Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

CHUYỂN DỊCH cơ cấu XUẤT KHẨU HÀNG hóa VIỆT NAM gắn với PHÁT TRIỂN THƯƠNG mại bền VỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.54 KB, 19 trang )

Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế ngày càng phát triển, Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào
thị trường quốc tế, từng bước đổi mới. Nền kinh tế phát triển theo cơ chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Kinh tế kế hoạch hóa tập trung với những hạn chế
của nó đã làm nền kinh tế Việt Nam bị trì trệ. Trước năm 1986, Việt Nam chỉ quan
hệ với các nước trong khối XHCN, theo đó, hàng hóa cũng chỉ xuất khẩu đến các
nước này. Trước xu thế hội nhập mới, xuất nhập khẩu cũng ngày càng phát triển
với xu hướng đa dạng về sản phẩm và rộng lớn về thị trường. Chuyển đổi về cơ
cấu hàng hóa xuất khẩu được xem như là một điều tất yếu khi Việt Nam gia nhập
nền kinh tế thế giới. Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới trong phát triển
kinh tế, lĩnh vực xuất nhập khẩu đã có những bước tiến quan trọng, góp phần vào
sự phát triển chung của đất nước. Xuất khẩu hàng hóa còn là động lực thúc đẩy sự
phát triển của thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế, năng
cao vị thế của nước ta trong mắt các quốc gia khác.
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
I. Cơ sở lý luận chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam gắn
với phát triển bền vững
1.1 Các vấn đề cơ bản về xuất khẩu
1.1.1. Xuất khẩu
Xuất khẩu là quá trình hàng hóa được sản xuất ở trong nước nhưng tiêu thụ ở
nước ngoài. Xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng hóa của các quốc gia khác với
quốc gia chủ thể. Xuất khẩu còn chỉ ra những lĩnh vực có thể chuyên môn hóa
được, những công nghệ và tư liệu sản xuất trong nước còn thiếu để sản xuất ra sản
phẩm xuất khẩu đạt được chất lượng quốc tế.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
a) Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế toàn cầu
Xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm, nó là hoạt động buôn bán trên phạm
vi giữa các quốc gia với nhau(quốc tế). Nó không phải là hành vi buôn bán riêng
lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong tổ chức


thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp nói
riêng cả quốc gia nói chung.
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là
hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế
giới.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá là một trong bốn
khâu của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của
nước này với nước khác. Có thể nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong
những động lực chính để thúc đẩy sản xuất.
b) Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển của mỗi quốc gia.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
1.1.3 Chuỗi giá trị toàn cầu
Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động
của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị
nào đó. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn
tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại.
Mỗi sản phẩm được tạo ra đều có giá trị bao gồm một xâu chuỗi mắt xích
nhiều giá trị kết nối tạo nên. Trong thời hội nhập, các mắt xích tạo nên chuỗi giá trị
cuối cùng của một sản phẩm đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia – lãnh thổ, hoặc ,

một sản phẩm thuần túy ra đời tại một địa phương cụ thể nhưng vẫn mang giá trị
toàn cầu.
Quá trình tạo ra chuỗi giá trị toàn cầu có ba phân khúc: nghiên cứu và phát
triển – sở hữu trí tuệ, sản xuất, xây dựng thương hiệu và thương mại.
1.2 Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu là tỷ lệ tương quan giữa các ngành, mặt hàng xuất
khẩu hoặc tỷ lệ tương quan giữa các thị trường xuất khẩu.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu hàng hóa trên thị trường quốc tế:
- tốc độ tăng trưởng của hàng hóa “vô hình” nhanh hơn các hàng hóa “hữu
hình”
- giảm đáng kể tỷ trọng cá nhóm hàng lương thực, thực phẩm
- giảm mạnh tỷ trọng của nguyên liệu, tăng tỷ trọng của dầu mỏ và khí đốt
- tăng tỷ trọng của sản phẩm công nghiệp chế biến, nhất là máy móc thiết bị.
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là nông sản, nguyên liệu thô và
sản phẩm sơ chế, sức cạnh tranh kém, người xuất khẩu bị ép giá thiệt thòi. Để nâng
cao sức cạnh tranh, cũng như hạn chế sự giao động về giá thì cần đổi mới cơ cấu
xuất khẩu theo hường tăng cường xuất khẩu các mặt hàng tinh chế, giảm dần sản
phẩm thô và sơ chế.
1.3 Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đầy đủ các nhu cầu hiện tại mà
không làm thương tổn đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai.
Có thể hiểu phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao,
liên tục trong thời gian dài. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế
nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài nguyên, để lại
hậu quả xã hội cho thế hệ tương lai.
1.4 Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam gắn với phát
triển bền vững

- Cơ cấu hàng xuất khẩu được chuyển dịch theo hướng tích cực. Từ chỗ chỉ
xuất khẩu một vài nông sản, thủy sản và lâm sản, đến năm 2005 hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam khá phong phú về chủng loại, tỷ trọng hàng công nghiệp và chế
biến ngày càng tăng trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
Đồ thị 1: Cơ cấu kim ngạch hàng xuất khẩu thời kỳ 1986-2005
Ghi chú: năm 2005 là số liệu ước của Bộ Thương mại
Nguồn: Niên giám thống kê và Bộ Thương mại
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
2.1. Tổng quan tình hình chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa
Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh các mặt hàng có
giá trị gia tăng cao; chú trọng đổi mới công nghệ, thiết bị, đẩy mạnh sản xuất và
xuất khẩu các mặt hàng có kim ngạch lớn, có khả năng tăng trưởng cao. Phát triển
công nghiệp với giá trị gia tăng cao và công nghiệp hỗ trợ là khâu trung tâm trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta.
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu cũng được cải thiện theo chiều hướng đa
dạng hóa, giảm tỷ trọng hàng nông, lâm, hải sản, giảm tỷ trọng loại hàng hóa chưa
qua chế biến. Năm 1991 kim ngạch xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản chiếm tới
52,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, còn hàng hóa ngành công nghiệp
nặng và khoáng sản là 33,4% và tỷ trọng hàng công nghiệp nhẹ - tiểu thủ công
nghiệp là 14%. Đến năm 2000 tỷ trọng các loại hàng hóa đã thay đổi với cơ cấu
tương ứng là 30,1% hàng nông nghiệp, 35,6% hàng công nghiệp nặng và 34,3%
hàng công nghiệp nhẹ. Như vậy là đã có sự thay đổi về mặt hàng và về chất của
quá trình xuất khẩu.
Trong giai đoạn vừa qua, hàng nông sản vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam. Bình quân thời
kỳ 1995 - 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản chiếm khoảng 70% và hàng
thủy sản chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản. Trong
hàng nông sản xuất khẩu, lúa gạo vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (23,8%), thứ đến là
cà phê (13,5%), hạt điều (4,4%) và cao su (3,2%), còn rau quả chiếm tỷ trọng quá

nhỏ (mới chiếm từ 0,5 đến 1,4%), chưa tương xứng với tiềm năng của ngành.
Nhưng xét về tốc độ gia tăng giá trị kim ngạch thì rau quả đã tăng rất nhanh, năm
1998 đạt 52 triệu USD thì năm 1999 là 105 triệu USD và năm 2000 đạt 205 triệu
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
USD, tăng gần 2 lần so với năm 1999. Thứ đến là hồ tiêu hạt với chỉ số tăng 51%
rồi đến cà phê (28%) và cao su (22%).
Mặt hàng xuất khẩu ngày càng phong phú và đa dạng. Nếu như năm 2004,
Việt Nam chỉ có 6 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD thì đến hết năm 2010
đã có 18 nhóm hàng, trong đó có 10 nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ
USD và 8 nhóm hàng trên 2 tỷ USD. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt
trên thị trường của 220 nước và vùng lãnh thổ.
Theo thống kê vào tháng 10. 2011, Việt Nam đã có thêm 5 mặt hàng có
KNXK trên 1 tỷ USD, nâng tổng số các mặt hàng có quy mô xuất khẩu trên 1 tỷ
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
USD lên 20 mặt hàng. Với các kết quả này, KNXK 9 tháng qua đã đạt 70 tỷ USD
và đang bám đuổi rất sát với chỉ tiêu cả năm là 79,4 tỷ USD.
Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn tương đối lạc hậu.
Hàng hoá của Việt Nam chưa có thương hiệu trên thị trường thế giới, tính cạnh
tranh thấp vì chất lượng và mẫu mã, giá đầu vào cao. Chi phí cho xuất khẩu lớn,
nhất là thu gom hàng hoá, vận tải, tiêu cực phí ở khâu vận tải và thủ tục hải quan.
Trên 60% giá trị kim ngạch là mặt hàng xuất khẩu ở dạng thô, giá trị gia tăng thấp.
Hàng công nghiệp thì tỷ lệ gia công cao, nhất là may mặc và giày dép.
2.2. Những nhân tố tác động đến khả năng chuyển dịch cơ cấu
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam gắn với phát triển bền vững
2.2.1. Những nhân tố thuận lợi
Năm 2011, hoạt động xuất nhập khẩu có những thuận lợi như sự phục
hồi của kinh tế thế giới đặc biệt là của các thị trường xuất khẩu truyền thống đang
tạo điều kiện tốt hơn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

Quá trình thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong những năm gần đây tăng mạnh (lĩnh vực điện tử, linh kiện điện tử, máy
tính, sản phẩm cơ khí…). Nhờ đó, Nhiều sản phẩm công nghiệp và nhóm hàng hóa
mới sẽ có nhiều khả năng tăng trưởng nhanh trong giai đoạn tới .
2.2.2. Những nhân tố bất lợi
Hoạt động xuất - nhập khẩu nói chung năm 2011 sẽ gặp một số khó
khăn, thách thức do xu thế toàn cầu hoá và hội nhập. Trong đó, có những khó khăn
nhìn thấy như cuộc khủng hoảng nợ công tại một số nước châu Âu tiếp tục diễn
biến phức tạp và có ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế thế giới; bảo hộ thương mại
ngày càng nhiều và phức tạp.
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
Ngoài ra, giá cả nguyên, nhiên, vật liệu trên thị trường thế giới dự báo sẽ
vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, đặc biệt là mặt hàng dầu thô; tình trạng
thiếu lao động phổ thông cho một số lĩnh vực sản xuất như thủy sản, dệt may, da
giày, đồ gỗ vẫn tiếp diễn; tình trạng thiếu điện sẽ khiến các doanh nghiệp gặp
khó khăn không ít. Thiên tai và dịch bệnh sẽ tiếp tục là nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng
không nhỏ đến sản xuất và đời sống.
Mặc dù sản xuất công nghiệp nhằm mục tiêu hướng vào xuất khẩu
nhưng ngành công nghiệp vẫn chưa có nhiều sản phẩm xuất khẩu chủ chốt có giá
trị gia tăng cao mà vẫn tập trung vào các sản phẩm có mức gia công lớn như da
giày, dệt may, dây và cáp điện nên hiệu quả trong phát triển ngành vẫn ở mức thấp.
Trong khi đó, việc phát triển công nghiệp hỗ trợ vẫn gặp nhiều khó khăn và chưa
thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Đặc
biệt, sản xuất công nghiệp đang đối mặt với khó khăn rất lớn khi các nguồn vốn tín
dụng giảm mạnh và lãi suất cao.
Sức lực của doanh nghiệp dệt may đang yếu dần do lãi suất vay vốn cao,
chi phí sản xuất tăng nhanh và các đơn hàng đang cạn dần. Trong khi đó, các dự án
lớn làm nguyên liệu cho ngành dệt may để giảm lệ thuộc nhập khẩu, tăng giá trị
cho sản phẩm dệt may trong năm 2011 không thể triển khai được do thiếu vốn.

Năm 2012, tình hình cũng chưa thấy sáng sủa hơn khi thị trường xuất khẩu ngành
này bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng nợ ở EU, Hoa Kỳ và các dự án nguyên phụ liệu
tiếp tục khó triển khai.
2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam gắn
với phát triển bền vững
Trong mười năm qua, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng
đối với tăng trưởng kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nhất là giải quyết
việc làm cho lao động có trình độ trung bình. Kim ngạch xuất khẩu không ngừng
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
tăng lên qua các năm không chỉ về mặt số lượng mà còn về cả giá trị. Tuy nhiên
trong thời gian qua nhìn vào kết quả tăng trưởng xuất khẩu mà nước ta đạt được,
thì chúng ta cũng có thể nhận ra chất lượng tăng trưởng xuất khẩu chưa cao, hoạt
động xuất khẩu chứa đựng nhiều nguy cơ làm suy thoái môi trường.
Định hướng phát triển bền vững như trong giai đoạn tới đó là cần nâng cao
chất lượng xuất khẩu trên cơ sở thay đổi mô hình tăng trưởng dựa vào các yếu tố
làm tăng năng xuất, chất lượng, nâng cao giá trị hàng hóa. Giá trị gia tăng của hàng
hóa xuất khẩu còn thấp do chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố sẵn có về điều
kiện tự nhiên và nguồn lao động rẻ. Chính sách phát triển xuất khẩu quá chú trọng
đến chỉ tiêu số lượng mà chưa thật sự quan tâm đúng mức đến chất lượng và hiệu
quả xuất khẩu. Không những thế, hàng hóa xuất khẩu của chúng ta vẫn phải phụ
thuộc nhiều vào việc nhập khẩu nguyên phụ liệu cho quá trình sản xuất như ngành
dệt may, da giầy ,nên khi giá cả thế giới biến động, nền sản xuất của chúng ta bị
ảnh hưởng rất lớn và gặp khó khăn khi xuất khẩu.
Việc xác định đúng cơ cấu xuất khẩu hàng hóa sẽ có tác dụng: Định hướng
rõ cho việc đầu tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu tạo nên những mặt hàng chủ lực
xuất khẩu có giá trị cao và có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tạo cơ sở để
hoạch định các chính sách phục vụ và khuyến khích xuất khẩu đúng địa chỉ, đúng
mặt hàng và đúng mức độ. Qua đó có thể khai thác các thế mạnh xuất khẩu của đất
nước.

Đối với nước ta từ trước đến nay cơ cấu xuất khẩu nói chung còn manh mún
và bị động. Hàng xuất khẩu chủ yếu còn là những sản phẩm thô, hàng sơ chế hoặc
những hàng hoá truyền thống như nông sản, lâm sản, thuỷ sản, hàng thủ công mỹ
nghệ và một số khoáng sản. Với cơ cấu xuất khẩu như vậy, chúng ta không thể xây
dựng một chiến lược xuất khẩu hiện thực và có hiệu quả.
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
Đứng trước thực trạng như vậy, cùng với một mục tiêu là xuất khẩu hàng
hóa hướng đến phát triển bền vững, chúng ta phải chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu
hàng hóa một cách phù hợp, vừa nâng cao được cả về chất và lượng, lại vừa đạt
mục tiêu phát triển một cách bền vững.
Trải qua thời gian ngắn tiến hành chuyển dịch, thì cơ cấu hàng xuất khẩu
đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ, theo hướng xuất khẩu “thô” ngày càng bị thu
hẹp, xuất khẩu “tinh” đang soán ngôi.
Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu năm 2010 đã có những chuyển dịch tích cực theo
hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp, chế tạo, nhóm hàng có hàm
lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần xuất khẩu hàng thô. Tỷ trọng nhóm
hàng công nghiệp chế biến so với 2009 tăng mạnh từ 63,4% lên 68,2%; nhóm hàng
nhiên liệu khoáng sản giảm từ 15,2% xuống 11,1%; nhóm hàng nông sản thủy sản
giảm từ 21,5% xuống 20,8%. Xuất khẩu của khu vực FDI đã có sự tăng trưởng
mạnh, tăng 26% (nếu không tính dầu thô tăng 40%). Khu vực doanh nghiệp FDI
tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu trong việc tạo giá trị xuất khẩu, tỷ trọng xuất khẩu
FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng lên. Đây là những thành quả tích
cực bước đầu cho thấy cơ cấu hàng hóa xuất khẩu đang chuyển dịch theo hướng
giảm “thô”, tăng xuất khẩu “tinh”. Và Việt Nam cần phải kiên trì định hướng công
nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu.
Bên cạnh đó phải xây dựng định hướng phát triển nguồn hàng chuyển dịch
cơ cấu hàng xuất khẩu. Nước ta đang khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt
đới và đa dạng sinh học. Khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu đa dạng,
nguồn lao động dồi dào để phá triển sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo và sản

phẩm thủ công mỹ nghệ có tỉ lệ giá trị nội địa và giá trị gia tăng xuất khẩu cao như
dệt may, điện tử, giày dép, sản phẩm gỗ. Các mặt hàng này có giá trị xuất khẩu
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
cao, được khách hàng quốc tế ưa chuộng. Nên việc chú trọng đầu tư vào xuất khẩu
các mặt hàng này rất được coi trọng.
Về lĩnh vực nông nghiệp, nước ta chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và theo hướng gia tăng mức độ
chế biến không đáng kể. Do hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp thấp, sản xuất và
tiêu thụ nông sản bấp bênh, thường xuyên bị đe dọa bởi sự biến động cả về thời tiết
lẫn thị trường. Khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của hàng nông sản thấp.
Việt Nam hiện nay mới tham gia những khâu tạo ra giá trị gia tăng ít nhất trong
chuỗi giá trị nông sản toàn cầu. Thực tế ở nước ta hiện nay tỷ trọng giá trị sản xuất,
xuất khẩu nông sản trong GDP và trong tổng kim ngạch xuất khẩu vẫn còn ở mức
cao. Chẳng hạn, giá trị sản xuất nông sản (nông, lâm, thủy sản) năm 2009 còn
chiếm tới trên 35% GDP và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu là 21,1%. Ở nhiều nước
tỷ trọng này thấp hơn rất nhiều. Điều đó sẽ chứa đựng các yếu tố tiêu cực tiềm ẩn
ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế cũng như xuất khẩu, bởi vì
nền kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng của nông nghiệp luôn phải đối
mặt với rủi ro trước sự biến động của thiên tai và thị trường. Xu hướng chuyển
dịch cơ cấu phổ biến trên thế giới hiện nay là giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp,
đồng thời tăng dần tỷ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
Tóm lại, giai đọan 2011-2015, Việt Nam sẽ tập trung phát triển xuất khẩu
những mặt hàng có lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động rẻ như thủy sản, dệt
may, điện tử, các sản phẩm chế tác công nghệ trung bình. Giai đoạn 2016-2020,
tập trung phát triển các mặt hàng công nghệ mới có giá trị gia tăng cao, hàm lượng
công nghiệp và chất xám cao trên cơ sở thu hút mạnh đầu tư trong nước và nước
ngoài vào các ngành sản xuất định hướng xuất khẩu. Đồng thời, chuyển dịch cơ
cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng giảm nhập khẩu hàng thô, tăng tỷ trọng hàng
Lớp 1

Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
công nghiệp đặc biệt là hàng công nghiệp chế tạo điện tử, viễn thông, vật liệu xây
dựng.
III, Giải pháp đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa
gắn với phát triển bền vững ở nước ta
3.1 Một số giải pháp chung
Thứ nhất, tập trung xây dựng chiến lược quy hoạch, hoàn chỉnh và ban
đồng hành bộ hệ thống pháp luật, chính sách thương mại. Cần nhấn mạnh rằng vấn
đề mấu chốt trong thương mại quốc tế của một quốc gia trong khuôn khổ của WTO
chính là năng lực cạnh tranh của hệ thống chính sách thương mại, doanh nghiệp
của hàng hóa. Do vậy, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các văn bản pháp luật,
các chính sách liên quan đến thương mại, tài chính, khoa học công nghệ và chính
sách đào tạo nguồn lực… một cách đồng bộ và phù hợp với thông lệ quốc tế để các
thành phần kinh tế có thể tham gia vào phát triển khu vực công nghiệp. Kiện toàn
và tăng cường công tác quản lý nhà nước tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp
theo hướng, vừa hoàn thiện và tăng cường chính sách quản lý nhằm tạo môi trường
thuận lợi cho sự phát triển vừa tăng cường biện pháp kiểm tra, kiểm soát để dảm
bảo đúng hướng. Sớm hình thành một mạng lưới công nghiệp trọng điểm. Ưu tiên
ngân sách và huy động các nguồn lực khác, theo kinh nghiệm của quốc gia phát
triển, để đẩy mạnh việc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong từng vùng và trên
phạm vi cả nước đây được coi là một trong những khâu đột phá trong phát triển và
chuyển dịch cơ cấu nước ta.
Thứ hai, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản phẩm công nghiệp một
cách hợp lý trên cơ sở huy động tối đa sức mạnh của các thành phần kinh tế. Trong
bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, việc phát huy lợi thế của các ngành sử dụng
nhiều lao động ở nước ta là hết sức cần thiết, với đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc thù,
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động luôn duy trì được chỉ số ICOR
tương đối lâu dài. Mặt khác, công nghệ vận hành không quá phức tạp, sử dụng lao

động không đòi hỏi trình độ làng nghề cao và có thể đi ngay vào sản suất trong thời
gian gắn dưới hình thức chuyển giao công nghệ, gia công xuất khẩu. Theo đó, cần
thay đổi định hướng cơ cấu đầu tư công nghiệp, đối với khu vực kinh doanh nhà
nước đầu tư trực để phát triển các ngành xuất khẩu thay vì đầu tư cho thay thế nhập
khẩu. Đối với khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài cần ưu tiên sự lựa chọn các dự
án có triển vọng công nghệ vào thị trường quốc tế. chuyển hướng đầu tư tập trung
cho các ngành sử dụng nhiều lao động và những ngành có hàm lượng công nghệ kỹ
thuật cao.
Xác định có trọng tâm và đầu tư đúng mức vào những ngành kinh tế mũi
nhọn, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất theo nhóm các ngành : nhóm ngành có lợi thế
cạnh tranh, nhóm ngành nền tảng và nhóm ngành tiềm năng. Trước mắt, dựa trên
cơ sở lợi thế so sánh động, cần xác định ưu tiên và xây dựng kế hoạch ngắn hạn,
trung và dài hạn đối với các ngành công nghiệp trọng điểm. Chẳng hạn, các ngành
công nghiệp khai thác và chế biến tìa nguyên thiên nhiên có chọn lọc phù hợp với
điều kiện vốn, công nghệ thị trường giúp cho quá trình tích lũy vốn nhanh hơn, tạo
ra cơ sở ổn định lâu dài cho việc cung cấp những nguyên liệu cơ bản của toàn bộ
sự phát triển công nghiệp, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, bao gồm
các ngành công nghiệp sản xuất sản xuất tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ, vật
liệu xây dựng… các ngành công nghiệp sử dụng nhiều vốn kỹ thuật công nghệ như
các ngành chế tạo đóng tàu, sản xuất hàng tiêu dùng cao cấp… có ý nghĩa chiến
lược xét về trung và dài hạn. Hiện đại hóa một số ngành cơ khí có đủ khả năng
cung cấp công cụ và thiết bị cho một số ngành nông, lâm, ngư nghiệp và công nghệ
chế biến. Chú trọng đầu tư phát triển cơ cấu hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho một số
ngành dựa vào công nghệ - kỹ thuật cao của nền kinh tế công nghiệp hiên đại như:
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, tự động hóa và xây dựng cơ sở tiền đề
cho việc chuyển bược sang kinh tế dựa trên tri thức. Tập trung phát triển công
nghiệp sản xuất phần mềm tin học thành một nghành kinh tế mũi nhọn.
Thứ ba, nâng cao chất lượng sức mạnh cạnh tranh, hàm lượng khoa học

công nghệ và tỷ trọng giá trị tăng thêm trong sản phẩm công nghiệp xuất khẩu. Cần
nhận thức mục tiêu đặt ra cho công nghiệp nước ta phải làm thay đổi căn bản tỷ lệ
của 3 nhóm sản phẩm công nghiệp phục vụ xuất khẩu, gồm : một, chế tạo, hai, gia
công – chế biến và ba, nguyên liệu… Thay đổi tỷ lệ này là thay đổi đáng kể đên cơ
cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu và có tác động rất lớn đến cơ cấu các ngành sản
xuất công nghiệp trong nước, cũng như cơ cấu nội bộ mỗi phân ngành công
nghiệp. Theo đó, trước mắt tập trung nguồn lực và phát triển nhóm ngành đang có
lợi thế cạnh tranh và có thị trường, gồm các ngành điện, than, dầu khí, hàng may
mặc, dày dép, chế biến khoáng sản… và các ngành có thể nâng cao nhanh chóng
kim ngach xuất khẩu trong thời gian ngắn, có khả năng chiếm lĩnh thị trường về
hàng tiêu dùng thiết yếu. Đây là những ngành chủ yếu dựa trên nguồn lao động rẻ
tài nguyên thiên nhiên sẵn có, nhưng cũng cần lưu ý là những lợi thế này cũng
đang có xu hướng giảm mạnh.
Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu và tạo ra những đột phá mới trong xuất khẩu
hàng công nghiệp chế biến, chế tạo hàng có hàm lượng khoa học công nghệ, tạo
thêm các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, giá trị gia tăng xuất khẩu cao. Chuyên xu
hướng gia tăng mạnh xuất khẩu sản phẩm thô trong thời gian qua sang xu hướng
tăng tỷ trọng các sản phẩm công nghiệp kỹ thuật cao. Hạn chế và tiến tới chấm dứt
xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên và các mặt hàng chưa qua chế biến, thông qua
việc thực hiện đồng bộ hóa các biện pháp nâng cao chat lượng tăng giá trị hàng hóa
là biện pháp vừa mang tính cơ bản, vừa mang tính lâu dài.
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
Thứ tư, tăng cường phát triển công nghệ hỗ trợ đẩy mạnh nội địa hóa các
sản phẩm đáp ứng yêu cầu về phụ tùng, thiết bị tại chỗ doanh nghiệp. Bài học kinh
nghiệm của các nước công nghiệp phát triển cho thấy công nghiệp hỗ trợ giữ vai
trog quan trọng trong phát triển công nghiệp. Phát triển công nghiệp hỗ trợ thuộc
các ngành trọng điểm của nền kinh tế không chỉ giúp các doanh nghiệp chủ động
trong tái sản xuất, giảm giá thành sản phẩm: mà còn giúp các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này đẩy mạnh hợp tác, đóng góp phẩn thực hiện mục tiêu tăng

tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm. Vì vậy, cần xem xét giả quyết những khó khăn
vướng mắc trong xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ở nước ta
hiện nay. Đồng thời, để nâng cao khả năng cung ứng nguyên, phụ liệu một cách
kịp thời và hiệu quả hơn, cần xây dựng ngay một cơ sở đầu mối ( có thể tập trung
tại các khu công nghiệp…) đóng vai trò trung tâm tổ chức nhập khẩu và cung ứng
nguyên, phụ liệu trong một số lĩnh vực sản xuất như hàng dệt may, giầy dép, sản
phẩm gỗ, nhựa cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong nước. Từng
bước xây dựng và tiếp tới chuyên nghiệp hóa các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp
như thiết kế tạo mẫu hoạt động quản trị sản xuất, marketing… để cung ứng đầu
vào và phát triển đầu ra.
3.2 Một số giải pháp cụ thể đối với một số ngành hàng trọng điểm

Đối với các nhóm hàng dệt may, da giày
Ngành công nghiệp dệt may, da giày cần từng bước chuyển hướng từ sản xuất
phục vụ xuất khẩu sang tập trung xây dựng các trung tâm xuất, nhập khẩu và cung
cấp nguyên phụ liệu cũng như các dịch vụ phát triển ngành; đặc biệt khuyến khích
phát triển ngành thiết kế tạo mẫu, thời trang; tăng cường đầu tư chiều sâu để sản
xuất các sản phẩm dệt may - da giày cao cấp có hàm lượng sáng tạo và giá trị gia
tăng cao; thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư kinh doanh các ngành công
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
nghiệp phụ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, góp phần giảm tỉ lệ gia công và tăng tỉ lệ
hàng xuất FOB.
Các doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm bạn hàng và ký kết hợp đồng xuất
khẩu trực tiếp trên cơ sở tăng cường năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm và gia
tăng tỉ lệ nguyên phụ liệu trong nước tự đáp ứng được; có kế hoạch chuyển dần các
cơ sở sản xuất, công đoạn sản xuất ra sản phẩm không yêu cầu kỹ thuật cao, mẫu
mã đơn giản về các địa phương dồi dào về nguồn lao động phổ thông nhằm giảm
bớt áp lực về lao động và môi trường.
Đẩy mạnh khai thác những thị trường ngách, thị trường nhỏ nhưng chấp nhận

giá xuất khẩu cao và có nhu cầu về các sản phẩm đặc thù (như các sản phẩm làm
bằng tay).

Đối với sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao
Là những ngành hàng xuất khẩu cho lợi nhuận cao và có thị trường xuất
khẩu lớn, cần đặc biệt khuyến khích đầu tư với quy mô lớn vào Khu Công nghệ
cao của các thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước về
sản xuất sản phẩm công nghệ cao, chú trọng nghiên cứu và ươm tạo công nghệ cao
thông qua chương trình ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
Trong quy hoạch phát triển ngành công nghiệp điện tử - công nghệ thông tin,
cần tập trung ưu tiên đầu tư phát triển các linh kiện, phụ tùng, thiết bị điện tử
chuyên dụng, điện tử - viễn thông, máy tính, vi mạch, đĩa quang, mạch in Đối với
sản phẩm công nghiệp phần mềm, nội dung thông tin số: Đây là nhóm ngành hàng
xuất khẩu mới, có giá trị gia tăng cao, trong khi khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp phần mềm trong nước còn hạn chế, chỉ một số nhỏ doanh nghiệp có đủ khả
năng nhận các đơn đặt hàng lớn từ những thị trường lớn và khó tính như ở Nhật,
khu vực Bắc Mỹ. Do vậy, thành phố cần khuyến khích đầu tư phát triển công
nghiệp phần mềm để xuất khẩu và thay thế phần mềm nhập khẩu, nội dung thông
tin số, phát triển các dịch vụ trực tuyến và đa truyền thông, nghiên cứu và phát
triển (R&D)
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6

Đối với các sản phẩm chế biến tinh lương thực - thực phẩm
Các doanh nghiệp cần xây dựng lộ trình giảm tỉ lệ xuất thô, tập trung đầu tư
chiều sâu cho sản phẩm tinh chế dựa trên ứng dụng công nghệ sinh học nhằm đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng và giá trị xuất khẩu. Những công đoạn sơ
chế nên thực hiện tại vùng nguyên liệu, nơi có sẵn lực lượng lao động đơn giản,
thủ công.
Đối với mặt hàng gạo, trong tương lai sẽ không đầu tư mở rộng công nghiệp

xay xát trên địa bàn mà chuyển dần công đoạn xay xát thô về các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long, ở thành phố chủ yếu chỉ duy trì công đoạn lau bóng phục vụ cho
xuất khẩu. Ngoài ra, để nâng cao kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này, trong thời
gian tới cần chú trọng khai thác các giống lúa đặc sản được thị trường nhập khẩu
ưa thích và mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới: Nhật Bản, Trung Quốc,
Australia và New Zealand.
3.3. Tổ chức thực hiện
1. Tiếp tục đổi mới tư duy và nhận thức về phát triển nhanh và bền vững:
Trước hết, chuyển từ tư duy phát triển kinh tế theo chiều rộng sang tư duy phát
triển theo chiều sâu, tư duy theo số lượng sang tư duy chất lượng, hiệu quả. Thứ
hai, chuyển từ tư duy và nhận thức ngắn hạn, cục bộ, nhiệm kỳ trong phát triển
kinh tế sang tư duy và nhận thức một cách tổng thể, dài hạn. Thứ ba, cần có tư duy
toàn cầu về phát triển kinh tế, chuyển từ tư duy quốc gia sang tư duy toàn cầu. Thứ
tư, chuyển từ tư duy hành chính, mệnh lệnh sang tư duy kinh tế - kỹ thuật. Thứ
năm, chuyển từ tư duy phòng thủ, bảo hộ, đối phó sang tư duy tấn công, mở cửa,
chủ động chiếm lĩnh thị trường. Thứ sáu, đổi mới tư duy về quản lý nhà nước. Thứ
bảy, nhận thức về việc phát huy nội lực và ngoại lực.
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa:
Tiếp tục hoàn thiện một số chính sách vĩ mô nhằm tạo ra môi trường kinh doanh
bình đẳng, có hiệu quả, thúc đẩy cạnh tranh và tạo lòng tin để các doanh nghiệp và
nhân dân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất. Khuyến khích kinh tế tập thể và tư
nhân phát triển lâu dài. Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất
của doanh nghiệp nhà nước. Tích cực thu hút đầu tư nước ngoài. Hình thành đồng
bộ các loại hình thị trường, các công cụ điều tiết thị trường như cơ chế giá, thuế,
tiền lương, tỷ giá Duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô bằng cách
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
hoàn thiện các chính sách tài chính, cân đối ngân sách, ổn định tiền tệ, kiểm soát
lạm phát, ngăn chặn suy giảm kinh tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính.
3. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng: Chuyển nền kinh tế từ tăng trưởng chủ

yếu theo chiều rộng sang phát triển chủ yếu theo chiều sâu, trên cơ sở sử dụng có
hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để tăng năng suất lao động
và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nâng cao hiệu
quả của nền kinh tế nói chung và hiệu quả của vốn đầu tư nói riêng. Chuyển nền
kinh tế từ khai thác và sử dụng tài nguyên dưới dạng thô sang chế biến tinh xảo
hơn, nâng cao giá trị gia tăng từ mỗi một đơn vị tài nguyên được khai thác. Triệt để
tiết kiệm các nguồn lực trong phát triển, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
khan hiếm và hạn chế tiêu dùng lấn vào phần của các thế hệ mai sau.
4. Phát triển khoa học và công nghệ: Ưu tiên nhập khẩu công nghệ tiên
tiến, công nghệ nguồn, nhập khẩu bằng sáng chế phát minh để ứng dụng, tăng
cường hợp tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm và phối hợp nghiên cứu triển khai.
Xây dựng trung tâm công nghệ cao thu hút đầu tư nước ngoài của các công ty đa
quốc gia để từng bước rút ngắn khoảng cách về công nghệ với các nước trong khu
vực. Phát triển thị trường khoa học, công nghệ nhằm tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiếp cận và tăng tính thanh khoản các nguồn vốn đầu tư cho R&D, đổi mới
sản phẩm, đổi mới công nghệ. Thực hiện cơ chế khuyến khích mọi tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển khoa học, công nghệ.
5. Chính sách đối với các thành phần kinh tế: Đẩy mạnh cải cách các doanh
nghiệp nhà nước theo hướng nâng cao tính chủ động, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh. Các giải pháp lớn là cổ phần hóa, sáp nhập, bán, cho thuê. Khuyến khích
phát triển khu vực kinh tế tư nhân, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải được
coi là nhiệm vụ lâu dài và then chốt để chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất
khẩu. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh lâu dài và
hiệu quả ở nước ta. Tăng cường khả năng liên kết ngành kinh tế, xây dựng các tập
đoàn kinh tế mạnh cũng là một giải pháp để nâng cao chất lượng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và xuất khẩu.
6. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng cường hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ: Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn và đào
tạo lại. Có chính sách trọng dụng nhân tài, đãi ngộ hợp lý đối với người lao động,
nhất là những người có nhiều cống hiến cho đất nước. Cải cách hệ thống tiền lương

theo tiêu chí công bằng và theo năng lực, chất lượng và hiệu quả làm việc; đồng
thời, thiết lập một hệ thống bảo hiểm xã hội.
Lớp 1
Kinh tế thương mại Việt Nam Nhóm 6
7. Phát triển kết cấu hạ tầng: Ưu tiên thu hút đầu tư trong và ngoài nước để
cải thiện cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ: giao thông, cung cấp điện, bến cảng, kho
tàng, văn phòng…
8. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế: Thực hiện tốt các cam kết Việt Nam đã
ký kết, nhất là các cam kết gia nhập WTO và các FTA. Tổ chức tham gia một cách
hiệu quả vào các vòng đàm phán thương mại thế giới. Đổi mới cơ chế và tổ chức
điều phối liên ngành trong việc đàm phán và thực hiện các cam kết hội nhập kinh
tế quốc tế. Trước hết là kiện toàn bộ máy của Ửy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế
quốc tế. Tăng cường năng lực và hoạt động của các cơ quan ngoại giao, thương vụ
để dự báo và xử lý các trường hợp biến cố đối với thị trường xuất khẩu. Đào tạo
đội ngũ cán bộ trong đàm phán vững vàng về chính trị, thành thạo nghiệp vụ, giỏi
ngoại ngữ.
9. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội: Chiến lược phát triển bền vững của
Việt Nam nêu rõ mối quan hệ giữa phát triển bền vững với bảo đảm ổn định chính
trị, xã hội. Một trong những nguyên tắc phát triển bền vững là kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Môi trường chính trị, xã hội ổn định của
Việt Nam trong những năm qua là nhân tố quan trọng đảm bảo tăng trưởng kinh tế
cao và ổn định. Môi trường chính trị ổn định là một trong những yếu tố hấp dẫn
đầu tư nước ngoài vào nước ta trong những năm qua. Chính trị, xã hội ổn định
cũng là yếu tố làm tăng niềm tin của các nhà đầu tư trong nước.
Lớp 1

×