Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank – chi nhánh Bến Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 115 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
- o0o -



LÊ LÂM QUẾ THANH
LỚP: LTĐH7-TM2 KHÓA: 07

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
VIETCOMBANK – CHI NHÁNH BẾN THÀNH.



CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ




GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

Thầy : PHẠM GIA LỘC




TP. HCM, 2013


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
- o0o -



LÊ LÂM QUẾ THANH
LỚP: LTĐHK7-TM2 KHÓA: 07


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP




Tên đề tài:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
VIETCOMBANK – CHI NHÁNH BẾN THÀNH.









TP. HCM, 2013

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


































Thành phố Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm…


MỤC LỤC
TRANG
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ THANH
TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TDCT 4
1.1.Khái quát về thanh toán quốc tế và vai trò thanh toán quốc tế 4
1.1.1.Khái niệm về thanh toán quốc tế…………………………………………… 4
1.1.2.Vai trò thanh toán quốc tế…………………………………………………….5
1.2.Các phương thanh toán quốc tế chủ yếu 7
1.2.1.Phương thức chuyển tiền 7
1.2.2.Phương thức nhờ thu 8
1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ 9
1.3.Khái quát về phương thức TDCT và các bên tham gia 13
1.3.1.Khái quát về phương thức TDCT 13
1.3.2.Các bên tham gia 14


1.3.3.Quy trình thanh toán bằng TDCT 15

1.3.4.Nội dung thư tín dụng 17

1.3.5.Ưu và nhược điểm phương thức TDCT 24

1.3.6.Cơ sở pháp lý của thanh toán TDCT 26

1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán quốc tế 29

1.4.1.Các ngân hàng với vai trò làm trung gian 30

1.4.2.Sự hiểu biết và trách nhiệm của người nhập khNu,xuất khNu 31

1.4.3.Các nhân tố vĩ mô và bất khả kháng 31

1.5.Rủi ro trong thanh toán quốc tế và biện pháp phòng ngừa 32

1.5.1.Khái quát vể rủi ro 32

1.5.2.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.…………………………………… 33

1.5.3.Các loại rủi ro trong tín dụng chứng từ…………………………………….34

1.5.4.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro……………………………………………… 35

1.5.5.Định nghĩa phòng ngừa rủi ro và các giải pháp…………… …………… 36

1.6.Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán…………………………37


1.7.Bài học kinh nghiệm từ một số ngân hàng trên thế giới…………………… 40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG
XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG VIETCOMBANK BẾN THÀNH…………………………… 42

2.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Vietcombank 42

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 42

2.1.2. Giới thiệu Vietcombank chi nhánh Bến Thành 44

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động. 46

2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh Vietcombank Bến Thành 52

2.1.5.Đánh giá kết quả hoạt động thanh toán xuất nhập khNu 58

2.2.Những quy định chung về thanh toán xuất nhập khNu 60

2.3.Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 61

2.3.1.Quy trình thanh toán xuất khNu 61

2.3.2.Quy trình thanh toán nhập khNu 62

2.4.Đánh giá về những rủi ro và hạn chế 63

2.4.1.Đánh giá những nguyên nhân gây ra rủi ro trong TDCT 63


2.4.2.Những hạn chế trong TDCT 66

2.5.Thực trạng trong việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro 70

2.6.Đánh giá chất lượng dịch vụ trong thanh toán quốc tế……………………… 71
2.7.Ma trận Swot……………………………………………………………… 75

2.8.Lập bảng ma trận Swot…………………………………………………… 80

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI VIETCOMBANK BẾN THÀNH 83

3.1.Cơ sở đề xuất các giải pháp của VCB Bến Thành. 83

3.1.1.Định hướng của VCB Bến Thành 83

3.1.2.Các nguồn luật điều chỉnh trong thanh toán tín dụng 85

3.1.3.Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động thanh toán TDCT 86

3.2.Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất nhập khNu 88

3.2.1.Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng 88

3.2.2.Đa dạng hóa các loại hình L/C 90

3.2.3.Tạo nguồn vốn ngoại tệ 90


3.2.4.Tăng cường chính sách khách hàng 91

3.2.5.Giữ chân nhân viên có năng lực trình độ 92

3.2.6.Chủ động tìm kiếm khách hàng và mở rộng hoạt động marketing 93

3.2.7.Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế……………………………………… 94

3.3.Một số kiến nghị…………………………………………………………… 95

3.3.1.Kiến nghị đối với ngân hàng VCB Bến Thành………………. ………….…95

3.3.2.Kiến nghị đối với doanh nghiệp xuất nhập khNu……………………………96

3.3.3.Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước …………………………………… 97

KẾT LUẬN………………………………… ………………………………… 100
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

1



1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới có thể tồn tại và phát triển mà
thiếu các hoạt động giao lưu kinh tế quốc tế. Xuất nhập khNu trở thành chiếc cầu nối
quan trọng để một nước tham gia vào đời sống kinh tế sôi động, đa dạng và phong phú
của toàn cầu nhằm tìm kiếm các nguồn nguyên liệu dồi dào với chi phí thấp, mở rộng

thị trường tiêu thụ sản phNm, thúc đNy sự phát triển sản xuất trong nước, mang lại thu
nhập ngày càng cao cho các nhà sản xuất, các doanh nghiệp xuất nhập khNu, góp phần
tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của quốc gia trên thị trường
quốc tế.
Với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đNy nhanh quá trình hội nhập nền
kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, quan hệ mậu dịch giữa
Việt Nam với các nước không ngừng tăng lên, trong đó phải kể đến những đóng góp
không nhỏ của hệ thống NHTM nước ta trong việc làm trung gian thanh toán giữa các
doanh nghiệp trong nước với nước ngoài, từng bước khẳng định niềm tin trên thị
trường quốc tế.
Trong giao thương thì nghiệp vụ thanh toán quốc tế là một trong những hoạt
động hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng thương mại.
Đặc biệt giờ đây Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới WTO, nền kinh tế Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã
tăng trưởng khá cao, hoạt động giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hóa với các tổ chức, các
quốc gia khác ngày càng tấp nập, hoạt động thanh toán cũng vì thế mà cũng diễn ra
ngày càng phức tạp.
Lời nói đầu

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

2

Cho đến nay, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước khi quan hệ mua bán
với nhau thường sử dụng các hình thức thanh toán như: Chuyển tiền (Remittance), Uỷ
nhiệm thu (Collection), Tín dụng chứng từ (Documentary Credit). Nếu như hai phương
thức đầu ngân hàng chỉ là trung gian và không bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh
toán, thì phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn, nó đảm bảo quyền lợi cho tất

cả các bên tham gia. Chính những ưu điểm nổi bật này mà phương thức tín dụng chứng
từ được ưa chuộng hơn. Ước tính có khoảng 80% các hợp đồng ngoại thương thoả
thuận phương thức thanh toán bằng tín dụng thư không huỷ ngang.
Bản thân phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt, song nó không
phải là phương thức thanh toán tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt
đối. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp và Ngân hàng tham gia hoạt động thanh
toán quốc tế hiện nay là phải theo đuổi tốt mục tiêu “thuận tiện – hiệu quả - an toàn”
Trước tình hình đó, Vietcombank là Ngân hàng hoạt động mạnh nhất và dày dạn
kinh nghiệm nhất trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại không thể không theo đuổi mục
đích trên. Với suy nghĩ như vậy tác giả đã chọn đề tài :
“Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán
hàng xuất nhập khu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank – chi
nhánh Bến Thành ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh
Bến Thành và hoạt động thanh toán của ngân hàng với trọng tâm là hoạt động tín dụng
chứng từ.
Đánh giá hiệu quả việc vận dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và
đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm đNy mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khNu
bằng phương thức này.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

3

3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khNu
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank – chi nhánh Bến Thành.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Là phương pháp đi từ cái chung đến cái riêng,nghiên cứu,phân tích,thống kê và
tổng hợp các nguồn tài liệu,hoạt động của Ngân hàng Vietcombank cùng kiến thức đã
được trang bị ở nhà trường để đề tài vừa có tính chuyên đề,vừa có tính xác thực,hữu
ích và khả thi.
5. Kết cấu đề tài:
Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ.
Chương 2:Thực trạng hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khNu theo phương
thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Vietcombank- chi nhánh Bến Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động thanh toán hàng xuất
nhập khNu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Vietcombank- chi nhánh
Bến Thành.









Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

4

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1. Khái quát về thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế:
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh trên
cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các
tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa các quốc gia, chính phủ với các tổ chức quốc tế,
thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Dưới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được phân chia thành hai loại: quan
hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó thanh toán quốc tế cũng bao gồm: thanh
toán phi mậu dịch và thanh toán mậu dịch.
 Thanh toán phi mậu dịch:
Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng như cung
ứng lao vụ, nó không mang tính chất thương mại. Đó là những chi phí của các cơ quan
ngoại giao, ngoại thương ở nước sở tại, các chi phí về vận chuyển và đi lại của các
đoàn khách Nhà nước, các tổ chức, cá nhân.
 Thanh toán mậu dịch:
Khác hoàn toàn với thanh toán phi mậu dịch, thanh toán mậu dịch phát sinh
trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế. Thông
thường trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hoá kèm theo. Các
bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại, hoặc một hình thức cam
kết khác (thư, điện giao dịch ). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội
dung hợp đồng phải quy định điều kiện thanh toán cụ thể.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

5

Ngoài hai loại hình thanh toán nêu trên, trong thanh toán quốc tế còn có: thanh
toán vay nợ viện trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch, nhưng
chỉ khác nhau ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch được thực hiện bằng nguồn vốn tự

có, còn thanh toán vay nợ viện trợ do nước ngoài cấp vốn.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế:
1.1.2.1. Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh tế đối ngoại:
Vị trí và tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được
khẳng định trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, xuất nhập khNu của các doanh
nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động
kinh tế đối ngoại ở vị trí hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu
trong chiến lược phát triển kinh tế nước mình.
Thanh toán quốc tế là khâu then chốt cuối cùng để khép kín một chu trình mua
bán hàng hóa hay trao đổi dịch vụ. Nhờ có hoạt động thanh toán quốc tế mà các khoản
tín dụng, đầu tư, mọi giao dịch đối ngoại mới có thể thực hiện được. Việc tổ chức
thanh toán được tiến hành nhanh chóng, an toàn và chính xác là đảm bảo giải quyết
được mối quan hệ lưu thông hàng hóa – tiền tệ giữa các bên giao dịch. Về mặt kinh
doanh, thanh toán thể hiện chất lượng của kinh doanh, nói lên hiệu quả kinh tế về tài
chính trong hoạt động của các doanh nghiệp. Trong điều kiện tiền tệ thường xuyên
biến động, khả năng thanh toán của con nợ bấp bênh, rủi ro trong việc thực hiện hợp
đồng mua bán ngày càng cao, vị trí và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế càng vì
thế mà được khẳng định hơn.
Thanh toán quốc tế không những tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao tốc độ chu
chuyển hàng hóa xuất nhập khNu, làm cho các hợp đồng ngoại thương được thực hiện
an toàn, giảm bớt chi phí kinh doanh do không phải thanh toán tiền mặt mà còn tạo uy
tín thanh toán giữa các bên, góp phần mở rộng các phương thức hợp tác giữa các nước,
tạo cơ sở cho mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

6

Tóm lại, thanh toán quốc tế trong hoạt động thương mại nói riêng và kinh tế đối

ngoại nói chung có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó là một mắt xích không thể thiếu
trong một sợi dây chuyền kể từ khi chuNn bị đầu vào cho sản xuất cho đến khi thu
được tiền về, góp phần không nhỏ trong việc thúc đNy ngoại thương phát triển và là
yếu tố quan trọng để đánh giá mối quan hệ kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của một
quốc gia.
1.1.2.2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại:
Thanh toán quốc tế là chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương
mại.Trong các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, chức năng thanh toán quốc tế ra đời
từ tương đối sớm. Nó được hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển các quan hệ
kinh tế đối ngoại của một nước và ngân hàng thương mại được nhà nước giao độc
quyền làm công tác thanh toán này.
Thực hiện chức năng thanh toán quốc tế do Nhà nước giao cho, ngân hàng cũng
đồng thời thực hiện luôn chức năng trực tiếp quản lý ngoại hối và giám sát tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khNu theo đúng chính sách kinh tế đối
ngoại mà Nhà nước đã đề ra.
Về phía ngân hàng, thì đây là một dịch vụ hoạt động đem lại thu nhập đáng kể
trên cơ sở thu phí thanh toán. Hơn nữa, so với các lĩnh vực kinh doanh khác của ngân
hàng, thanh toán quốc tế được xem là tương đối an toàn mà lại không phải bỏ vốn vì
ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian.
Không những thế, hoạt động thanh toán quốc tế còn góp phần tăng nguồn vốn
lưu động trong kinh doanh cho ngân hàng thông qua việc mở tại tài khoản tại ngân
hàng hay những khoản ký quỹ của khách hàng. Vì vậy, hoạt động thanh toán quốc tế
được mở rộng và đạt hiệu quả cao sẽ góp phần mở rộng thị trường, tăng cường các mối
quan hệ và nâng cao uy tín cho ngân hàng trong hệ thống ngân hàng quốc tế.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

7


1. Tiếp nhận và kiểm
tra đơn yêu cầu
chuy

n ti

n

2. Lập chứng từ
chuyển tiền đi
3. Thực hiện các bút
toán kế toán
thíchh

p

4. Thực hiện thanh toán bồi
hoàn cho ngân hàng thanh toán
5. Luân chuyển chứng
từ chuyển đi
Như vậy có thể thấy, thanh toán quốc tế chiếm một vị trí và vai trò vô cùng quan
trọng đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Lượng thanh tóan càng lớn
chứng tỏ lợi thế họat động của Ngân hàng càng mạnh, có hiệu quả và có uy tín.
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu:
1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance):
1.2.1.1. Khái niệm:
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người
trả tiền, người mua, người nhập khNu ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một
số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khNu, người cung ứng

dịch vụ ) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu.
1.2.1.2. Quy trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền T/T:
1.2.1.2.1. Chuyển tiền đi:







Hình 1.1.Sơ đồ quy trình phương thức chuyển tiền đi



Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

8

1.2.1.2.2. Chuyển tiền đến:









Hình 1.2.Sơ đồ quy trình phương thức chuyển tiền đến


1.2.2. Phương thức nhờ thu:
1.2.2.1. Khái niệm:
Thanh toán nhờ thu là sự thỏa thuận, trong đó nhà xuất khNu sau khi đã giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì ký phát hối phiếu đòi tiền người mua
hoặc kèm với chứng từ thương mại gửi đến Ngân hàng phục vụ mình theo chỉ thị rõ
ràng để nhờ thu số tiền trên hối phiếu đó thông qua một Ngân hàng đại lý ở nước người
mua.
1.2.2.2. Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu:
1.2.2.2.1. Nghiệp vụ nhờ thu hàng xuất:




Hình 1.3.Sơ đồ nghiệp vụ nhờ thu hàng xuất
1. Kiểm tra tính
xác thực của chỉ thị
2. Kiểm tra tính hoàn chỉnh của chỉ thị và
cách thức bồi hoàn của ngân hàng chuyển
ti

n

3
. Thực hiện các bút toán
kế toán thích hợp

1. Tiếp nhận, kiểm

tra chứng từ nhờ
thu

2. Lập bảng kê
chứng từ nhờ
thu

3. Chuyển bộ hồ sơ và
chứng từ tới VCB Hồ Chí
Minh

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

9

1.2.2.2.2. Nghiệp vụ nhờ thu hàng nhập khu:










Hình 1.4.Sơ đồ nghiệp vụ nhờ thu hàng nhập khu


1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
1.2.3.1. Khái niệm:
Tín dụng chứng từ hay còn gọi là thư tín dụng (L/C) là một sự thỏa thuận trong
đó một ngân hàng ( Ngân hàng phát hành L/C theo yêu cầu của khách hàng) sẽ trả một
số tiền nhất định cho một người khác (Người hưởng lợi số tiền của L/C) hoặc phải
chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do người hưởng lợi ký phát trong phạm vi số tiền
đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng.



3. Bảo lãnh nhận hàng
đối với nhà nhập khNu
1. Tiếp nhận, thông
báo chứng từ nhờ
thu
2. Giao chứng từ nhờ
thu và thanh toán hoặc
chấp nhận
2. Chấp nhận thanh
toán, giao chứng từ
D/A

2. Chấp nhận thanh
toán, giao chứng từ
D/P

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh


10

1.2.3.2. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ L/C:
1.2.3.2.1. Phương thức tín dụng chứng từ L/C nhập khu:
Nghiệp vụ thanh toán nhập khNu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Vietcombank chi nhánh Bến Thành có thể được minh họa theo sơ đồ sau:






Hình 1.5.Quy trình thanh toán tín dụng L/C
Bước 1: Nhận yêu cầu mở L/C
Nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C: Mức độ ký quỹ tùy thuộc vào đối tượng
khách hàng và sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và Vietcombank. Thông thường, để
hạn chế rủi ro Vietcombank thường yêu cầu ký quỹ 100% giá trị L/C.
Đối với L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng ký quỹ 100%, trực tiếp giao
dịch tại bộ phận thanh toán quốc tế của chi nhánh.
Đối với L/C phát hành một phần bằng vốn tự có của khách hàng, không ký quỹ
đủ 100% hoặc có yêu cầu miễn giảm ký quỹ, khách hàng liên hệ với bộ phận Tín dụng
nghiên cứu và xem xét hoặc Vietcombank sẽ cung cấp đến khách hàng trong từng thời
kỳ.
Đối với L/C phát hành bằng vốn vay của Vietcombank, khách hàng liên hệ với
bộ phận Tín dụng để xem xét. Sau khi xem xét nguồn vốn, khách hàng sẽ căn cứ vào
nội dung hợp đồng để yêu cầu Vietcombank phát hành L/C theo mẫu in sẵn của ngân
hàng.
1. Tiếp nhận yêu cầu
mở L/C

2. Thực hiện mở L/C
cho nhà nhập khNu
3. Kiểm tra lại hồ sơ
và L/C
4. Sửa đổi và hoàn
chỉnh L/C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

11

Riêng đối với L/C nhập khNu bằng vốn vay của chính phủ, ODA, ngoài những
chứng từ trên , doanh nghiệp cần gởi cho khách hàng những giấy tờ như: phê duyệt sử
dụng vốn vay chính phủ, ODA của Bộ Tài chính, phê duyệt hợp đồng của tổ chức tài
trợ vốn vay.
Bộ phận Thanh toán quốc tế sẽ tiến hành mở L/C cho khách hàng trong vòng 24
giờ.
Bước 2: Kiểm tra nội dung hồ sơ
Sau khi Vietcombank phát hành L/C, khách hàng sẽ nhận được một bản sao.
Khách hàng phải đối chiếu giữa nội dung L/C với hợp đồng và yêu cầu của khách hàng
để đảm bảo rằng L/C hoàn toàn phù hợp với hợp đồng và yêu cầu của mình, đồng thời
thông báo cho Vietcombank ngay nếu có những sai lệch.
 Thanh toán viên có nhiệm vụ:
Kiểm tra chữ ký hữu quyền trên giấy đề nghị mở L/C
Kiểm tra chi tiết nội dung L/C: Nếu có điểm không rõ ràng các điều kiện, chỉ thị
có mâu thuẫn hoặc bất lợi cho người mua, hàng hóa, điều kiện thanh toán không phù
hợp với hợp đồng xuất trình, thanh toán viên phải thông báo ngay cho doanh nghiệp để
doanh nghiệp chỉnh sửa trước khi phát hành L/C.
Đối với L/C không ký quỹ đủ 100% thì phải quy định vận đơn B/L, AWB …

lập theo lệnh của Vietcombank.
Kiểm tra nguồn tiền ký quỹ của khách hàng nếu L/C có yêu cầu ký quỹ.
Các chi tiết trên giấy đề nghị mở L/C của khách hàng nếu có sữa chữa phải
được ký xác nhận bởi chữ ký hữu quyền.
Thanh toán viên sau khi kiểm tra nội dung chi tiết, nhập dữ liệu vào máy tính và
hạch toán.
Sau đó, chuyển toàn bộ hồ sơ cung điện, giấy đề nghị mở L/C và các phiếu hạch
toán đến Kiểm soát viên kiểm tra lại.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

12

 Kiểm soát viên có nhiệm vụ sau:
Kiểm tra lại toàn bộ nội dung đề nghị mở L/C, tính pháp lý của hồ sơ, các chứng
từ có liên quan, loại hàng hóa nhập khNu, nguồn tiền ký quỹ, thu phí…tùy theo tính
chất L/C mở; kiểm tra trên máy các dữ liệu thanh toán viên đã nhập, ký kiểm soát trên
giấy đề nghị mở L/C, điện mở L/C và giấy vào gửi khách hàng. Sau đó chuyển toàn bộ
hồ sơ cho Phó giám đốc ký duyệt.
Bước 3: Xác nhận mở L/C
Thanh toán viên soạn thảo công văn xác nhận phát hành L/C. Xác nhận mở L/C
cùng với bộ hồ sơ khách hàng đã nộp được chuyển qua Vietcombank Hồ Chí Minh để
tiến hành mở L/C và giao dịch với ngân hàng của nhà XK.
Bước 4: Tu chỉnh L/C: Nếu khách hàng có nhu cầu sửa đổi
Bước 5: Nhận và kiểm tra chứng từ
Bước 6: Phát hành thư bảo lãnh / ủy quyền nhận hàng theo L/C
Bước 7: Thanh toán L/C
1.2.3.2.2. Phương thức tín dụng chứng từ L/C nhập khu:

Bước 1: Thông báo L/C
Nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ NH nước ngoài,Vietcombank kiểm tra tính
chân thực của L/C và thông báo với khách hàng qua điện thoại.
Khách hàng cần yêu cầu người mở L/C phát hành L/C thông báo qua
Vietcombank.
Để đảm bảo an toàn thanh toán,Vietcombank tư vấn các điều khoản thanh
toán,lựa chọn NH phát hành L/C trước khi kí kết hợp đồng.
Bước 2: Thanh toán L/C
Vietcombank cam kết sẽ thanh toán(hoặc chấp nhận thanh toán và thanh toán
khi đến hạn) cho bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với các điều khoản của L/C do
ngân hàng nước ngoài phát hành.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

13

Bước 3: Nhận bộ chứng từ và thanh toán L/C
Vietcombank tiếp nhận bộ chứng từ và gửi đi ,kiểm tra chứng từ và lưu ý khách
hàng về các sửa đổi cần thiết(thanh toán theo L/C).
Bước 4: Chuyển nhượng L/C
Vietcombank thực hiện chuyển nhượng L/C theo yêu cầu của người hưởng lợi
thứ nhất. Người hưởng lợi thứ 1 có thể yêu cầu chuyển nhượng từng phần hoặc toàn bộ
giá trị L/C.
Vietcombank thông báo L/C đến người hưởng lợi thứ 2.
Vietcombank tiếp nhận chứng từ và gửi đi thanh toán.
1.3. Khái quát về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và các bên tham gia:
1.3.1. Khái quát về phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận theo đó ngân hàng mở thư

tín dụng theo yêu cầu của người yêu cầu mở thư tín dụng hay nhân danh chính mình sẽ
trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc phải chấp nhận
hối phiếu do người hưởng lợi ký phát hay ủy quyền cho một ngân hàng khác tiến hành
thanh toán, chấp nhận, chiết khấu hối phiếu đó với điều kiện là các chứng từ do người
hưởng lợi lập và xuất trình phải phù hợp với các quy định trong L/C.
Ngày nay trong thanh toán quốc tế, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là
phương thức được sử dụng phổ biến nhất trong buôn bán quốc tế và được coi là
phương thức khá hiệu quả. Tuỳ theo thói quen và thông lệ của từng nước mà Tín dụng
chứng từ được gọi với nhiều tên khác nhau: Letter of Credit, Credit, Document
Credit Ở Việt Nam, ngoài tên là Tín dụng chứng từ còn được gọi dưới nhiều tên khác
như Tín dụng thư, Thư tín dụng, L/C và thông dụng nhất là từ “ Tín dụng chứng từ”
(Document Letter of Credit) vì nó thể hiện đúng nhất ý nghĩa tín dụng kèm chứng từ.
Khi áp dụng phương thức thanh toán này, nó đem lại sự bình đẳng về quyền lợi và
trách nhiệm của các bên tham gia trong quá trình mua bán.Cùng vớí sự tham gia của
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

14

các ngân hàng trong quá trình thanh toán, rủi ro được hạn chế và chia đều cho người
mua và người bán. Đây cũng chính là nội dung chính của đề tài nghiên cứu.
1.3.2. Các bên tham gia:
Trong phương thức tín dụng chứng từ truyền thống có sự tham gia của:
 Người xin mở thư tín dụng (Applicant): là người mua, người nhập khNu hàng hoá.
 Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): là người bán, người xuất khNu, hay
bất cứ người nào khác được chỉ định.
 Ngân hàng mở thư tín dụng (Issuing bank): là Ngân hàng đại diện cho người
nhập khNu, có thể cấp tín dụng cho ngời nhập khNu. Khi nhận được bộ chứng từ phù
hợp, ngân hàng mở sẽ thay người mua trả tiền cho người hưởng lợi.

 Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank): thường là Ngân hàng đại lý
của Ngân hàng mở thư tín dụng hoặc Ngân hàng bên bán. Đây là Ngân hàng ở nước
người bán.
 Ngân hàng xác nhận (Confirming bank), Ngân hàng chiết khấu (Negotiating
bank), Ngân hàng trả tiền (Reimbursing bank): các Ngân hàng này có thể có
hoặc không tùy thuộc vào yêu cầu của người mua trong đơn xin mở thư tín dụng và
sự uỷ nhiệm của Ngân hàng mở thư tín dụng.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

15

1.3.3. Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ:
Tùy từng trường hợp cụ thể, tùy vào yêu cầu của người xin mở thư tín dụng và
tùy vào sự uỷ nhiệm của Ngân hàng mở thư tín dụng mà trong phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ có sự tham gia của bao nhiêu Ngân hàng, Ngân hàng nào là Ngân
hàng thông báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng chấp nhận hay Ngân hàng chiết khấu
và với mỗi trường hợp thì trình tự thực hiện của phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ cũng lại khác nhau. Trong khuôn khổ của mục này, em xin trình bày trình tự
thực hiện của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ khi có sự tham gia của hai
Ngân hàng đó là Ngân hàng mở thư tín dụng và Ngân hàng thông báo (là Ngân hàng
đại lý của Ngân hàng mở thư tín dụng ở nước người xuất khNu), trong đó Ngân hàng
mở thư tín dụng là Ngân hàng trả tiền. Đây là trường hợp thường xảy ra trong thực tế.
Sơ đồ thực hiện:








(1)


(1). Nhà xuất khNu và nhập khNu tiến hành giao dịch thương mại.
(2). Nhà nhập khNu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến Ngân hàng của mình
yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khNu hưởng.
Ngân hàng mở thư tín
dụng
Ngân hàng thông báo
thư tín dụng
(3)

(5)
(6)


(8) (7) (2)


(6) (5) (4)

Người
Nhập khu
Người
Xuất khu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc


SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

16

(3). Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở thư tín dụng và hợp đồng
thương mại, Ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông qua Ngân
hàng đại lý của mình ở nước người xuất khNu để thông báo việc mở thư tín dụng và
chuyển thư tín dụng đến người xuất khNu.
(4). Khi nhận được thông báo này, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người
xuất khNu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, và khi nhận được
bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khNu.
(5). Người xuất khNu kiểm tra kỹ nội dung của thư tín dụng, nếu chấp nhận thì
tiến hành giao hàng, nếu không thì trực tiếp hoặc thông qua Ngân hàng mở thư tín
dụng đề nghị người nhập khNu sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp
đồng. Mọi nội dung sửa đổi phải có sự xác nhận của Ngân hàng mở thư tín dụng mới
có hiệu lực. Văn bản sửa đổi trở thành một bộ phận cấu thành không thể tách rời thư
tín dụng cũ và huỷ bỏ thư tín dụng cũ.
Sau khi giao hàng, người xuất khNu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của
thư tín dụng, xuất trình thông qua Ngân hàng thông báo cho Ngân hàng mở thư tín
dụng xin thanh toán.
(6). Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù
hợp với thư tín dụng thì tiến hành thanh toán cho người xuất khNu. Nếu thấy không phù
hợp, Ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khNu.
(7). Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khNu và chuyển bộ chứng
từ hàng hoá cho họ.
(8). Người nhập khNu kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp với thư tín dụng thì trả
tiền cho Ngân hàng mở thư tín dụng (trong trường hợp trả tiền ngay) hoặc chấp nhận
trả tiền (trong trường hợp trả chậm), nếu chứng từ không phù hợp thì người nhập khNu
có quyền từ chối thanh toán.


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

17

1.3.4. Nội dung thư tín dụng:
Thư tín dụng là một phương tiện thanh toán rất quan trọng trong phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ. Không mở được thư tín dụng chứng từ thì phương thức
thanh toán này không được xác lập và người bán không thể giao hàng cho người mua.
Thư tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó Ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho
người bán trong một thời hạn nhất định được quy định trong thư tín dụng.
 Nội dung của thư tín dụng bao gồm:
 Số hiệu thư tín dụng: mỗi thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó. Tác
dụng của số hiệu là dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên đến thư tín dụng. Số
hiệu này còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ
thanh toán của thư tín dụng.
 Địa điểm và ngày mở thư tín dụng: địa điểm mở thư tín dụng là nơi mà Ngân
hàng mở thư tín dụng viết cam kết trả tiền cho người xuất khNu. Địa điểm này có
ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp
luật về thư tín dụng đó.
 Ngày mở thư tín dụng là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của Ngân hàng
mở thư tín dụng với người xuất khu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực
của thư tín dụng và cuối cùng là căn cứ của người xuất khNu kiểm tra xem người
nhập khNu thực hiện việc mở thư tín dụng có đúng hạn đã quy định trong hợp
đồng hay không.
 Loại thư tín dụng: đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính chất,
nghiệp vụ, quyền lợi của các bên tham gia.
 Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ:


Người nhập khNu (người yêu cầu mở thư tín dụng) và người xuất khNu (người
hưởng lợi thư tín dụng).
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

18


Các Ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có Ngân
hàng mở thư tín dụng, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng chiết khấu,
Ngân hàng xác nhận tùy từng trường hợp cụ thể mà các Ngân hàng trên có hay
không. Trên thực tế, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thường chỉ có sự
tham gia của Ngân hàng mở thư tín dụng và Ngân hàng thông báo.
 Số tiền của thư tín dụng: số tiền của thư tín dụng vừa được ghi bằng số vừa
được ghi bằng chữ và thống nhất với nhau. Không thể chấp nhận một thư tín
dụng có số tiền ghi bằng số và bằng chữ mâu thuẫn với nhau. Tên của đơn vị
tiền tệ phải rõ ràng.
 Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong thư tín
dụng:

Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là thời hạn mà Ngân hàng mở thư tín dụng
cam kết trả tiền cho người xuất khNu, nếu người xuất khNu xuất trình bộ chứng từ thanh
toán trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định trong thư tín dụng. Thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng tính từ ngày mở thư tín dụng đến ngày hết hiệu lực của thư tín
dụng.

Thời hạn trả tiền của thư tín dụng là chỉ việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau.
Điều khoản này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu việc đòi tiền

bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu. Thời
hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng nếu như trả tiền ngay
hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của thư tín dụng nếu trả tiền có thời hạn.

Thời hạn giao hàng cũng phải được ghi trong thư tín dụng và do hợp đồng mua
bán quy định. Đó là thời hạn quy định bên bán phải giao hàng cho bên mua kể từ khi
thư tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực
của thư tín dụng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Gia Lộc

SVTH: Lê Lâm Quế Thanh

19

 Các nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách,
phNm chất, bao bì, ký mã hiệu
 Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện cơ sở giao hàng, nơi
gửi, nơi giao nhận hàng hoá, cách vận chuyển và cách giao hàng
 Những chứng từ mà người xuất khu phải xuất trình: đây là nội dung then
chốt của thư tín dụng, là bằng chứng để chứng minh rằng người xuất khNu hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong thư tín dụng.
 Tính xác thực của thư tín dụng: có hai hình thức phát hành thư tín dụng bằng
thư và bằng điện. nếu là phát hành bằng thư thì ngươì ký phát thư tín dụng phải
có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý, nghĩa là thư tín dụng phải được đại
diện ngân hàng có thNm quyền ký. Nếu thư tín dụng được phát hành bằng điện
thì phải đảm bảo tính chân thực và xác thực thông qua mã khoá (testkey) giữa
ngân hàng mở và ngân hàng thông báo. Ngày nay, các ngân hàng thường áp
dụng cách phát hành thư tín dụng bằng điện vừa nhanh, vừa đảm bảo an toàn,
chính xác.
 Các điều kiện khác.

 Các loại thư tín dụng:
Hoạt động xuất nhập khNu vốn rất phong phú về hình thức hợp đồng, hình thức
vận chuyển hàng hoá cũng như chủng loại hàng hoá dẫn đến việc áp dụng các hình
thức thanh toán cũng khác nhau. Thêm vào đó sự tin cậy giữa người bán và người mua
cũng ở nhiều cấp độ khác nhau, những sự khác biệt này dẫn đến sự tồn tại đồng thời
của rất nhiều loại thư tín dụng.
• Nếu phân theo loại hình thư tín dụng, ta có:
- Thư tín dụng không huỷ ngang (Irrevocable Letter of Credit)
- Thư tín dụng có huỷ ngang (Revocable Letter of Credit)
• Nếu phân theo phương thức sử dụng, ta có:

×