Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Bài 1. Một Số Vấn Đề Lý Luận, Thực Tiễn Về Cnxh... (1).Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.94 KB, 36 trang )

Chuyên đề 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
Người soạn: LVT
Đối tượng giảng: Cán bộ MTTQ và các tổ chức đoàn thể ở cơ sở
Số tiết lên lớp: 5 tiết
Ngày soạn: 24/8/2021; Ngày giảng: ...............................
A. MỤC ĐÍCH, U CẦU
1. Mục đích
Học viên hiểu và nắm được một số vấn đề lý luận, thực tiễn và chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
Nắm được hệ mục tiêu đổi mới, các đực trưng của xã hội XHCN, các
phương hướng xây dựng CNXH, Các mối quan hệ cần giải quyết trong quá trình
xây dựng, đổi mới, đi lên CNXH;
Nắm được các thành tự, hạn chế trên mọi mặt của xã hội trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong những năm qua;
Nắm được một số bài học kinh nghiệm đúc rút qua 30 năm đổi mới.
2. Yêu cầu
- Giảng viên: Soạn giảng, chuẩn bị tốt giáo án, làm nổi bật nội dung trọng
tâm của bài.
- Học viên: Nghiên cứu và chuẩn bị bài.
B. KẾT CẤU NỘI DUNG, PHÂN CHIA THỜI GIAN, TRỌNG TÂM
CỦA BÀI, PHÂN CHIA THỜI GIAN
1. Kết cấu nội dung
01 buổi = 5 tiết.
- Phần I: Một số vấn đề lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta (2 tiết )
- Phần II: Thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ ngĩa
xã hội ở nước ta (2,5 tiết)
- Phần III: Một số bài học qua 30 năm đổi mới (0,5 tiết )
2. Trọng tâm của bài: Phần II


C. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỒ DÙNG ĐẠY HỌC
1. Phương pháp
- Phương pháp đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề;
phương pháp lấy người học làm trung tâm.
2. Phương tiện, đồ dùng dạy học
- Giáo án, giáo trình.
- Máy tính, máy chiếu.
D. GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu học tập LLCT trị dành cho học viên lớp Bồi dưỡng LLCT và
nghiệp vụ dành cho cán bộMặt trận Tổ quốc ở cơ sở; nhà xuất bản chính trị quốc
gia sự thật năm 2018.


- Văn kiện Đại hội XI, XII, XIII của Đảng.
- Sổ tay Báo cáo viên Đại hội XIII Đảng Cộng sản Việt Nam
- Bài viết của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng về "Một số vấn đề lý
luận, thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam"...
Đ. NỘI DUNG CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Bước 1: Ổn định tổ chức lớp
2. Bước 2: Kiểm tra bài cũ
3. Bước 3: Giảng bài mới
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ
CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
3.1. Đặt vấn đề:
35 năm qua, Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử đối với vận mệnh
của dân tộc và sự tồn vong của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thành tựu của công cuộc đổi mới đã và đang tạo nên thế và lực mới để Đảng
và Nhân dân ta thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn

minh.
Những thành tựu to lớn trong quá trình đổi mới là cơ sở thực tiễn hết sức
quan trọng, giúp Đảng ta nhận thức đầy đủ hơn trong việc vận dụng, thực hiện
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện mới ở Việt Nam.
Tuy nhiên, công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
cũng đang đặt ra khơng ít vấn đề, nhiều mối quan hệ lớn cần phải nghiên cứu, giải
quyết.
Câu hỏi lớn đang tiếp tục đòi hỏi phải được trả lời bằng lý luận và thực tiễn
sinh động, như là:
Chủ nghĩa xã hội là gì?
Xã hội XHCN ở Việt Nam bao gồm những đặc trưng nào?
Xây dựng CNXH ở Việt Nam như thế nào trong điều kiện quá độ lên
CNXH, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập
quốc tế?
Từ thực tiễn đổi mới, có thể hình dung mơ hình và con đường, phương
hướng đi lên CNXH như thế nào?
Để trả lời những câu hỏi đó, địi hỏi chúng ta phẩn nhận thức đầy đủ, sâu sắc
về những quan điểm có giá trị của chủ nghĩa Mác - Lênin về xã hội XHCN và con
đường xây dựng CNXH.
Đồng thời, phải đánh giá đúng những nhận thức, việc vận dụng lý luận MácLênin của Đảng Cộng sản Việt Nam và làm sáng tỏ thêm những vấn đề về CNXH
và xây dựng CNXH từ đặc điểm của Việt Nam trong tình hình hiện nay.
Để hiểu rõ hơn các vấn đề vừa nêu, chúng ta cùng tìm hiểu ở bài học này.


3.2. Nội dung bài giảng:
Nội dung
I- Một số vấn đề lý luận
về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở

nước ta.
1. Hệ mục tiêu của đổi
mới - đặc trưng tổng quát của
chủ nghĩa xã hội Việt Nam
- Tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI ( Tháng 12 năn
1986), khi xác định mục tiêu của
đổi mới, Đảng ta xác định ba mục
tiêu: đổi mới vì dân giàu, nước
mạnh, xã hội văn minh. Tuy chưa
thật đầy đủ nhưng ba mục tiêu
này rất quan trọng, đặt ra một
quan hệ tổng quát từ vị thế của ba
chủ thể: Dân- Nước- Xã hội. Các
định tính gắn liền với các chủ thể:
Giàu- Mạnh- Văn minh. Các tác
động chi phối: Dân giàu để nước
mạnh, làm cho dân giàu nước
mạnh thì sẽ có xã hội văn minh.
- Đến Đại hội lần thứ VIII
(năm 1996), qua thực tiễn những
năm đầu chuyển sang cơ chế thị
trường với cạnh tranh và phân
hóa, nhất là phân hóa giàu –
nghèo, Đảng ta đã bổ sung vào hệ
mục tiêu một mục quan trọng
khác, đó là “cơng bằng”: “ dân
giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh”.


Phương pháp

? Tại Đại hội VI, Đảng ta xác định hệ mục tiêu
đổi mới là gì?

Những mục tiêu nêu trên có giá trị định hướng
rất quan trọng đối với phát triển đất nước, mà sâu
xa là phát triển tiềm lực sáng tạo của Nhân dân,
hướng mục đích của đổi mới vào phục vụ quyền
lợi của Nhân dân.
? Đến Đại hội VIII, hệ mục tiêu đổi mới được
xác định là gì?
Nói đến giàu - nghèo là đề cập đến thu nhập và
mức sống với những chỉ báo khác nhau tùy thuộc
vào từng vùng địa lý khác nhau. Trong giai đoạn
này, cùng với kinh tế thị trường và nhiều nguyên
nhân khác, tình trạng phân hóa giàu nghèo ở
nước ta càng thêm sâu sắc, khoảng cách giàu
nghèo tăng nhanh, đặt mối quan hệ giữa các tầng
lớp dân cư, các vùng lãnh thổ giữa các nhóm xã
hội vào tình trạng chứa đựng nhiều cách biệt, bất
bình đẳng. Đây là một trong những vấn đề xã hội
bức xúc cần được quan tâm, do đó Đảng ta đã
xác định bổ sung một mục tiêu quan trọng, đó là
"Cơng bằng".
Bởi vì, nếu chỉ có Dân giàu, nước mạnh mà thiếu công
bằng sẽ gây ra bất công xã hội và bất bình xã hội. Từ đó,
xã hội sẽ rất dễ hỗn loạn, xung đột và hậu quả là khó có
thể trở thành một nước giàu mạnh thực sự. Hơn nữa, nếu



một xã hội khơng có cơng bằng, thì chắc chắn sẽ khó có
dân chủ. Dân chủ chỉ có thể hình thành trong một mơi
trường bình đẳng. Chính vì lẽ đó, xây dựng CNXH chính
là xây dựng một mơi trường cơng bằng và tiến bộ. Ở đâu
khơng có cơng bằng thì chắc chắn ở đó khó có CNXH và
điều đó có nghĩa là con đường chúng ta đang đi phải điều
chỉnh lại, bổ sung mục tiêu phù hợp.

- Đại hội lần thứ IX ( năm
2001), sau 15 năm đổi mới, đảng
ta xác định mục tiêu : “ dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”. Vấn đề dân
chủ đặt trong hệ mục tiêu của đổi
mới đánh dấu bước phát triển
quan trọng trong nhận thức lý
luận của Đảng về chủ nghĩa xã
hội. Dân chủ là mục tiêu, là động
lực của đổi mới, của phát triển
của chủ nghĩa xã hội.

? Đến Đại hội IX, Đảng ta xác định mục tiêu
đổi mới là gì?
? So với đại hội VIII, có điểm gì khác biệt?
So với hệ mục tiêu tại Đại hội VIII, đến Đại hội
IX đã bổ sung mục tiêu "Dân chủ"
Dân chủ là cách nói tắt về chế độ dân chủ hoặc
quyền dân chủ. Chế độ dân chủ là chế độ chính
trị, trong đó, tồn bộ quyền lực nhà nước thuộc

về nhân dân, do nhân dân thực hiện trực tiếp hoặc
thông qua đại diện do nhân dân bầu ra.
Do đó, Đảng ta xác định " Dân chủ là mục tiêu
là động lực của đổi mới, của phát triển của chủ
nghĩa xã hội".

? Đến Đại hội X, Đảng ta xác định mục tiêu đổi
- Đại hội lần thứ X ( năm mới là gì?có đặc điểm gì thay đổi khơng?
2006), Tổng kết 20 năm đổi mới
Đảng ta đã xác định mục tiêu đổi Đại hội X đã lược bỏ đi từ "xã hội"
mới là đặc trưng tống quát của
chủ nghĩa xã hội Việt Nam: “ xã Đảng ta đã xác định mục tiêu đổi mới là đặc
hội, xã hội chủ nghĩa mà nhân dân trưng tống quát của chủ nghĩa xã hội Việt
ta xây dựng là một xã hội “dân Nam. Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
giàu, nước mạnh, công bằng, dân là một xã hội “dân giàu, nước mạnh, công bằng,
dân chủ, văn minh”. Bỏ đi từ cụm từ "Xã hội" vì
chủ, văn minh”.
chúng ta muốn xây dựng một xã hội có đầy đủ
những đặc trưng đó...... Về bản chất là vẫn giữ
nguyên hệ mục tiêu theo Đại hội IX.
- Đại hội XI (năm 2011), ? Đến Đại hội XI, Đảng ta xác định mục tiêu
Đảng ta đã điều chỉnh các thứ tự đổi mới là gì?
mục tiêu. Sau mục tiêu dân giàu,
nước mạnh”. Đảng ta nói ngay tới
“dân chủ”, đặt dân chủ trước công Tại sao lại điều chỉnh thứ tự của hệ mục tiêu?
bằng, văn minh “Xã hội xã hội
Như đã phân tích ở trên "Dân chủ" là mục
chủ nghĩa mà Nhân dân ta xây
dựng là một xã hội: dân giàu, tiêu là động lực của đổi mới, của phát triển
nước mạnh, dân chủ, công bằng, của chủ nghĩa xã hội; Dân chủ là bản chất của



văn minh”.

chế độ XHCN,
Ngoài việc tạo ra của cải vật chất nhiều hơn để
cho đạt được dân giàu, nước mạnh thì một vấn đề
khơng thể thiếu trong xã hội chúng ta chính là
dân chủ hơn, người dân thực sự được làm chủ.
Sự tập trung, tập quyền sẽ dần giảm bớt và dân
chủ phải được tăng lên là xu thế tất yếu trong các
xã hội phát triển.
Việt Nam trên đường đi lên CNXH, thì vấn đề
dân chủ càng đặc biệt quan tâm. Mục tiêu là phấn
đấu cho mọi người dân được tự do, hạnh phúc
hơn, nên việc mở rộng dân chủ và làm cho dân
chủ trở thành văn hóa sống của mọi người dân
trong xã hội là một vấn đề có tính quy luật tất
yếu. Khơng có dân chủ khơng có CNXH, chỉ có
dân chủ thật sự thì CNXH mới thành hiện thực.
? Đến Đại hội XII, Đại hội XIII, Đảng ta có
thay đổi hệ mục tiêu đổi mới khơng?

Đại hội XII, Đại hội XIII
Đảng và nhân dân ta vẫn xác định
Đại hội XII, Đại hội XIII Đảng và nhân
thực hiện hệ mục tiêu đó là "xây dân ta vẫn tiếp tục thực hiện hệ mục tiêu đó là
dựng một xã hội: dân giàu, nước "xây dựng một xã hội: dân giàu, nước mạnh, dân
mạnh, dân chủ, công bằng, văn chủ, công bằng, văn minh”.
minh”.

ĐVĐ: Tại đại hội X đảng ta xác định hệ mục
tiêu của đổi mới chính là đặc trưng tổng quát của
chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Vậy xã hội XHCN
Việt Nam có những đặc trưng nào? chúng ta tìm
hiểu ở phần 2.
2. Các đặc trưng của xã
hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cương lĩnh xây dựng đất ? Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 xác định
nghĩa xã hội năm 1991 đã khái xã hội XHCN Việt Nam có mấy đặc trưng, những
quát 6 đặc trưng của xã hội xã hội đặc trưng đó là gì ?
chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là:
- Học viên trả lời.
(1) Do nhân dân lao động - Giảng viên chốt lại các đặc trưng.
làm chủ;
(2) Có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ cơng hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
(3) Có nền văn hóa tiên


tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
(4) Con người được giải
phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất
cơng, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển tồn diện cá nhân;

(5) Các dân tộc trong nước
bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ
lẫn nhau cùng tiến bộ;
(6) Có quan hệ hữu nghị và
hợp tác với nhân dân tất cả các
nước trên thế giới.
Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) nêu lên tám đặc trưng
xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.

? Trải qua các kỳ đại hội, đến Đại hội XI.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) khẳng định, xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam có mấy đặc trưng? những đặc trung đó là gì
?
- Học viên trả lời.
- Giảng viên chốt lại và phân tích các đặc
trưng.

(1) Dân giàu, nước mạnh, (1). Tại Đại hội X xác định mục tiêu
dân chủ, công bằng, văn minh;
đổi mới là đặc trưng tổng quát của
chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Đảng ta
đã đưa mục tiêu của đổi mới, mục tiêu
lớn nhất, quan trọng nhất là đặc trưng
đầu tiên của xã hội XHCN Việt Nam.

(2) Do nhân dân làm chủ;

(2) Tức là: xây dựng Nhà nước xã hội
chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nơng
dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng,
do Đảng cộng sản lãnh đạo.
Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ
của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã
hội, chuyên chính với mọi hành động
xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của
nhân dân.


(3) Có nền kinh tế phát (hiện nay, Quốc hội là cơ quan quyền
triển cao dựa trên lực lượng sản lực cao nhất của nhân dân; bộ máy nhà
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất nước là do nhân dân bầu ra,....)
tiến bộ phù hợp.;
(3) Qua quá trình phát triển của các giai đoạn
lịch sử, các hình thái kinh tế, quan niệm về lực
lượng sản xuất không ngừng phát triển với những
diện mạo mới. Do đó quan niệm về LLSX cũng
có thay đổi.  
Các yếu tố (nhân tố) tạo thành lực lượng sản
xuất gồm có: tư liệu sản xuất (trong đó, cơng cụ
sản xuất là yếu tố phản ánh rõ ràng nhất trình độ
chinh phục tự nhiên của con người, ví dụ cái cuốc
- Máy cày) và người lao động (trong đó năng lực
sáng tạo của con người là yếu tố đặc biệt quan

trọng).
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển của
khoa học công nghệ ngày càng nâng cao, LLSX
hiện đại chính là LLSX dựa trên hệ thống cơng
nghệ mới được đặc trưng bằng năng suất rất cao,
hiệu quả lớn, ngày càng ít gây tổn hại đến mơi
trường sinh thái, tiêu hao ngày càng ít năng lượng
và vật liệu cho một sản phẩm, đồng thời hàm
lượng tri thức trong mỗi sản phẩm chiếm tỷ lệ
ngày càng cao.
=> có thể hiểu LLSX hiện đại là những phương
tiện, thiết bị, máy móc cơng nghệ hiện đại cùng
với đội ngũ lao động có tri thức, sáng tạo, kỹ
(4) Có nền văn hóa tiên thuật tay nghề cao và có mối quan hệ sản xuất
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
tiến bộ, phù hợp.
(4) “Văn hóa là tất cả những sáng tạo hữu
thức của một cộng đồng người vì mục đích tồn
tại và phát triển”. Văn hóa là một hiện tượng
khách quan, là tổng hồ của tất cả các khía cạnh
của đời sống.
Văn hoá là tất cả những giá trị vật chất và
tinh thần mà con người đạt được trong tiến trình
phát triển của lịchsử", tức là: tất cả những gì con
người tạo ra và đạt được trong quátrình tương tác
với tự nhiên và xã hội là văn hoá.
Văn hoá là nền tảng làm nên những nét khác
biệt của một dân tộc, một cộng đồng tộc người



này với những dân tộc - cộng đồng tộc người
khác.
Như vậy rõ ràng, văn hố Việt có những
điểm độc đáo riêng tạo nên tính cách, lối sống,
tâm lý riêng ... của người Việt
Tính chất tiên tiến của nền văn hố: Là
nền văn hoá yêu nước và tiến bộ, thể hiện tinh
thần nhân văn và dân chủ sâu sắc. Phản ánh trình
độ cao mang tính hiện đại, cập nhật với thành tựu
chung của khu vực và cộng đồng quốc tế.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền
vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn
năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
Đó là lịng u nước nồng nàn, ý chí tự
cường dân tộc, tinh thần đồn kết, ý thức cộng
đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - tổ
quốc; lòng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình
đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động,
sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối
(5) Con người có cuộc sống sống...
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều (ví dụ: ... Ngày lễ của nước ngoài, các phong
kiện phát triển toàn diện;
tục, trang phục của các nước,...)
(5) (Khác với đặc trưng được xác định tại
Cương lĩnh năm 1991, Đại hội XI đã bỏ đi yếu tố
"được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công,
làm theo năng lực, hưởng theo lao động".
Ngay khi giành được độc lập, thống nhất đất
nước, nhân dân ta đã thốt khỏi ách áp bức, bóc

lột của chủ nghĩa đế quốc và thực dân. Cùng với
sự phát triển của đất nước, những bất cơng bằng
trong xã hội dần được xóa bỏ vài cải thiện.
Làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có sức
nhiều thì làm nhiều, tạo ra của cải vật chất nhiều
thì được hưởng nhiều,....
Đến Đại hội XI, các yếu tố đó khơng cịn phù
hợp nữa, nó dần khơng còn hiện hữu trong xã hội
XHCN. Và yếu tố "Tự do" đã bác bỏ các yếu tố
"áp bức, bóc lột". Do đó Đảng ta đã khơng xác
định yếu tố đó là các đặc trưng xã hội XHCN.


(6) Các dân tộc trong cộng Và khẳng định đặc trưng thứ 5 là: Người dân có
đồng Việt Nam bình đẳng, đồn cuộc sống ấm no, có điều kiện phát triển tồn
kết, tơn trọng và giúp nhau cùng diện theo khả năng, sở trường của mỗi người,...
phát triển;
(6): Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ đầu đã
thực hiện nhất quán những nguyên tắc cơ bản của
Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc. Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của
Đảng (1951) đã viết: “Các dân tộc ở Việt Nam
đều được bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ,
phải đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau để kháng chiến và
kiến quốc”. Đại hội IX của Đảng (4/2001) đã nêu
lên nguyên tắc cơ bản về chính sách dân tộc là:
“bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng
phát triển…”.
Chính sách dân tộc của Đảng ta là một hệ
thống các chủ trương, giải pháp nhằm thực hiện

quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội giữa các dân tộc.
Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách
tạo điều kiện để nhân dân các dân tộc thiểu số
vươn lên mạnh mẽ, phát triển kinh tế, văn hóa,
từng bước nâng cao năng suất lao động, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, coi
(7) Có Nhà nước pháp trọng đào tạo cán bộ người dân tộc, tôn trọng và
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân phát huy những phong tục, tập quán và truyền
dân, do nhân dân, vì nhân dân do thống văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc.
Ðảng Cộng sản lãnh đạo;
(7) Hiểu một cách đơn giản Nhà nước pháp
quyền là nhà nước sử dụng pháp luật làm quyền
lực để điều hành, chi phối mọi hoạt động của nhà
nước.
Nhà nước pháp quyền đề cao vai trò của pháp
luật trong đời sống nhà nước và xã hội, được tổ
chức, hoạt động trên cơ sở một hệ thống pháp
luật dần chủ, công bằng và các nguyên tắc chủ
quyền nhân dân, phân công và kiểm soát quyền
lực nhà nước nhằm bảo đảm quyền con người, tự
do cá nhân, cơng bằng, bình đắng trong xã hội.
Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Mục tiêu của nhà nước pháp quyền là xây
dựng và thực thi một nền dân chủ, đảm bảo
quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Nhân dân
thực hiện quyền dân chủ của mình thơng qua dân



(8) Có quan hệ hữu nghị và chủ trực tiếp; dân chủ đại diện.
hợp tác với các nước trên thế giới;
(8): Cùng với xu thế phát triển, hội nhập quốc
tế, Đảng và Nhà nước ta xác định cần phải mở
rộng giao lưu, quan hệ song phương, đa phương
với các châu lục, nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ
trên thế giới.
Hiện nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại
giao với 189/193 quốc gia thành viên Liên hợp
quốc.
Việt Nam là thành viên của 63 tổ chức quốc tế
và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ
trên thế giới. Việt Nam đã hoạt động tích cực với
vai trị ngày càng tăng tại Liên hợp quốc, Cộng
đồng các nước có sử dụng tiếng Pháp, ASEAN
… Có thể nói ngoại giao đa phương là một điểm
sáng trong hoạt động ngoại giao thời đổi mới.
Những kết quả đạt được trong mối quan hệ đan
xen này đã củng cố và nâng cao vị thế quốc tế
của đất nước ta, tạo ra thế cơ động, linh hoạt
trong quan hệ quốc tế, có lợi cho việc bảo vệ độc
lập tự chủ và an ninh cũng như công cuộc xây
dựng đất nước.
ĐVĐ: Để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, Đảng ta xác định cần thực hiện những
3. Phương hướng đi lên phương hướng và giải pháp như thế nào? Tìm
chủ nghĩa xã hội.
hiểu phần 3.
Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ

? Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) đã nêu lên tám phương năm 2011) Để thực hiện mục tiêu xây dựng chủ
hướng cở bản nhằm thực hiện nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đảng ta đã xác định có
mục tiêu cơ bản xây dựng chủ bao nhiêu phương hướng? là những phương
nghĩa xã hội ở Việt Nam gồm:
hướng nào?
Một là, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, mơi trường.

(Một là): Để thực hiện có hiệu quả chủ trương
của Đảng về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh
tế tri thức, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:


Hai là, phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.

Thứ nhất, nhóm giải pháp về chủ trương,
chính sách: Xây dựng mơ hình CNH, HĐH theo
hướng hiện đại. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, tạo môi trường pháp
lý lành mạnh, thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo, phát
huy vai trị của khoa học, cơng nghệ khuyến
khích phát triển năng lực trí tuệ con người....
Cải cách hành chính gắn với tin học hóa,
đẩy nhanh xây dựng Chính phủ điện tử để bộ

máy nhà nước hoạt động ngày càng có hiệu lực,
hiệu quả hơn,... 
Thứ hai, nhóm giải pháp về xây dựng nguồn
nhân lực chất lượng cao: Xây dựng chiến lược
phát triển nguồn nhân lực phải gắn kết với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, với sự nghiệp
CNH, HĐH, phát triển kinh tế tri thức. Thực hiện
các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất
lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu,
mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát
huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh
tế tri thức”
Tiến hành cải cách giáo dục một cách triệt
để... Cần có chính sách khuyến khích sáng tạo, cơ
cấu trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu phát
triển của trình độ kinh tế-xã hội, hiệu quả của các
hoạt động khoa học - công nghệ. Thiết lập hệ
thống học tập suốt đời, nhanh chóng hình thành
xã hội học tập (đây là một trong những đặc trưng
cơ bản của nền kinh tế tri thức).
Thứ ba, nhóm giải pháp về khoa học, cơng
nghệ: Cần có lộ trình, bước đi thích hợp cho đổi
mới cơng nghệ, phát triển kinh tế tri thức trong
từng ngành, từng địa phương... Hình thành một
số cơ sở nghiên cứu, ứng dụng đủ sức tiếp thu,
cải tiến công nghệ và sáng tạo công nghệ mới gắn
với sản xuất... Phát triển hạ tầng công nghệ thông
tin và truyền thông. Đổi mới công nghệ, sản
phẩm, phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh
trong tất cả các ngành...

Khai thác, sử dụng Tài nguyên một cách hiệu
quả. Bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu,...
(Hai là): Phát triển nền kinh tế thị trường định


hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức
kinh doanh và hình thức phân phối.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp
luật, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển,
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà
nước giữ vai trị chủ đạo. Kinh tế tập thể khơng
ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành
nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của
nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở
hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các
tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển.
Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ,
các loại thị trường từng bước được xây dựng,
phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị
trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ
nghĩa. ....
Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo
động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân
bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; thực hiện chế độ phân phối

chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
Ba là, xây dựng nền văn đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các
hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống
tộc; xây dựng con người, nâng an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
cao đời sống nhân dân, thực hiện
tiến bộ và cơng bằng xã hội.
(Ba là): Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương vừa
bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Bảo vệ bản
sắc dân tộc, gắn kết với mở rộng giao lưu quốc
tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ
trong văn hóa các dân tộc khác để bắt kịp sự phát
triển của thời đại.
Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn
hóa với các quốc gia để xây dựng những giá trị
mới của văn hóa Việt Nam đương đại. Xây dựng
Việt Nam thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu
vực và quốc tế.
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với
chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục,
tập quán và lề thói cũ.


Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn
quyền con người với quyền và lợi ích của dân
tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân.
Phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây
dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. ...

Bảo đảm cơng bằng, bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ cơng dân; phát triển hài hồ đời sống
vật chất và đời sống tinh thần, không ngừng nâng
cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội về
ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và
nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi,
Bốn là, bảo đảm vững chắc cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi
quốc phòng và an ninh quốc gia, ích tập thể và cộng đồng xã hội...
trật tự và an tồn xã hội.
(Bốn là):Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc
phịng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế
độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hồ bình, ổn định
chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an
toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại
mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế
lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta.
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng
yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và tồn
dân, trong đó Qn đội nhân dân và Cơng an
nhân dân là lực lượng nòng cốt. Xây dựng thế
trận quốc phịng tồn dân, kết hợp chặt chẽ với
thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Xây dựng Quân đội nhân dân và Cơng an
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,
với Đảng, Nhà nước và nhân dân, được nhân dân

tin yêu.
Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp
về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung thống
Năm là, thực hiện đường nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân,
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà Cơng an nhân dân và sự nghiệp quốc phịng - an
bình, hợp tác và phát triển; chủ ninh.
động và tích cực hội nhập quốc tế.
(Năm là): Thực hiện nhất quán đường lối đối


ngoại  độc lập, tự chủ, hồ bình, hợp tác và phát
triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị
thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì
một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh;
là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự
nghiệp hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội trên thế giới.
Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các
nước trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của
Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác
Sáu là, xây dựng nền dân giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước
chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện trên thế giới.
đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố
và mở rộng Mặt trận dân tộc
thống nhất.
(Sáu là): Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất
của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực

của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng
bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế
cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân
chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được
thể chế hoá bằng pháp luật, được pháp luật bảo
đảm.
 Nhà nước tôn trọng và bảo đảm các quyền
con người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc,
sự phát triển tự do của mỗi người. Quyền và
nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy
định. Quyền của công dân không tách rời nghĩa
vụ công dân. 
Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua
hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính
Bảy là, xây dựng Nhà nước trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của diện.
nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
(Bảy là): Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân
cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp


Tám là, xây dựng Đảng

Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
trong sạch, vững mạnh.
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân
cơng, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo
thống nhất của Trung ương.
(Tám là): Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị,
đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn
bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân
để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân
dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật.
Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng
phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức;
thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức
nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Giữ vững
truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng,
tăng cường dân chủ và kỷ luật trong hoạt động
của Đảng. Thường xuyên tự phê bình và phê
bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ
nghĩa cơ hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí
và mọi hành động chia rẽ, bè phái. Đảng chăm lo
xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch,
có phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu cao
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; quan tâm
bồi dưỡng, đào tạo lớp người kế tục sự nghiệp
cách mạng của Đảng và dân tộc.
Theo Báo cáo của Ủy ban Kiểm tra Trung
ương (Tại Đại hội XII), trong nhiệm kỳ vừa qua,

cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp
đã kiểm tra, giám sát hàng chục vạn tổ chức
đảng và hàng triệu đảng viên; thi hành kỷ luật
hơn một nghìn tổ chức đảng và hơn 87.000 đảng
viên, trong đó, có cả cán bộ lãnh đạo cấp cao
của Đảng và Nhà nước, các tướng lĩnh trong lực
lượng vũ trang, kể cả đương chức và đã nghỉ
hưu. Điều đó đã khẳng định quyết tâm chính trị
cao của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư và bản lĩnh của Ngành Kiểm tra
trong công cuộc chỉnh đốn, xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh.
Để xây dựng thành công xã hội XHCN, Đảng
ta xác định cần phải giải quyết nhiều mối quan hệ


lớn.

4. Các mối quan hệ lớn
cần phải giải quyết trong đổi
mới, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) của Đảng đã khái quát
Mối quan hệ lớn cần giải quyết tốt
trong quá trình đi lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta gồm:

Vậy những mối quan hệ đó là gì? chúng ta sẽ

tìm hiểu ở Tiết học sau.
Giảng viên chốt lại những kiến thức trọng
tâm của tiết học:
Qua tiết học này, các đồng chí cần nám được
các nội dung trọng tâm:
+ Hệ mục tiêu đổi mới hiện nay Đảng ta xác
định và thực hiện là gì? (Xây dựng một xã hội:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh);
+ Các đặc trưng của xã hội XHCN Việt
Nam (nêu được 8 đặc trưng);
+ Có mấy phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội? là những phương hướng nào? (Nêu
được 8 phương hướng cụ thể);
(Tiết học thứ 2)
? Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011), Đảng ta đã chỉ ra những mối
quan hệ cần phải giải quyết, đó là những mối
quan hệ nào?

Đảng ta đã chỉ ra các mối quan hệ cần giải
1. Quan hệ giữa đổi mới, quyết và nhận thức về các mối quan hệ đó như
ổn định và phát triển;
thế nào?
(1) Đảng ta nhận thức về mối quan hệ giữa
đổi mới, ổn định và phát triển ngày càng đầy đủ
và sâu sắc hơn. Nhận thức và giải quyết mối quan
hệ này được xác định theo nguyên tắc: Đổi mới
là động lực, là phương thức - Ổn định là điều

kiện - Phát triển là mục tiêu.
Phải lấy mục tiêu để định hướng đổi mới
và ổn định. Vì vậy, trong quá trình thực hiện
Cương lĩnh, một mặt Đảng lãnh đạo để thực hiện
có hiệu quả hơn từng thành tố đổi mới, ổn định
và phát triển; mặt khác, đã chú trọng hơn lãnh
đạo giải quyết đồng bộ, hài hòa hơn giữa các
thành tố này.
 
Tuy nhiên, nhận thức và quan niệm về ổn định


vẫn mang nhiều tính chất “ổn định tĩnh”, vẫn
mang nặng tính hành chính, quan liêu, áp đặt. Tư
duy về phát triển hiện đại, về mơ hình phát triển
hiện đại chưa được nghiên cứu sâu, có hệ thống
2. Giữa đổi mới kinh tế và để làm làm cơ sở cho việc tiến hành xây dựng và
đổi mới chính trị;
đổi mới mơ hình phát triển trên thực tiễn. 
(2) Đảng ta đã có nhận thức ngày càng rõ
hơn về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị.
Đại hội VI của Đảng xác định phải đổi mới
từ kinh tế đến đổi mới chính trị.
Đại hội VII chủ trương đổi mới kinh tế
đồng thời từng bước đổi mới tổ chức và phương
thức hoạt động của hệ thống chính trị.
Đại hội VIII xác định: "Kết hợp chặt chẽ
ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng

bước đổi mới chính trị” .
Đến Đại hội XI, Đại hội XII nhấn mạnh
phải đổi mới chính trị phải đồng bộ với đổi mới
kinh tế, tập trung đổi mới đồng bộ thể chế kinh tế
và thể chế chính trị nhằm tạo ra sự nhịp nhàng, ăn
khớp, làm điều kiện, tiền đề, thúc đẩy nhau phát
triển. 
(Nó có mối quan hệ biện chứng, tác động
qua lại, cái này là động lực của cái kia và ngược
lại để cùng phát triển)
 
Nội hàm của đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị và
mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị ngày càng được nhận thức đầy
đủ, sâu sắc hơn. Khơng cịn tư duy tuyệt đối hóa,
xơ cứng, máy móc và siêu hình, nhấn mạnh một
chiều về vai trò của đổi mới kinh tế hoặc chính
trị; tư duy, nhận thức về mối quan hệ biện chứng
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ngày
3. Giữa kinh tế thị trường càng đầy đủ hơn, phù hợp với thực tiễn sống
và định hướng xã hội chủ nghĩa;
động của đời sống kinh tế và đời sống xã hội,
mang “hơi thở” của cuộc sống.
(3) Đại hội XII đã điều chỉnh mối quan hệ
này "tuận theo các quy luật thị trường và bảo đảm
định hướng XHCN"


Nhận rõ thực chất mối quan hệ giữa tuân
theo các quy luật của kinh tế thị trường và bảo

đảm định hướng xã hội chủ nghĩa là mối quan
hệ giữa chủ quan và khách quan. Các quy luật
của kinh tế thị trường (quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh...) là khách quan.
Định hướng xã hội chủ nghĩa là chủ quan, nhưng
không phải là chủ quan duy ý chí hay giáo điều
máy móc.
Định hướng xã hội chủ nghĩa là chủ quan
nhưng phải luôn dựa trên cơ sở vận dụng các quy
luật khách quan của kinh tế thị trường. Nói rộng
ra, đó là mối quan hệ giữa hai bộ phận cốt lõi của
mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, và cũng chính là hai bộ phận
cốt lõi của một hình thái kinh tế - xã hội ra đời ở
giai đoạn đầu.
Các quy luật của kinh tế thị trường và tính
định hướng xã hội chủ nghĩa phải là những thuộc
tính bản chất, những yếu tố nội tại bền vững
trong mơ hình kinh tế tổng quát ở nước ta, không
thể coi nhẹ yếu tố nào. Trong đó, bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa phải được quán triệt khi
vận hành các quy luật, nguyên tắc của thị trường.
4. Giữa phát triển lực lượng Ngược lại, khi vận dụng các quy luật của kinh tế
sản xuất và xây dựng, hồn thiện thị trường khơng được tách rời biệt lập với việc
từng bước quan hệ sản xuất xã hội thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa.
chủ nghĩa;
(4) Nhận thức của Đảng ta về mối quan hệ
giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng,
hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩacó những bước tiến, thể hiện ở những

nhận thức cụ thể sau:
Đại hội XI và XII của Đảng khẳng định:
“Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan
trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các
thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh
tranh theo pháp luật…”.
Về cơ chế quản lý kinh tế  không ngừng
được đổi mới, từ cơ chế quản lý tập trung, quan


liêu, bao cấp đến cơ chế quản lý kinh tế gắn với
yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; vận động theo
5. Giữa tăng trưởng kinh tế cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
và phát triển văn hoá, thực hiện góp phần giải phóng và phát huy các tiềm năng
tiến bộ và công bằng xã hội;
trong xã hội.
(5) Quan điểm của Đảng về mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa và
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội luôn rõ ràng,
nhất quán và xuyên suốt.
Điều này được thể hiện ở chỗ tầm quan
trọng và nội dung của mối quan hệ này được phát
triển hơn và được nhắc đi, nhắc lại nhiều lần
trong Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011),

trong các văn kiện của Đại hội XI, XII và một số
nghị quyết  Trung ương.
Thứ nhất, mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến
bộ, cơng bằng xã hội là một trong các mối quan
hệ lớn được đặt ra cần nắm vững và giải quyết
trong quá trình thực hiện các phương hướng phát
triển cơ bản nhằm thực hiện thành công các mục
tiêu được đặt ra trong Cương lĩnh 2011: “…kết
thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được
về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội
với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng,
văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành
một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh,
hạnh phúc.
Thứ hai, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển
năm 2011) đã phát triển quan điểm: “Kết hợp tốt
tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội” (Cương
lĩnh năm 1991) thành “Kết hợp chặt chẽ, hợp lý
phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và từng chính sách”; phát triển chủ
trương “Khuyến khích tăng thu nhập và làm
giàu dựa vào kết quả lao động” (Cương lĩnh
năm 1991) thành “Khún khích làm giàu hợp
pháp đi đơi với xoá nghèo bền vững” và; Phát
triển chủ trương “thiết lập một hệ thống đồng
bộ và đa dạng về bảo hiểm và trợ cấp xã hội”
(Cương lĩnh năm 1991) thành “hồn thiện hệ
thớng an sinh xã hội”.



Thứ ba, quan điểm của Đảng về mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa
và thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội có mối
quan hệ chặt chẽ với mục tiêu phát triển nhanh và
bền vững cũng như đảm bảo quốc phòng, an
ninh. Phát triển xã hội trên ngun tắc tiến bộ và
cơng bằng địi hỏi phải có một nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững, có khả
năng huy động các nguồn lực vật chất cho việc
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Ngược lại,
khơng thể có một nền kinh tế tăng trưởng nhanh,
hiệu quả cao và bền vững nếu trong xã hội khơng
có sự cơng bằng nhất định, đa số dân chúng sống
nghèo khổ, thấp kém về trí tuệ, ốm yếu về thể
chất, và một bộ phận đáng kể lao động lâm vào
cảnh thất nghiệp, nghèo đói, bị đẩy ra ngoài lề xã
hội.
Thứ tư, quan điểm của Đảng về mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa và
thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, cụ thể: “Giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước, từng chính sách và trong suốt
quá trình phát triển” hồn tồn phù hợp với xu
hướng phát triển chung của thế giới (phát triển
bền vững và bao trùm), góp phần làm phong phú
và sâu sắc hơn quan điểm về phát triển bền vững,
phát triển bao trùm hiện đang được thảo luận

6. Giữa xây dựng chủ nghĩa nhiều trên thế giới cũng như tính xã hội chủ
xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội nghĩa của nền kinh tế thị trường mà Việt Nam
chủ nghĩa;
đang xây dựng và phát triển.
(6). Đảng ta đặc biệt quan tâm bổ sung, phát
triển tư duy lý luận, về mối quan hệ giữa xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ
nghĩa.
Đảng ta chỉ rõ: Dựng nước đi đôi với giữ nước.
Bảo vệ là điều kiện để xây dựng; xây dựng tạo
sức mạnh để bảo vệ, trong bảo vệ có xây dựng,
trong xây dựng có bảo vệ, phịng ngừa nguy cơ
chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ không chỉ
là phòng ngừa mà trước hết phải xây dựng tiềm
lực đất nước mạnh lên về mọi mặt. Kết hợp chặt
chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phịng, an
ninh và quốc phịng, an ninh với kinh tế, văn hóa,



×