải lượng BOD

(kg/m
3
/day)
0.4 0.8 - 1 0.6 1.8 – 3
Chất rắn lơ lửng
(mg/l)
400 – 500
5000 -
7000
400 –
1000
10000 –
12000
Khả năng thích nghi bùn
hoạt tính
Không ổn
định
Thích nghi
trung bình
Thích nghi
trung bình
Cao, ổn
định
Thời gian lưu Thấp Trung bình Trung bình Cao
Hiệu suất xử lý chất rắn lơ
lửng
67% - 70% 85% - 95% 80% - 87% 90% - 97%
Hiệu suất xử lý chất hữu cơ 75% 85% - 95% 90% > 96%
Hiệu suất xử lý nitơ Thấp Khá Khá Rất tốt
Hiệu suất khử khuẩn Trung bình Tốt Tốt Tốt

Bảng 8: Hiệu suất xử lý của các phương án trong điều kiện thực tế
.
BOD5 COD Total N Total P SS Overall
Phương
án 1
Đầu vào 129.9 183.1 16.56 1.76 36.0
Đầu ra 83.5 116.1 12.37 1.09 22.9
Hiệu suất xử lý 35.72 36.59 25.3 38.07 36.39 38.2
Phương
án 2
Đầu vào 179.2 221.5 12.29 1.23 53.3
Đầu ra 140.7 186.2 7.23 0.28 29.6
Hiệu suất xử lý 21.48 15.94 41.17 77.24 44.47 49.61
Phương
án 3
Đầu vào 118.6 172.0 17.08 1.60 28.4
Đầu ra 89.6 142.9 12.75 1.65 28.5
Hiệu suất xử lý 24.45 16.92 25.35 - - 27.63
Phương
án 4
Đầu vào 165.7 227.5 17.23 1.95 37.8
Đầu ra 94.8 130.8 9.09 1.05 14.8
Hiệu suất xử lý 42.79 42.51 47.24 46.15 60.85 53.84
Nguồn: Hội môi trường xây dựng Việt Nam, Thuyết minh xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam về các công trình xử lý
nước thải bệnh viện
III. Hướng dẫn lựa chọn công nghệ
− Đánh giá khối lượng nước thải của bệnh viện
Mặc dù trong giai đoạn xây dựng ý tưởng, khối lượng nước thải bệnh viện được
chọn là 0.95m
3

/giường/ngày, tư vấn lập dự án đầu tư hay báo cáo kinh tế kỹ thuật
cần đánh giá lượng nước tiêu thụ và nước thải thực tế của bệnh viên dự án, ước
tính lượng nước thải tới năm 2020, tính toán công suất của hệ thống xử lý. Qua
tổng kết các nghiên cứu và khảo sát một số bệnh viện lựa chọn, lượng nước thải
bệnh viện trong dự án dự tính đạt 0.65 m
3
– 0.8 m
3
/giường thực kê/ngày tới năm
2020. Lưu lượng nước thải Qh,max (m
3
/h) của bệnh viện chọn bằng 1/10 Qd.
25

×