Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đề cương ngoại Y học cổ truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.56 KB, 22 trang )

Câu 1: nguyên nhân cơ chế bệnh sinh bệnh vảy nến ?
-Định nghĩa: vảy nến là một bệnh khá phổ biến, gặp nhiều sau Eczema, bệnh ít gây ảnh hưởng
đến thể trạng nhưng là bệnh dai dẳng hay tái phát, ảnh hưởng đến sinh hoạt, lao động và tâm lý
của bệnh nhân. Bệnh thường phát sinh vê mùa đông, hay gặp ở đầu và tứ chi, nặng có thể phát ra
toàn than, có thể kèm theo sung đau các khớp.
-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
+Do ngoại tà : lục dâm xâm nhập vào phần cơ phu, làm cho khí của phế vệ không được tuyên
thông, làm cho kinh lạc bị ngăn trở, ứ đọng lại ở da, không nuôi dưỡng được da gây nên bệnh.
Sách “ Chư bệnh nguyên hậu luận” viết: tấu lý hư yếu, phong và khí xâm nhập vào huyết ứ lại
không nuôi dưỡng được cơ nhục gây nên bệnh”.
+Do tình trí nội thương: thất tình bị ức chế, uất kết lâu ngày hóa thành hỏa, hỏa hóa nhiệt , hóa
thành độc tà vào phần doanh huyết, bên ngoài ảnh hưởng tới phu tấu, lỗ chân long bị bít lại
không thông, khí trệ huyết ứ gây nên bệnh.
+Do trúng độc: ăn nhiều thức ăn cay nóng, tanh, sống, trứng… khiến cho phong bị động, tỳ vị
không điều hòa, khí huyết không thông, thấp nhiều cùng kết lại, thấm vào tấu lý, gặp phải hàn
thấp, khí huyết tương bác nhau gây nên.
+Do mạch xung và nhâm không điều hòa: mạch xung và nhâm liên hệ với tạng can và thận, vì
vậy kinh nguyệt và sinh dục là yếu tố làm cho mạch xung và nhâm không điều hòa, khiến cho
âm dương của can thận thiên lệch gây nên, biểu hiện bằng âm hư nội nhiệt, hoặc dương hư ngoại
hàn, lâu ngày làm cho âm dương đều hư hoặc chân hàn giả nhiệt hoặc chân nhiệt giả hàn.
Tóm lại: bệnh chủ yếu do rối loạn ở phần huyết: huyết nhiệt, huyết táo, huyết ứ. Bệnh lâu ngày
làm cho tạng phủ bị ảnh hưởng theo trong đó chú ý đến thạng can và thận.
Câu 2: các thể lâm sang của bệnh vảy nến ?
1.Thể phong nhiệt
-TC: những nốt chấm xuất hiện nhiều, liên tục lâu ngày to dần, mầu trắng đục như rôm sảy,
ngứa nhiều, mọc ở chân tay hoặc ở đầu, gây hoại tử da sau đó có chấm xuất huyết. Toàn than sốt,
khát, họng khô, lưỡi đỏ đậm, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
-Pháp: thanh nhiệt lương huyết
-Phương Hòe hoa thang gia giảm
Sinh hòe hoa, sinh địa, thổ phục linh, thạch cao: 40g; thăng ma, tử thảo, địa phu tử: 12g; thương
nhĩ tử 20g.


Tiêu phong tán gia giảm: Khổ sâm, tri mẫu, Kinh giới, phòng phong, thuyền thoái: 6g; sinh địa,
đơn bì, ngưu bang tử( sao), hoàng cầm: 10g ; Hồng hoa, lăng tiêu hoa:5g
Thuốc ngâm rửa: Khô phàn 120g, Cúc hoa dại 240g, xuyên tiêu 120g, mang tiêu 500g, sắc nước
tắm hoặc ngâm mỗi ngày hoặc cách nhật, dùng cho trường hợp bệnh tổn thương rộng.
Châm cứu: tỳ du, phế du, cách du, huyết hải, túc tam lý, tam âm giao, ủy trung, hợp cốc, phong
thị. Tùy thể bệnh mà chọn cho phù hợp.
Công thức chung: khúc trì, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn, phi dương, tam âm giao,
ngày châm 1 lần.
2.Thể phong huyết táo ( ở thể bệnh kéo dài)
-TC: nhiều nốt chấm mới ít xuất hiện, những nốt cũ mầu hơi đỏ, ngứa, mặt da khô, lưỡi ít tân
dịch, rêu lưỡi hơi vàng, mạch huyền tế hoặc tế sác.
-Pháp: Dưỡng huyết, nhuận táo, khu phong
-Phương; Lương huyết I
Huyền sâm, kim ngân, sinh địa, thương nhĩ tử, hà thủ ô, hỏa ma nhân đều 12g;
-Pháp: Tư âm nhuận táo, thanh nhiệt, khu phong
Bài Dưỡng huyết nhuận phu ẩm: Đương quy, đan sâm, đơn bì, xích thược:10g; hà thủ ô, sinh
địa, thục địa, bắc đậu căn, thiên môn:12g; thảo hà xa, bạch tiên bì, bạch tật lê: 15g
Thuốc ngâm rửa: Khô phàn 120g, Cúc hoa dại 240g, xuyên tiêu 120g, mang tiêu 500g, sắc nước
tắm hoặc ngâm mỗi ngày hoặc cách nhật, dùng cho trường hợp bệnh tổn thương rộng.
Châm cứu: tỳ du, phế du, cách du, huyết hải, túc tam lý, tam âm giao, ủy trung, hợp cốc, phong
thị. Tùy thể bệnh có à chọn cho phù hợp.
Công thức chung: khúc trì, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn, phi dương, tam âm giao,
ngày châm 1 lần.
3.Thể phong hàn
-TC: nhiều vết chấm xuất hiện giống như đồng xu, hoặc từng mảng hồng, có những chấm hoại
tử, phát bệnh quanh năm, mùa hè thường tự bớt hoặc giảm đi, lưỡi hồng nhạt, rêu trắng nhạt,
mạch phu khẩn.
-pháp: sơ phong, tán hàn, hoạt huyết, điều doanh
-Phương: Tứ vật ma hoàng thang gia giảm
Ma hoàng sống, quế chi:15g; đương quy, bạch thược, sinh địa, sa sâm:12g

Thuốc ngâm rửa: Khô phàn 120g, Cúc hoa dại 240g, xuyên tiêu 120g, mang tiêu 500g, sắc nước
tắm hoặc ngâm mỗi ngày hoặc cách nhật, dùng cho trường hợp bệnh tổn thương rộng.
Châm cứu: tỳ du, phế du, cách du, huyết hải, túc tam lý, tam âm giao, ủy trung, hợp cốc, phong
thị. Tùy thể bệnh mà chọn cho phù hợp.
Công thức chung: khúc trì, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn, phi dương, tam âm giao,
ngày châm 1 lần.
4.Thể thấp nhiệt
-TC: tổn thương ở dưới bầu vú hoặc vùng hội âm, khuỷu tay, vùng sinh dục ngoài, da có mầu
hồng xám, thường gom lại thành mảng, vùng tổn thương chảy nước mầu trắng đục, hơi ngứa,
miệng khô, không khát, cơ thể nóng, mệt mỏi, lưỡi đỏ sậm, rêu lưỡi vàng hoặc có ngấn bệu,
mạch hoạt sác.
-Pháp: thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết giải độc
-Phương: Tiêu ngân nhị hiệu thang gia giảm
Long đởm thảo ( sao), khổ sâm, hoàng cầm, thương truật:6g; Phục linh, trach tả, tỳ giải, bắc đậu
căn:20g; thảo hà xa, thổ phục linh 15g; đơn bì 12g.
Thuốc ngâm rửa: Khô phàn 120g, Cúc hoa dại 240g, xuyên tiêu 120g, mang tiêu 500g, sắc nước
tắm hoặc ngâm mỗi ngày .
Châm cứu: tỳ du, phế du, cách du, huyết hải, túc tam lý, tam âm giao, ủy trung, hợp cốc, phong
thị. Tùy thể bệnh mà chọn cho phù hợp.
Công thức chung: khúc trì, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn, phi dương, tam âm giao,
ngày châm 1 lần.
5.thể huyết nhiệt:
-TC: bệnh mới mắc hoặc tái phát không lâu, vết sần nổi lên dạng đồng xu, hoặc nổi ban chẩn, to
nhỏ không đều, mầu hồng tươi, mọc nhiều ở tứ chi, bề mặt của vết sần,có mầu trắng đục, khô, vỡ
nát có khi rớm máu, ngứa nhiều, tâm phiền, khát, táo bón, tiểu ít, nước tiểu vàng, rêu lưỡi hơi
vàng, lưỡi đỏ mạch huyền hoạt hoặc hoạt sác.
-Pháp: lương huyết, giải độc, hoạt huyết thoái ban
-Phương: Ngân hoa hổ trượng thang gia giảm
Ngân hoa, hổ trượng, đan sâm, kê huyết đằng 15g; sinh địa, quy vĩ, xích thược, hòe hoa 12g; đại
thanh diệp, đơn bì, tử thảo, bắcđậu căn, sa sâm 10g.

Thuốc ngâm rửa: Khô phàn 120g, Cúc hoa dại 240g, xuyên tiêu 120g, mang tiêu 500g, sắc nước
tắm hoặc ngâm mỗi ngày.
Châm cứu: tỳ du, phế du, cách du, huyết hải, túc tam lý, tam âm giao, ủy trung, hợp cốc, phong
thị. Tùy thể bệnh mà chọn cho phù hợp.
Công thức chung: khúc trì, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn, phi dương, tam âm giao,
ngày châm 1 lần.
6.Thể huyết ứ:
-TC: các nốt sần nổi lên mặt da, tổn thương mầu đỏ tím, to nhỏ không đều, bề mặt hơi lõm, khô
trắngđục, không bong da, có một ít ban nhỏ mới xuất hiện. ngứa hoặc không ngứa, miệng khô,
không muốn uống nước, lưỡiđỏ sẫm hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng, hoặc hơi vàng, mạch
huyền sác, hoặc trầm sáp.
-Pháp: hoạt huyết hóa ứ, thông lạc tán kết
-Phương: Hoàng kỳ đan sâm thang gia giảm
Đan sâm, trạch lan, tây thảo, huyết đằng 15g; hoàng kỳ, hương phụ, thanh bì, trần bì 10g; xích
thược, tam lăng, nga truật, lăng tiêu hoa, thỏ ty tử, ô xà 6g.
Thuốc ngâm rửa: Khô phàn 120g, Cúc hoa dại 240g, xuyên tiêu 120g, mang tiêu 500g, sắc nước
tắm hoặc ngâm mỗi ngày hoặc cách nhật, dùng cho trường hợp bệnh tổn thương rộng.
Châm cứu: tỳ du, phế du, cách du, huyết hải, túc tam lý, tam âm giao, ủy trung, hợp cốc, phong
thị. Tùy thể bệnh mà chọn cho phù hợp.
Công thức chung: khúc trì, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn, phi dương, tam âm giao,
ngày châm 1 lần.
7.Thể Huyết ứ
-TC: cơ thể vốn suy yếu , bệnh kéo dài lâu ngày, da chuyển sang trắng bệch, nhiều vết ban có
dạng giống như từn mảng hoặc phát ra toàn than, mầu hồng nhạt ướt hoặc xanh xám, bong da, rải
rác có ban mới xuất hiện, ngứa. kèm theo chóng mặt, ít ngủ, ăn uống kém, lưỡi hồng nhạt, rêu
lưỡi ít hơi khô, mạch huyền tế, hoặc trầm tế.
-Pháp: dưỡng huyết hòa doanh, ích khí khử phong
-Phương: dưỡng huyết khứ phong thang gia giảm
Hoàng kỳ, đẳng sâm, đương quy, ma nhân 10g; huyền sâm, bạch thược, thục địa, kê huyết đằng,
mạch môn 12g; bạch chỉ, bạch tật lê 6g; bạch tiên bì 15g.

Thuốc ngâm rửa: Khô phàn 120g, Cúc hoa dại 240g, xuyên tiêu 120g, mang tiêu 500g, sắc nước
tắm hoặc ngâm mỗi ngày hoặc cách nhật, dùng cho trường hợp bệnh tổn thương rộng.
Châm cứu: tỳ du, phế du, cách du, huyết hải, túc tam lý, tam âm giao, ủy trung, hợp cốc, phong
thị. Tùy thể bệnh mà chọn cho phù hợp.
Công thức chung: khúc trì, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn, phi dương, tam âm giao,
ngày châm 1 lần.
8.Mạch xung nhâm không điều hòa
-TC: da nổi lên sẩn trước kỳ kinh, khi có thai, trước khi sinh thì phát nặng hơn, tổn thương thành
đám, mầu đỏ tươi sau đó tở thành trắng đục, toàn than hơi ngứa, tâm phiền, miệng khô đầu váng,
lung đau, lưỡi đỏ sẫm, hoạc đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt sác hoặc trầm tế.
-Pháp: điều nhiếp xung nhâm
-Phương: nhị tiên thang gia giảm
Tiên mao, hoàng bá, tri mẫu 6g; tiên linh tỳ, thỏ ty tử, sinh địa, thục địa 12g; đương quy 10g, nữ
trinh tử, hạ liên thảo 15g.
Thuốc ngâm rửa: Khô phàn 120g, Cúc hoa dại 240g, xuyên tiêu 120g, mang tiêu 500g, sắc nước
tắm hoặc ngâm mỗi ngày hoặc cách nhật, dùng cho trường hợp bệnh tổn thương rộng.
Châm cứu: tỳ du, phế du, cách du, huyết hải, túc tam lý, tam âm giao, ủy trung, hợp cốc, phong
thị. Tùy thể bệnh mà chọn cho phù hợp.
Công thức chung: khúc trì, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn, phi dương, tam âm giao,
ngày châm 1 lần.
9.Nhiệt độc thương doanh
-TC: phát bệnh nhanh, toàn than đều nổi ban đỏ, đỏ sẫm, da nóng, ấn vào thì nhạt mầu, sung phù,
bong da toàn than sốt cao, sợ lạnh, tâm phiền, khát, tinh thần uể oải, tay chân không có sức, lưỡi
đỏ sẫm, ít tân dịch, mạch huyền sác, hoạt sác.
-Pháp: thanh nhiệt giải độc nhiếp doanh
-Phương: Linh dương hóa ban thang gia giảm
Linh dương giác 3g; sinh địa 40g; ngân hoa, tử thảo, bạch hoa xà thiệt thảo 30g, đơn bì, xích
thược, huyền sâm, sa sâm, liên kiều 10g, hoàng cầm, tri mẫu, hoàng liên 6g, sinh thạch cao 30g.
Thuốc ngâm rửa: Khô phàn 120g, Cúc hoa dại 240g, xuyên tiêu 120g, mang tiêu 500g, sắc nước
tắm hoặc ngâm mỗi ngày hoặc cách nhật, dùng cho trường hợp bệnh tổn thương rộng.

Châm cứu: tỳ du, phế du, cách du, huyết hải, túc tam lý, tam âm giao, ủy trung, hợp cốc, phong
thị. Tùy thể bệnh mà chọn cho phù hợp.
Công thức chung: khúc trì, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn, phi dương, tam âm giao,
ngày châm 1 lần.
Câu 3: định nghĩa, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh viêm da dị ứng
-ĐN: viêm da dị ứng là bệnh thường gặp, thường phát sinh và dày cứng như da cổ trâu nên còn
gọi là Ngưu bì tiễn.Là bệnh mãn tính, phát triển chậm, dễ tái phát.
Có đặc điểm: ngứa dai dẳng từng đợt, bệnh cơ thể ở vùng mặt ngoài của chi thể, tỷ lệ mắc nhiều
ở người tráng niên, tổn thương hay có tính chất đối xứng.
-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: căn nguyên của bệnh chưa rõ.
+Theo yhhđ: có nhiều thuyết như rối loại thần kinh trung khu, thần kinh thực vật, rối loạn đổi
chất, rối loạn chuyển hóa, nội tiết, dị ứng.
+Theo YHCT: do thấp nhiệt ứ trệ tại cơ bì làm cho khí huyết bị rối loạn gây nên bệnh, bệnh lâu
ngày gây tổn thương âm dịch, dinh huyết không đủ, huyết hư gây nên phong sinh táo khiến cho
da thịt kém tươi nhuận.
Huyết hư can vượng, tinh thần căng thẳng, thường xuyên bị kích thích, lo lắng, buồn phiền, bực
tức khiến cho khí huyết mất điều hoa gây nên bệnh.
Câu 4: TC chung bệnh viêm da dị ứng ?
Tổn thương căn bản là những nốt sẩn tập hợp thành đám, thường khu trú ở mặt duỗi các chi, hai
bên cổ, tính chất thường đối xứng. Đám sẩn mới đầu còn ít, càng ngứa càng gãi và lan rộng,
thường ngứa thành từng cơn dữ dội, nhất là về đêm. Dần vùng da ngứa bị gãi nhiều thành đỏ
xẫm, hơi nhăn, hơi cộm, nổi những sẩn dẹt, bóng sau đó thạnh một đám hình bầu dục, hoặc
thành nhiều cạnh hoặc vệt dài, mầu da thường nâu nhạt, khô và cứng, bề bặt bóng. Do gãi nhiều
mà da có hể sinh viêm nang long, lở loét.
Đám viêm da thần kinh có thể đơn độc hoặc đối xứng, hoặc rải rác nhiều nơi, tiến triển hang
tháng hang năm, dễ tái phát, ngày càng cộm, càng sẫm mầu, lằn cổ trâu càng rõ. Khi khỏi thường
để lại vết xẫm mầu hoặc bạc mầu dạng bạch biến.


Câu 5: Điều trị viêm da dị ứng ?

1.Thể phong nhiệt: da mới bị tổn thương
-TC: da mới bị viem mầu da hồng, mỏng, ngứa ít, lưỡi đỏ, rêu vàng.
-Pháp: tiêu phong tán gia giảm
Kinh giới, sinh địa, phòng phong, ngưu bang tử 12g; đương quy, tri mẫu, địa phu tử 12g; thuyền
thoái 6g.
+Bài: sơ phong thanh nhiệt ẩm gia giảm
Kinh giới, sinh địa, thuyền thoái 6g, phòng phong, kim ngân, cúc hoa, tạo giác thích, khổ sâm
12g
-Thuốc bôi ngoài: phèn phi 5g,lưu huỳnh 25g, kinh phấn 5g, tán mịn ngâm với 300ml cồn 70°
trong 1 tuần, lắc kỹ khi bôi, 3 -5 lần/ ngày.
-Bài thuốc kinh nghiệm:
+Phòng phong, thương nhĩ tử, kê huyết đằng, cây cứt lợn đều 12g, sinh địa, ý dĩ, kim ngân hoa
16g sắc uống.
+Cúc hoa, kim ngân hoa, thương nhĩ tử, khổ sâm 12g;sinh địa 16g; đơn bì 8g; sắc uống.
-Châm cứu: châm chung quanh da bị bệnh ngày 1 lần, sau khi châm có thể kết hợp cứu.
Có thể dung điếu thương truật, thiên niên kiện, cứu và xông khói mỗi làn 30 phút/ ngày 2 lần.
Huyệt chủ yếu là: Uỷ trung, phong môn, khúc trì, hợp cốc, nghinh hương, phong trì.
2.Thể huyết táo ( mãn tính )
-TC: da khô dày, ngứa nhiều về đêm, gãi chảy dịch hoặc rớm máu, chàm hóa, bệnh kéo dài, sắc
lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch trầm tế
-Pháp: Dưỡng huyết, khu phong, nhuận táo
-Phương: địa hoàng ẩm gia giảm
Hà thủ ô, sinh địa 16g, đương quy, huyền sâm, kinh giới, bạch tật le 12g; bạch cương tàm 8g;
toàn yết 6g.
-Thuốc bôi ngoài: phèn phi 5g,lưu huỳnh 25g, kinh phấn 5g, tán mịn ngâm với 300ml cồn 70°
trong 1 tuần, lắc kỹ khi bôi, 3 -5 lần/ ngày.
-Bài thuốc kinh nghiệm:
+Kiện tỳ hóa thấp thanh kim thang:
Đẳng sâm 12g, ý dĩ 15g, hoàng cầm, bạch cập, cam thảo 6g; vân linh, bạch truật, sơn dược,
huyền sâm, kê nội kim 10g. Sắc uống 1 thàng chia 2 lần.

+Kê huyết đằng, đậu đen( sao), cây cứt lợn, cam thảo, sa sâm, kỷ tử 12g. kinh giới 16g, thuyền
thoái 6g, bạch cương tàm 8g sắc uống.
+Hà thủ ô, bạch cương tàm 8g; sắc uống.
-Châm cứu: châm chung quanh da bị bệnh ngày 1 lần, sau khi châm có thể kết hợp cứu.
Có thể dung điếu thương truật, thiên niên kiện, cứu và xông khói mỗi làn 30 phút/ ngày 2 lần.
Huyệt chủ yếu là: Uỷ trung, phong môn, khúc trì, hợp cốc, nghinh hương, phong trì.
Câu 6: trình bày định nghĩa, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh viêm tắc động mạch ?
1.Định nghĩa:VTĐM còn gọi là thoát thư, được viết sớm nhất trong sách ( lưu quyên tử quỷ di
phương). Thoát là rơi rụng mất đi; thư là hoại thư, hoại tử. Bệnh biểu hiện hoại tử khô và loét
rụng phần tổn thương, gặp nhiều nhất ở chân ( 90%).
-Linh khu viết:: bệnh phát ở ngón chân gọi là thoát thư, mầu đỏ, hoặc đen rội tự rụng không chữa
được, bệnh không bớt thì cắt đi, nếu không cắt là chết.
2.Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
+Theo YHHĐ: VTĐM là thành mạch bị viêm co thắt dẫn đến bàn ngón của chi thiếu dinh dưỡng
và hoại tử khô, 98% gặp ở nam, độ tuổi 25 – 50.
Đến nay cơ chế sinh bệnh chưa được khẳng định. Theo thống kê bệnh chủ yếu do rối loạn đông
máu, rối loạn thần kinh vận mạch, xơ cứng động mạch, do hormone sinh dục: testosterol, nhóm
17-stetoroid, và rickettsia.
+Theo YHCT
-Do hàn thấp: hàn kết hợp với thủy xâm lấn vào những người sống ở vùng ẩm thấp lâu ngày, sẽ
làm tổn thương dương khí, khiến cho hàn tà xam nhập vào cácđường kinh mạch lạc và sẽ tạo
thành hàn ngưng khí trở rồi lắng đọng lại.
Khí trệ huyết ngưng nên không nuôi dưỡng được ngọn chi mà sinh ra chứng đau buốt, da xanh
tím, đen, hoại tử rồi rụng đó là bệnh.
-Do ăn uống không điều độ: ăn quá nhiều cao lương mỹ vị, chất cay nóng, thức ăn nướng khiến
cho tỳ vị bị thương tổn, tỳ ghét thấp không hóa được thấp sinh ra đàm, đàm đọng sinh hỏa, tích
độc dồn xuống dưới lưu trệ ở kinh mạch gây nên bệnh.
Mặt khác nhiệt được tích sẽ thiêu đốt tạng phủ nhất là tạng thận, thận thuộc về âm huyết, huyết
bại thì tâm hại, thịt chết thì tỳ bại, cân chết thì can bại, xương chết thì thận bại đó là chứng thoát
thư.

-Do can thận bất túc: cơ thể vốn suy yếu sinh hoạt tình dục không điều độ, hoặc lao động nặng
nhọc quá sức, khiến cho can thận bị tổn thương, thận có chức năng tang tinh đó là tác cường chi
cùng nơi hội của xương, can chủ sơ tiết làm chủ các tong cân lợi cơ khớp. nếu lao động nặng sẽ
làm hại cạn thận tinh huyết bị suy tổn, gân xương không được nuôi dưỡng.
Tình dục quá độ, lại dung nhiều thuốc bổ Dương sẽ làm hị phầm âm, dâm hỏa bốc lên ảnh hưởng
đến tạng phủ và làm tiêu âm dịch dẫn đến can bị liễm lại, tủy bị cô đặc, độc tà tích tụ lại ở ngọn
chi gây nên bệnh.
-Do tình chí: tình chí thất thường không yên ổn xúc động lo âu, buồn phiền… làm hại tạng can
tỳ, và ngũ tạng không điều hòa, cơ năng rối loạn khiến cho khí huyết không điều hòa và không
được nuôi dưỡng được ngọn chi gây nên bệnh.
-Do thể chất suy yếu: sinh ra có chứng thoát thư bẩm sinh bất túc hoặc do bệnh lâu ngày làm cơ
thể suy nhược khí huyết hư tổn thể chất yếu dần vận hành bất lực nên ngọn chi không được nuôi
dưỡng lại them ngoại tà gây nên bệnh.
Câu 7: trình bày triệu chứng các giai đoạn của bệnh VTĐM ?
*TC:
-Rối loạn cảm giácđầu chi, cảm giác kiến bò.
-Lạnh đầu chi khác thường không đối xứng đồng đều.
-Thay đổi mầu sắc da ở ngọn chi có thể tái nhợt trắng tím,
-Đau cách hồi, đau như chuột rút, nghỉ hết đau, khi đi lại đau .
-Rối loạn dinh dưỡng ngọn chi: da khô, sừng hóa, móng khô, ngón chân sung, bắt mạch không
thấy(Hoặc nhẹ , khó bắt )
-Hoại tử không đều, không đối xứng và kéo dài nhiều ngày kèm theo nhức dữ dội.
-CT máu: hồng cầu máu tang, bạch cầu tang.
-Thời gian máu đông tang, thời gian máu chảy giảm
-Đường huyết tang, cholesterol và Tostesterol giảm.
*Các giai đoạn bệnh
-GĐ 1: rối loạn cảm giác, rối loạn vận mạch, viêm tắc động mạch di chuyển ( nắn thấy một cục
bằng hạt đậu di động dưới tay, kèm theo sung nóng đỏ đau).
GĐ 2: thiếu máu cục bộ, đau mỏi cách hồi, rối loạn cảm giác, và bắt đầu rối loạn dinh dưỡng.
GĐ 3: giai đoạn tắc mạch, hoại tử có nốt tím đen, hoặc có nốt phỏng da, nứt kẻ, chảy dịch ở đầu

ngón đau nhức nhiều, các ngón chi teo héo khô kiệt.
Hoại tử có 4 cấp:
Độ 1: loét phần mềm chưa lộ xương
Độ 2: loét lộ xương ngón
Độ 3: Hoại tử lan xuống bàn tay, bàn chân
Độ 4: hoại tử lan lên cổ chân, cổ tay.
Câu 8: trình bày các thể lâm sang và điều trị VTĐM ?
1.Thể hàn thấp xâm nhập
-TC: sắc mặt xanh, người mệt mỏi, thích âm, sợ lạnh, ngọn chi đau lạnh da vùng ngọn chi trắng
nhợt khô,người mệt mỏi, thường bị chuột rút đau cách hồi, nước tiểu trong dài, đại tiện lỏng,
chất lưỡi trắng, mạch trầm trì vô lực.
-Pháp: Ôn dương tán hàn, hoạt huyết thông ứ.
-Phương: Hòa dương thang gia giảm
Ma hoàng, bào khương, giáp châu, địa long 6g; thục địa, nhẫn đông đằng 45g; đan sâm, kê huyết
đằng 15g; hoàng kỳ, đẳng sâm, ngưu tất, cam thảo 10g; sắc uốn ngày 1 thang.
-Châm tả: dương lăng tuyền, tam âm giao, túc tam lý, hạ cự hư, thượng cự hư, thái uyên.
2.khí trệ huyết ứ
-TC: sắc mặt vàng bủng, ngọn chi đau nhức liên mien, đêm đau nặng hơn, có mầu hồng tía khô
và lạnh, móng dầy và khô, trên vùng tổn thương da trắng bệch, ra mồ hôi. Toàn than chất lưỡi
đỏ, có điểm ứ huyết, mạch trầm tế hoặc trầm nhược.
-Pháp: hoạt huyết hóa ứ, lý khí chỉ thống
-Phương: Đào nhân tứ vật thang gia giảm
Đương quy 30g; thục địa, xích thược,bạch thược, ngưu tất, thanh bì 10g; đan sâm, nhũ hương
chế, một dược chế, diên hồ sách, bồ công anh, kim ngân hoa 12g, kê huyết đằng , ngũ gia bì 15g;
sắc uống ngày 1 thang.
-Châm tả; liệt khuyết, xích trạch, cách du, thượng cự hư,hạ cự hư.
Châm bổ: đảntrung, cách du, tam âm giao, xích trạch, thái khê ( lưu kim 30 phút, ngày 1 lần).
Châm theo vùng: châm bình bổ bình tả ngày 1 lần, lưu kim 30 phút hoặc sử dụng phương pháp
trích nặn máu.
Chân: hoàn khiêu, tam âm giao xuyên tuyệt cốt, túc tam lý, dương lăng tuyền xuyên âm lăng

tuyền, giải khê.
Tay: khúc trì, ngoại quan, hợp cốc, trung chữ
3.Thấp nhiệt
-TC: thích lạnh, ghét nóng, đau sung đùi, chăn nặng không muốn bước, ngón chân lở loét chảy
dịch, hoại tử, sắc mặt vàng úa hoặc trắng xám, ngực sườn đầy tức, không khát không muốn ăn
uống, tiểu đỏ, lưỡi đỏ sậm, rêu vàng bệu, mạch hoạt sác, tế sác.
-Pháp: thanh nhiệt hóa thấp, hoạt huyết thông lạc
-Phương: nhân trần xích tiểu đậu thang gia giảm
Nhân trần, nhẫn đông đằng, xích tiểu đậu, ý dĩ 20g; phục linh, ngưu tất, mộc qua, đan sâm 12g;
ty qua lạc, phòng kỷ, liên kiều, địa đinh 10g, sa nhân 8g (cho vào sau) sắc uống ngày một thang.
-Châm tả: thái khê, phục lưu , liệt khuyết, xích trạch, ngư tế, âm lăng tuyền.
Châm bổ: chiên trung, cách du, tam âm giao, xích trạch, thái khê ( lưu kim 30 phút hoặc trích
nặn máu .
Châm theo vùng: châm bình bổ bình tả ngày 1 lần, lưu kim 30 phút hoặc sử dụng phương pháp
trích nặn máu.
Chân: hoàn khiêu, tam âm giao xuyên tuyệt cốt, túc tam lý, dương lăng tuyền xuyên âm lăng
tuyền, giải khê.
Tay: khúc trì, ngoại quan, hợp cốc, trung chữ.
4.Nhiệt độc
-TC: vùng bệnh sưng đỏ nóng, đau rát, da có nốt phỏng chứa dịch về sau tím đen ở nhiều ngón
lên đến mu chi rồi hoại tử, loét chảy dịch hoặc mủ hôi thối, toàn than sốt cao, phiền táo, khát
muốn uống nước, đại tiện táo, nước tiểu vàng, tinh thần mê muộn, chân đau nhức lên đùi, lưỡi đỏ
rêu vàng dày, mạch huyền sác hoặc hồng sác.
-Pháp: thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết dưỡng âm
-Phương: Tứ diệu dung an thang gia giảm
Huyền sâm, cam thảo, xích tiểu đậu, địa đinh, bồ công anh 15g, ngân hoa, bạch hoa xà thiệt thảo,
đan sâm 30g; hoàng cầm, chi tử, liên kiều, đan bì 10g; sắc uống ngày 1 thang.
-Châm tả: thái khê, phục lưu , liệt khuyết, xích trạch, ngư tế, âm lăng tuyền.
Châm bổ: chiên trung, cách du, tam âm giao, xích trạch, thái khê ( lưu kim 30 phút hoặc trích
nặn máu .

Châm theo vùng: châm bình bổ bình tả ngày 1 lần, lưu kim 30 phút hoặc sử dụng phương pháp
trích nặn máu.
Chân: hoàn khiêu, tam âm giao xuyên tuyệt cốt, túc tam lý, dương lăng tuyền xuyên âm lăng
tuyền, giải khê.
Tay: khúc trì, ngoại quan, hợp cốc, trung chữ.
5.Khí huyết lưỡng hư
-TC: tổn thương ở nơi loét lâu ngày khó khỏi, chảy mủ, chảy dịch, mu bàn chân lộ xương, sắc
mặt xạm da khô, cơ nhục teo nhẽo, không có lực, người mệt mỏi, đoản hơi, tự hãn, cớ thể tiều
tụy, tim hồi hộp, mất ngủ, lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch trầm tế vô lực,
-Pháp: bổ ích khí huyết, điều hòa dinh vệ
-Phương: bát chân thang gia giảm
Đương quy, bạch thược, xuyên khung, đẳng sâm, cam thảo 10g; thục địa, đan sâm, hoàng kỳ
15g; bối mẫu, địa đinh, bồ công anh12g; xích tiểu đậu 30g;sắc uống ngày 1 thang.
-Châm tả: thái khê, phục lưu , liệt khuyết, xích trạch, ngư tế, âm lăng tuyền.
Châm bổ: chiên trung, cách du, tam âm giao, xích trạch, thái khê ( lưu kim 30 phút hoặc trích
nặn máu .
Châm theo vùng: châm bình bổ bình tả ngày 1 lần, lưu kim 30 phút hoặc sử dụng phương pháp
trích nặn máu.
Chân: hoàn khiêu, tam âm giao xuyên tuyệt cốt, túc tam lý, dương lăng tuyền xuyên âm lăng
tuyền, giải khê.
Tay: khúc trì, ngoại quan, hợp cốc, trung chữ.
*Thuốc dùng ngoài: sinh khương 120g, cam thảo 60g đun lấy nước ngâm và rửa ngày 2 lần mỗi
lần 20 phút.
Câu 9: Điều trị gãy xương theo YHCT ?
1.Định nghĩa: là tình trạng mất tính liên tục của tổ chức xương do chấn thương hoặc do bệnh lý.
2.Triệu chứng: gồm 3 triệu chứng chính và 3 triệu chứng phụ
-Ba tc chính: biến dạng chi/ cử động bất thường/ tiếng lạo xạo.
-Ba tc phụ: đau/ mất cơ năng/ bầm tím.
3.Biến chứng
-BC sớm: sốc/ gãy hở/ tổn thương mạch máu, thần kinh/ chèn ép khoang/ nhồi máu. Tắc mạch.

-BC muộn: khớp giả/ teo cơ, cứng khớp
+Các di lệch:
Di lệch bên, chồng, xoay, gấp góc, xa, gần.
4. Ba bước điều trị cơ bản
4.1-Kéo nắn chỉnh hình
-Vô cảm, giảm đau cho bệnh nhân; lidocain, Novocain 2mg/kg tiêm vào ổ gãy
-Gây tê khoanh vùng trên ổ gãy,gây tê đám rối, gây tê tủy sống
-Gây mê qua đường thở, tĩnh mạch, màng cứng, tủy sống…
Đông y : châm tê, dung rượu
+Đặt chi ở tư thế trung bình sinh lý: cơ ở vị trí nghỉ ngơi nhiều nhất
+Dùng lực kéo, kéo ngược lại
4.2 Cố định xương gãy
-Nguyên lý kết hợp “ động tĩnh” ổ gãy
Động: 2 khớp trên và dưới ổ gãy được giải phóng hoàn toàn hoạc chỉ bất động một phần.
Tĩnh: ổ gãy được bất động hợp lý, liên tục, đủ thời gian
Nhờ bất động không hoàn toàn máu lưu thông tốt, xương gãy chóng liền, thêm vào đó cho phép
vận động sớm khớp nên công năng chi phục hồi tốt, sớm trả lại cuộc sống cho bn.
4.3 Tập luyện
Trong thời gian bất động bắt các khớp của chi gãy và toàn than vận động hết khả năng, giúp máu
lưu thông tốt, giúp xương sớm phục hồi cơ năng chi gãy. Chú ý không được tập động tác nào gây
đau.
5.Nguyên lý điều trị kết hợp “”tại chỗ - toàn thân”.
Tại chỗ: bất động
Toàn thân: dung thuốc theo các giai đoạn thời kỳ của bệnh
Ba thời kỳ cơ bản uống thuốc điều trị gãy xương
+Thời kỳ 1: từ 7 -10 ngày sau gãy xương, đây là thời kỳ sưng nề máu tụ
-Pháp: hoạt huyết tiêu ứ
Nhóm thuốc hoạt huyết: nga truật, tam lăng, ích mẫu, thủy điệt, kê huyết đằng, nhũ hương, một
dược, huyết giác,đan sâm, ngưu tất.
Nhóm lợi thấp tiêu ứ: trạch tả, mộc thông, phục linh, ý dĩ, tỳ giải, xa tiền tử, mã đề, rêu cỏ tranh.

Các thuốc lợi tiểu mạnh dung cho người khỏe
Các thuốc thẩm thấp lợi niệu dung cho người già yếu.
+Thời kỳ 2: sau 7 – 10 ngày xương gãy đã có can non, cơ thể suy nhược.
-Pháp: bổ khí huyết, tiếp liền xương
Thuốc bổ thận tinh: nhục thung dung, cá ngựa, dâm dương hoắc, cẩu thận phấn…
Bổ thận khí: tắc kè, lộc nhung, cá ngựa…
Bổ thận dương: thỏ ty tử, phá cổ chỉ, ích trí nhân…
Thuốc tiếp liền xương: tục đoạn, cốt toái bổ, đỗ trọng, cẩu tích, dây đau xương…
+Thời kỳ xương liền và phục hồi chức năng
Tùy theo thể trạng để kê phương cho thích hợp, cần sử dụng các thuốc thư cân, giãn cơ, thông
kinh hoạt lạc: tang ký sinh, quế chi, tần giao…
Việc uống thuốc chia làm 3 thời kỳ, chỉ có triệu chứng tương đối, do vậy trong thời kỳ đầu có thể
cho thuốc tiếp liền xương, ở thời kỳ 2 nến còn hiện tượng sưng nề vẫn có thể dung các thuốc
thẩm thấp lợi niệu, ở thời kỳ cuối nếu bệnh nhân suy nhược có thể dung thuốc bổ + thuốc phcn.
Ngoài ra còn tùy thuộc vào kiêm chứn ở người bệnh để gia giảm đơn thuốc phù hợp với nguyên
lý yhct để điều trị có hiệu quả.
-Điều trị vết thương phần mềm nếu có hiệu quả
Vết thương mới: dung các thuốc cầm máu đắp tại chỗ uống trong
Vết thương lâu liền do huyết hư: dung các thuốc bổ khí huyết.
Câu 10: định nghĩa, cơ chế bệnh sinh bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt ?
1.ĐN: Phì đại lành tính TTL còn gọi là tang sản lành tính TTL, bao gồm tang sản TB tổ chức
đệm và tăng sản TB các tuyến accini. Là u lành tính xuất hiện ở nam giới khi tuổi cao. Bệnh có
xu hướng tang lên song song với tuổi thọ và u lành tính hay gặp nhất ở nam giới.
Bệnh thường gây ra các biến chứng từ nhẹ đến nặng.
2.Cơ chế bệnh sinh
-Sau 0 tuổi, quá trình tang sản TTL bắt đầu, dưới sự tác động của 2 yếu tố: Androgen và tuổi già.
-Vai trò của Androgen: rất cần thiết, vì nếu cắt bỏ tinh hoàn trước tuổi dậy thì sẽ không xuất hiện
u phì đại TTL.
-Estrogen làm tang sự nhạy cảm của các thụ thể Androgen, do đó tác động của Testosteron tự do
đối với mô đích càng lớn. Tuổi già TTL càng nhạy cảm với các Androgen.

-Tác động qua lại giữa mô đệm, và biểu mô tuyến, thông qua các yếu tố tang trưởng, hoạt động
qua lại dưới hình thức cận tiết hay tự tiết.
-Ngoài ra có sự mất cân bằng khác sảy ra ở tuổi già, giữa khu vực các TB đang tang trưởng và
khu vực các TB định hướng chết theo trương trình.
-Dưới ảnh hưởng của nhiều loại kích thích khác nhau; viêm nhiễm, tinh dịch trào ngược…hệ
thống miễn dịch dưới tác động của các TB lympho T hoạt hóa có thể sản xuất các loại yếu tố
tang trưởng khác gây tang sản TTL.
Câu 11: Chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt bằng YHHĐ ?
1.Chẩn đoán xác định
Hỏi tiền sử bn về các bệnh có liên quan đến tiết niệu: ĐTĐ, bang quang TK, hẹp niệu đạo, TS bí
đái, các phẫu thuật ( trĩ, sỏi bq, thoát vị bẹn)
Các triệu chứng cơ năng:
+Các triệu chứng kích thích, do đáp ứng của bang quang đối với chướng ngại vật ở cổ bang
quang,
-Đái nhiều lần: lúc đầu đái ban đêm, có thể gây mất ngủ, sau đái nhiều lần ban ngày, khoảng 2h
đái 1 lần, làm cản trở sinh hoạt.
-Đi đái vội, không nhịn được, đái són.
+Các triệu chứng do chèn ép:
-Đái khó, phải rặn đái, đứng lâu đái mới hết.
-Đái có tia nước tiểu yếu và nhỏ, có khi ra 2 tia
-Đái rớt nước tiểu về sau cùng
-Đái xong vẫn còn cảm giác đái không hết.
+Trong gia đoạn có biến chứng:
-Bí đái hoàn toàn hoặc không hoàn toàn do còn nước tiểu tồn trọng trọng bang quang
-Đái đục và đái buốt khi có nhiễm khuẩn
-Đái ra máu, do sỏi bang quang, hay viêm nhiễm nặng ở bang quang
Các triệu chứng thực thể
-Thăm trực tràng khi bệnh nhân nằm ngửa: xác định được TTL đau hay không khi thăm khám,
xác định được mật độ, ranh giới, trọng lượng tuyến.
-Các xét nghiệm CLS

Sinh hóa: ure, creatinin
Xét nghiệm vi khuẩn, kháng sinh đồ nước tiểu
PSA: thường 1g mô tuyến u phì đại TTL tiết ra 0,3ng/ml PSA
Siêu âm: đầu dò trực tràng cho phép đo chính xác khối lượng u, phát hiện các điểm giảm âm của
ung thư TTL.
Chụp niều đồ TM: hiện nay được thay thế bằng SÂ, chỉ được dung khi cần xác định u, sỏi đường
tiết niệu.
Chụp niệu đạo ngược dòng: khi nghi ngờ hẹp niệu đạo.
Soi bang quang: xác định u bang quang, u niệu đạo, dị vật.
Thăm khám niệu động học: đánh giá lưu lượng dòng nước tiểu.
2.Chẩn đoán phân biệt
-Ung thư TTL: có nhân rắn, mất ranh giới, cần định lượng PSA, kiểm tra siêu âm, chụp XQ vùng
xương chậu, TL, chụp nhấp nháy, sinh thiết vùng nghi vấn ở TTL.
-Viêm TTL mãn tính: có tiền sử viêm TTL, viêm mào tinh hoàn, thăm trực tràng TTL to, đau, có
chỗ rắn.
Câu 12; triệu chứng, chẩn đoán, biện chứng luận trị, pháp, phương bệnh u phì đại lành
tính TTL thể thấp nhiệt ?
a.Thể thấp nhiệt hạ trú
-TC: tiểu nhiều, tiểu gắt, tiểu buốt, đườngtiểu nóng, đau, đường tiểu thường có chất trắng đục
dính như mỡ tiết ra, vùn hội âm trướng đau, đau lan đến bụng dưới, xuống xương cùng, âm hành
và đùi,, toàn thân lúc nóng lúc lạnh, nước tiểu vàng, đỏ hoặc đau, tiểu ra máu, táo bón, miệng
khô, đắng lưỡi đỏ, rêu vàng bệu, mạch hoạt sác.
-Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt
-Biện chứng luận trị: do thấp nhiệt ứ trở, ngoại cảm thấp nhiệt độc tà hoặc cảm hàn tà hóa thành
nhiệt, nhiệt và thấp tương tranh, thấp nhiệt dồn xống phía dưới, rót vào tinh cung, uất kết không
tan làm cho khí trệ, huyết ngưng, kinh lạc bị ngăn cách. Thấp nhiệt dồn xuống vào bang quang
khiến cho khí ở Bq không hóa được, hoặc do ăn uống thất thường, ăn nhiều thức ăn cay nóng,
thích ăn thức ăn béo ngọt làm cho tỳ vị vận hóa không đều, thấp nhiệt sinh ở bên trong thấm
xuống bàng quang, chuyển vào kết ở tinh cung, ứ huyết, trong tinh kết ngưng lại không hóa được
gây nên bệnh.

-Pháp: thanh nhiệt lợi thấp,thông lâm hóa trọc
-Phương: bát chính tán gia giảm
Cù mạch, mộc thông, xa tiền tử, biển súc, hoạt thạch, đăng tâm, chi tử,đại hoàng,cam thảo; sắc
uống.
-Phân tích bài thuốc:Cù mạch lợi thấp thông lâm, thanh nhiệt lương huyết. Mộc thông, đăng tâm,
thanh tâm hỏa mà hóa thấp trọc; xa tiền tử, biển súc, chi tử thanh can nhiệt, thông bàn quang;
đại hoàng thông phủ tả nhiệt; cam thảo hoãn cấp chỉ thống.
Châm: trung cực, âm lăng tuyền, tam âm giao, tinh cung.
B, nhiệt độc thấp thịnh
-TC: lạnh nhiều, sốt cao, khát muốn uống, vùng hội âm sưng đỏ, nóng, đau, tiểu nhiều, đường
tiểu buốt, đi tiểu không thấy thỏa mái, tiểu ra máu mủ, táo bón, bụng dưới đau, hậu môn nặng,
đau, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, hoạt sác.
-Biện chứng luận trị:
-Pháp: thanh nhiệt giải độc, tiết hỏa thông lâm
-Phương: hoàng liên giải độc thang với Ngũ thần thang và bát chính tán
Hoàng liên, hoàng cầm, hoàng bá, chi tử, kim ngân hoa, địa đinh, xa tiền tử, xích linh, ngưu tất,
mộc thông, biển súc, hoạt thạch, đại hoàng, cam thao, cù mạch, đăng tâm
-Phân tích bài thuốc: H.liên, bá, cầm, chi tử, kim ngân hoa, địa đinh: thanh tả hỏa độc ở tam tiêu;
xa tiền tử, xích linh, mộc thông, biển súc, hoạt thạch, cù mạch, đăng tâm, cam thảo để tiết hỏa
thông lâm, khiến cho độc nhiệt theo đường tiểu thoát ra ngoài; đại hoàng thông phủ tả hỏa, tán
nhiệt kết, trừ trọc độc; ngưu tất dẫn thuốc đi xuống dưới.
Câu 13: Triệu chứng, chẩn đoán,biện chứng luận trị thể âm hư hỏa vượng ?
-Tc: lung đau, chân mỏi, đầu váng, hoa mắt, ngũ tâm phiền nhiệt, di tinh, rối loạn sinh dục, vùng
hội âm có cảm giác nặng tức, khi tiểu và đại tiện thì tiết ra chất dịch đục, hoạt động thì ra nhiều
mồ hôi, tiểu ít, nước tiểu đỏ, tiểu không tự chủ, lưỡi đỏ, mạch sác.
-Biện chứng luận trị: sinh hoạt tình dục quá độ làm cho tinh khí hao tổn, thận tinh bị tổn hại, âm
hư hỏa vượng, tướng hỏa vong động, làm cho tinh bị tổn thương, bị ngăn trở, rót vào tinh
cung,thấp trệ hóa nhiệt khiến cho bại tinh hợp với hỏa tiết ra.
-Pháp: ích thận tư âm, thanh tiết tướng hỏa
-Phương: tri ba địa hoàng hoàn hợp với tỳ giải phân thanh ẩm: Tri mẫu, hoàng bá, đơn bì, phục

linh, trạch tả, đại hoàng, sơn dược, sơn thù nhục, tỳ giải, thạch xương bồ, phục linh, bạch truật,
liên tử tâm, đan sâm, xa tiền tử.
-Phân tích bài thuốc: bài Lục vị hoàng hàn để bổ thận âm, tri mẫu, hoàng bá tiết tướng hỏa vong
động; tỳ giải,phân thanh ẩm, thanh tâm ích trí lợi thấp, hóa trọc.
-Châm: thận du, quan nguyên, tam âm giao, thái khe, trung cực.
Câu 14: Triệu chứng, chẩn đoán,biện chứng luận trị thể tỳ khí hư ?
-TC: sắc mặt không tươi, không có sức ,hồi hộp, hơi thở ngắn, tay chân lạnh, tự ra mồ hôi, tiểu
nhiều, tiểu gắt, tiểu không tự chủ, tiết ra chất dịch đục, lao động thì bệnh nặng hơn, vùng hội âm
tức nặng,lưỡi nhạt, béo bệu, mạch tế.
-chẩn đoánbát cương: lý hư hàn
-biện chứng luận trị: lao nhọc quá sức, ngồi lâu, tương tư hoặc ăn uống thất thường làm cho tỳ vị
bị tổn thương, tỳ không hóa được thấp, trở trệ ở tinh cung, tỳ hư, trung khí hạ hãm, cốc khí
không chuyểnđược xuống dưới,tinh và trọc tương bác lẫn nhau, kiến cho tiểu ra chất đục.
-Pháp: ích khí, kiện tỳ, thăng thanh, giáng trọc
-Phương:bổ trung ích khí thang hợp với thỏ ty tử hoàn
Thỏ ty tử, phucjlinh, sơn dược, liên nhục, kỷ tử, hoàng cầm, đẳng sâm, cam thảo, bạch truật,
thăng ma, sài hồ, đương quy, trần bì.
-Phân tích bài thuốc:Hoàng kỳ bổ ích trung khí, tang dương cố biểu; nhân sâm, phục linh, cam
thảo, bạch truật kiện tỳ ích khí hóa thấp; thăng ma, sài hồ hợp với sâm, kỳ để thăng đề thanh
dương khí. Quy vĩ, kỷ tử bổ huyết hòa doanh; thỏ ty tử, sơn dược, liên nhục kiện tỳ ích khí, cố
tinh, hóa trọc; trần bì lý khí hóa thấp.
Câu 15: Triệu chứng, chẩn đoán,biện chứng luận trị thể thận dương hư?
-TC: lưng đau, chân lạnh, tinh thần uể oải, sợ lạnh, nước tiểu nhiều, trong , mặt trắng nhạt, tiểu
có lẫn chất tinh, liệt dương, tảo tinh, lưỡi nhạt bệu, mạch trầm tế
-Chẩn đoán bát cương: lý hư hàn
-Biện chứng luận trị: người lớn tuổi, thân thể suy yếu, hoặc phòng lao quá độ làm cho tinh bị hao
tổn, âm tốn khiến cho đương và thận nguyên suy yếu, mệnh môn hỏa suy, không cố nhiếp được,
tinh quan không vững, tinh không bế tang được thì phải tiết ra.
-Pháp: Ôn thận cố tinh
-Phương: Tả quy hoàn hợp với kim tỏa cố tinh hoàn

Sa uyển, tật lê, khiếm thực, liên tu, long cốt, mẫu lệ, thục địa, sơn dược, sơn thù, câu kỳ tử, đỗ
trọng, thỏ ty tử, đương quy, lộc giác giao, phụ tử, nhục quế.
-Phân tích bài thuốc:Thục địa, sơn thù, sơn dược, kỷ tử, đỗ trọng, lộc giác giao đại bổ thận khí,
ích âm trợ dương; phụ tử, nhục quế ôn thận, dẫn hỏa quy nguyên; thỏ ty tử, tật lê, khiếm thực,
liên tu, ích thận cố tinh; đương quy hòa doanh, điều huyết; long cốt, mẫu lệ cố sáp ở hạ nguyên.
-Châm: mệnh môn, thạn du, quan nguyên,thái khê, âm cốc.
Câu 17: trình bày định nghĩa, nguyen nhân, các giai đoạn của trĩ
-ĐN: trĩ là bệnh mạn tính do các trình trạng sa giãn tĩnh mạch hậu môn trực tràng không hồi
phục. Tùy theo vị trí gốc búi trĩ trên lâm sang phân thành trĩ nội hay trĩ ngoại
- NN theo YHCT: đại tràng thấp hoặc thấp nhiệt kéo dài làm hư hao tân dịch gây nên táo bón
thường xuyên, đại tiện rặn nhiều làm cho khí huyết dồn xuống giang môn gây nên hạ trĩ.
Can khí sơ tiết không điều hòa, tuần hoàn khí huyết trở trệ, huyết ứ vùng giang môn mà sinh ra
trĩ.
Các bệnh nghề nghiệp do đứng lâu, ngồi lâu, mang vác nặng, người già, phụ nữ sinh đẻ nhiều
lần, có chửa làm cân mạch bị sa giãn mà thành trĩ
Đặc biệt do ăn nhiều caolương mỹ vị, chất cay nóng nhờn béo thấp nhiệt dồn đọng xuống hạ
tiêu gây khí trệ.
-Phân độ trĩ nội: chia làm 4 độ
Độ 1: búi trĩ chưa ra ngoài, đại tiện ra máu tưới, có trường hợp chảy máu niều gây thiếu máu.
Độ 2: Khi đại tiện trĩ lòi ra, sau đó trĩ lại tự co lên được.
Độ 3: Khi đại tiện trĩ lòi ra, không tự co lên được, phải dung tay đẩy đám trĩ co lên
Độ 4: trĩ thường xuyên ra ngoài, đẩy vào lại sa ra khi ngồi sổm hoặc lao động mạnh, búi trĩ
ngoằn ngoèo.
-Trĩ ngoại chia ra làm 4 thời kỳ:
+Trĩ lòi ra ngoài
+Trĩ lòi ra ngoài với các búi TM ngoằn ngoèo.
+Trĩ bị viêm tắc gây đau, chảy máu
+Trĩ bị viêm, nhiễm trùng, ngứa và đau.

Câu 18: Trình bày triệu chứng, pháp, phương điều trị trĩ nội xuất huyết ( thể huyết ứ) ?

-TC: đi ngoài xong ra máu từng giọt, táo bón
-Pháp: lương huyết, chỉ huyết, hoạt huyết hóa ứ
-Phương : Hoạt huyết địa hoàng thang gia giảm
Sinh địa 20g, địa du 12g, đương quy 12g, hòe hoa 12g, hoàng cầm 12g, kinh giới 12g, xích thược
20g.
Nếu táo bón gia thêm Ma nhân 12g, Đại hoàng 4g.
Phương: Tứ vật đào hồng gia giảm: Sinh địa, trác bá diệp, bạch thược, Xuyên khung 12g; đương
quy, đào nhân, hòe hoa, hồng hoa, chỉ xác 8g; đại hoàng 4g.
-Châm: trường cường, thứ lieu, tiểu trường du, đại trường du, túc tam lý, tam âm giao, thừa sơn,
hợp cốc.
Câu 19: Trình bày triệu chứng,pháp, phương,điều trị trị ngoại bội nhiễm ( thấp nhiệt) ?
-TC: Vùng hậu môn sưng đỏ, trĩ bị sưng to, đau, ngồi đứng không yên,táo, tiểu đỏ.
-Pháp: Thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống
-Phương: Hòe hoa tán gia giảm:
Hòe hoa, trắc ba diệp, địa du,chi tử sao đen 12g; kinh giới (sao đen), kim ngân hoa, sinh địa 16g;
chỉ xác, xích thược 8g; cam thảo 4g.
Phương: chỉ thống thang gia giảm
Hoàng bá, hoàng liên, xích thược, trạch tả 12g; đào nhân, đương quy 8g; đại hoàng 6g.
-Châm tả: trường cường, thứ lieu, tiểu trường du, đại trường du, túc tam lý, tam âm giao, thừa
sơn, hợp cốc.

Câu 20: Trình bày triệu chứng, pháp, phương, điều trị trĩ lâu ngày gây thiếu máu, trĩ ở
người già ( thể khí huyết đều hư) ?
-TC: đại tiện ra máu lâu ngày, hoa mắt, tai ù, săc mặt trắng nhợt,người mệt mỏi, đoản hơi, tự
hãn, rêu trắng mỏng, mạch trầm tế
-Pháp: bổ khí huyết, chỉ huyết
-Phương: Tứ vật thang gia giảm
Thục địa, xuyên khung, bạch thược, địa du, hoàng kỳ 12g; xuyên khung, a giao 8g; cam thảo 4g
Phương: bổ trung ích khí thang gia: Địa du sao đen, hòe hoa sao đen 8g; kinh giới sao đen 12g.
-Cứu: bách hội, tỳ du, vijdu, cao hoang,cách du, quan nguyên, khí hải.

×