Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Lạm phát và thiểu phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.6 KB, 12 trang )

LờI Mở ĐầU
Lạm phát và thiểu phát là bạn đồng hành của nền kinh tế thị trờng.
Trong thời đại hiện nay, lạm phát là vấn đề trung tâm và nhậy cảm hàng đầu
của đời sống kinh tế xã hội cả ở các cấp quốc gia và trên thế giới. Với t cách là
kết quả tổng hoà các chính sách kinh tế xã hội vĩ mô, cũng nh các hoạt động
kinh doanh vĩ mô trong sự hoà quyện và ảnh hởng tơng tác vói bối cảnh chung
của nền kinh tế khu vực và thế giới , lạm phát và thiểu phát đã có tác động trực
tiếp và gián tiếp đến toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của chính phủ, các doanh
nghiệp và cá nhân, các quan hệ kinh tế đối nội và đối ngoại của quốc gia và
tác động đến tình hình trong khu vực và trên thế giới với mức độ tuỳ theo vị
thế kinh tế chính trị mà nớc đó đảm nhận trong khu vực và trên thế giới. Vì
vậy, nghiên cứu lạm phát và thiểu phát để tìm ra nguyên nhân va tìm cách
khắc phục hậu quả lạm phát, không chi có Việt nam mà hầu hết các quốc gia
trên thế giới đều quan tâm tới. Do vậy việc xem xét nghiên cứu nhằm mục
đích tìm gia nguyên nhân dẫn đến lạm phát và tìm cách khắc phục nh thế nào
là vô cùng cấp thiết.
I Lý LUậN CHUNG Về LạM PHáT
1.Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là một hiện tợng của tiền tệ, đợc biểu hiện ở sự mất giá của tiền tệ,
mà sự mất giá của tiền tệ lại biểu hiện rõ rệt nhất ai cũng thấy đợc sự tăng giá bình
quân của tất cả mọi thứ hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng dù là tiền vàng hay tiền giấy đều có thể bị mất giá.
Tiền vang bị mất giá khi giá vàng xuống giá và lên giá khi giá vàng cao lên
Tiền giấy không đỏi đợc lấy tiền vàng nếu số lợng vàng cần thiết cho lu thông
( M=PQ/V) thì giá trị đại diện vàng của tiền giấy không thay đổi, giá cả hàng hoá
vẫn ổn định, sức mua tiền giấy vẫn ổn định. Nếu nhà nớc phát hành một lợng tiền
giấy lớn hơn lợng vàng cần thiết cho lu thông( M>PQ/V) thì giá trị đại diện vàng
của mỗi đơn vị tiền giấy nhỏ đi, phải có một lợng tiền giấy nhiều hơn trớc mới mua
đợc một lợng hàng hoá nh trớc.
Trên thế giới từ xa đến nay chỉ có lạm phát tiền giấy, không hề có lạm phát
tiền vàng. Bởi vì, trong chế độ lu thông tiền vàng nếu khối lợng tiền vàng vợt quá


nhu cầu lu thông thì phần thuừa sẽ tự động rút khỏi lu thông để làm phơng tiện cất
trữ. Tiền vàng không mất giá trong trờng hợp này. Trong chế độ lu thông tiền giấy,
thì mỗi khi phát hành nó vào lu thông quá mức, nó không tự động thoát khỏi lu
thông đợc.
Vậy lạm phát là hiện tợng phát hành thừa tiền giấy so với lợng tiền cần thiết
cho lu thông làm cho giá cả, mọi thứ hàng hoá tăng lên. Lạm phát càng cao thì
đồng tiền mất giá càng nhiều.
2. Cách xác định tỷ lệ lạm phát
gp =[ip/ip-1].100
Trong đó: gp là tỉ lệ lạm phát (%)
Ip là chỉ số giá cá của thời kỳ nghiên cứu
Ip-1 là chỉ số giá cả thời kỳ trớc đó
Tuỳ theo mức lạm phát ngời ta chia lạm phát mà ngời ta chia lạm phát thành 3 loạI

2
_Lạm phát vừa phải, hay còn gọi lạm phát một con số có tỷ lệ lạm phát dới 2 con
số trong một năm. Lạm phát ở mức độ này không gây ra nhiều tác động đáng kể
đối với nền kinh tế
_Lạm phát phi mã khi giá tăng tơng đối nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số một năm.
Loại lạm phát này khi phát triển chín mùi sẽ gây nên nhng biến dạng kinh tế
nghiêm trọng.
_Siêu lam phát khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao, vợt xa lam phát phi
mã từ 3 con số trở lên. Siêu lạm phát thờng xẩy ra những thiệt hại nghiêm trọng đối
với niền kinh tế
Ngoài 3 loại lạm phát trên còn có thiểu phát
II. diễn biến của lạm phát phi mã và siêu lạm phát
ở nớc ta
Lạm phát ở nớc ta có mầm mống từ rất lâu trong những năm kháng chiếnnhng
đặc biệt rõ nét là bớc vào những năm sau kháng chiến thống nhất đất nớc. Lạm
phát xẩy ra do nhiều nguyên nhân phức tạp và hậu quả là sự rối loạn hệ thống tiền

tệ, cán cân thơng mại và hoạt động sản xuất của xã hội ảnh hởng tiêu cực tới sự
phát triển kinh tế và đời sống nhân dân. Lạm phát phi mã ở nớc ta trong những năm
1986 là 557,35% và cho đến năm 1990 rút suống còn 67,4% Tỉ lệ lạm phát cao
nh vậy gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế. Trớc hết nó ảnh hởng đến hệ
thống tiền tệ tín dụng ngân hàng. Đồng tiền Việt nam trong thời kỳ(1985-1991)
mất giá liên tục, sức mua giảm liên tục qua các năm, còn giá cả đẩy lên hàng ngày,
kéo theo nó là nạn đầu cơ hàng hoá. Hàng hoá nhập khẩu lúc này có u thế hơn nên
ồ ạt tràn vào trong nớc dới nhiều hình thức gây tình trạng thua lỗ đình đốn sản xuất
trong nớc, ngân sách nhà nớc thâm hụt nặng do thu không đủ chi nhất là thuế . Đời
sống của ngời dân đặc biệt là những ngời làm công ăn lơng trở nên bấp bênh và tụt
xuống nhiều, trong xã hội nẩy sinh tình trạng thất nghiệp do nhiều nhà máy làm
ăn thua lỗ ngừng hoạt động. Thực trạng kinh tế xã hội lúc đó đòi hỏi đảng và nhà
nớc ta phải đề ra chíng sach, biện pháp chống lạm phát. Có nh vậy chúng ta mới
tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nớc. Những năm vừa qua do có những chính
sách đổi mới trong chính sách vĩ mô và hệ thống ngân hàng mức lạm phát của nớc

3
ta dần dần bị đẩy lùi. Lạm phát từ 557,4% năm 1986 suống còn 67,6% năm 91 và
đến năm 93 suống còn 5,2 %. Nhng bên cạnh những thành quả bớc đầu số lạm phát
vẫn có nguy cơ gia tăng nh cơn sốt giá xi măng vừa qua. Điều đó đòi hỏi chúng ta
cần rút kinh nghiệm từ chống lạm phát trớc đây, chấn chỉnh hệ thống công cụ vĩ
mô mà đặc biệt là vai trò quản lý của nhà nớc va ngân hàng trung ơng để tiếp tục
duy trì những thành quả đã đạt đợc và chống lạm phát gia tăng có hiệu quả. Thực tế
nhiều năm khủng hoảng lạm phát ở nớc ta, nguyên nhân chủ yếu là do chính sách
sử dụng ngân sách của chính phủ. Những năm đó do cơ chế kinh tế tập chung quan
liêu bao cấp nhà nớc là chủ thể kinh tế thực hiện việc bao cấp cho các nghành sản
xuất và do nhu cầu đảm bảo sự hoạt động bình thờng của kinh tế trong thời kì suy
thoái ngân sách nhà nớc bị thâm hụt nậng nề , thu không đủ chi bắt buộc phải phát
hành tiền để trang trải chi tiêu, vì vậy lạm phát đã xẩy ra rất nhanh qua bảng thống
kê sau chúng ta có thể nhìn thấy đợc

Năm Thị trờng nhà nớc kiểm soát Thị trờng tự do
1981 202,0 147,4
1982 207,0 165,0
1983 242,8 157,5
1984 155,8 176,3
1985 210,9 154,7
1986 1557,4 682,3
1987 389,9 429,2
1988 313,2 400,0

Theo nguồn tin từ tổng cục thống kê cho biết tỉ lệ lạm phát trong các năm 1987-
1997
1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
774,7 393,8 34,7 76,1 67,5 17,5 5,2 14,4 12,7 4,5 3,6

Vấn đề giảm những con số lạm phát không phải là chuyện dễ dàng và co
thể giải quyết ngay đợc. Tuy lạm phát có giảm nhiều trong vòng từ năm 90 trở
lại đây, nhng đến nay nó vẫn là vấn đề cần tháo gỡ theo số liệu trên thì năm 91
lạm phát ở mức một con số thì năm 94 đã vợt lên mức 2 co số, ở mức 14,4%
tuy vậy vẫn thấp hơn năm 92 (17%). Nguyên nhân trực tiếp là do việc tăng giá
đầu vào đối với một số hàng hoá, cải tiến tiền lơng và nhất là do giá lơng thực,

4
thực phẩm tăng cao. Tuy vạy đời sống tầng lớp nhân dân vẫn ổn định và đợc
cải thiện. Tiền lơng danh nghĩa của công nhân viên chức nhà nớc tăng gấp đôi
sau hai lần cải cách tiền lơng, giá dịch vụ tăng 9%, giá vàng và đô la ổn định
và theo thời báo kinh tế số 145 (6-7-1995) đa ra chỉ số lạm phát đòi hỏi chíng
phủ có biện pháp kìm hãm lạm phat dới mức 15% trong cả năm 1995 và thực
tế là 12,7% cả năm 95 quan trọng hơn nữa chung ta phải duy trì lạm phát ở
một tỉ lệ phù hợp nhằm mục tiêu phát triển kinh tế mạnh mẽ điều đó đòi hỏi

đảng và nhà nớc ta phải đặt ra các chính sách phát triển kinh tế và phơng h-
ớng hành động sao cho một cách có hiệu quả cao nhất.
III. Một số nguyên nhân gây ra lạm phát phi mã
và siêu lạm phát ớ nớc ta
Lạm là kết quả của tổng hoà nhiều nguyên nhân kinh tế xã hội ; mỗi loại
lạm phát có những nguyên nhân và đặc trng riêng và những nguyên nhân đó
cũng không giống nhau ở mỗi nhóm nớc khác nhau về trình độ phát triển và
cơ chế quản lý kinh tế. Nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát ở Việt nam
1. Nguyên nhân khách quan
Là do nền kinh tế nớc ta lạc hậu, chủ yếu là nông nghiệp lại gánh chịu
hậu quả nặng nề của hai cuộc chiến tranh lớn, chống Pháp và chống Mỹ đòi
hỏi phải có một nguồn chi ngân sách to lớn để khắc phục hậu quả và khôi
phục nền kinh tế. Cho nên nhu cầu chi tiêu lớn trong khi nguồn thu ngân sách
lại có hạn.cho nên nhà nớc đã phát hành tiền vì vậy mà sự bành trớng cung
ứng tiền tệ quá lớn để đáp ứng nhu cầu chi tiêu xã hội đã gây nên tình trạng
lạm phát.
2. Nguyên nhân chủ quan quan
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t không hợp lý làm cho sản xuất phát triển
chậm trong khi dân số tăng nhanh, gây mất cân đối nhiều mặt, thu nhập quốc
dân trong sản xuất trong nớc chỉ đảm bảo 80-90% quỹ tiêu dùng xã hội. Trong
tình hình ấy ngân sách nhà nớc không thể phân phối và phân phối lại vợt quá
số của cải trong nớc làm ra cộng với số vay nợ. Sự phân phối và phân phối lại
thông qua tài chính tuy có những yếu kém nhất định nhng không phải là
nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát mà là hệ quả của cơ cấu đầu t , cơ cấu

5
kinh tế không hợp lý. Mặt khác, bộ máy hành chính quá cồng kềnh, hoạt động
kém hiệu quả. Vì vậy mà nền kinh tế kém phát triển, luôn trong tình trạng mất
cân đối, thâm hụt ngân sách cao. Do đó phải bù ngân sách bằng cách phát
hành tiền quá mức cho phép gây nên tình trạng lạm phát lên tới mức 2-3 con

số.
Chính sách đổi tiền và tăng giá là một chính sách phá giá đồng tiền. Từ
những năm 80 đến những năm gần đây, Nhà nớc đã 3 lần điều chỉnh giá với
mức quá lớn, không đồng bộ. Sự điều chỉnh đã không mang lại hiệu quả lại
còn gây tình trạng giá cả tăng vọt và buộc phải chấp nhận cơ chế trợt giá trong
việc thu mua nông sản, thực phẩm và bù giá vào lơng. Thời kỳ này nhiều
ngành, nhiều địa phơng đã tự điều chỉnh giá để kiềm chế sự chênh lệch giá.
Tình hình này đã gây ách tắc sản xuất, thị trờng rối ren và làm tăng bội chi
ngân sách.
Việc buông lỏng quản lí ngoại thơng, thị trờng ngoại hối cũng gây tác hại
lớn cho ngân sách và lu thông tiền tệ. Trong lĩnh vực xuất khẩu đã phát sinh
hiện tợng tranh mua,địa phơng này treo giá cao để thu hút hàng của các địa
phơng khác đẩy giá mua hàng nội địa ảnh hởng đến giá trong nớc.Trên thị tr-
ờng có sự cạnh tranh bán ,nhiều mặt hàng xuất khẩu của ta bị ép giá gây thiệt
hại đến lợi ích quốc gia. Mỗi năm ngân sách nhà nớc phải bù lỗ xuất nhập
khẩu. Đó cũng là nghuyên nhân gây ra lạm phát .
Trong thời kỳ đó nớc ta vốn là nớc có nền kinh tế đi từ chế độ công hữu
tràn lan sang nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp, mệnh lệnh và khép kín.
Cho nên nó đã làm cho Việt Nam có một nền kinh tế kém phát triển. Chi phí
sản xuất tăng lên, tách rời với nhu cầu và cô lập với thị trơng thế giới. Do vậy
không tạo đợc môi trờng sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp các công
ty
Bên cạnh đó nền kinh tế nớc ta vốn đã yếu kém chậm phát triển về mọi
mặt, hiệu quả đầu t không cao, cha có chọn lọc. Quá u tiên phát triển công
nghiệp nặng trong khi cha chuẩn bị đầy đủ về cơ sở vật chất cho nó. Vì vậy
làm nền kinh tế mất cân đối, cha khai thác hết tiềm năng của đất nớc, nếu có
lại sử dụng kém hiệu quả ; cha huy động đợc sức mạnh của các thành phần
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Và đặc biệt là do sự chủ quan duy ý chí,

6

giáo điều dập khuôn của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nớc trong những năm
qua cha biết đa lí luận để áp dụng vào thực tiễn đất nớc
IV Hậu quả của lạm phát phi mã và siêu lạm
phát ở nớc ta trong nền kinh tế thị trờng
Lạm phát là một hiện tợng phổ biến đối với nền kinh tế thị trờng, tuỳ
theo mức độ lạm phát mà có tác động đối với nền kinh tế quốc gia, tuy nhiên
lạm phát không phải lúc nào cũng là tai hoạ đối với xã hội mà lạm phát cung có
thể thúc đẩy s tăng trởng của xã hội nhng chúng ta cũng nhận thấy nhìn chung
lạm phát có tác hại đối với nền kinh tế.
Tác hại của lạm phát tỷ lệ thuận với tốc độ lạm phát, với mức độ các tiến
triển không thể dự báo trực và vợt ra khỏi khả năng của sự điều tiết kìm chế
của chính phủ. Lạm phát phi mã và siêu lạm phát là những tai hoạ khủng
khiếp cho đời sống kinh tế xã hội. ảnh hởng lạm phát phi mã và siêu lạm phát
ở việt nam trong thập kỷ 80 đã làm rối loạn chức năng thớc đo giá trị của tiền
tệ, bóp méo ,làm biến dạng các yếu tố và tín hiệu thị trờng, làm cho toàn bộ
các hoạt đọng kinh tế xã hội , đặc biệt là các hoạt động sán xuất kinh doanh
không thể tiến hành bình thờng đợc. Bản thân vai trò điều tiết của chính phủ
thông qua tiền tệ và thuế cũng bị suy giảm thậm chí bị vô hiệu hoá , do mức
thuế trở nên vô nghĩa trớc tốc độ tăng lạm phát thời kỳ phi mã và siêu lạm
phát
Lạm phát làm biến dạng hành vi kinh doanh,làm mất khảvnâng thanh
toán hợp lý về lợi nhuận,kìm hãm đầu t dài hạn, trong lĩnh vực sản xuất
Làm suy yếu thị thờng vốn và tín dụng và làm bất ổn định về giá cả và gây
tác động sấu đến ngân hàng tiếc kiệm và quỹ phúc lợi của chính phủ đồng thời
cũng làm suy thoái kinh tế
Việc phân phối thu nhập thị trờng không đồng đều trong thời kỳ lạm phát
. Một số ngời nắm giữ các hàng hoá có giá , giá cả tăng đột biến trở nên giầu
có và ngợc lại những ngời có hàng hoá , tài sản mà giá cả không tăng hoặc
tăng chậm bị nghèo đi, mức lơng thực tế cũng bị sụt giảm làm tổn hại đến mức
sống thực tế của ngời có thu nhập thấp và có mức lơng cố định.

Sự mất ổn định giá cả và tiền tệ còn làm môi trờng kinh doanh trong nớc
xấu đi , lạm phát kéo theo giá cả hàng nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn , hạn chế

7
việc nhập những hàng hoá,vật t cần thiết ,và luôn gắn với thâm hụt tài chính
thâm hụt tài chính lớnvà thâm hụt đó trở nên nặng nề hơn, nhất là thâm hụt
ngân sách.
V CáC BIệN PHáP KìM CHế LạM PHáT
Điều tiết và kìm chế lợng cầu đang gây sức ép làm xuất hiện và gia tăng
lạm phát, chính phủ cần tăng cờng những giải pháp tài chính tiền tệ theo hớng
thắt chặt, bao gồm giảm phát thành tiền thu hẹp tín dụng nâng tỷ lệ dự chữ bắt
buộc, tăng lãi xuất phát hành công trái và khuyến khích gửi tiền tiết kiệm; thu
ngân sách giảm chi tiêu chính phủ nhất là chi tiêu phi sản xuất và điều chỉnh
quy mô, tấc độ đầu t xây dựng cơ bản theo hớng thu hẹp và chậm hơn tăng
thu hồi nợ chống thất thoát lãng phí chi ngân sách; cắt giảm biên chế hành
chính nhà nớc đồng thời cần chú ý tới tính chất đồng bộ của các giải pháp kìm
chế tổng cầu, nếu không sẽ gây tình trạng chung hoà thậm chí triệt tiêu lẫn
nhau.
Mặt khác, để thúc đẩy tổng cung, giảm thiếu hụt khan hiếm và đáp ứng
với sự tăng trởng tổng cầu trên thực tế có nhiêù cách từ phát triển sản xuất
hàng hoá, gia tăng dịch vụ bằng việc khai thác động viên những nguồn lực
tiềm năng trong nớc đến việc bổ xung bằng nguồn hàng và dịch vụ nhập khẩu
bên ngoài
Cần đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý và tăng năng xuất, hạ giá thành
sản phẩm và dịch vụ cung ứng. Tạo điêù kiện cho sự cạnh tranh tự do và bình
đẳng là điều cần thiết cả cho việc tăng tổng cung, lẫn giảm chi chi phí sản
xuất, cũng nh việc thực hiện kiểm soát tiền lơng và giá cả.
Nới lỏng chính sách tài chính-tín dụng và cắt giảm thuế, giảm lãi suất
ngân hàng, mở rộng tín dụng.
Tăng cờng sự can thiệp của nhà nớc nh giảm thuế giảm lãi suất khuyến

khích đầu t tăng trởng kinh tế, giảm thất nghiệp:Kiểm soát giá cả, tỉ giá hối
đoái và kiểm soát lơng . Chỉ số hoá hệ thống tài chính tín dụng, tiền tệ tiền l-
ơng, tức là tính tỉ lệ trợt giá trong thuế suất và tiền lơng.
Thiết lập khuôn khổ pháp luật cho sự vận hành nền kinh tế quốc gia nhằm
đáp ứng những giá trị và quan điểm về sự công bằng và hợp lý đợc đồng tình
rộng rãi.

8
Sửa chữa, bổ khuyết các thất bại của thị trờng để thị trờng hoạt động có
hiệu quả nh can thiệp nhằm hạn chế độc quyền, tránh tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh làm biến dạng cung cầu giảm tính hiệu quả của kinh tế,
chính phủ phải trực tiếp đảm nhận cung cấp những sản phẩm và dịch vụ công
cộng mà không thể giao cho t nhân hay t nhân không muốn đảm nhận.
Đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát những thăng trầm của chu kì
kinh doanh. Chính phủ sử dụng quyền lực về tài chính, tiền tệ để tác động đến
sản lợng, công ăn việc làm và giá cả, giữ ổn định và thúc đẩy nền kinh tế thị
trờng phát triển cả trong phạm vi quốc gia và thế giới.
Thủ tiêu kế hoạch hoá tập trung, xoá bỏ cơ chế hành chính quan liêu, can
thiệp trực tiếp sâu rộng của nhà nớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tháo dỡ độc quyền nhà nớc, phát triển khu vực kinh tế t nhân. Tự do hoá
các hoạt động sản xuất kinh doanh và mở cửa nền kinh tế.
Tự do hoá giá cả thơng mại và ngoại thơng, thực hiện chế độ một tỉ giá
ngoại hối cho toàn bộ nền kinh tế và điều tiết chủ yếu theo cung- câù thị tr-
ờng.
Cải tổ hệ thống ngân hàng từ cấp một thành hai cấp, kinh doanh theo
nguyên tắc thị trờng. Tôn trọng các qui luật lu thông tiền tệ, qui luật giá trị và
các qui luật khác của kinh tế thị trờng.
Cải thiện cân đối cán cân mậu dịch, thanh toán, thu chi ngân sách và
cơ cấu kinh tế quốc gia cho phù hợp tình hình thực tiễn.

Thực hiện dân chủ hoá xã hội, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
quốc gia, xây dựng nhà nợc pháp quyền vững mạnh, đủ sức đảm bảo sự vận
hành toàn bộ nền kinh tế xã hội trên nguyên tắc thị trờng, dân chủ và pháp
luật.

9
IV. kết luận
Tóm lại qua những phân tích sơ lợc ở trên về hiện tợng lạm phát chúng ta
bớc đầu có thể hiểu khái quát về hiện tợng xảy trong nền kinh tế. Trớc hết có
thể khẳng định rằng lạm phát là hiện tợng rất nhạy cảm với trạng thái của nền
kinh tế, nó do rất nhiều nguyên nhân tác động ở các thời điểm khác nhaugây
nên. Lạm phát chỉ nổ ra không phải chỉ ở các nớc kém phát triển mà ngay cả
trong nền kinh tế công nghiệp phát triển cũng chứa đựng những mầm mống
của lạm phát. Lạm phát gây rất nhiều tác hại cho nền kinh tế. Có thể nói sự tác
động của lạm phát tới nền kinh tế và các mặt chính trị xã hội, mâu thuẫn giữa
các tầng lớp là rất lớn đòi hỏi nếu không có biện pháp phòng và chống thì
nguy cơ khủng hoảng là điều tất yếu mà việc khắc phục lạm phát ra tăng tiêu
tốn rất nhiều của cải vật chất của đất nớc và công sức con ngời. Do vậy các
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đòi hỏi chúng ta cần thực hiện
kiên trì lâu dài các biện pháp toàn diện nhằm khống chế và đa lạm phát về
mức không hại tới nền kinh tế tạo đà cho sự phát triển của đất nớc ta trong
thời kì đổi mới.


10
Tµi liÖu tham kh¶o
1. Gi¸o tr×nh s¸ch gi¸o khoa trêng §HQL&KD
2. T¹p chÝ thêi b¸o kinh tÕ ViÖt nam 1992 –1998
3. T liÖu bé m«n kinh tÕ thèng kª
4. C¸c t¹p chÝ céng s¶n 9/ 1989 12/1989 6/1991

5. Tin tõ tæng côc thèng kª
6. Tµi chÝnh 1+2/2002
7. Mét vµi vÊn ®Ò vÒ l¹m ph¸t B161

11
Mục lục
LờI Mở ĐầU
I . Lý LUậN CHUNG Về LạM PHáT

1 Khái niệm về lạm phát
2 Cách xác định tỷ lệ lạm phát
II. diễn biến của lạm phát phi m và siêu lạm phát ở nã ớc ta
III . Một số nguyên nhân gây ra lạm phát phi m và siêu lạm ã
phát ớ nớc ta
1. nguyên nhân khách quan
2. Nguyên nhân chủ quan quan
IV. Hậu quả của lạm phát phi m và siêu lạm phát ở nã ớc
ta trong nền kinh tế thị trờng
V. CáC BIệN PHáP KìM CHế LạM PHáT
VI. kết luận

12

×