Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Nghiên cứu và xây dựng ứng dụng gửi nhận email trên điện thoại blackberry

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM


Đề tài:

NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG
GỬI NHẬN E-MAIL
TRÊN ĐIỆN THOẠI BLACKBERRY

KHÓA LUẬN CỬ NHÂN TIN HỌC

Giáo viên hướng dẫn:
Thầy. ĐỖ HOÀNG CƯỜNG
Sinh viên thực hiện:
0612022 – LƯƠNG PHAN BÌNH
0612374 – TỐNG PHƯỚC BẢO QUỐC

NIÊN KHÓA 2006 – 2010


LỜI CÁM ƠN
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Thầy Đỗ hoàng Cường,
người Thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian thực hiện luận
văn này.
Chúng con xin gửi tất cả lịng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng đến ơng bà, cha mẹ,
cùng tồn thể gia đình, những người đã nuôi dạy chúng con trưởng thành đến ngày hôm
nay.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa Công Nghệ Thông


Tin, trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP.Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho chúng em thực hiện tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và chỉ bảo rất nhiệt tình của các anh
chị và tất cả các bạn, những người đã giúp chung tơi có đủ nghị lực và ý chí để hồn thành
luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. chúng em rất mong nhận được sự thơng cảm và chỉ bảo tận tình của q Thầy Cơ và
các bạn.

TP.HCM, 6/2010
Nhóm sinh viên thực hiện
Lương Phan Bình – Tống Phước Bảo Quốc


LỜI NHẬN XÉT


LỜI NÓI ĐẦU


MỤC LỤC

Giới thiệu
Tổ chức luận văn
Danh sách hình
Danh sách bảng
Các thuật ngữ viết tắt được sử dụng
PHẦN 1: MÔI TRƯỜNG LẬP TRÌNH BLACKBERRY
Chương 1: Tổng quan hệ điều hành Research In Motion (RIM)
1.1


Kiến trúc Research In Motion OS:

1.1.1

Giới thiệu Research In Motion OS:

Hệ điều hành Research In Motion(RIM OS) được phát triển bởi công ty Research In
Motion, được sử dụng hầu hết cho dịng điện thoại thơng minh BlackBerry của hãng này.
Sơ lược về hệ điều hành Research In Motion:
-

Hệ điều hành RIM lập trình trên ngơn ngữ C++.
Ngơn ngữ lập trình: Sử dụng ngơn ngữ Java và BlackBerry API.
Kernel: Sử dụng Kernel Java.
Bản quyền sử dụng: Research In Motion độc quyền phân phối và phát triển.
Ngôn ngữ hỗ trợ: US English, UK English, French, Spanish, European Portuguese,
Brazilian Portuguese, Basque, Catalan, Galician, Italian, German, Dutch, Russian,
Polish, Czech, Hungarian, Turkish, Arabic, Hebrew, Indonesian, Thai, Japanese,
Chinese (Traditional), Chinese (Simplified), Korean.


Hệ điều hành BlackBerry là một hệ điều hành đa nhiệm, sử dụng cách thức dẫn nhập
dữ liệu thông qua bánh xe di chuyển(Trackwheel), viên bi di chuyển(Trackball) hay bàn
cảm ứng(Trackpad), màn hình cảm ứng(Touchscreen). Hệ điều hành hỗ trợ các thông tin
thiết bị di động chuẩn MIDP 1.0 và giao thức khơng dây chuẩn WAP 1.2. Hỗ trợ trình
duyệt web WAP và các thông tin như lịch, công việc, địa chỉ, E-mail và chú thích như một
số điện thoại thông minh khác. Các điện thoại OS 4.0 trở lên hỗ trợ MIDP 2.0.
Các chức năng này được thực hiện bởi phần mềm BlackBerry Enterprise Server(BES),
phần mềm này là một phần của hệ điều hành. Một phiên bản cải tiến của BES là

BlackBerry Internet Service(BIS). Nó cho phép người dùng truy cập Internet. Ngồi ra,
người dùng cịn có thể sử dụng các giao thức POP3, IMAP và truy cập Outlook E-mail mà
không cần truy cập thông qua BES khi sử dụng BIS. BIS là một dịch vụ được điều hành
bởi RIM, được cung cấp thông qua các nhà cung cấp dịch vụ di động. Các phiên bản cập
nhật có thể được tải thông qua dịch vụ tải OTASL(Air Software Loading) cung cấp bởi hệ
điều hành BlackBerry.

Hình 1.1 - Cấu trúc mạng của Blackberry(Nguồn: BlackBerry OS
Report - Josh Schiffman)
Mặc dù hệ điều hành BlackBerry là một hệ điều hành đóng, nhưng nó cung cấp một
thư viện giao diện lập trình ứng dụng(Application Programming Interface – API).
Các nhà lập trình có thể sử dụng các API này để biết chương trình ứng dụng cho
BlackBerry.
1.1.2

Nhập liệu trên Research In Motion OS:

Hệ điều hành Research In Motion được sử dụng cho các máy của chính hãng
là BlackBerry. Vì vậy đều được sử dụng các phương thức nhập liệu sau:


a)

Nhập liệu:
Các máy BlackBerry có 4 kiểu nhập liệu chính là trackwheel, trackball và
trackpad và màn hình cảm ứng(Touchscreen):
 Trackwheel:
Được sử dụng cho các dòng máy cũ như 850/870, dòng sản phẩm
6000, dòng sản phẩm 7000 và 8700. Kiểu nhập liệu này sử dụng một
bánh xe di chuyển bên hông máy( gọi là Trackwheel) để di chuyển lên

xuống trong giao diện người dùng. Người dùng có thể di chuyển qua
trái và qua phải bằng cách giữ nút shift trên bàn phím và di chuyển
trackwheel. Chọn ứng dụng hay mở menu ứng dụng bằng cách nhấp
vào Trackwheel.

Hình 1.1 - Trackwheel trên máy BlackBerry 8700
(Nguồn: www.gsmarena.com)
Trackball:
Được sử dụng từ dòng máy 8100, và các dòng máy 8300, 8800, 8900,
9000, 9600. Trackball là một viên bi nằm ở chính giữa máy. Người dùng có
thể cuộn viên bi lên xuống và qua trái, qua phải để di chuyển trong giao diện
người dùng. Nhấn vào trackball để chọn và mở menu của ứng dụng.



Hình 1.3 - Trackball trên điện thoại BlackBerry Pearl 8100
(Nguồn: www.GSMArena.com)
Trackpad:
Trackpad là kiểu nhập liệu được sử dụng cho các dòng máy mới như
9700, 8500.v.v. Trackpad là một bàn cảm ứng nhỏ được đặt ở giữa máy,
người dùng có thể di chuyển bằng cách rê ngón tay trên trackpad. Chọn và
mở menu ứng dụng bằng cách nhấp vào giữa trackpad.


Hình 1.4 - Trackpad trên điện thoại Blackberry Bold 9700
(Ngồn www.GSMArena.com)


Touchscreen:



Touchscreen là kiểu nhập liệu được sử dụng cho các máy có màn hình
cảm ứng như dịng điện thoại 9500. Người dùng có thể dùng tay hoặc bút
cảm ứng để chọn trực tiếp trên màn hình cảm ứng này.

Hình 1.5 - Touchscreen trên điện thoại Blackberry Storm 9500
(Nguồn: www.GSMArena.com)
b)

Bàn phím:
Blackberry cung cấp cho người dùng 3 loại bàn phím để nhập liệu khác
nhau, tùy thuộc dòng máy: QWERTY, SureType và bàn phím cảm ứng:
 Bàn phím QWERTY:
QWERTY là loại bàn phím được nhà phát minh ra máy đánh chữ
Christopher Sholes phát minh vào thập niên 1860. Ban đầu, các ký tự trên
may dánh chữ được xếp theo thứ tự alphabet – A BCDE, nhưng cách đánh
chữ này không được nhanh và tiện dụng. Một nhà kinh doanh làm chung với
Scholes là James Densmore đã đề nghị thay đổi và sắp xếp lại các ký tự trên
bàn phím, và bàn phím kiểu QWERTY ra đời. Kiểu bàn phím này đuợc sử
dụng rộng rãi cho các máy đánh chữ và máy tính ngày nay.
Research In Motion đã ứng dụng kiểu bàn phím này vào điện thoại
của mình. Giúp người dùng có thể nhập liệu bằng cả 2 tay và nhập liệu
nhanh hơn. Kiểu bàn phím này đươc sử dụng trên hầu hết các điện thoại của
BlackBerry, trừ các loại điện thoại cảm ứng và các dịng sử dụng bàn phím
SureType.


Bàn phím QWERTY trên máy BlackBerry Curve 8900
(Nguồn: ecvv.com)
Một số điện thoại được phân phối ở Bĩ hoặc Pháp còn sử dụng bàn

phím AZERTY, một phiên bản khác của kiểu bàn phím QWERTY cho những
người sử dụng ngơn ngữ Bĩ hay Pháp.

Bàn phím AZERT Y Trên máy BlackBerry Curve 8900
(Nguồn: www. mepodphone.net)
Bàn phím SureType:
Bàn phím SureType là kiểu bàn phím dựa vào kiểu bàn phím
QWERTY, nhưng thiết kế 2 ký tự trên 1 phím, giúp cho bàn phím SureType
trở nên nhỏ gọn hơn so với bàn phím QWERTY nhưng vẫn đáp ứng được
nhu cầu nhập liệu nhanh của người sử dụng BlackBerry.
Bàn phím SureType cịn trang bị cho người dùng một từ điển khoảng
35.000 chữ tiếng Anh, giúp cho người dùng có thể gõ nhanh hơn bằng chế độ
gõ chữ thơng minh. Ngồi ra, các dịng điện thoại sử dụng bàn phím



SureType cịn có chức năng tự động học và nhớ những từ người dùng để
nhập liệu để thêm vào bộ tự điển, giúp người dùng nhập liệu nhanh hơn.
Bàn phím SureType được sử dụng cho các điện thoại như Pearl 8100,
8110, 8120, 8130.v.v.

Hình 1.7 - Bàn phím SureType trên điện thoại BlackBerry 8100
(Nguồn: www.pdastreet.com)
Bàn phím cảm ứng:
Bàn phim cảm ứng là kiểu bàn phím được thiết kế cho các dịng mày
sử dụng màn hình cảm ứng. Bàn phím cảm ứng có 2 loại là bàn phím cảm
ứng
QWERTY

bàn

phím
cảm
ứng
SureType.


Hình 1.6 - Bàn phím ảo SureType trong máy Blackberry 8550
(Nguồn: www.Blackberry.com)
c)
1.2

Các phiên bản Research In Motion OS:


Số hiệu
điện
thoại

Tên điện
thoại

Nhập liệu

Phiên bản
hệ điều
hành

T-Mobile[3]

AT&T[4]


Bell[5]

Rogers[6]

Telus[7]

Verizon[8]

Sprint[9]

Virgin
Mobile
USA[10]


Cập nhật lần cuối:

2010

9-Aug-09

4.2.1.107

4.5.0.110

5-Jan-10

8-Aug-09


4.5.0

8110

Pearl

Trackball

4.5.0

8120

Pearl

Trackball

4.5.0

8130

Pearl

Trackball

4.5.0

8220

Pearl Flip
(Kickstart)


Trackball

4.6.0

8230

Pearl Flip
(Kickstart)

Trackball

4.6.0

8300

Curve

Trackball

4.5.0

4.5.0.110

Curve

Trackball

4.5.0


4.5.0.306

Curve

Trackball

4.5.0

8330

Curve

Trackball

4.5.0

8350i

Curve

Trackball

4.6.1

9100

Pearl 3G
(Stratus)

Trackpad


Curve 3G
(Kepler)

Trackpad

(Huron)

Trackball

4.5.0

4.2.1.74

4.5.0.110

8820

(Huron)

Trackball

4.5.0

4.5.0.139

4.5.0.110

8830


(Huron)

Trackball

4.5.0

8900

Curve
(Javelin)

Trackball

4.6.1

9000

Bold

Trackball

4.6.0

9630

Tour

Trackball

4.7.1


9700

Bold 2
(Onyx)

Trackpad

5.0.0

5.0.0.586
(5/18/2010)

5.0.0.405

8520

Curve 2
(Gemini)

Trackpad

4.6.1

4.6.1.259
(9/8/2010)

4.6.1.314

8530


Curve 2
(Gemini)

Trackpad

5.0.0

4.5.0.175

5.0.0

8800

4.6.1.234
(6/23/2009)

5.0.0

9300

4.5.0.175

4.5.0.81

8320

4.5.0.138

May-10


4.5.0.81

8310

22-Jan-10

4.5.0.160

Trackball

17-Sep-09

4.6.1.182

Pearl

20-Apr-10

4.5.0.77

8100

4.5.0.158
4.5.0.124

4.5.0.102

4.5.0.110
4.5.0.127


4.5.0.102
4.5.0.177

4.6.0.180

4.6.0.174

4.6.1.422

4.5.0.81

4.5.0.182

4.5.0.81
4.5.0.127

4.6.1.194

4.5.0.37

4.6.1.315

4.6.0.304

4.6.1.313

4.5.0.81

4.5.0.127


4.6.1.231

4.5.0.186

4.5.0.127

4.5.0.160

4.5
(4/21/2009)

4.5.0.175

5.0.0.419
(2/2/2010)

5.0.0.591
(4/20/2010)

5.0.0.624
(05/04/2010)

5.0.0.508
(3/22/2010)

5.0.0.459

4.6.1.250


5.0.0.411

4.6.0.282

4.7.1.77

5.0.0.344

5.0.0.351

5.0.0.442

4.6.1.428

5.0.0.756

5.0.0.609

5.0.0.1013


9500

Storm

Touchscreen

4.7.0

4.7.0.148


9530

Storm

Touchscreen

5.0.0

9550

Storm 2

Touchscreen

5.0.0

7100i

Trackwheel

4.1.0

4.1.0.376

7130e

Trackwheel

4.2.1


4.2.1.110

8700

Trackwheel

4.2.1

8700g

Trackwheel

4.5.0

8700r

Trackwheel

4.2.1

8703e

Trackwheel

4.2.1

5.0.0.419

4.7.0.122


5.0.0.419

5.0.0.320

5.0.0.328

5.0.0.607

4.5.0.110

4.5.0.124

4.2.1.101

4.2.1.110

4.2.1.110

4.2.1.195

4.5.0.148

Các phiên bản hệ điều hành Research In Motion(Nguồn: Wikipedia.org)
1.3

Giới thiệu Research In Motion OS 5.0:

Do ứng dụng gởi và nhận mail trên điện thoại Blackberry được viết để chạy
trên nền tảng hệ điều hành Research In Motion series 5.0, sau đây là một số sơ lược

về phiên bản này.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của dòng điện thoại thông minh đã tạo ra
môi trường phát triển ứng dụng mới. Trong đó sự phát triển mạnh mẽ của dòng điện
thoại cảm ứng thúc đẩy sự ra đời của các dòng máy, hệ điều hành tiên tiến hơn, có
thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của thị trường.
Research In Motion đã cho ra đời phiên bản OS 5.0, được phát triển cho các
dòng điện thoại BlackBerry Pearl Flip 8200, Curve 8350i, 8330, 8520 và 8900, Bold
9000, Storm 9530 và Tour 9630. Sự ra đời của hệ điều hành phiên bản mới này đánh
dấu bước phát triển mạnh mẽ của hãng và hệ điều hành với các tính năng hỗ trợ
màn hình cảm ứng, và các tính năng mạnh mẽ khác hỗ trợ tốt hơn cho người dùng.


Hình x.x - Giao diện Research In Motion OS 5.0
(Nguồn: Wikipedia.org)
Tất cả các thiết bị sử dụng BlackBerry Internet Service(BIS) chạy hệ điều
hành phiên bản 5.0 này được cung cấp một trình duyệt mới mạnh mẽ hơn với các
chức năng hỗ trợ AJAX, chạy JavaScript tốt hơn và nhanh hơn, bộ hỗ trợ
BlackBerry Widget – bao gồm cả Google Gears và SQLite cho Blackberry Widgets.
Ngồi các tính năng hỗ trợ BlackBerry Internet Service, hệ điều hành phiên
bản 5.0 còn cung cấp cho người dùng những tính năng ưu việt như cờ đánh dấu Email, quản lý thư mục E-mail, tính năng để có thể xem và quản lý văn bản từ chia sẽ
file từ xa, chuyển lịch công việc và kết nối mạnh mẽ. Ngồi ra, với các tính năng
hỗ trợ màn hình cảm ứng, giao diện hồn tồn mới và tiện dụng cho người dùng,
Phiên bản hệ điều hành Research In Motion 5.0 đánh dấu một bước phát triển mạnh
mẽ, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và cả lập trình viên.
o Đặc điểm nởi bật:

Chương 2: BlackBerry Mobile
2.1

Tổng quan về BlackBerry Mobile:

2.1.1 Khái niệm về BlackBerry Mobile:

BlackBerry là tên gọi chung của một thiết bị di động được phát triển bởi
công ty Research In Motion(RIM) có trụ sở chính tại Canada. Ngoài các tính năng
thông thường của một thiết bị thông minh như sổ địa chỉ, lịch công việc.v.v.
BlackBerry còn được biết đến như một thiết bị hỗ trợ mạnh mẽ cho việc gởi và nhận
mail ở bất kì đầu, miễn là nó có thể kết nối với mạng di động.
BlackBerry hiện nay chiếm hơn 20% thị trường thiết bị cầm tay thông
tin(smartphone). Với nhiều đặc tính nổi trội như khả năng bảo mật cao, hỗ trợ gởi


và nhận mail một cách mạnh mẽ, có thể kết nối ở khắp mọi nơi.v.v. BlackBerry đã
trở thành thiết bị cầm tay thông minh phổ biến nhất đối với các doanh nhân ở thị
trường Mỹ.
2.1.2 Lịch sử phát triển:

Thiết bị Blackberry xuất hiện đầu tiên vào năm 1999 chỉ đơn thuần là một
máy nhắn tin di động(Pager). Chiếc máy có số hiệu 850 sử dụng 2 pin AA, có một
số chức năng cơ bản như truy cập Internet, lịch hẹn, sắp xếp và quản lý công
việc.v.v. Ở thời điểm các thiết bị di động đều rất lớn và không có nhiều chức năng
như bấy giờ, 850 được đón nhận như một trong những thiết bị thành công nhất thời
điểm đó, và rất được các doanh nhân ưa chuộng.
Vào năm 2002, các thiết bị phổ biến hơn của BlackBerry ra đời, hỗ trợ push
e-mail, gọi điện thoại di động, nhắn tin, fax, duyệt web và một số ứng dụng mạng
khác. Lúc này thiết bị khá giống với hình dạng các điện thoại phổ biến bây giờ.
Được cung cấp pin lithium có thể sạc, dung lượng bộ nhớ và tốc độ xử lý cũng cải
tiến hơn rất nhiều.
Mặc dù hầu hết các điện thoại dòng 5000 và 6000 của Blackberry đều hướng
vào thị trường mạng GSM. Nhưng với sự phát triển của Sprint và Verizon trên nền
tảng mạng CDMA ở thị trường Mỹ, vào năm 2003 RIM đã phát tirển BlackBerry

6750 cho mạng của Verizon. Kế tới là các phiên bản dòng 7200, điển hình là dòng
sản phẩm 7250, được phân phối qua Sprint và Verizon. Đây là thiết bị đầu tiên của
BlackBerry có hỗ trợ Bluetooth.
Ở thời điểm này, BlackBerry sản xuất thiết bị cho cả 2 dòng mạng GSM và
CDMA. Trong đó 7210, 7220, 7230, 7280, 7290 được thiết kế cho mạng GSM. Và
7250 được thiết kế cho mạng CDMA. Riêng 7270 thật chất là một thiết bị WLAN,
không hoạt động dựa trên mạng di động mà được sử dụng cho mục đích gọi VoIP.
Dòng điện thoại 7500 sau đó được thiết kế cho mạng di động iDEN của Motorola.
Có thể nói, bàn phím QWERTY là biểu tượng của Blackberry. Tuy nhiên,
một số người lại cho rằng thiết bị full QWERTY lại quá cồng kềnh, và họ ưa chuộng
dòng thiết bị mỏng và nhẹ hơn. Chính vì điều này, RIM đã phát triển và phân phối
7100t thông qua mạng T-Mobile vào cuối năm 2004, sử dụng bàn phim SureType –
kiểu bàn phím với 2 ký tự cho mỗi phím.
Dòng thiết bị sử dụng bằng phím SureType thật sự được biết đến rộng rãi với
sự ra đời của phiên bản 8100 vào năm 2006, hay còn gọi là BlackBerry Pearl. Với
thay đổi lớn chính là một viên bi cuộn ở giữa(được gọi là Trackball) được thay thế


cho thanh cuộn bên hông(được gọi là Trackwheel) của những dòng sản phẩm trước.
Ban đầu, Pearl được thiết kế hỗ trợ mạng GSM, nhưng vào cuối 2007, Pearl 8130
được phát triển cho mạng CDMA.
Sau một loạt sản phẩm với bàn phím cải tiến SureType, BlackBerry lại cho
ra đời dòng sản phẩm 8700 với kiểu bàn phím QWERTY, sản phẩm này là một trong
những sản phẩm bán chạy nhất của BlackBerry. 8700 được phát triển với 3 dòng sản
phẩm, một cho mạng GSM với EDGE, một cho mạng GSM không sử dụng
EDGE(phổ biến ở các nước Anh, Ý, Hồng Kông, Singapore, W-CDMA ở Nhật), và
một dòng sản phẩm khác sử dụng cho mạng CDMA.
Vào ngày 12/2/2007, Blackberry bắt đầu phân phối 8800, sản phẩm GSM bán
chạy nhất tại thời điểm lúc bấy giờ. Đây là thiết bị với kiểu bàn phím QWERTY kết
hợp với viên bi Trackball của dòng sản phẩm 8100. Vài tháng sau dòng sản phẩm

8830 được phân phối thông qua Verizon, sử dụng mạng CDMA. Và sau đó dòng sản
phẩm 8820 ra đời đây là sản phẩm sử dụng Wifi đầu tiên của BlackBerry.
Vào tháng 5/2007. BlackBerry lại tiếp tục giới thiệu dòng sản phẩm
BlackBerry 8300, hay còn gọi là BlackBerry Curve. Đây là sản phẩm đầu tiên của
BlackBerry có tích hợp camera, sản phẩm này cũng được phân phối ở nhiều mạng
khác nhau như GSM hay CDMA.
BlackBerry đã và đang phát triển cho tới tận ngày nay. Với nhiều sản phẩm
cải tiến theo từng năm cụ thể, với nhiều kiểu dáng khác nhau như nắp gập, nắp
trượt, cảm ứng.v.v. BlackBerry đã và đang dần khẳng định vị thế là một trong những
sản phẩm thiết bị cầm tay thông minh mạnh và hiệu quả nhất.
2.2

Một số vấn đề khi xây dựng ứng dụng trên BlackBerry:
2.2.1 Java trên BlackBerry:

Ứng dụng trên Blackberry có thể được phát triển bằng ngơn ngữ Java, cụ thể
là J2ME(Java micro Edition) như các thiết bị di động có hỗ trợ Java khác. Ngồi ra,
Research In Motion còn cung cấp cho những người phát triển ứng dụng một bộ
Application Programming Interface(API) bao gồm các hàm và các câu lệnh hỗ trợ
việc lập trình trên điện thoại BlackBerry.
Application Programming Interface(API) của BlackBerry bao gồm các lớp, các
hàm hỗ trợ cho việc phát triển ứng dụng trên BlackBerry, bao gồm:
o

Brower: trong bộ net.rim.blackberry.api , hỗ trợ các thao tác về trình duyệt
web và tạo trang web.


o
o

o
o
o

Invoke: trong bộ net.rim.blackberry.api, hỗ trợ truy cập vào các ứng dụng sẵn
có của máy như mail, task, memo.v.v.
Mail:Hỗ trợ các thao tác về mail như đọc, soạn mail và gởi mail.
Phone: Hỗ trợ các thao tác về nghe và nhận cuộc gọi.
Pdap: Hỗ trợ thao tác cho các ứng dụng PDA như công việc, lịch, sổ địa
chỉ.v.v.
API về thiết bị ngoại vi như bluetooth, pin, ui.v.v.

API hỗ trợ việc mã hóa, lưu trữ khóa, giải mã.v.v.
2.2.2 Chu kì sớng của mợt chương trình BlackBerry:

Chương trình được bắt đầu ở trạng thái tạm dừng(Pause), lắng nghe các
thông điệp mà người dùng có thể tương tác trong chương trình. Khi có một thơng
điệp mà chương trình có thể quản lý, chương trình sẽ chuyển sang trạng thái hoạt
động(Active), sau khi thực hiện xong, chương trình lại quay về trạng thái tạm dừng.
Chương trình kết thúc(Destroyed) khi người dùng chọn thốt chương trình.
Quá trình lắng nghe diễn ra liên tục.

Chu kỳ sống của chương trình BlackBerry
(Nguồn: BlackBerry OS Report - Josh Schiffman)
2.2.3 Mơi trường lập trình BlackBerry:

Về cơ bản, người dùng có thể sử dụng bất kỳ môi trường nào để lập trình
ứng dụng java cho BlackBerry. BlackBerry cịn cung cấp cho người dùng một số
mơi trường lập trình như sau để hỗ trợ thêm về API của BlackBerry.



o

BlackBerry Java Development Environment(JDE): Đây là chương trình cần
thiết khi lập trình BlackBerry, nó cung cấp mơi trường, máy ảo và các API
cần thiết để lập trình BlackBerry. Bộ lập trình này yêu cầu Java Runtime
Environment(JRE) và Java Development Kits(JDK) 1.6 để chạy. Bộ lập trình
này bao gồm:
 Một bộ tra cứu về API của BlackBerry và java.
 Máy ảo giả lập để chạy và phát triển ứng dụng.
 Giả lập MDS.
 Một số chương trình mẫu.
 Khả năng tạo .code file để đưa ứng dụng vào máy Blackberry.
Công cụ ký(sign) code để phát triển ứng dụng trên môi trường máy thực tế.

BlackBerry JDE Plug-in cho Eclipse: Đây là một Plug-in dành cho Eclipse,
cung cấp khả năng lập trình BlackBerry trên mơi trường Eclipse. Người dùng
có thể phát triển ứng dụng BlackBerry thơng qua Eclipse. Plug-in này cịn
cung cấp các máy ảo cần thiết cho việc lập trình, tùy thuộc và JDE cài đặt
trong máy.
o Rapid Application Development tools for BlackBerry(MDS Studio 2.0): Môi
trường này cung cấp cho người phát triển ứng dụng khả năng phát triển các
ứng dụng khác nhau như mạng, cơ sở dữ liệu.v.v.
o BlackBerry Plug-in cho Microsoft Visual Studio: Đây là Plug-in dành cho
Visual Studio của Microsoft. Cung cấp khả năng phát triển ứng dụng
BlackBerry qua môi trường Visual Studio. Tuy nhiên, Plug-in này hiện nay
không được Research In Motion phát triển tiếp.
o NetBeans: Người dùng có thể sử dụng Netbeans để lập trình ứng dụng
BlackBerry.
o


Các cơng cụ lập trình MDS trên BlackBerry
(Nguồn: BlackBerry OS Report - Josh Schiffman)


2.2.4 Máy ảo BlackBerry:

BlackBerry cung cấp cho người dùng một bộ máy ảo gần như hồn chỉnh về
các tính năng để người dùng có thể chạy thử và phát triển ứng dụng trên
BlackBerry.
Tất cả các dòng máy đã sản xuất của Research In Motion đều có một máy ảo
với chức năng và hình dáng tương đương.
Máy ảo BlackBerry bao gồm tất cả các tính năng của một máy BlackBerry
thơng thường, bao gồm kết nối mạng di động và mạng máy tính, chế độ Holster, chế
độ pin và nhiều chế độ khác.

Hình x.x - Máy ảo 9530 của BlackBerry
(Nguồn: www.Blackberry.com)
2.2.5 Ký (sign) chương trình BlackBerry:

Mặc dù người phát triển ứng dụng có thể tự do phát triển ứng dụng cho
BlackBerry. Tuy nhiên, khi sử dụng API của BlackBerry cung cấp, Research In
Motion cần phải theo dõi một số chương trình nhạy cảm sử dụng các API liên quan
tới việc bảo mật và quản lý các thông tin nằm trong máy. Các hàm về bảo mật và
quản lý trong BlackBerry API đều bị khóa, và yêu cầu phải được ký trước khi sử
dụng trên máy thật.


Một số API như các API về mã hóa, bảo mật bắt buộc phải được Research In
Motion ký trước khi sử dụng. Điều này giúp cho người dùng có thể sử dụng các

chương trình được phát triển mà khơng phải lo về các vấn đề mã hóa và bảo mật
của mình.
Một số chương trình sử dụng MIDP để truy cập vào máy cần được ký để xác
minh ứng dụng này an tồn. Khi được ký, chương trình sẽ khơng xuất hiện các cảnh
báo cho người dùng khi chương trình sử dụng các kết nối file, kết nối mạng cũng
như truy cập dữ liệu trong máy nữa.
Các gói cần phải ký trước khi sử dụng là:
Tên gói
Net.rim.blackberry.api.browser
Net.rim.blackberry.api.invoke

Net.rim.blackberry.api.mail

Net.rim.blackberry.api.mail.event
Net.rim.blackberry.api.menuitem
Net.rim.blackberry.api.options

Net.rim.blackberry.api.pdap

Javax.mircoedition.pim
Net.rim.blackberry.api.phone

Cơng dụng
Gói này cung cấp cho ứng dụng khả năng
truy cập vào trình duyệt của BlackBerry.
Gói này cung cấp cho ứng dụng khả năng
truy cập vào các ứng dụng có sẵn của
BlackBerry như lịch cơng việc, tin nhắn,
sổ ghi chép và các ứng dụng về mạng
điện thoại.

Gọi này cung cấp cho phép ứng dụng truy
cập vào phần mềm tin nhắn của
BlackBerry để gởi, nhận và đọc tin nhắn
E-mail.
Gói ứng dụng này định nghĩa các sự kiện
và lắng nghe, quản lý các sự kiện liên
quan tới mail.
Gói này dùng cho phép người phát triển
ứng dụng có thể thêm các menu vào
chương trình BlackBerry.
Gói này cho phép người phát triển ứng
dụng có thể thêm các tùy chọn của
chương trình vào danh sách tùy chọn có
sẵn của máy BlackBerry.
Gói này cung cấp cho ứng dụng khả năng
truy xuất vào chương trình quản lý thơng
tin người dùng của Blackberry như sổ địa
chỉ, công việc, lịch.
Gọi này cung cấp cho ứng dụng khả năng
sử dụng các tính năng của các ứng dụng
phone.


Net.rim.blackberry.api.phone.phonelo
gs
Net.rim.blackberry.api.browser.field

Gói này cung cấp cho ứng dụng khả năng
truy xuất lịch sử gọi và nghe của máy.
Gói này cung cấp cho ứng dụng khả năng

hiển thị trang web trong chương trình.
Net.rim.blackberry.api.browser.plugin Gói này cho phép người lập trình thêm
các kiểu MIME khác vào trình duyệt web
của BlackBerry.
Net.rim.blackberry.api.crypto
Gói này cung cấp cho ứng dụng các tính
năg về bảo mật, mã hóa, chữ ký điện tử,
chứng thực dữ liệu và quản lý chứng
thực.
Net.rim.blackberry.api.io.http
Gói này cung cấp cho ứng dụng khả năng
đăng ký một hay nhiều địa chỉ tới trình
duyệt web của BlackBerry.
Bảng x.x - Các gói API
(Nguồn:BlackBerry API references)

cần

phải



trước

khi

sử

dụng


Các gói kể trên sẽ hoạt động bình thường trên máy ảo khi phát triển ứng
dụng. Tuy nhiên, chương trình cần phải ký trước khi sử dụng trên máy thật.
Để ký cho chương trình của mình, người phát triển ứng dụng cần truy cập
vào địa chỉ: và
điền đầy đủ vào: Sau khi trả phí cho
Research In Motion, người phát triển ứng dụng sẽ chờ để lấy chữ ký và ký cho ứng
dụng của mình. Sau đó người phát triển ứng dụng có thể triển khai trên máy thật.
Chương 3: Lập trình với BlackBerry API
3.1

BlackBerry API:

Ngoài việc hỗ trợ các gói thư viện MIDLET của các ứng dụng Java trên di động,
BlackBerry còn bổ sung rất nhiều thư viện đặc biệt chỉ sử dụng trên RIM OS. Các gói thư
viện này có tên bắt đầu net.rim.* . Hướng dẫn sử dụng của các thư viện này được miêu tả
cụ thể trong BlackBerry JDK API References (Link: ). Trong
nội dung của báo cào này chỉ xin giới thiệu một số lớp được sử dụng trong xây dựng
chương trình.
3.1.1

Lập trình giao diện trên BlackBerry:
Viết hướng dẫn sử dụng các lớp UI


3.1.2 Lập trình mạng trên BlackBerry:
o javax.microedition.io.Connector:

Lớp Connector cung cấp khả năng kết nối thiết bị bằng nhiều giao
thức như: comm, socket, udp, sms, mms, http, https, tls, ssl, bluetooth.v.v.
Ngoài ra, lớp này còn hỗ trợ khả năng kết nối của thiết bị qua sóng wifi

đối với kết nối TCP hoặc UDP. Trong phần này chỉ đề cập tới kết nối
bằng socket và bằng ssl/tls.
 Kết nối bằng Socket:
Lớp Connector mở một kết nối bằng socket thông qua mạng diện rộng
bằng câu lệnh open có cấu trúc như sau:
Connector.open("socket://<host>:/[parameters>]");
Trong đó:







<host>: đường dẫn tới server.
: port kết nối tới server.
: đường dẫn thư mục trên server.
<optional parameters>: Các tham số mở rộng, bao gồm:
o Deviceside: Cho biết kết nổi được kết nối trực tiếp qua
TCP hay qua proxy TCP. Deviceside=true nếu kết nối
trực tiếp qua TCP, deviceside=false nếu kết nối thông
qua proxy TCP.
o Interface: interface=wifi cho biết kết nối wifi được mở.
o Apn: một kết nối thông qua APN được tạo ra.
o TunnelAuthUsername: tên truy cập để kết nối tới APN.
o TunnetAuthPassword: mật khẩu để kết nối tới APN.

Kết nối bằng SSL/TLS:
Lớp Connector mở một kết nối TLS hay SSL bằng câu lệnh sau:

Connector.open("tls://<host>:/[parameters>]");
Hay
Connector.open("ssl://<host>:/[parameters>]");
Trong đó:


<host>: đường dẫn tới server.






: port kết nối tới server.
: đường dẫn thư mục trên server.
<optional parameters>: Các tham số mở rộng, bao gồm:
o Deviceside: Cho biết kết nổi được kết nối trực tiếp qua
TCP hay qua proxy TCP. Deviceside=true nếu kết nối
trực tiếp qua TCP, deviceside=false nếu kết nối thông
qua proxy TCP.
o Interface: interface=wifi cho biết kết nối wifi được mở.
o Apn: một kết nối thông qua APN được tạo ra.
o TunnelAuthUsername: tên truy cập để kết nối tới APN.
o TunnetAuthPassword: mật khẩu để kết nối tới APN.

Kết nối SSL/TLS có thể thực hiện thông qua 2 chế độ:
Chế độ proxy: Dịch vụ dữ liệu điện thoại( Mobile Data Service
– MDS) của BlackBerry Enterprise Server(BES) cung cấp

TLS/SSL như một hỗ trợ cho thiết bị. Mọi giao tiếp thông qua
internet giữa BES và Web server được mã hóa sử dụng TLS.
Giao tiếp thơng qua mạng diện rộng giữa thiết bị và BES
không được mã hóa bởi TLS/SSL, nhưng vẫn được mã hóa
bằng thuật tốn TripleDES. Dữ liệu TLS được giải mã tại
MDS và mã hóa lần nữa bằng TripleDES.
• Chế độ proxy: Dịch vụ dữ liệu điện thoại( Mobile Data Service
– MDS) của BlackBerry Enterprise Server(BES) cung cấp
TLS/SSL như một hỗ trợ cho thiết bị. Mọi giao tiếp thông qua
internet giữa BES và Web server được mã hóa sử dụng TLS.
Giao tiếp thơng qua mạng diện rộng giữa thiết bị và BES
không được mã hóa bởi TLS/SSL, nhưng vẫn được mã hóa
bằng thuật tốn TripleDES. Dữ liệu TLS được giải mã tại
MDS và mã hóa lần nữa bằng TripleDES.


o

javax.microedition.io.SocketConnection interface và
javax.microedition.io.StreamConnection interface:


Hình x.x 2 lớp này cung cấp kết nối socket giữa thiết bị và server. Đồng thời nó
cịn cung cấp một dữ liệu InputStream và dữ liệu OutputStream để quản lý
q trình gởi/nhận của kết nối đó.
Khi dữ liệu InputStream hay OutputStream bị đóng, nó chỉ có thể
được mở lại bằng lệnh gọi Connector.open().
o

net.rim.device.api.crypto.tls.tls10.TLS10Connection:

Lớp này có thể tạo ra một kết nối TLS1.0 trực tiếp thơng qua kết nối thơng
thường(ví dụ như TCP). Ngồi ra lớp này cịn có chức năng định hướng kết nối là kết
nối TLS nếu sử dụng kết nối thông thường.

3.1.3 Lưu trữ thông tin trên BlackBerry:
Viết document về cách lưu trữ trên BlackBerry + Ví dụ minh họa
3.1.4 Lập trình truy cập các ứng dụng có sẵn trên BlackBerry:
Viết cách truy xuất vào các ứng dụng khác trên BlackBerry như AddressBook, Calendar.
3.1.5

3.2

Lập trình sự kiện trên BlackBerry:
Viết document cách lập trình sự kiện trên các Control

Mail API trên BlackBerry:

Điểm đặc biệt của BlackBerry API là cung cấp đầy đủ các lớp cần thiết để quản lý
thông tin của một cấu trúc Mime, ... Các lớp này được chứa trong gói thư viện
net.rim.device.api.mime.* và net.rim.blackberry.api.mail.* .
-

Gói net.rim.device.api.mime.*:


×